Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh trong Công ty Xuất nhập khẩu Lương thực thực phẩm Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.01 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
Lời mở đầu.........................................................................................................
4
PHẦN I. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH TRONG CÔNG TY...................................................................
6
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH TRONG CÔNG TY............................................................................
6
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty................................................
6
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...................................................................
6
1.2. Giới thiệu về công ty....................................................................................
7
2. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty.............................................
8
2.1. Lĩnh vực hoạt động ......................................................................................
8
2.2. Năng lực sản xuất ........................................................................................
8
3. Khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường xuất nhập khẩu...................
8
3.1. Tình hình xuất khẩu......................................................................................
9
1
1
Chuyên đề thực tập
3.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty...................................................
10


3.2.1. Tình hình chung.........................................................................................
10
3.2.2. Một số thuận lợi.........................................................................................
10
3.2.3. Những mặt hạn chế....................................................................................
12
II. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CÁC NĂM GẦN ĐÂY (TỪ NĂM 2002-2006)................................................
15
1. Hoạt động đầu tư cho cơ sở vật chất...............................................................
16
2. Hoạt động đầu tư cho nguồn nhân lực.............................................................
17
3. Hoạt động đầu tư cho hàng hoa dự trữ ...........................................................
20
4. Hoạt động đầu tư vào nghiên cứu thị trường...................................................
22
5. Hoạt động đầu tư vào dịch vụ và sản phẩm.....................................................
24
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY ....................................................................
28
1.Đánh giá chung.................................................................................................
28
2
2
Chuyên đề thực tập
2. Thuận lợi và khó khăn của công ty..................................................................
32
2.1. Một số thuận lợi của công ty........................................................................

32
2.2. Những mặt hạn chế của công ty...................................................................
33
PHẦN II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM HÀ NỘI...................................
35
I.CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM TIẾP
THEO..................................................................................................................
35
1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới...............................
35
2. Mục tiêu chủ yếu của công ty trong thời gian tới............................................
36
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH TRONG CÔNG TY...............................................................
37
1. giải pháp chung................................................................................................
37
1.1. Tiếp tục tổ chức và hoàn thiện tốt việc lập kế hoạch....................................
37
1.2. giải pháp về quản lý......................................................................................
38
3
3
Chuyên đề thực tập
1.3. Giải pháp triệt để các nguyên tắc hạch toán kinh doanh..............................
39
1.4. Giải pháp đối với việc quản lý bảo dưỡng tài sản cố định...........................
40

2. Tiếp tục đầu tư vào nguồn nhân lực................................................................
40
3. Đầu tư nâng cao hiệu quả Marketing nhằm phát triển thị trường ..................
41
4. Đầu tư đa dạng hoá sản phẩm xuất nhập khẩu................................................
43
5. Một số giải pháp về nguồn vốn.......................................................................
44
5.1. Về huy động vốn..........................................................................................
44
5.2. Về sử dụng vốn.............................................................................................
46
6. Đầu tư vào hàng tồn kho và quản lý hàng nhập kho ......................................
48
7. Một số giải pháp khác......................................................................................
49
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ................................................................................
51
1. Về phía công ty................................................................................................
51
2. Về phía Nhà nước............................................................................................
52
4
4
Chuyên đề thực tập
KẾT LUẬN........................................................................................................
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................
58
5

