Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Các biện pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.93 KB, 23 trang )

Tiểu luận Kinh tế Đầu tư
PHẦN MỞ ĐẦU
Đứng trước xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang
diễn ra mạnh mẽ ở mọi nơi, trong đó có Việt Nam. Để phát triển kinh tế, xây
dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật, tiến hành công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hóa đất nước chúng ta cần phải huy động mọi nguồn lực đặc biệt là nguồn
lực về tài chính, kĩ thuật, công nghệ...Nguồn vốn từ nội lực bao giờ cũng
được đánh giá là nguồn lực có tính chất quyết định đến thành công của sự
nghiệp xây dựng đất nước nhưng cũng cần coi trọng đúng mức vai trò quan
trọng của nguồn vốn từ bên ngoài nhất là trong điều kiện chúng ta đi lên từ
một nước với xuất phát điểm thấp, nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Thu hút
vốn đầu tư nước ngoài đã trở thành tất yếu khách quan không chỉ của Việt
Nam nói riêng mà còn là của các nước đang trong quá trình tiến hành công
nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế nói chung. Chỉ có thu hút vốn đầu tư
nước ngoài chúng ta mới tranh thủ được nguồn vốn để xây dựng hạ tầng cơ
sở, tiếp thu công nghệ, tranh thủ nguồn vốn để phát triển sản xuất, đổi mới
nền kinh tế theo hướng hiện đại. Nhưng tiếp nhận nguồn vốn đầu tư nước
ngoài chúng ta không chỉ tiếp nhận những thời cơ, vận hội mới cho đất nước
mà còn là những thách thức không nhỏ. Nhận thức được tính cấp thiết của đề
tài vì vậy em quyết định nghiên cứu vấn đề “Các biện pháp thu hút và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài” cho bài tiểu luận của
mình làm vấn đề nghiên cứu trước xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế ở
nước ta hiện nay. Để có được những kiến thức, những hiểu biết cho bài tiểu
luận này thì không thể không kể đến công lao của các thầy các cô trong bộ
môn. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Trần Mai Hương –
người đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn em làm tiểu luận môn học này.
Trần Văn Liêm Lớp: Cao học K16B
1
Tiểu luận Kinh tế Đầu tư
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Lý luận chung về vốn đầu tư nước ngoài


1.1. Những khái niệm chung
Trong thực tế có rất nhiều khái niệm về vốn đầu tư nước ngoài tuỳ theo
góc độ và phạm vi nghiên cứu, một trong số đó được quy định trong các văn
bản pháp luật. Ở Việt Nam, vốn đầu tư nước ngoài, theo qui định của Luật
Đầu tư nước ngoài năm 1987, là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào
Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bẩt cứ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam
chấp thuận để hợp tác kinh doanh hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh 100%
vốn nước ngoài theo quy định của Luật này.
Trong đó vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện dưới hai hình thức chủ
yếu: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp:
+ Đầu tư trực tiếp (Foreign Direct Investment – FDI): là hình thức xuất
khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp
đang hoạt động ở nước nhận đầu tư, biến nó thành một chi nhánh của công ty
mẹ ở chính quốc. Các xí nghiệp mới hình thành thường tồn tại dưới dạng hỗn
hợp song phương hoặc đa phương, nhưng cũng có những xí nghiệp toàn bộ
vốn của nước ngoài.
Đây là loại hình đầu tư mà quyền sở hữu và quyền quản lý vốn của
người đầu tư thống nhất với nhau. Đây là hình thức chủ yếu của các nước
phát triển và có xu hướng ngày càng tăng trên khắp thế giới.
+ Đầu tư gián tiếp: là hình thức xuất khẩu tư bản dưới dạng cho vay
thu lãi. Đó là hình thức xuất khẩu tư bản cho vay.
Đây là loại hình đầu tư mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn
đầu tư. Trong các nguồn vốn đầu tư gián tiếp, một bộ phận quan trọng chiếm
tỷ trọng lớn là viện trợ phát triển chính thức (ODA) của chính phủ một số
nước phát triển dành cho các nước đang và kém phát triển.
Trần Văn Liêm Lớp: Cao học K16B
2
Tiểu luận Kinh tế Đầu tư
Như vậy khái niệm đầu tư nước ngoài nếu xem xét dưới góc độ di
chuyển vốn quốc tế (có thể là di chuyển vốn chính thức của chính phủ hoặc

