Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Báo cáo tổng hợp về “định hướng và các giải pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nhằm phát triển ngành du lịch hà tây giai đoạn 2001- 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.66 KB, 18 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

mục lục
Lời nói đầu

i. giới thiệu chung về Sở kế hoạch đầu t tỉnh Hà Tây
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở kế hoạch và đầu t tỉnh Hà Tây
a. Thời kỳ 1955- 1975
b. Thêi kú 1976- 1985
c. Tõ 1986 ®Õn nay
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Sở kế hoạch và đầu t tỉnh Hà Tây và
của các phòng.
a. Cơ cấu tổ chức của Sở kế hoạch và đầu t tỉnh Hà Tây.
b. Chức năng nhiệm vụ của Sở kế hoạch và đầu t tỉnh Hà Tây.
c. Nhiệm vụ và quyền hạn của giám đốc, phó giám đốc Sở kế hoạch và đầu
t tỉnh Hà Tây.
d. Nhiệm vụ và quyền hạn của trởng phòng, phó phòng và cán bộ công nhân
viên chức.
e. Nhiệm vụ và chức năng của phòng thực tập ( Phòng phát triển kinh tế
ngành)
II. Đánh giá tình hình công tác năm 2002 và nhiệm vụ năm 2003 của Sở kế
hoạch và đầu t tỉnh Hà Tây.
1.Đặc điểm tình hình.
2.Kết quả cụ thể các mặt công tác.
3.Những tồn tại cần khắc phục.
4.Nhiệm vụ công tác năm 2003.
III. Đánh giá thực trạng tình hình kinh tế xà hội tỉnh Hà Tây thời kỳ
1996 2000.
1. Đánh giá tình hình phát triển kinh tế xà hội thông qua các chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp.
2. Đánh giá phát triển các ngành kinh tế .


a. Sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp.
b. Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản.
c. Các nghành dịch vụ.
d. Tài chính- ngân hàng.
e. Kinh tế đối ngoại.
3. Đánh giá phát triển xà hội.
a. Về giáo dục.
b. Về y tế.
IV. Hớng lựa chọn đề tài.

Đoàn Ngọc BÝch - KH 41A

1


Báo cáo thực tập tổng hợp

LờI NóI ĐầU
Sở kế hoạch đầu t tỉnh Hà Tây có một vai trò quan trọng trong công tác tham
mu và lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn,các chơng trình phát
triển kinh tế xà hội, đôn đốc kiểm tra, hớng dẫn các cơ quan trong Tỉnh việc
thực hiện kế hoạch, quy hoach,của tỉnh trình tỉnh uỷ, HĐND và UBND. Qua
một thời gian tìm hiểu tuy cha nhiều nhng đợc sự hớng dẫn tận tình chu đáo
của cô Nguỹên Thị Hoa và các cô chú phòng Phát triển kinh tế ngành về cơ chế
hoạt động, cơ cấu tổ chức bộ máy và tình hình phát triển kinh tế xà hội của
Tỉnh trong những năm qua và phơng hớng hoạt động trong những năm tới của
Tỉnh và của Sở, những khó khăn còn vớng mắc cần tháo gỡ và những điểm
mạnh cần phát huy.Em xin viết bản báo cao tổng hợp về Sở kế hoạch và đầu t
Tỉnh Hà Tây.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Hoa, các cô chú trong Sở kế

hoạch Hà Tây và phòng Phát triển kinh tế ngành đà giúp đỡ em hoàn thành bản
báo cáo này.
Hà nội 1-2003
Sinh viên
Đoàn Ngọc Bích

Đoàn Ngọc Bích - KH 41A

2


Báo cáo thực tập tổng hợp

Báo cáo tổng hợp về sở kế hoạch đầu t TỉNH hà tây
i. Giới thiệu chung về sở Kế hoạch & Đầu t tỉnh hà tây

1.Lịch sử hình thành và phát triển của sở Kế hoạch & Đầu t tỉnh Hà Tây
- Sở Kế hoạch & Đầu t tỉnh Hà Tây đợc thành lập vào 8/10/1955, tiền thân của
sở là Uỷ ban kế hoạch của hai tỉnh Hà Đông và Sơn Tây. Trải qua 45 năm xây
dựng trởng thành và 10 năm thực hiện đổi mới của ngành kế hoạch tỉnh Hà Tây,
đội ngũ cán bộ công chức của sở đà không ngừng đợc nâng cao về trình độ
chuyên môn, đạo đức và bản lĩnh chính trị.
a.Thời kỳ 1955- 1975
- Sau ngày thành lập, cơ quan kế hoạch của mỗi tỉnh chỉ có hơn chục cán bộ,
trình độ văn hoá còn hạn chế lại cha đợc đào tạo về chuyên môn, phơng tiện
làm việc hiện đại nhất lúc đó là chiếc máy tính Nissan. Tuy nhiên ngay sau khi
đợc thành lập, Uỷ ban kế hoạch của hai tỉnh Hà Đông và Sơn Tây đà tiến hành
ngay việc xây dựng kế hoạch hai năm (1956-1957) nhằm khôi phục kinh tế của
tỉnh sau chiến tranh và kế hoạch 3 năm (1958- 1960) nhằm cải tạo và phát triển
kinh tế. Các kế hoạch trên đà góp phần thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng dân

chủ ở miền Bắc. Sau kế hoạch 3 năm đà có 75% số hộ nông dân của hai tỉnh
vào hợp tác xÃ. Các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sau tiếp quản đà đợc phục hồi, lập các xí nghiệp công t hợp doanh và hợp tác xà tiểu thủ công
nghiệp, giá trị sản lợng công nghiệp và thủ công nghiệp đà tăng nhiều lần so với
thời kỳ chiến tranh chống Pháp.
- Trong thêi kú 1961- 1965 cïng víi TW, kÕ ho¹ch 5 năm (1961- 1965) của
hai tỉnh trong giai đoạn này là tập trung thực hiện công nghiệp hoá. Một số c¬
së vËt chÊt kü tht quan träng cđa hai tØnh đà đợc xây dựng, đặc biệt là những
công trình thuỷ lợi.
- Năm 1965 tỉnh Hà Đông và Sơn Tây đợc sát nhập thành tỉnh Hà Tây. Uỷ ban
kế hoạch Hà Tây ở giai đoạn này có gần 70 cán bộ trẻ khoẻ, hâu hết đà đợc đào
tạo ở các trờng đại học và trung học. Vì vậy tuy trong thời chiến, song chất lợng
công tác kế hoạch vẫn đợc nâng cao và phát huy. Công tác kế hoạch từ 1965
đến 1975 là kế hoạch trong thời chiến vừa bảo đảm sản xuất vừa sẵn sàng chiến
đấu.Kế hoạch tập trung cho việc chống chiến tranh phá hoại bằng không quân,
nhất là đập tan cuộc tập kích chiến lợc bằng pháo đài bay B52 của Mỹ o miền
Bắc. Mặt khác kế hoạch cũng chuẩn bị cho việc góp phần với TƯ giải phóng
hoàn toàn miền Nam, kế hoạch tuyển quân của tỉnh đà đợc vạch ra hàng tháng
và hàng quý.Năm nào chúng ta cũng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giao quân
và nộp lơng thực, mỗi năm giao nộp trên dới 7 vạn tấn lơng thực, trên 5000 tấn
thịt lơn hơi.
- Sản lợng lơng thực năm 1975 đà đạt 47,7 vạn tấn, tăng 22,4% so với năm
1965. Đàn lợn đạt 39 vạn con, tăng 30% so với năm 1965. Nhiều cơ sở vật chất
phục vụ nông nghiệp đợc xây dựng, nhất là những công trình thuỷ lợi, hệ thống
giống cây, giống con. Một loạt các công trờng quốc doanh đà đợc xây dựng nh:
nông trờng cam, chè, dâu, dứa. Công nghiệp tập trung vào việc xây dựng các xí
nghiệp ơm tơ, đờng, gạch, xi măng