5
Chuyên đề thực tập
Lời nói đầu
Trong điều kiện hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, vấn đề
nâng cao khả năng cạnh tranh có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam và sự tăng trưởng kinh tế của đất
nước. Trong xu thế hội nhập và mở cửa của nước ta,.nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp Việt Nam đã là thách thức lớn nhất đối với quá
trình hội nhập của nước ta. Mỗi chủ thể kinh tế phải tự vận hành, tự quyết
định tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ hoạt động thăm
dò thị trường, quyết định đầu tư máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ, đầu
tư cho lực lượng lao động, đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Trong toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải làm gì và làm như thế nào
để có thể phát huy được lợi thế cạnh tranh của mình, tận dụng có hiệu quả
các cơ hội, giảm thiểu những thách thức do cạnh tranh mang lại chính là vấn
đề đặt ra để các doanh nghiệp tìm ra hướng đi đúng trên con đường phát
triển của doanh nghiệp mình, khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Trong xu thế chung đó, Công ty Xuất nhập khẩu LTTP thuộc Tổng
Công ty LTMB là một doanh nghiệp Nhà nước mới tách ra thành công ty cổ
phần hóa, đã hoà nhịp cùng với sự phát triển của đất nước khi mà xu thế hội
nhập đã trở thành tất yếu. Nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng lương thực phẩm
ngay càng tăng lên, cùng với nhu cầu xuất khẩu một số mặt hàng có thế
mạnh của nước ta sang nước ngoài để cạnh tranh và thu lợi nhuận, Công ty
đã đáp ứng dịch vụ vận chuyển, các dịch vụ có liên quan đến vấn đề xuất
nhập khẩu (XNK). Cùng với sự ra đời của nhiều Công ty xuất nhập khẩu
trong nước, Công ty đã mở rộng mô hình hoạt động của mình và nghiên cứu
mở rộng thị trường cạnh tranh, mở rộng thị trường xuất khẩu sang nhiều
nước trên thế giới với quy mô lớn. Trong thời gian thực tập tại Công ty XNK
6
6

Chuyên đề thực tập
LTTP tôi đã tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động đầu tư và khả năng
cạnh tranh của Công ty, vì vậy tôi đã lựa chọn chuyên đề với đề tài: “Đầu tư
nâng cao khả năng cạnh tranh trong Công ty Xuất nhập khẩu LTTP
HN”. Nội dung của đề tài bao gồm 2 phần:
Phần 1. Tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh trong công ty
Phần 2: Một số giải pháp đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
trong công ty XNK LTTP Hà Nội.
Đề tài tập chung vào nghiên cứu về tình hình đầu tư nâng cao khả
năng cạnh tranh của Công ty và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh. Tôi xin cảm ơn thầy giáo Từ Quang Phương đã chỉ bảo và
hướng dẫn tôi hoàn thiện chuyên đề này. Tôi xin cảm ơn tập thể cán bộ Công
ty Xuất nhập khẩu LTTP HN đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại Công
ty. Vì thời gian và trình độ hiểu biết có hạn nên đề tài không tránh khỏi
những thiếu xót và khuyết điểm, mong thầy cô giáo đóng góp ý kiến để đề
tài được hoàn thiện và có tính thiết thực hơn.
7
7
Chuyên đề thực tập
Phần 1. Tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh
trong công ty.
I. Giới thiệu tổng quan về công ty và năng lực cạnh tranh trong
công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1. lich sử hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lương thực – Thực phẩm
Hà Nội là một doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Lương thực Miền
Bắc được cổ phần hóa và đi vào hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ
ngày 01 tháng 04 năm 2005.
Hoạt động của Công ty chuyên về sản xuất kinh doanh, chế biến hàng

lương thực, nông sản, các lĩnh vực dịch vụ phục vụ đời sóng nhân dân thủ
đô.
Với chiến lược mở rộng và không ngừng phát triển, Công ty CP XNK
Lương thực – Thực phẩm Hà Nội sẵn sàng hợp tác, liên doanh, liên kết với
các đơn vị, cá nhân trong nước và ngoài nước.
Mục tiêu của Công ty là đem lại sự thịnh vượng, an khang cho khách
hàng của mình. Cung cấp cho quý khách hàng những sản phẩm, dịch vụ, giải
pháp tốt nhất; với một khát khao mang lại niềm vui, lợi ích và sự hài lòng
của khách hàng. Niềm vui và sự hài lòng của công ty đó là khi khách hàng
có niềm vui và sự hài lòng mang lại cho quý khách hàng.
Phương châm hoạt động; Phương thức kinh doanh linh hoạt trên tinh thần
hợp tác và quan tâm đến quyền lợi của người tiêu dùng, các đối tác kinh
doanh.
Công ty là doanh nghiệp dẫn đầu trong việc cung cấp nhu cầu lương thực
trên địa bàn thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận.
8
8
Chuyên đề thực tập
1.2.Giới thiệu về Công ty
 Tên tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM HÀ NỘI
 Tên viết tắt: VIHAFOODCO
 Trụ sở chính: 84 Quán Thánh – Ba Đình – Hà Nội
 Điện thoại: 84 – 4 7150371 / 7150321
 Fax: 84 – 4 7150328
 Email:
 Website: www.namdo.com.vn
 Vốn điều lệ hiện tại: 50 tỷ VND
 Giấy CNĐKKD: : Số 0103003628 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 06/02/2005, thay đổi lần 3 ngày 16/11/2006.