phi chính thức của tư nhân) giữa các quốc gia nhằm mục đích thu lợi nhuận
hoặc lợi ích chính trị bao gồm di chuyển vốn từ trong nước ra nước ngoài và
việc di chuyển vốn từ nước ngoài vào trong nước. Ở đây chúng ta chỉ xem xét
khái niệm đầu tư nước ngoài theo phương diện dòng vốn từ nước ngoài vào
Việt Nam đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp – FDI theo quy định của
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1.2. Tính tất yếu khách quan của vốn đầu tư nước ngoài
Xét trên phạm vi toàn thế giới, hoạt động đầu tư nước ngoài là một hoạt
động tất yếu phải xảy ra trong điều kiện hiện nay: do những nguyên nhân sau:
Sự phát triển của xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa đã thúc đẩy
mạnh mẽ quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư.
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học – công nghệ và cách mạng
thông tin đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế của các nước
tạo nên sự dịch chuyển nguồn vốn giữa các quốc gia.
Sự thay đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh ở các nước sở hữu vốn tạo
nên “lực đẩy” đối với đầu tư quốc tế.
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển để công nghiệp hoá của các nước đang
phát triển rất lớn, tạo nên “sức hút” mạnh mẽ đối với nguồn vốn đầu tư nước
ngoài.
Như vậy, đầu tư quốc tế là sự kết hợp lợi ích từ cả hai phía. Tuy nhiên
trong điều kiện cung cầu vốn trên thế giới căng thẳng, sự cạnh tranh giữa các
nước ngày càng ác liệt thì việc tăng cường cải thiện môi trường đầu tư, có
những chính sách ưu đãi đối với đầu tư nước ngoài nhằm thu hút tối đa
nguồn vốn từ bên ngoài đang là xu hướng phổ biến trên toàn cầu.
Với riêng Việt Nam - nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập, trong
Trần Văn Liêm Lớp: Cao học K16B
3
Tiểu luận Kinh tế Đầu tư
điều kiện xuất phát điểm thấp, nền sản xuẩt lạc hậu, công nghệ cũ kĩ. Cách
duy nhẩt là phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền sản xuất xã hội.

Để thực hiện tăng trưởng cao và bền vững, cần phải có một khối lượng vốn
lớn cho đầu tư phát triển.
1.3. Vai trò của vốn đầu tư nước ngoài
*Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Với bất cứ quốc gia nào, các nước phát triển hay đang phát triển thì
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đều rất quan trọng, nhất là các nước
đang và chậm phát triển đối với sự tăng trưởng kinh tế: FDI bổ sung vốn cho
nền kinh tế thúc đẩy kinh tế phát triển dài hạn; FDI tạo thêm việc làm và góp
phần nâng cao trình độ chuyên môn và quản lí cho người lao động; FDI góp
phần nâng cao năng lực công nghệ cho các nước tiếp nhận vốn thông qua việc
tiếp cận những công nghệ kĩ thuật tiên tiến; FDI thúc đẩy hoạt động thương
mại tạo hành lang cho hoạt động xuất khẩu và tiếp cận nhanh nhất với thị
trường thế giới; FDI góp phần tái cấu trúc nền kinh tế. Nhưng với Việt Nam -
một nước đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì đầu tư nước ngoài
lại có những ý nghĩa và vai trò riêng. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là
nguồn vốn quan trọng và là một trong những điều kiện tiên quyết để Việt
Nam thực hiện và đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng dài hạn:
- Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần tạo ra những năng
lực sản xuất mới, ngành nghề mới, sản phẩm mới, công nghệ mới, phương
thức sản xuất kinh doanh mới, làm cho cơ cấu của nền kinh tế nước ta từng
bước chuyển biến theo hướng của một nền kinh tế công nghiệp hoá thị trường
hiện đại.
- Hoạt động của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra một số
lượng lớn việc làm trực tiếp và gián tiếp có thu nhập cao và góp phần nâng
Trần Văn Liêm Lớp: Cao học K16B
4
Tiểu luận Kinh tế Đầu tư
cao trình độ chuyên môn và quản lý cho người lao động.
- Các dự án đầu tư nước ngoài góp phần tăng thu ngân sách, góp phần