Đoàn Ngọc Bích - KH 41A

3



Báo cáo thực tập tổng hợp

- Trong 20 năm này (1955-1975) cơ chế kế hoạch vẫn là cơ chế kế hoạch hoá
tập trung, dùng các chỉ tiêu pháp lệnh để điều hành. Cơ chế kế hoạch này tuy áp
đặt, mệnh lệnh song phù hợp với tình hình thời chiến
b.Thời kỳ 1976- 1985
- Tháng 5/1975 đất nớc hoàn toàn đợc giải phóng, tháng 4 năm 1976 tỉnh Hà
Sơn Bình đợc thành lập. Kế hoạch 1976- 1980 của tỉnh Hà Sơn Bình là kế hoạch
5 năm đầu tiên sau khi nớc nhà thống nhất. Nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm này
là tập trung xây dựng một số cơ sở vật chất quan trọng, nhằm hình thành cơ cấu
công nông lâm nghiệp cải thiện một bớc đới sống nhân dân. Tuy nhiên kế
hoạch đề ra mới thực hiện hơn một năm thì đên quý II năm 1978, năm huyện và
một thị xà phía bắc của tỉnh đợc chuyển về Hà Néi, 2/3 sè c¬ së vËt chÊt kü
tht chđ lùc nay không thuộc tỉnh quản lý, vì vậy kế hoạch 1976 1980 của
tỉnh Hà Sơn Bình còn lại rất thấp. Trong 5 năm bình quân mỗi năm giảm 2,4%
về tỉng s¶n phÈm x· héi, 4,8% vỊ thu nhËp qc dân, 5% về năng suất lao
động, 4,5% về lơng thực bình quân đầu ngời.
- Sự không thành đạt trong kế hoạch 1976 1980 cũng là bài học kinh
nghiệp cho tỉnh trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch 1981 1985. Do
xác định phơng hớng đúng, cộng với sự nỗ lực của các ngành của toàn Đảng,
toàn dân, nên kế hoạch 1981 1985 đạt đợc một số kết quả khả quan hơn.
Trong kế hoạch nay, 30 công trình xây dựng cơ bản đà đợc xây dựng mới và mở
rộng.
c. Thời kỳ 1886 đến nay
- Mở đầu thời kỳ là kế hoạch 5 năm 1986 1990, nhiệm vụ của kế hoạch 5
năm này là: ổn định sản xuất, bớc đầu cải thiện đời sống nhân dân, nhất là nhân
dân miền núi sâu, kế hoạch tập trung vào ba chơng trình kinh tế lớn: chơng trình
lơng thực, thực phẩn, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.

- Thời kỳ 1991 – 2000 nỊn kinh tÕ níc ta ®· chun mạnh từ cơ chế quản lý
tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Vì vậy công tác kế hoạch đà đổi mới, sự đổi mới đó đà đợc thể hiện trong việc xây dựng kế ho¹ch, tõ kÕ ho¹ch tËp trung, bao cÊp sang
kÕ ho¹ch hoá định hớng, bảo đảm các cân đối tổng thể trên phạm vi toàn tỉnh.
- Trong thời kỳ này đội ngũ các bộ kế hoạch đà giảm về số lợng và tăng về
chất lợng. Giai đoạn 1970 1980 cán bộ trớc đây từ 65 ngời nay chỉ còn hơn
30 ngời, hầu hết có trình độ đại học.
2. Cơ câu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của sở Kế hoạch & Đầu t Hà Tây
và của các phòng
a.Cơ cấu tổ chức của sở Kế hoạch & Đầu t tỉnh Hà Tây
Sở Kế hoạch & Đầu t tỉnh Hà Tây gồm có 8 phòng chuyên môn:
- Phòng Quy hoạch
- Phòng Tổng hợp
- Phòng Phát triển kinh tế ngành
- Phòng Kế hoạch văn hoá xà hội
- Phòng Hợp tác và Kinh tế đối ngoại
- Phòng Đăng ký kinh doanh
Đoàn Ngọc Bích - KH 41A

4


Báo cáo thực tập tổng hợp

- Phòng Thẩm Định Xây dựng cơ bản
- Phòng Tổ chức hành chính
Mỗi một phòng chuyên môn của sở Kế hoạch & Đầu t tỉnh Hà Tây gồm có
một trởng phòng và một phó trởng phòng
b.Chức năng nhiệm vụ của sở Kế hoạch & Đầu t tỉnh Hà Tây
- Tổ chức nghiên cứu và tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các kế hoạch
trung hạn, ngắn hạn, lựa chọn các chơng trình, các dự án u tiên, các danh mục

công trình về phát triển kinh tế xà hội, các cân đối chủ yếu: Tài chính, ngân
sách, vốn đầu t xây dựng, các nguồn vốn viện trợ và hợp tác đầu t với nớc ngoài,
lựa chọn các đối tác ký kết đàm phán hợp đồng, kế hoạch xuất nhập khẩu của
địa phơng một cách thiết thực và hiệu quả.
- Phối hợp với sở Tài chính Vật giá xây dựng dự toán ngân sách tỉnh trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh. Theo dõi tình hình hoạt động các đơn vị kinh tế trên điạn
bàn lÃnh thổ để gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xà hội của địa phơng.
- Hớng dẫn cơ quan các cấp trong tỉnh, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, các
chơng trình, dự án có liên quan đến phát triển kinh tÕ – x· héi cđa tØnh. Phỉ
biÕn vµ híng dÉn thực hiện pháp luật nhà nớc về hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài trên địa bàn tỉnh, là đầu mối trực tiếp nhân hồ sơ dự án của chủ đầu t
trong và ngoài nớc muốn đầu t trên địa bàn tỉnh và những kiến nghị, khiếu nại
của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
- Theo dõi kiểm tra các cơ quan, đơn vị của tỉnh trong việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, các chơng trình dự án phát triển trình Uỷ bản nhân dân tỉnh,
các chủ trơng, biên pháp nhằm bảo đảm thực hiện các mục tiêu kế hoạch của
địa phơng. Trực tiếp điều hành thực hiện kế hoạch đố với một số lĩnh vực theo
sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Tham gia nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách về quản lý của toàn
quốc, kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng và vận dụng các cơ chế,
chính sách cho phù hợp với đặc điểm địa phơng và những nguyên tắc chung đÃ
quy định.
- Theo sự phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh làm nhiệm vụ chủ trì
hoặc thành viên về xét duyệt các định mức kinh tế kỹ thuật, thẩm định các dự
án đầu t trong nớc và ngoài nớc, và việc thành lập các doanh nghiệp, làm đầu
mối quản lý việc sử dụng các nguồn vốn ODA và các nguồn vốn viện trợ khác.
- Quản lý và cấp đăng ký kinh doanh trên địa bản tỉnh theo quy định hiện
hành. Xem xét trình Uỷ bản nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận u đÃi đầu t.
- Theo định kỳ và đột xuất thực hiện báo cáo gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế
hoạch và Đầu t về tình hình thực hiện kế hoạch của địa phơng và hoạt động của

các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Kiến nghị việc bồi dỡng, nâng cao
nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kế hoạch và đầu t của tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
c. Nhiệm vụ và quyền hạn của giám đốc, phó giám đốc sở kế hoạch đầu t
tỉnh Hà Tây.
*Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc sở:

Đoàn Ngọc Bích - KH 41A

5


Báo cáo thực tập tổng hợp

- LÃnh đạo công tác của Sở Kế hoạch và Đầu t, các phòng chuyên môn của sở
thực hiện các mặt công tác theo đúng pháp luật Nhà Nớc.
- Dùng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ
máy hành chính hoạt động có hiệu quả
-Tham mu cho Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và UBND tỉnh xây dựng, chỉ đạo, triển
khai, thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế xà hội của tỉnh, huyện, thị xÃ,
quy hoạch tổng thể các nghành.
-Tham mu cho Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và UBND tỉnh xây dựng, triển khai thực
hiện kế hoạch hàng năm, kế hoạch trung hạn, kế hoạch dài hạn. Cân đối ngân
sách tài chính, nguồn vốn đầu t XDCB. Lựa chọn các dự án đầu t, các dự án chơng trình mục tiêu nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tÕ – x· héi cđa tØnh.
- Tham mu ®Ị xuất những cơ chế chính sách, giải pháp nhằm tháo gỡ vớng
mắc, thu hút đầu t tạo điều kiện đồng bộ để phát triển kinh tế của tỉnh
-Thực hiện báo cáo thờng kỳ, đột xuất với Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và UBND tỉnh,
Bộ Kế hoạch và Đầu t.
- Tổ chức việc chỉ đạo tiếp dân xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo của cán bộ công chức theo đúng quy định của phap luật