 Nganh nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty : các mặt hàng gạo
Thương hiệu Nam Đô và các loại gạo chất lượng cao, các mặt hàng gạo
theo tiêu chuẩn xuất khẩu Việt Nam, dịch vụ du lịch và các hoạt động
hỗ trợ du lịch, các mặt hàng lương thực – thực phẩm, phân phối sản
phẩm, các dịch vụ cho thuê văn phòng…..
 Chứng nhận chất lượng
Công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho các sản phẩm
gạo Tám Xoan Hải Hậu, Thai’s King, Bắc Thơm, Tám Điện Biên, Nếp cái
Hoa vàng, Thạch Sanh, Cô Tấm.
 Bằng khen
Các giấy khen của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc...
- Cúp vàng doanh nghiệp tiêu biểu năm 2003 tại Hội chợ Doanh nghiệp Việt
Nam hướng tới ngàn năm Thăng Long (do Hội tiêu chuẩn và Bảo vệ người
tiêu dùng Việt Nam tổ chức).
9
9
Chuyên đề thực tập
- Bằng khen của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội cho doanh nghiệp tiêu
biểu góp phần vào sự thành công của Hội chợ Thương mại quốc tế Hà Nội
EXPO 2005.
- Huy chương vàng Hội chợ Thương mại Quốc tế Việt Nam EXPO 2006
cho các sản phẩm Tám Xoan, Tám Điện Biên, Thai’s King.
2. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
2.1. Lĩnh vực hoạt động
- Kinh doanh lương thực, nông lâm sản; các sản phẩm chế biến từ lương thực.
- Kinh doanh, chế biến các mặt hàng gạo chất lượng cao.
- Đầu tư và kinh doanh bất động sản. Thuê và cho thuê văn phòng, kho bãi....
- Dịch vụ du lịch, dịch vụ khách sạn, nhà hàng ăn uống.
2.2. Năng lực sản xuất

- Nhà máy Chế biến Gạo theo tiêu chuẩn xuất khẩu tại Châu Đốc, An Giang
với năng lực chế biến khoảng 60.000 - 75.000tấn/năm.
- Chi nhánh Kinh doanh Lương thực – Thực phẩm và Chi nhánh Kinh doanh
Gạo Chất lượng cao với khả năng cung cấp khoảng 5.000- 7.000 tấn/năm các
loại gạo chất lượng cao
3. khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường XNK
Ngay từ khi mới thành lập Công ty XNK Lương Thực Phẩm Hà Nội
đã đảm nhiệm hai chức năng: thương mại và dịch vụ, tuy nhiên trong suốt
quá trình phát triển của Công ty, hoạt động XNK vẫn là hoạt động chính
chiếm 92% tổng doanh thu. Các hoạt động kinh doanh khác của Công ty chỉ
chiếm một tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ hoạt động của Công ty và cũng chưa
phải là mặt mạnh để Công ty có thể cạnh tranh nhờ các hoạt động này. Do
vậy, để đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty XNK lt với các đối thủ
khác thì ta chỉ tập trung vào nghiên cứu khả năng cạnh tranh của Công ty
trong lĩnh vực XNK.
10
10
Chuyên đề thực tập
3.1. Tình hình xuất nhập khẩu
Thế mạnh trong hoạt động XNK của Công ty là lĩnh vực xuất khẩu. Các
mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Công ty là lương thực thưc phẩm ,các mặt
hàng gạo Thương hiệu Nam Đô và các loại gạo chất lượng cao, các mặt hàng
gạo theo tiêu chuẩn xuất khẩu,nông lâm sản. . .
Năm 2003, kim ngạch xuất khẩu đạt 3.811.770 USD tăng 165,7% so với
năm 2002, năm 2004 doanh thu xuất khẩu đạt 8.067.707 USD tăng hơn 47%
so với năm 2003, năm 2005 doanh thu xuất khẩu đạt 4.630.207 USD bằng
61,3% năm 2004 và năm 2006 doanh thu xuất khẩu đạt 18.495.549 USD
tăng 214,3% so với năm 2005. Tuy nhiên, Công ty vẫn bị động trong việc
lựa chọn mặt hàng xuất khẩu, nghĩa là khi khách hàng yêu cầu thì Công ty
đáp ứng, không có một kế hoạch cụ thể chủ động tìm nguồn hàng và nơi tiêu