cải thiện cán cân thanh toán và cán cân vãng lai của quốc gia.
- Các dự án có vốn đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy quá trình mở
cửa và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với thế giới, qua hoạt động xuẩt
khẩu đưa hàng hoá Việt Nam xâm nhập thị trường nước ngoài một cách
nhanh nhất và có lợi nhất.
*Vai trò của vốn đầu tư gián tiếp:
Ở Việt Nam thị trường chứng khoán đang phát triển, do vậy trong các
nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài thì nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) chiếm tỷ trọng lớn. Nếu so với nguồn vốn FDI thì ODA chiếm tỷ
lệ khá nhỏ nhưng đây là một nguồn vốn quý. Đây là một nguồn vốn quý bởi
vì nó là kết quả của chính sách mở cửa hội nhập, với thời gian vay thường kéo
dài hơn 40 năm, thời gian ấn hạn lên tới 10 năm mới phải trả lãi, lãi suất
thường thấp hơn nhiều so với vay thương mại (chỉ khoảng 1.5% một năm ) và
trong đó thường có 10% là vốn không hoàn lại. Trong khi nguồn FDI thường
được các nhà đầu tư ưu ái cho những ngành, vùng thuận lợi thì chính ODA là
nguồn vốn mà chính phủ ưu tiên cho các chương trình dự án hỗ trợ chuyển
đổi cơ cấu sản xuấtt nông nghiệp phát triền ngành nghề xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn đặc biệt chú trọng phát triển vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc hay những chương trình bảo vệ môi trường, phòng chống thiên
tai...những chương trình đầu tư vào y tế giáo dục, hay các chương trình về văn
hoá xã hội, an sinh cộng đồng.
1.4. Các biện pháp thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài
1.4.1. Các biện pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Có thể nói rằng thu hút vốn đầu tư nước ngoài là mục tiêu của bất kì
quốc gia nào, nước phát triển hay đang phát triển. Tùy điều kiện của mỗi
Trần Văn Liêm Lớp: Cao học K16B
5
Tiểu luận Kinh tế Đầu tư
nước mà có những chính sách, biện pháp thu hút vốn khác nhau, nhưng về cơ
bản có thể thấy rằng các phương pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài đều