- Gĩ vai trò chủ tịch hội đồng kỷ luật.
- Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Sở Kế hoạch và Đầu t.
- Phối hợp với Đảng uỷ và các đoàn thể trong công tác quy hoạch cán bộ, bổ
nhiệm, bÃi miễn, điều động cán bộ và các công tác trọng tâm của sở.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của các Phó giám đốc
- Nhiệm vụ của Phó giám đốc thờng trực:
+Trực tiếp chỉ đạo Phòng Hợp tác kinh tế đối ngoại, Phòng Đăng ký kinh
doanh.
+ Chỉ đạo công tác hợp tác đầu t liên doanh nớc ngoài, đầu t của các thành phần
kinh tế trong nớc và nớc ngoài vào tỉnh, viện trợ, công tác đăng ký kinh doanh,
cổ phần hoá, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp.
+ Chủ tịch hội đồng khen thởng.
+ Uỷ quyền thứ 1 ký duyệt chi ngân sách của cơ quan.
+ Phó ban thờng trực ban tiếp nhận viên trợ
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
- Nhiệm vụ của phó giám đốc:
+ Trực tiếp chỉ đạo phòng: Thẩm định XDCB, Phát triển kinh tế nghành,
Văn hoá xà hội.
+ Chỉ đạo phòng Thẩm định XDCB và các phòng nghiệp vụcó kiên quan về
quản lý đầu t XDCB trên địa bàn tỉnh.
+ Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch tổng hợp đánh giá tình hình triển khai thực
hiện kế hoạch hàng năm, ngắn hạn, trung hạn, kế hoạch vốn XDCB. Thuộc các
phòng phụ trách.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc sở giao.
- Quyền hạn của các phó giám đốc.
+ Giám đốc Sở kế hoạch và Đầu t phân công công tác các phó Giám đốc sở, phó
Giám đốc sở đợc phân công phải chịu trách nhiệm trớc giám đốc sở.
Đoàn Ngọc Bích - KH 41A

6



Báo cáo thực tập tổng hợp

+ Phó giám đốc Sở giải quyết công việc theo lĩnh vực đợc phân công phải chịu
trách nhiệm trớc Giám đốc và cơ quan Nhà nớc cấp trên.
+ Xây dựng kế hoạch công tác và chỉ đạo công tác hàng tháng, quý, năm thuộc
lĩnh vực phụ trách.
+Chỉ đạo, kiểm tra các phòng chuyên môn theo sự phân công trong công việc
thực hiện chức năng nhiệm vụ của các phòng, thực hiện pháp luật, các văn bản
Nhà nớc cấp trên, Nghị quyết tỉnh uỷ, HDND tỉnh, quyết định của UBND tỉnh.
+ Giải quyết kịp thời những đề nghị khiếu nại thuộc lĩnh vực phụ trách, các văn
bản của các ngành, huyện, thị xÃ, các tổ chức kinh tế gửi Sở kế hoạch và Đầu t
xin ý kiến giải quyết, giám đốc phụ trách lĩnh vực đó phải có văn bản trả lời
châm nhất không quá 10 ngày( Trừ những vấn đề khó khăn phức tạp)
+ Theo dõi và tham gia phát biểu ý kiến của mình và bố trí sử dụng cán bộ cơ
quan, cán bộ thuộc lĩnh vực phụ trách.
+ Phó Giám đốc đợc phân công thờng trực ngoài việc phụ trách một số lĩnh vực
công tác. Thay mặt giám đốc chỉ đạo công tác của Sở Kế hoạch và Đầu t khi
giám đốc đi vắng, giúp giám đốc giải quyết khiếu nại, tố cáo, công tác đối nội,
đối ngoại.
d.Nhiệm vụ và quyền hạn của trởng phòng, phó phòng và cán bộ công
nhân viên chức.
*Nhiệm vụ và quyền hạn của trởng phòng.
- Trởng phòng của sở Kế hoạch và Đầu t giải quyết công việc theo lĩnh vực đợc
phân công chịu trách nhiệm trớc phó giám đốc trực tiếp phụ trách, giám đốc và
cơ quan Nhà nớc cấp trên với chức năng nhiệm vụ đợc giao.
- Với chức năng nhiệm vụ của phòng, tổ chức phân công nhiệm vụ cụ thể cho
từng cán bộ trong phòng phù hợp với năng lực, trình độ.
- Xây dựng kế hoạch công tác và chỉ đạo công tác hàng tháng, quý, năm của

phòng.
- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện báo cáo, công tác chuyên môn, công tác lu
trữ hồ sơ của cán bộ công chức trong phòng. Kịp thời giải quyết những vớng
mắc, tồn tại trong nội bộ phòng.
- Tổng hợp báo cáo kết quả công tác. Xây dựng các báo cáo của phòng liên
quan. Phổ biến chơng trình nội dung công tác đến cán bộ- công chức sau khi
giao ban cơ quan.
- Tiếp nhận công văn đến và yêu cầu của lÃnh đạo, triển khai thực hiên đến các
chuyên viên đợc giao nhiệm vụ, chỉ đạo việc thực hiện và kết quả thực hiện báo
cáo lÃnh đạo.
- Cán bộ- công chức thuộc phòng đi công táccơ sở phải có lịnh và nội dung
công việc báo cáo trởng phòng, trởng phòng báo cáo lÃnh đạo.
- Trởng phòng nghỉ việc riêng phải báo cáo lÃnh đạo.
- Trởng phòng đợc giải quyết cho cán bộ- công chức trong phòng nghỉ việc
riêng trong 1 ngày.Qúa 1 ngày trởng phòng phải báo cáo lÃnh đạo.
*Nhiệm vụ và quyền hạn của phó phòng.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của phó phòng do trởng phòng phân công và chịu
trách nhiệm trớc trởng phòng và lÃnh đạo cấp trên.
Đoàn Ngọc Bích - KH 41A

7


Báo cáo thực tập tổng hợp

- Thay trởng phòng điều hành giải quyết của phòng khi trởng phòng đi vắng.
*Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ công chức
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và sự điều hành của trởng phòng
- Giải quyết công việc theo sự phân công của trởng phòng và chịu trách nhiệm
trớc trởng phòng và cấp trên.

- Xây dựng và thực hiệnchơng trình công tác tháng, quý, năm theo nhiệm vụ đợc giao.Thực hiện nghiêm túc báo cáo, lu trữ hồ sơ.
- Các văn bản soạn thảo phải chịu trách nhiệm về nội dung soạn thảo và thông
qua trởng phòng để trởng phòng chỉ đạo trực tiếp
- Đi công tác cơ sở phải có nội dung, chơng trình và kết quả thực hiện báo cáo
với trởng phòng.
- Nghỉ việc riêng phải báo cáo trởng phòng.
- Đợc bảo lu ý kiến quan điểm cá nhân nhng vẫn phải thực hiện ý kiến chỉ đạo
của lÃnh đạo nếu lÃnh đạo chỉ đạo sai bản thân không phải chịu trách nhiệm liên
đới.
e. Nhiệm vụ chức năng của phòng thực tập ( phòng Phát triển kinh tế
nghành )
-Phối hợp với phòng tổng hợp hớng dẫn các Sở, ngành thuộc khối ngành kinh
tế xây dựng, tài chính, giao thông triển khai kế hoạch hàng năm, kế hoạch ngắn
hạn, trung hạn
-Xây dựng kế hoạch và theo dõi tình hình thực hiên trợ giá, trợ cớc vận
chuyển các mặt hàng chính sách cho đồng bào thuộc các xà miền núi ,
-Tham mu cho lÃnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu t xây dựng và tổng hợp toàn
diện các mục tiêu kinh tế của các nghành:Công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp
và phát triển nông thôn, giao thông vận tải, thơng mại, du lịch, tài chính ngân
hàng.Đề xuất các chủ trơng biện pháp quản lý sản xuất trên địa bàn tỉnh để Uỷ
ban Nhân dân Tỉnh chỉ đạo và giải quyết
-Xây dựng và tổng hợp kế hoạch dài hạn phục vụ Văn kiện Đại hội tỉnh Đảng
bộ qua các khoá VII, VIII, XI
-Xây dựng tổng hợp kế hoạch hàng năm gồm các chỉ tiêu pháp lệnh và hớng
dẫn báo cáo lÃnh đạo Sở, báo cáo Thờng vụ tỉnh uỷ, Thờng trực hội đồng nhân
dân tỉnh và Thờng trực Uỷ ban nhân dân tỉnh.Giao những chỉ tiêu kế hoạch các
nghành mà phòng đợc phân công theo dõi để các Sở, Nghành, Huyện, Thị xÃ
triển khai thực hiện.
-Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm
đảm bảo kịp thời gian quy định để cơ quan tổng hợp báo cáo Bộ kế hoạch và