thụ cho từng lĩnh vực hàng hoá. Việc phát triển xuất khẩu những mặt hàng
ngoài ngành (bao gồm những mặt hàng thuộc lĩnh vực tiêu dùng dân dụng . .
.) đã giúp Công ty bù đắp sự giảm sút thị phần của các mặt hàng trong chủ
lực. Đó là một định hướng rất có ý nghĩa trong chiến lược đẩy mạnh hoạt
động XNK của Công ty.
So với hoạt động xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu cũng như sản xuất và
dịch vụ của Công ty có quy mô nhỏ hơn nhiều. Hoạt động nhập khẩu của
Công ty chiếm một tỷ trọng nhỏ trong hoạt động XNK của Công ty. Công ty
chủ yếu nhập khẩu hàng tiêu dùng (trái cây, mây sơ chế, chỉ sơ dừa...), hàng
nông, lâm, thuỷ sản.
3.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty
3.2.1. Tình hình chung
11
11
Chuyên đề thực tập
Ngay từ khi mới thành lập Công ty XNK lương thực thực phẩm Hà Nội
đã đảm nhiệm hai chức năng: thương mại và dịch vụ. Tuy nhiên, trong suốt
quá trình phát triển của Công ty, hoạt động XNK vẫn là hoạt động chính
chiếm 92% tổng doanh thu. Thế mạnh trong hoạt động XNK của Công ty là
lĩnh vực xuất khẩu.
Hiện nay, tổng số vốn điều lệ trong đăng ký kinh doanh của Công ty
đã được bổ sung thêm hơn 10 tỷ VNĐ, tổng số vốn kinh doanh của Công ty
đã lên tới 50 tỷ.
Với số vốn hiện nay của Công ty không thể đáp ứng tất cả các thương
vụ kinh doanh XNK, do vậy ngoài nguồn vốn tự có và nguồn vay từ ngân
hàng, hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước thì Công ty cần có các chính sách sử
dụng vốn hợp lý bằng cách ưu tiên vốn cho các mặt hàng kinh doanh có lãi
suất cao, tăng vòng quay vốn lưu động kết hợp với việc khai thác nguồn vốn
bên ngoài như: khai thác nguồn vốn từ liên doanh liên kết; huy động nguồn
vốn từ công nhân viên trong Công ty và sử dụng các phương thức thanh toán

hợp lý.
Đặc biệt, Công ty đã tranh thủ tối đa sự giúp đỡ, bảo lãnh của Tổng
Công ty trong việc vay vốn để xây dựng các hệ thống bồn chứa, kho nổi,
mua sắm phương tiện vận tải nhằm thực hiện có hiệu quả hơn công việc
nhập khẩu
3.2.2. Một số thuận lợi
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới không mấy sáng
sủa, tăng trưởng GDP chỉ đạt khoảng 1,6% trong khi đó nền kinh tế Việt
Nam đạt tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 7%, cùng với một hệ thống
chính trị xã hội luôn luôn ổn định và chắc chắn sẽ tạo ra những thuận lợi
nhất định khi Công ty XNK Lương Thực Phẩm Hà Nội tham gia cạnh tranh
trên thị trường.
Trong tiến trình hội nhập vào khối ASEAN, và gia nhập tổ chức
thương mại WTO khi mà thời điểm bãi bỏ hàng rào thuế quan đã đến, hàng
hoá của các nước trong khu vực được đưa vào thị trường nước ta dễ dàng
hơn. Vốn là một đơn vị chuyên kinh doanh thương mại, Công ty sẽ có cơ hội
12
12
Chuyên đề thực tập
thuận lợi để thực hiện công việc kinh doanh của mình, bởi hàng rào thuế
quan được bãi bỏ, thủ tục xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các nước trong
khối ASEAN sẽ được tiến hành đơn giản hơn . . .
Bên cạnh đó, hiệp định thương mại Việt - Mỹ đang có hiệu lực đối với
cả hai bên. Đây là cơ hội cho chúng ta tiếp cận tìm hiểu và tiến hành các
hoạt động kinh doanh buôn bán với các đối tác Mỹ - nguồn cung cấp có chất
lượng tốt đáp ứng nhu cầu đa dạng và đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng
trong nước.
Năm 2005, Tổng Công ty Lương Thực Phẩm Miền Bắc đã vượt qua
khó khăn, thách thức của cơ chế thị trường và trên đường hội nhập thị
trường thế giới, với tổng doanh thu năm 2005 tăng lên 652.698 triệu VNĐ