nhằm tạo ra một địa chỉ hấp dẫn các nhà đầu tư
a. Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn
Môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội có
liên quan, tác động đến hoạt động đầu tư và bảo đảm khả năng sinh lợi của
vốn đầu tư nước ngoài.
Một môi trường đầu tư gọi là hấp dẫn khi môi trường đó hứa hẹn thu
được lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư. Điều này được các nước đang phát
triển phát huy rất tích cực khi giá cả nhân công thấp, nguồn nhân lực dồi dào,
chi phí nguyên vật liệu và chi phí vận chuyển thấp hơn rất nhiều so với các
nước công nghiệp phát triển. Một khi chính phủ các nước này có những chính
sách khuyến khích đầu tư nước ngoài, có những kế hoạch phát triển kinh tể
đúng đắn và lâu dài thì lại càng tạo ra sức hấp dẫn cho các chủ đầu tư.
b. Tạo môi trường đầu tư đảm bảo
Môi trường đầu tư hứa hẹn lợi nhuận cao thôi chưa đủ. Môi trường đó
phải đảm bảo an toàn cho vốn đầu tư và hoạt động đầu tư. Đây là một trong
những điều quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư. Một đất nước có tình hình
chính trị- xã hội ổn định, an ninh quốc phòng giữ vững sẽ khiến các nhà đầu
tư an tâm đầu tư và đầu tư lâu dài tại đất nước đó, nhất là trong hoàn cảnh
hiện nay, khi tình hình thế giới luôn có những biến động : khủng bố, chiến
tranh, đảo chính, tranh chấp, mâu thuẫn …
c. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi
Đây là một việc rất cần thiết. Nó bao gồm việc xây dựng cơ sở hạ tầng
kĩ thuật cho nền kinh tế, xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện,
xây dựng hành lang hành lang pháp lí, thủ tục hành chính thông thoáng thuận
tiện, công bằng, minh bạch, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho các chủ thể
Trần Văn Liêm Lớp: Cao học K16B
6
Tiểu luận Kinh tế Đầu tư
kinh tế. Đồng thời với đó là một chiến lược phát triển kinh tế lâu dài, hệ thống
kế hoạch chính sách kinh tế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền

kinh tế.
Song song với việc tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn thì việc xúc
tiến ngoại giao, mở rộng quan hệ, quảng bá hình ảnh của mình trên thế giới
cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng.
1.4.2. Biện pháp sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả
Thu hút vốn và sử dụng vốn có hiệu quả luôn là hai mặt của một vấn
đề. Khi việc thu hút vốn đầu tư không thành công thì quá trình sử dụng vốn
cũng không thể đạt được hiệu quả như mong muốn. Và ngược lại, nếu như thu
hút vốn tốt mà sử dụng vốn không có hiệu quả thì việc thu hút vốn lại trở nên
vô ích. Để đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn đầu tư có hiệu quả cần có chiến
lược ,quy hoạch, xác định ngành, khu vực kinh tế đầu tư trọng điểm, lấy đó là
cơ sở để phát triển các ngành, khu vực kinh tế khác. Tuyệt đối tránh hiện
tượng đầu tư dàn trải, không hiệu quả. Mặt khác cần phải có những biện pháp
quản lý, theo dõi, kiểm tra hoạt động đầu tư từ khâu lập dự án, thực hiện dự
án, hoàn thành và nghiệm thu dự án đến khi giải ngân được đồng vốn đầu tư.
Thực hiện tốt được các biện pháp trên đòi hỏi trình độ quản lý của người cán
bộ quản lý, trình độ chuyên môn của người thực hiện, sự phối hợp đồng bộ
giữa các cấp ,ngành, cá nhân có liên quan…
II. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam
trong thời gian qua
2.1. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
2.1.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tính đến ngày 23/3/2005, Chính phủ Việt Nam đã cấp giấy phép cho
6.058 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đăng ký 59.21 tỷ USD, trong
Trần Văn Liêm Lớp: Cao học K16B
7
Tiểu luận Kinh tế Đầu tư
đó có 5.130 dự án còn hiệu lực với số vốn đầu tư là 45.91 tỷ USD, vốn pháp
định 19,5 tỷ USD; trong đó 45,4% vốn đầu tư cấp mới theo hình thức 100%