đầu t, một số cơ quan trung ơng yêu cầu và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
-Đề xuất những biện pháp cụ thể trong quá trình thực hiện gặp khó kế khăn, vớng mắc cần giải quyết ngay báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo.
-Trong những năm đổi mới của nền kinh tế đất nớc, toàn thể cán bộ, nhân viên
trong phòng đà tham gia nhiều tổ công tác của Tỉnh nh: Thanh toán công nợ, thc hiện Nghị định 388 HĐBT nay là chính phủ (Về thành lập lại và giải thể phá
sản doanh nghiệp nhà nớc)

Đoàn Ngọc Bích - KH 41A

8


Báo cáo thực tập tổng hợp

-Tham gia điều tra thực trạng các doanh nghiệp Nhà nớc Trung ong, địa phơng
quản lý, giúp viêc ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Tỉnh và tổ chức xắp xếp
lại, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc, đoàn điều tra kinh tế trang trại
-Thc hiện các nhiệm vụ khác do lÃnh đạo Sở giao
II. ĐáNH GIá TìNH HìNH CÔNG TáC NĂM 2002 Và NHIệM Vụ NĂM 2003
của sở kế hoạch và đầu t tỉnh hà tây.

1. đặc điểm tình hình.
- Năm 2002 là năm thứ 2 thực hiện Nghị quyết đại hội đại biểu tỉnh Đảng bộ
lần thứ 9, thực hiện kế hoạch 5 năm 2001- 2005, tập thể cán bộ- công chức Sở
kế hoạch và đầu t tham mu cho Tỉnh uỷ xây dựng các dự án, đề án phục vụ sự
chỉ đạo của Tỉnh.
- Năm 2002 tập thể cán bộ- công chức Sở kế hoạch và đầu t tham mu cho tỉnh
uỷ , HĐND, UBND tỉnh, khôí lợng công việc các bộ phận đều tăng, số lợng cán
bộ giảm nhng vẫn duy trì hoạt động đáp ứng nhiệm vụ đợc giao.
- Đội ngũ cán bộ- công chức tiếp tục trởng thành là yếu tố quan trọng thực hiện
nhiệm vụ chính trị Tỉnh giao.

2. Kết quả cụ thể các mặt công tác.
- Giao kế hoạch năm 2002 đợc sớm hơn so với năm trớc do có chuẩn bị chu đáo
ngay từ cuối năm 2001, giao vốn XDCB và các chỉ tiêu kinh tế- xà hội cho các
huyện, thị xÃ, các Sở, nghành, huyện, thị xà và các chủ đầu t.
- Năm 2002 là năm đà làm việc với Bộ kế hoạch và đầu t, với các ngành TƯ vốn
đầu t XDCB tăng 30% so với năm 2001 đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế- xÃ
hội của tỉnh.
- Hoàn thành kịp thời các kỳ báo cáo với Bộ kế hoạch và đầu t, với tỉnh uỷ,
HĐND, UBND tỉnh theo quy định (Tháng, quý, 6 tháng, 1 năm) về kinh tế- xÃ
hội.
- Đôn đốc thực hiện quy hoạch các nghành, nông nghiệp và phát triển nông
thôn, quy hoạch nghành y tế, nghành văn hoá thông tin, quy hoạch một số thị
trấn, quy hoạch cụm công nghiệp, quy hoạch làng nghề.
- Về đăng ký kinh doanh:Tiếp nhận hồ sơ và đăng ký kinh doanh, bổ sung đăng
ký kinh doanh đợc 350 đơn vị. Đảm bảo kịp thời chặt chẽ, không sai sót. ĐÃ tạo
đợc môi trờng kinh doanh phát triển thuận lợi, đúng luật. Kتm tra rót giÊy phÐp
20 doanh nghiƯp.
- Tham mu cho lÃnh đạo một số khôí lợng lớn hơn năm trớc
- Cán bộ tham gia các nhiệm vụ Tỉnh phân công đều hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- ĐÃ huy động trí tuệ một số phòng, một số cán bộ tham gia nghiên cứu các đề
tài khoa học, thực hiện xà hội hoá về giáo dục, y tế, quản lý đầu t thu hút vốn nớc ngoài. Ba đề tài bảo vệ đà đợc HĐKH của tỉnh xếp loại xuất sắc.
- Điều hành nguồn kinh phí cho Sở năm 2002 phân bổ chi tiêu các hạng mục, về
lơng, phụ cấp lơng, công tác phí, mua sắm tài sản

Đoàn Ngọc Bích - KH 41A

9


Báo cáo thực tập tổng hợp


- Qua các đợt kiểm tra của cán bộ chuyên quản lý Sở tài chính đà xác nhận
đúng chế độ chính sách. Một vài chi tiết nhỏ đợc bổ quyết rút kinh nghiệm kịp
thời.
3.Những tồn tại cần khắc phục.
- Giao kế hoạch kinh tế xà hội và XDCB sớm hơn năm 2001 nhng việc kiểm
tra đôn đốc của các phòng chuyên môn cha thờng xuyên nên khi đánh giá phân
tích nguyeen nhân trong báo cáo còn nhiều hạn chế.Cha phân tích đợc từng
nguyên nhân chem. Tiến độ XDCB tham mu cho UBND tỉnh một cách kịp thời.
- Tính chủ động nghiên cứu đề xuất trong công việc áp dụng vào đổi mới cơ chế
chính sách của Chính phủ, cơ chế của tỉnh cha đợc nhiều. Cải cách thủ tục hành
chính trong cơ quan cha mạnh mẽ. Quản lý một số mặt công tác cha chủ động
còn hạn chế.
- Kỷ cơng và ý thức tổ chức ở một vài cán bộ cần đợc chấn chỉnh để nhận thức
đầy đủ trách nhiệm đợc phân công và chịu trách nhiệm xây dựng củng cố cơ
quan đoàn thể tốt hơn.
4.Nhiệm vụ công tác năm 2003.
- Ban chấp hành chi uỷ, Đảng bộ tăng cờng công tác giáo dục chính trị t tởng,
chính quyền và công đoàn phối hợp chặt chẽ, tổ chức học tập và thông báo kịp
thời các chủ trơng chính sách của Đảng, Nhà nớc, các quyết định của Tỉnh về
mỗi cán bộ viên chức hiểu biết thông tin và thực hiện.
- Mỗi cán bộ viên chức nêu cao tinh thần làm chủ tập thể, trách nhiệm trong
mäi lÜnh vùc
- TiÕp tơc x©y dùng mèi quan hƯ giữa các phòng chuyên môn. giữa cá nhân với
cá nhân thực hiện Sở kế hoạch và đầu t là một thể thống nhất, thờng xuyên bám
sát các sở, ngành, huyện, thị xà thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2003, đôn
đốc thực hiện kế hoạch nắm bắt kịp thời những vớng mắc tham mu báo cáo kịp
thời ban giám đốc giải quyết, đồng thời phục vụ các kỳ báo cáo đúng quy định
và đảm bảo chất lợng.
- Bám sát các vụ chuyên môn của Bộ kế hoạch và đàu t và các ngành TƯ xin bổ

xung vốn XDCB năm 2003 cho các công trình còn thiếu.
- Công tác đối ngoại: Tham mu gióp viƯc cho tØnh ủ cÊp giÊy phÐp cho các dự
án nớc ngoài, đồng thời nắm bắt kịp thời vớng mắc của doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài để tỉnh giải quyết.Tiếp nhận dự án, tổ chức thẩm định dự án vào
các cum khu công nghiệp .Phối hợp với các nghánh chức năng địa phơng giải
quyết đền bù cho nhân dân ở các cum khu công nghiệp đợc tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức hớng dẫn và tiếp nhân hồ sơ giải quyết thẩm định dự án đầu t, thẩm
định dự án đấu thầu, giải quyết kịp thời vớng mắc trong đấu thầu.
- Các phòng trong cơ quan có sự phối hợp chặt chẽ đôn đốc các Sở, ngành, thị
xà hoàn thành báo cáo tổng hợp đánh giá thực hiện kế hoạch năm 2003, xây
dựng mục tiêu giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2004 báo cáo tỉnh cho chủ trơng trớc khi báo cáo Bộ kế hoạch và đầu t.
- Công tác tổ chức tiếp tục duy trì họp giao ban mỗi tháng 1 lần: LÃnh đạo và
các trởng phòng, phó phòng, giải quyết kịp thời các vớng mắc trong chỉ đạo
điều hành kế hoạch 2003.
Đoàn Ngọc BÝch - KH 41A