(tăng 152% so với năm 2004), lợi nhuận gộp tăng lên 16.117 triệu (tăng
161%), lợi nhuận thuần tăng lên 2.952 triệu (tăng 516% so với năm 2004).
Với những kết quả này thì Công ty XNK Lương Thực Phẩm Hà Nội có
doanh thu cao nhất và sẽ có cơ hội nhận được nguồn vốn đầu tư từ Tổng
Công ty để nâng cao sức cạnh tranh.
Với nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực XNK, Công ty đã tạo được
uy tín với bạn hàng bằng chính sự nỗ lực, sự cố gắng của bản thân Công ty,
Công ty cũng duy trì tốt và phát huy được vai trò của mình trong việc cung
cấp hàng thực phẩm, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu trong nước và phục vụ
cho xuất khẩu ra các nước.
Công ty luôn duy trì các bạn hàng ở một số nước truyền thống có kim
ngạch nhập khẩu cao như: Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Mỹ,
Philippines… Nguyên nhân do từ năm 1994 Nhà nước cấm xuất khẩu sắt
vụn. Phát triển thị trường xuất khẩu là một giải pháp để nâng cao kim ngạch
xuất khẩu. Tuy nhiên, việc chiếm lĩnh thị phần xuất khẩu khó hơn nhập khẩu
nhiều. Mặt hàng xuất khẩu phải có tính cạnh tranh về giá, chất lượng . . .
13
13
Chuyên đề thực tập
Năm 1998, bổ sung thêm 2 thị trường Hồng Kông và Philippines. Từ năm
2000 trở lại đây, cơ cấu thị trường xuất khẩu của đơn vị ngày càng đa dạng
và có xu hướng dịch chuyển về khu vực Đông Âu. Cũng giống như thị
trường nhập khẩu, các nước Châu Á vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất.
Về phía công ty thì đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ vững vàng, năng
động trong công việc và luôn đặt lợi ích của Công ty lên hàng đầu và luôn
được bồi dưỡng, đào tạo về các nghiệp vụ XNK để đáp ứng với nhu cầu, đòi
hỏi ngày càng cao trong công cuộc cạnh tranh để giành giật thị trường.
3.2.3. Những mặt hạn chế
Bên cạnh những thuận lợi mà Công ty có được, Công ty sẽ phải
đương đầu với những khó khăn lớn. Khi hàng rào thuế quan được bãi bỏ,