vốn nước ngoài và 42,5% theo hình thức liên doanh; số vốn còn lại đầu tư
theo hình thức BOT (với 6 dự án). Việt Nam đứng hàng thứ 3 trong khu vực
ASEAN, sau Singapore, Malaixia và tương đương với Thái Lan, đứng thứ 11
ở châu Á và thứ 34 ở thế giới về thu hút đầu tư nước ngoài.
Năm 2004 cả nước đã thu hút được hơn 4,2 tỷ USD vốn đầu tư mới,
tăng 37,8% so với năm 2003, trong đó vốn cấp mới đạt trên 2,2 tỷ USD và
vốn bổ sung đạt gần 2 tỷ USD. Đây là mức đăng ký cao nhất kể từ sau khủng
hoảng tài chính khu vực diễn ra vào năm 1997. Trong năm 2004 trên địa bàn
cả nước có 743 dự án mới được cấp giấy phép đầu tư với vốn đầu tư đăng ký
đạt trên 2,2 tỷ USD, bằng 96,2% về số dự án và tăng 16% về vốn đầu tư so
với năm trước. Ngoài việc cấp phép cho các dự án mới, trong năm 2004 đã có
497 lượt dự án tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm gần 2 tỷ USD,
tăng 19,5% về số dự án và 76,2% về tổng vốn tăng thêm so với năm 2003.
* Xét về nhịp độ đầu tư:
Từ năm 2000 đến nay, đầu tư nước ngoài vào nước ta có dấu hiệu phục
hồi, nhất là từ đầu năm 2004 đến nay. Tính chung, tổng vốn đăng ký của dự
án cấp mới và đự án tăng vốn trong 10 tháng đầu năm 2004 đạt 3.236,9 triệu
USD, tăng 35,9% so với cùng kỳ năm 2003 và bằng 95% kế hoạch năm 2004;
Dự kiến năm 2004, Việt Nam sẽ thu hút được khoảng 4 tỷ USD, đứng hàng
thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á về thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong
năm. Nguyên nhân chủ yếu của sự phục hồi của đầu tư nước ngoài trong thời
gian gần đây là do môi trường đầu tư của nước ta ngày càng được cải thiện,
những nước bị khủng hoảng kinh tế đang dần dần phục hồi.
*Xét theo cơ cấu ngành kinh tế
Trần Văn Liêm Lớp: Cao học K16B
8
Tiểu luận Kinh tế Đầu tư
Tuy cơ cấu của vốn FDI vẫn đang quá chênh lệch giữa các ngành, phần
vốn chủ yếu tập trung vào công nghiệp và xây dựng với 57,8% tổng vốn đầu
tư. Lĩnh vực này cũng thu hút tới trên 70% lao động và tạo ra trên 90% giá trị

xuất khẩu của khu vực FDI. Lĩnh vực dịch vụ chiếm 34,9% và lĩnh vực nông -
lâm - ngư - nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng vốn đầu tư.
Năm 2004, vốn thực hiện của khu vực ĐTNN đạt 2,85 tỷ USD, tăng
7,5% so với năm 2003 và vượt so với dự kiến ban đầu (mục tiêu năm 2004 là
2,75 tỷ USD). Trong đó, vốn thực hiện thuộc ngành công nghiệp (kể cả dầu
khí) và xây dựng chiếm 68,6%, trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm
6,4% và vào dịch vụ chiếm 25%. Phần lớn các dự án đầu tư mới tập trung vào
lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, chiếm 68,5% về số dự án và 60,8% vốn
đầu tư đăng ký. Các dự án tăng vốn chủ yếu tập trung trong lĩnh vực công
nghiệp và xây dựng. Riêng lĩnh vực này chiếm tới 79,3% tổng vốn tăng thêm.
Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 13,5% số dự án và 16,2% vốn đầu tư
đăng ký; lĩnh vực dịch vụ chiếm 18% số dự án và 23% vốn đầu tư đăng ký
cấp mới.
*Xét theo địa bàn được đầu tư:
Với mong muốn hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng nên Chính phủ đã có những chính sách
khuyến khích , ưu đãi đối với những dự án vào “những vùng có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn, vùng sâu ,vùng xa” .Cho đến nay ở hầu khắp 64 tỉnh
thành phố trong cả nước đều có dự án nước ngoài đầu tư nhưng về chủ yếu
vốn vẫn tập trung ở một số địa bàn thuận lợi về kết cấu hạ tầng và môi trường
kinh tế xã hội .
* Về đối tác đầu tư :
Trong số 66 nước và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp tại Việt Nam,
các nước châu Á chiếm trên 76% số dự án và trên 70% vốn đăng ký; Các
Trần Văn Liêm Lớp: Cao học K16B
9

×