10


Báo cáo thực tập tổng hợp

III. Đánh giá thực trạng kinh tế xà hội tỉnh Hà Tây thời kỳ
1996 2000

1. Đánh giá tình hình phát triển kinh tế xà hội thông qua một số chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp
Thực hiện nghị quyết đại hội tỉnh Đảng Bộ lần thứ VIII ( NQĐH), thời gian
qua, cùng hoá nhập với công cuộc đổi mới chung của cả nớc, mặc dù có nhiều
khó khăn về đầu t do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực nhng
tỉnh Hà Tây đà giành đợc nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế

xà hội tạo tiền đề cho công cuộc CNH, HĐH vào những năm đầu của thế kỷ 21.
Cụ thể là:
- Tốc độ tăng GDP bình quân thời kỳ 1996 2000 của tỉnh là 7,3%/ năm ( cả
nớc cùng thời kỳ này là 6,8%/năm ). Giá trị GDP so với cả nớc ít thay đổi ( nằm
trong khoảng 1,8 2% GDP cả nớc ) nhng cơ cấu đà có sự chuyển đổi rõ rệt.
- Chuyển dịch c¬ cÊu kinh tÕ 1995 – 2000
c¬ cÊu kinh tÕ

BiĨu 1:

1996
1997
1998
1999
2000
7540
Tỉng sp trong tØnh (p hh - tû®ång ) 4977.2 5301.9 6095.7 6755
C¬ cÊu GDP (%)
100
100
100
100
100
47,38 41,43 43,05 41,82 41,00
- Nông nghiệp
- Công nghiệp
25,80 29,74 29,11 29,70 30,50
- Dịch vụ
26,82 28,88 27,84 28,84 28,50
Nguồn: Sở Kế hoạch & Đầu t và Cục thống kê Hà Tây 7/2000

Bảng trên cho thấy tỷ trọng nông lâm ng nghiệp giảm, từ 49,52% năm 1995
xuống 41% năm 2000. Tỷ trọng các khối ngành công nghiệp và dịch vụ cũng
tăng lên tạo điều kiện để chuyển dịch nhanh chóng cơ cấu kinh tế của tỉnh, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển theo hớng tiến bộ. Nh vậy, về cơ cấu kinh tế ngành cơ
bản đà đạt đợc mục tiêu nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra vào năm 2000.
- GDP bình quân theo đầu ngời:
Chỉ tiêu GDP bình quân theo đầu ngời năm 1996 đạt trên 2 triệu đồng/
nguời , năm 2000 đạt gần 3,112 triệu đồng/ ngời ( tơng ứng với 200 USD giá
hiện hành ), nh vậy so với bình quân cả nớc là thấp và không đạt chỉ chỉ tiêu so
với NQĐH đề ra là 400 USD/ ngời/ năm. Nh vậy, ở thời điểm năm 2000, bình
quân GDP/ngời của Hà Tây gần bằng 60% mức bình quân cả nớc và 48% bình
quân vùng trọng điểm Bắc bộ.
Biểu 2:

gdp bình quân đầu ngời 1996 2000

Dân số tb ( 1000 ngời )
GDP ( giá hh, tỷ đ)
Đoàn Ngọc Bích - KH 41A

1996
1997
1998
1999
2.328,3 2.354,2 2.370 2.393,7
4.977,2 45301,9 6095,7 6755,0

2000
2.423
7540

11


Báo cáo thực tập tổng hợp

GDP/ngời ( giá hh, 1000 đ)
2036
2237
2548
2805
Nguồn: Sở Kế hoạch & Đầu t và cụ thống kê Hà Tây 7/2000

3112

- Tỷ lệ huy động ngân sách tõ GDP:
Trong c¶ thêi kú 1996 – 2000 thùc hiƯn bình quân 6,5%. Hằng năm ngân
sách TW vẫn phải cân đối phần thiếu hụt. Do đó, có thể nói Hà Tây là tỉnh thu
không đủ chi và không có tích luỹ.
- Xuất khẩu:
Trớc năm 1996, giá trị xuất khẩu địa phơng thấp, bình quân đạt 5,6 triệu
USD/năm. Thời kỳ 1996 2000, giá trị xuất khẩu tăng bình quân hàng năm là
22,3%
Biểu 3:

Tình hình xuất khẩu 1996 2000

Đơn vị: triệu USD
1996
1997
1998

1999
2000
Tốc độ tăng
1996-2000
14,9
18,5
29,8
36
40
36,1%
Nguồn: Sở Kế hoạch & Đầu t và Cục thống kê Hà Tây 7/2000
Giá trị xuất khẩu bình quân trên đầu ngời tăng nhanh, năm 1996 là 7,7 USD
năm 2000 đạt 16,5 USD/ngời ( tăng hơn 2 lần so với năm 1996 ).
- Về xà hội có chuyển biến tích cực:
- Số hội đói, nghèo giảm từ trên 10% năm 1996 xuống còn 5,3%
năm 2000
- Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dỡng còn 30%
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,31%/năm

Đoàn Ngọc Bích - KH 41A

12


Báo cáo thực tập tổng hợp

Biểu 4:

một số chỉ tiêu tổng hợp 1996 2000


Chỉ tiêu
Đơn vị
1996 1997 1998
2036 2237 2548
GDP b.quân/ng ( p hh 1000/ngời/năm
)
Lơng thực/ ng
Kg/ngời/năm
342
338
387
770
890
970
Giá trị sx- ttcn (p 94 ) 1000đ/ngời
Giá trị XK
USD/ngời/năm
7,7
8,9
12,6
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu t và Cục thống kê Hà Tây 7/2000

1999
2805

2000
3112

414
1060

14,6

414
1240
16,5

Nh vậy, xuất phát điểm của Hà Tây vào năm 2000 với các chỉ tiêu cơ bản nêu
trên là thấp, đặc biệt là chỉ tiêu GDP, giá trị xuất khẩu bình quân đầu ngời. Hà
Tây thực chất vẫn là tỉnh nông nghiệp, cha phát huy đợc cac lợi thế về vị trí địa
lý và tiềm năng tài nguyên, đặc biệt là tỉnh có khả năng phát triển du lịch nhng
hiện tại ngành du lịch chiếm tỷ trọng thấp, cha đạt 3% trong tổng giá trị thơng
mại dịch vụ.
2. Đánh giá phát triển các ngành kinh tế
a. Sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
Sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp Hà Tây sau những năm lúng
túng sa sút đà từng bớc tổ chức lại, chuyển hớng kinh doanh, cải tiến mẫu mÃ,
đầu t thêm trang thiết bị kỹ thuật tăng cờng tiếp thị bớc đầu đà đạt đợc những
kết quả khả quan. Giá trị sản xuất c«ng nghiƯp – tiĨu thđ c«ng nghiƯp thêi kú
1996 – 2000 tăng nhanh, năm 1996 thực hiện 1787,2 tỷ đồng, đến năm 2000
đạt gần 3000 tỷ đồng với tốc độ tăng bình quân 16% năm.
* Công nghiệp:
- Công nghiệp của tỉnh Hà Tây tập trung vào một số ngành chủ yếu nh sản
xuất chế biến nông sản, đồ uống, vật liệu xây dựng ( VLXD ), dệt may. Đến
nay, Hà Tây có 15 doanh nghiệp TW đóng trên địa bàn, 31 doanh nghiệp địa
phơng do tỉnh quản lý, 28 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài và 58.000 hợp tác xà công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
- Sản lợng và các sản phẩm của ngành c«ng nghiƯp – tiĨu thđ c«ng nghiƯp
cđa tØnh chđ u tập trung vào các lĩnh vực: chế biến nông sản thực phẩm, sản
xuất bánh mứt kẹo, đờng mật, gạch xây, gạch lát, dợc phẩm, sửa chữa cơ khí,
phơng tiện vận tải. Công nghiệp ngoài quốc doanh của địa phơng tăng mạnh cả

về số lợng cơ sở sản xuất, giá trị năm sau cao hơn năm trớc, chiếm khoảng 8586% giá trị công nghiệp tiểu thủ công nghiệp Hà Tây.
- Doanh nghiệp công nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài có tốc độ tăng trởng
mạnh, năm 1996 đạt 19%, năm 2000 đạt khoảng 30% giá trị công nghiệp Hà
Tây, các sản phẩm chính là: đá các loại, bia, vỏ đồ hộp, vỏ bao bì, chè khô,
quần áo may sẵn, đồ chơi trẻ em. Công nghiệp quốc doanh địa phơng chiếm tỷ
lệ thấp đạt 14,5% và công nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 85,5%. Trong phân
bố, các doanh nghiệp TW, doanh nghiệp quốc doanh địa phơng, doanh nghiệp

Đoàn Ngọc Bích - KH 41A

13


Báo cáo thực tập tổng hợp

có vốn đầu t nớc ngoài tập trung nhiều ở thị xà Hà Đông, thị xà Sơn Tây, dọc
các quốc lộ chính nh QL1, QL6, QL32, QL22.
- Tuy nhiên trong phát triển công nghiệp tiêut thủ công nghiệp còn một số
tồn tại do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, một
số dự án xi măng, bia Tiger, nớc khoáng Ba Vì không thực hiện đợc nhng vẫn
giữ đợc mức tăng giá trị tổng sản phẩn bình quân hàng năm 16%. Mức độ tăng
trởng của ngành CN TTCN không đạt mục tiêu NQĐH ( tăng 18%/năm ).
Các doanh nghiệp cha đổi mới thiết bị công nghệ, nên chất lợng sản phẩn không
cạnh tranh đợc với hàng ngoại, sản phẩm làm ra tiêu thụ chậm.
Biêu 5:
giá trị sản xuất công nghiệp 1996 2000
Đơn vị: tỷ đồng
1996
1997
1998

1999
2000
Giá trị sx CHẹ NGHĩA ( p 94 )
Tổng số
1787,2 2099,5 2289,8
2637
2997
Trong đó
Công nghiệp TW
165,1
145,8
163,0
160,0
184,0
Công nghiệp địa phơng
1289,0 2680,6 1463,4 1527,7 1900,0
+ Quốc doanh
169,9
197,9
216,5
240,0
264,0
+ Ngoµi quèc doanh
1199,1 1193,6 1247,3 1412,0 1558,5
KV cã vèn đầu t nớc ngoài
333,01
562,2
663,0
825,0
990,0

Nguồn: Cục thống kê Hà Tây 7/2000
* Tiểu thủ công nghiệp
Hiện nay toàn tỉnh có 106 làng nghề ( theo tiêu chí của tỉnh ). Các làng nghề
thủ công truyền thống đợc khôi phục và hình thành nhiỊu nghỊ míi. NhiỊu lµng
nghỊ nỉi tiÕng nh hµng méc ở Đan Phợng, hàng thêu ren ở Mỹ Đức, Thờng Tín.
Tỉnh đà từng bớc củng cố các nghề truyền thống, mở thêm nghề mới, nhiều hộ
gia đình mạnh dạn đầu t trang thiết bị, cải tiến mẫu mà nên có năng xuất lao
động tăng, chất lợng sản phẩm tốt, tham gia tích cực làm hàng xuất khẩu.
b. Nông , lâm nghiệp, thuỷ sản
* Nông nghiệp:
- Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đà có những chuyển biến tích cực, kinh
tế và đời sống nông thôn đà có sự đổi mới. Tốc độ tăng trởng của nông nghiệp
Hà Tây những năm qua đạt khá: Tốc độ tăng bình quân 3,8%/năm về năng suất,
tăng 3,7%/năm về sản lợng. Cơ cấu ngành nông nghiệp đà có sự chuyển dịch
mạnh giữa trồng trọt và chăn nuôi. Ngành chăn nuôi từng bớc phát triển đa
dạng, hiện tại đạt 30% GDP nông nghiệp.
- Tốc độ tăng trởng nông nghiệp vừa qua chủ yếu là do tăng năng suất, sản lợng lúa và tăng số lợng, chất lợng đàn lợn.
- Ngoài cây lúa, con lợn, tiềm năng nông nghiệp của tỉnh cha đợc phát huy. Do
đó mở hớng phát triển theo hình thức đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, phù hợp
với điều kiện phát triển của tõng vïng ( ®åi nói, vïng b·i, vïng ®ång…) ®Ĩ tạo
ra những sản phẩm phục vụ nhu cầu du lịch, xuất khẩu, nhu cầu ngày càng cao
của xà hội, có nh vậy mới có giá trị cao trên một đơn vị diện tích.

Đoàn Ngọc Bích - KH 41A

14


Báo cáo thực tập tổng hợp


- Công nghệ sau thu hoạch, đặc biệt là công nghệ chế biến nông sản thực
phẩm dới các dạng sơ chế cha phát triển, do đó có sự hao phí lớn. Vì vậy cần
đầu t về công nghệ, thiêt bị nhằm giảm hao phí này.
- Đất canh tác có xu hớng giảm do quá trình đô thị hoá, xây dựng công trình
giao thông, thuỷ lợi, công cộng , và còn cha đủ cơ sở vật chất kỹ thuật để
thâm canh, tăng vụ ăn chắc. Diện tích đất lúa một vụ còn nhiều, đất bằng cha sử
dụng cho nông nghiệp còn 2.689 ha; nhiều diện tích ao, hồ đầm cha khai thác.
* Lâm nghiệp
- Sau nhiều năm khai thác đến nay diện tích đất lâm nghiệp Hà Tây còn
16.689,6 ha giảm gần 10.000 ha so với năm 1994. Trong đó đất có rừng trồng
là 12.559,5 ha. Giai đoạn 1996 2000 thực hiện chơng trình 327 và chơng
trình trồng 5 triệu ha rừng, tỉnh đà trồng 3129 ha rừng tập trung và gần 5 triệu
cây phân tán, chăm sóc 5.092 ha và tu bổ rừng 10.760 ha. Rừng trồng phần lớn
là những cây nhập nội ( bạch đàn, keo ). Việc chăn bón kém, cây trồng phát
triển chậm, hiệu quả trồng rừng sau chu kỳ cha cao Gần đây trong nhân dân
có xu hớng thay thế cây rừng keo, bạch đàn tại các vùng đồi thấp bằng các
cây ăn quả: nhẵn, vải. Diện tích đất đồi núi cha có rừng là trên 3849,3 ha, tập
trung chủ yếu ở huyện Ba Vì 2207,7 ha; Chơng Mỹ 843 ha cần đợc đầu t trồng
rừng theo hớng kết hợp kinh tế lâm nghiệp với xây dựng cảnh quan, phát triển
du lịch
* Thuỷ sản
Diện tích mặt nớc ở Hà Tây là khá lớn, với 5 con sông có chiêu dµi 408 km,
hƯ thèng hå chøa 5.131,1 ha, rng cÊy mét vơ lµ 10.000 ha, song míi sư dơng
ë møc thấp và nuôi tự nhiên là phổ biến, nên sản lợng cá thu đợc cha cao. Diện
tích nuôi thuỷ sản hiện nay là 10.000 ha.
Trớc năm 1996, sản lợng cá và thuỷ sản đạt bình quân 3.500 tấn/năm
Những năm gần đây, ghề nuôi trồng thuỷ sản đợc chú trọng, ngoài việc đành
bắt tự nhiên, trên sông còn phát triển nuôi cá lồng; trong đồng các ao hồ đợc tận
dụng thả cá theo kỹ thuật tiên tiến, nuôi đặc sản giá trị cao ( ếch, ba ba, lơn,
tôm ) đợc chú ý. Trong thời kỳ 1996 2000, giá trị đạt bình quân 100

tỷ/năm ( giá năm 94 ).
Nhìn chung, nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh Hà Tây trong nông nghiệp chiếm tỷ
trọng thấp, sản lợng sản phẩm cha xứng với tiềm năng. Nuôi trồng thuỷ sản bị
thả nổi, và cha đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng, diện tích ao hå bÞ thu hĐp do
bÞ san lÊp phơc vơ cho việc xây dựng cơ bản và làm nhà ở.
c. Các ngành dịch vụ
* Thơng mại
- Thơng mại Hà Tây sau thời kỳ chao đảo đà dần thích nghi với cơ chế thị trờng.Tổng mức bán lẻ hàng hóa thị trờng xà hội năm 1996 đạt 1.673 tỷ đồng,
trong đó quốc doanh đạt 453 tỷ, ngoài quốc doanh đạt 1.220 tỷ. Năm 2000 tổng
bán lẻ hàng hóa thị trờng xà hội đạt 2750 tỷ đồng ( giá hiện hành ), trong đó
quốc doanh đạt 726 tỷ, tốc độ tăng trung bình 17,3%/ năm, ngoài quốc đạt
2.024 tỷ, tốc độ tăng trung bình 15,4%/năm. Quốc doanh chiếm 26,2% tổng số.
Đoàn Ngọc BÝch - KH 41A

15


Báo cáo thực tập tổng hợp

Nhìn chung thị trờng hàng hoá phong phú, đa dạng thuận tiện cho ngời sản xuât
và ngời tiêu dùng
Biểu 6 Tổng giá trị hàng hóa thị trờng xà hội
1996
1997
Giá trị hàng hoá TTXH 1673
1798
- Quốc doanh
453
498
- Ngoài quốc doanh

1220
1309
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hà Tây 7/2000

Đơn vị: tỷ đồng( giá hiện hành )
1998
1999
2000
2321
2497
2750
589
660
726
1732
1837
2024

- Xuất khẩu
Trong tổng giá trị hàng xuất khẩu thì giá trị hàng xuất khẩu của các xí nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài chiếm tỷ trọng cao
Tốc độ xuất khẩu tuy có tăng nhng giá trị thấp. Từ năm 1996, với sự tham gia
của các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, tổng giá trị xuất khẩu của của Hà Tây
có tiến bộ.
Hàng xuất khẩu của Hà Tây chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre đan,
hàng may mặc, thêu ren, nông sản nh lạc nhân, chè, hoa quả chế biếmđồ
nhựa, đồ gia dụng. Hà Tây cha có hàng hoá xuất khẩu mũi nhọn, một số xuất
khẩu không ổn định.
Biểu 7


Tình hình xuất khẩu 1996 2000

1996
1997
Tổng giá trị hµng xuÊt khÈu
14,9
18,5
- DN quèc doanh
6,7
9,5
- Ngoµi quèc doanh
5,0
5,5
- XN có vốn đầu t nớc ngoài
3,2
3,5
Nguồn: Sở Thơng mại và Cục thống kê Hà Tây 7/2000

Đơn vị: Triệu USD
1998
1999 2000
29,8
36,0 40,0
10,4
14,0 15,0
6,0
7,0
7,0
13,4
15,0 18,0


- Nhập khẩu
Nhu cầu nhập khẩu của Hà Tây là rất lớn và ngày càng tăng. Do xuất khẩu bị
hạn chế, nguồn ngoại tệ có hạn vì vậy ảnh hởng đến nhập khẩu.
Hàng hoá nhập khẩu vào Hà Tây chủ yếu là nguyên liệu sản xuất nh: thuốc
trừ sâu, phân bón, ô tô, xe máy, hàng tiêu dùng khác Song chủ yếu vẫn là
thiết bị máy móc, vật t, nguyên nhiên liệu. Tỷ trọng của hàng nhập khẩu của các
xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chiếm khá cao.
* Du lịch
- Ngành du lịch đợc lÃnh đạo tỉnh hết sức quan tâm, Tỉnh uỷ đà có dự thảo
nghị quyết về phát triển du lịch đến năm 2005 và những năm tiếp theo.

Đoàn Ngọc Bích - KH 41A

16


Báo cáo thực tập tổng hợp

- Doanh thu năm 1996 từ du lịch đạt 85 tỷ đồng trong đó quốc doanh đạt 3 tỷ,
ngoài quốc doanh đạt 82 tỷ. Năm 2000 thực hiện đợc 183 tỷ đồng, tốc độ tăng
trung bình là 24,7%/năm, trong đó quốc doanh đạt 14 tỷ, tốc độ tăng trung bình
39%/năm, ngoài quốc doanh 124 tỷ, tốc độ tăng trung bình 23,6%/năm
- Doanh thu từ du lịch của các công ty du lịch tại Hà Tây so với tiềm năng còn
rất thấp, năm 2000 chỉ chiếm 2,5% GDP của toàn tỉnh. Do các hoạt động kinh
doanh, tỉ chøc phơc vơ, c¬ së vËt chÊt, néi dung hoạt động du lịch cha hấp dẫn,
cha mang sắc thái riêng của Hà Tây, phù hợp với cảnh quan truyền thống dân
tộc, gắn với việc giữa gìn, bảo vệ môi trờng, cảnh quan xanh, sạch, đẹp. Các hạn
chế lớn đối với ngành du lịch hiện nay là:
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém. Các nhà khách, khách sạn, nhà nghỉ

của tỉnh cha đạt tiêu chuẩn quốc tế.
+ Kết cấu hạ tầng lạc hậu, mạng lới giao thông, thông tin liên lạc, cấp điện,
cấp nớc cha đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch.
+ Công tác tiếp thị mở tua, nội tuyến du lịch trong tỉnh, giữa tỉnh HàTây với
các tỉnh bạn và nớc ngoài còn hạn chế.
+ Tại các điểm du lịch, việc tổ chức hoạt động vui chơi giả trí rất nghèo nàn,
cha hấp dẫn du khách.
+ Môi trơng du lịch đang bị tác động xấu: các chất phế thải rắn, phế thải hữu
cơ cha có đủ điều kiện, phơng tiện kịp thời thu gom, xử lý, rừng tự nhiên,
động vật quý hiếm bị săn bắn, chặt phá. Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ, hớng
dẫn viên du lịch còn hạn chế, cha đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của
khách du lịch hiện nay.
+ Sự đầu t của ngân sách tỉnh và chính phủ tuy đà đợc chú trọng nhng vẫn còn
nhiều bất cập
d. Tài chinh Ngân hàng
*Tài chính
- Hà Tây là tỉnh thu cha đủ chi hàng năm, nhà nớc phải trợ cấp ngân sách chi.
Tỷ lệ huy động vào ngân sách so với tổng GDP thấp ( đạt khoảng 6 7% năm
1993 và 4,8% năm 1999)
- Nhu cầu chi ngày càng tăng, mặc dù tỉnh đà hết sức tiết kiêm. Năm 1998 chi
ngân sách địa phơng vợt quá 760 tỷ, năm 1999 là 642,7 tỷ, năm 2000 là 700 tỷ,
tăng 10% - 15%. Trong đó có các khoản chi lớn nh: sự nghiệp giáo dục, y tế,
ngân sách xÃ, quant lý nhà nớc hàng năm các nguồn chi này chiếm hơn 50%
nguồn thu ngân sách địa phơng.
*Ngân hàng
Các tổ chức ngân hàng đà hoạt động có hiệu quả trong thanh toán, huy động
vốn và tín dụng. Do lợng tiền huy động tăng, nên số lợng lợt ngời cho vay và số
lợng đơn vị vay tăng. Diện cho vay đợc mở rộng tới nhiều ngành nghề khác
nhau, qui mô từng bớc lớn hơn, thời hạn vay kéo dài đến trung hạn, năm 1996
tổng vốn cho vay 1.541,3 tỷ đồng, năm1999 là 1.613 tỷ đồng tăng hơn 4,6% so

với năm 1996

Đoàn Ngọc Bích - KH 41A

17


Báo cáo thực tập tổng hợp

e. Kinh tế đối ngoại
- Hà Tây đà tích cực đẩy mạnh công tác kinh tế đối ngoại. Đến đầu năm 2000
Hà Tây có 35 dự án đợc cấp giây phép với tổng vốn đăng ký là 568 triệu USD,
đà có 22 dự án đi vào sản xuất, sử dụng 3.656 lao động ( riêng lao động Hà Tây
là 2.784 ngời ) , đòng góp vào ngân sách Hà Tây hàng năm hơn 100 tỷ đồng.
- Trong 5 năm qua, số dự án đầu t tăng thêm cả về số lợng và quy mô vốn đầu
t. Trong qua trình thực hiện, hoạt động của các dự án luôn luôn biến động: do
ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, có 10 dự án khó khăn tạm
dừng đầu t xây dựng, 3 dự án đang xây dựng cơ bản chuẩn bị đi vào hoạt ®éng
s¶n xuÊt kinh doanh.
- Cho ®Õn nay ®· cã 17 nớc ( và vùng lÃnh thổ ) đầu t vào Hà Tây, đứng đầu là
Đài Loan: 7 dự án, Malaysia: 4 dự án, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, úc mỗi
nớc có 3 dự án. Các nớc khác nh: Thuỵ Sĩ, Anh, Pháp, Hồng Không, Trung
Quố, Ucraina, Singapo, Philippin có số dự án thấp hơn.
- Các dự án đầu t vào Hà Tây phần lớn vốn đăng ký dới 10 triệu USD, số dự
án có vốn pháp định trên 10 triệu USD thấp: chiếm 7/35 dự án, đặc biệt một số
dự án vào Hà Tây đà 5 6 năm, vốn thực hiện so với tổng vốn đăng ký đạt
thấp 30 50%, nh: Cocacola, bia Hà Tây, chè Chính Nhân, Công ty TNHH
Viet Pacific, Công ty VMEP Đây là tình chung của các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài
Biểu 22: cơ cấu đầu t nớc ngoài phân theo ngành kinh tế

Ngành kinh tế
Số dự án
Tổng vốn đầu t
Tổng số
35
674.347.949
Công nghiệp xây dựng
27
581.010.489
Nông lâm ng nghiệp
6
59.462.460
Dịch vụ
2
33.875.000
Nguồn: Sở Kế hoạch & Đầu t Hà Tây 7/2000

Tỷ trọng %
100
86,1
8,8
5,1

- Kết quả cho thấy 86,7% vốn đầu t và 77,14% số dự án tập trung vào các
ngành công nghiệp và xây dựng, vốn và dự án đầu t váo các ngành nông, lâm
nghiệp, du lịch còn thấp. Trong ngành công nghiệp chủ yếu là sản xuất chế biến
đồ uống ( Cocacola, bia Hà Tây ), hàng tiêu dùng, hàng gia dụng, lắp ráp xe
máy, ô tô, sản phẩm xuất khẩu giá trij cha cao. Trong hoạt động kinh tế đối
ngoại, Hà Tây đợc sự trợ giúp của các tổ chức phi chính phủ giá trị bình quân
khoảng 600.000 USD/năm.

3. Đánh giá về phát triển xà hội
a. Giáo dục và đào tạo
- Năm 1997 1998 ngành giáo dục đà xây dựng mới 751 phòng học, sửa chữa
cải tạo đợc 2339 phòng. Sửa chữa đòng mới trên 30.000 bộ bàn nghế học sinh,
cung cấp đủ sách giáo khoa và thiết bị trờng học các năm học. Tỉnh đà đợc công
nhận xoá mù chữ và phổ cập tiểu học 13/14 huyện
Đoàn Ngọc BÝch - KH 41A

18


Báo cáo thực tập tổng hợp

- Tổng số học sinh phổ thông năm 1996 là 556.638 học sinh, năm 2000 là
578.905 học sinh, tăng bình quân 1,7%/năm ( trong đó học sinh THCS tăng
2,5%, học sinh PTTH tăng 13,6% ). Công tác đào tạo nghề cho thanh niên bớc
đầu đợc chú trọng. Tuy nhiên chất lợng giáo dục cha toàn diện, một số nơi cơ sở
vật chất, trang thiết bị còn nghèo nàn.
- Hiện nay, Hà Tây có 70 vạn ngời đi học chiếm 27% dân số đang đi học ở
các học phổng thông. Tỉnh đà có 369 trờng mầm non, 740 trờng trung học phổ
thông, tăng hơn năm học 1995 1996 là 26 trờng. Trong đó số trơng trung
học tăng thêm 14 trờng với 35.057 học sinh. Hàng năm tỷ lệ huy động nhà trẻ
so với độ tuổi ra lớp đạt 29,3%, mẫu giao đạt 63% ( mÃu giáo 5 tuổi đạt
96,5% ), số học sinh tốt nghiệp các cấp đạt 90%. Học sinh tốt nghiệp đợc cấp
giấy chứng nhận học nghề đạt 90%.
- Kết quả đạt đợc của ngành giáo dục - đạo tạo là to lớn, nhng còn nhiêu hạn
chế, do thiều vốn xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho dạy và học. Còn
nhiều trờng tạm, lớp học đơn sơ, học sinh học chay, thậm chí có địa phơng do
thiều trơng lơp, học sinh phải đi học xa, nên vẫn còn nhiều trờng hợp bỏ học
( Thạch Thất, Ba Vì ); lớp học quá đông 60 70 học sinh/lớp ( Hoài Đức ), do

đó không khỏi khó khăn trong việc nâng cao lợng học sinh, chất lợng giáo dục;
số giáo viên còn thiếu, mất cân đối ở các môn học, cấp học, đặc biết là đối với
các vùng núi, bán sơn địa ( Ba Vì, Mỹ Đức, Chơng mỹ ). Ngành giáo dục cần
đòi hỏi rất lớn về vốn đầu t của Nhà nớc và nhân dân.
b. Ngành Y tế
-Hà Tây coi trọng công tác y tế nhằm chăm lo sức khoẻ cộng đồng, phát huy
nguồn nhân lực của tỉnh. Đến nay, toàn tỉnh có 17 bệnh viên, với 4040 giờng
bệnh; 25 phòng khám đa khoa khu vực; 720 bac sỹ, không có xà trắng về y tế;
100% xà phờng có trạm y tế, các trạm y tế đợc xây dựng ở khu vực rộng rÃi,
thoáng mát, chủ yếu là nhà cấp 4.
- Với hệ thống cơ sở y tế nêu trên, việc thực hiện các chơng trình chăm sóc sức
khoẻ ban đầu, sinh đẻ có kế hoạch, tiêm phòng dịch và chữa bệnh cho nhân dân
đợc tiến hành tốt, bớc đầu đạt nhiều kết quả tốt.
- Cán bộ y tế tăng cờng về số lợng và chất lợng. Năm 1999 có 5.090 ngời,
trong đó có 3 tiến sỹ, 10 thạc sỹ và 778 bác sĩ có trình độ đại học và sau đại
học, 115 dợc sĩ đại học; 53,1% trạm y tế có bác sĩ, 100% trạm y tế có y sỹ sản
nhi hoặc nữ hộ sinh trung học. Năm 1999, ngành y tế đà khám cho 2.267.280 lợt ngời tăng 11,4% so với năm 1995. Các căn bệnh xà hội: lao, viêm phổi, đờng
hô hấp, tiêu chảy dễ mắc, dễ gây tử vong giảm rõ rệt. Bệnh sốt rét, tả về cơ
bản đợc xoá bỏ, tuổi thọ bình quân ở ngời tăng: 65 tuổi, trẻ em chết dới một
tuổi giảm 45 trẻ em lứa tuổi 5 chết giảm dới 41
- Thành tích và kết quả đạt đợc của ngành y tế là to lớn. Tuy vậy, còn có xÃ
phờng cha có trạm xá cố định, trang thiết bị các cơ sở y tế cơ bản nghèo nàn,
thiều thốn, lạc hậu, xuống cấp.
+ Chất lợng khám chữa bệnh cha cao
+ Chế độ chính sách với cán bộ y tế cha đầy đủ

Đoàn Ngọc Bích - KH 41A

19



Báo cáo thực tập tổng hợp

+ Vốn đầu t xây dựng cơ bản ít, đời sống cán bộ y tế còn nhiều khó
khăn.
IV.HƯớng lựa chọn đề tài

Qua một thời gian tìm hiểu về tình hình của Sở kế hoạch và đầu t và các tài
liệu của Sở về tình hình kinh tÕ- x· héi cña tØnh. Em nhËn thÊy r»ng có một vấn
đề rất cần đợc quan tâm đó là ngành du lịch của Hà Tây. Mặc dù có tiềm năng
lớn và đợc thiên nhiên u đÃi và trong những năm gần đây đà đợc Tỉnh đầu t
thích đáng nhng vấn đề sử dụng vốn đầu t còn nhiều bất cập dẫn đến cha khai
thác hết tiềm năng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm và cha hiệu quả. Để
tìm một hớng đi mới cho du lịch Hà Tây và để cho ngành du lịch trở một trong
những ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh thì ngành du lịch Hà Tây cần phải khắc
phục nhiều vấn đề bất cập trong đó việc thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu
t cần đợc chú trọng thích đáng.
Đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hoa và các cô chú ở Sở kế
hoạch và đầu t Hà Tây, em la chọn và nghiên cứu đề tài Định hớng và các giải
pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu t nhằm phát triển ngành du
lịch Hà Tây giai đoạn 2001- 2010 nhằm mục đích tháo gỡ những khó khăn
đó.

Đoàn Ngọc Bích - KH 41A

20




×