hàng hoá tràn ngập vào thị trường nội địa với giá cả hợp lý, chất lượng tốt sẽ
cạnh tranh với hàng hoá trong nước dẫn đến hàng hoá của từng cơ sở trong
nước khó có thể cạnh tranh với hàng ngoại nhập, ảnh hưởng đến sản xuất
trong nước, các dịch vụ về XNK cũng xuất hiện ở nhiều Công ty mới và do
đó sự cạnh tranh là tất yếu. Khi đó, là một đơn vị kinh doanh XNK cung ứng
nhu cầu lương thực sẽ không tránh khỏi những cản trở trong mở rộng kinh
doanh.
Ngành nông nghiệp nước ta còn kém phát triển, nên đã gây ra nhiều
khó khăn, bất lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung khi tham gia ký
kết các hợp đồng thương mại quốc tế mà Công ty không là một ngoại lệ.
Trong các hợp đồng mua bán của mình, Công ty luôn phải lựa chọn các điều
mà các chặng vận tải chính là do phía đối tác đảm nhận làm cho giá cả các
mặt hàng nhập khẩu của Công ty luôn ở mức cao, ảnh hưởng tới hiệu quả
kinh doanh của Công ty mà cụ thể là ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của
Công ty so với các đối thủ khác.
14
14
Chuyên đề thực tập
Các chính sách của Nhà nước chưa được kiện toàn như thủ tục hành
chính (đặc biệt là hải quan), quy định về thuế nhập khẩu, chính sách hỗ trợ
về vốn, nghiệp vụ. Mặt khác, Nhà nước luôn khuyến khích sản xuất trong
nước làm ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu và hạn chế khả năng cạnh
tranh của Công ty.
Nhà nước chưa chú trọng đầu tư giúp các doanh nghiệp trong việc đào
tạo một đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và am hiểu về kinh doanh thương
mại quốc tế cũng như tạo điều kiện cho Công ty thu thập các thông tin về thị
trường, đối tác. Do vậy, Công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm đối
tác cả trong nước và ngoài nước do thiếu sự hiểu biết cũng như thiếu các
điều kiện về vật chất.
Công ty XNK Lương Thực Phẩm Hà Nội là một đơn vị trực thuộc

Tổng Công ty Lương Thực Việt Nam với mục tiêu chính là kinh doanh XNK
cung cấp nhu cầu lương thực, hàng tiêu dùng. . . cho các đơn vị trong nước.
Kinh doanh các loại lương thực, vật tư nông nghiệp và cung cấp dich vụ văn
phong…. dịch vụ vận chuyển giao nhận hàng hoá và khai thác kho bãi, chế
biến nông sản thực phẩm . Nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh và cung ứng
hàng tiêu dùng . . . Mặc dù sản lượng cũng như doanh thu không lớn nhưng
đã góp phần giải quyết cho số lao động dôi dư tại cơ sở. Tuy nhiên, do công
nghệ sản xuất có hàm lượng kỹ thuật chưa cao cùng với đội ngũ lao động
vốn được chuyển từ kinh doanh sang, mặc dù đã được đào tạo song trình độ
kỹ thuật, tay nghề cũng như khả năng làm việc lành nghề bị hạn chế. Do vậy,
năng suất lao động còn thấp, sản phẩm có sức cạnh tranh chưa cao so với các
sản phẩm cùng loại khác trên thị trường, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
Trong nhiều năm trở lại đây, do hoạt động sản xuất và kinh doanh
XNK của Công ty luôn ổn định và tăng trưởng cho nên tình hình tài chính
15
15
Chuyên đề thực tập
của đơn vị tương đối ổn định. Nguồn vốn của Công ty không những được
đảm bảo mà ngày càng được bổ sung. Tuy nhiên, lượng bổ sung này không
đáng kể, do đó hiện tại và tương lai gần, Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn
trong thương trương quốc tế.
Công ty chưa có đội ngũ chuyên về lĩnh vực Marketing của Công ty mà
hiện nay đều do phòng Thương mại - Dịch vụ đảm nhiệm việc nghiên cứu
thị trường, gặp gỡ các bạn hàng . . . làm cho hiệu quả hoạt động của phòng
Thương mại - Dịch vụ bị hạn chế, nhiều cơ hội lớn bị bỏ qua và do đó việc
mở rộng thị trường diễn ra chậm chạp, chủng loại các mặt hàng mới trong
lượng hàng hoá nhập khẩu hàng năm là rất ít, đặc biệt là quan hệ của Công
ty với các nước có thị trường phát triển như Nhật và Đông Âu chưa được mở
rộng. Trong đó Công ty cũng bỏ qua thị trường trong khu vực giàu tiềm năng

là Đài Loan, SNG
II. Tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công
ty các năm gần đây (từ năm 2002 đến năm 2006)
16
16
Chuyên đề thực tập
Trong thời gian qua, Công ty đã có nhiều hoạt động đầu tư thiết thực
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tình hình phân bổ
vốn đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và lĩnh vực nghiên cứu
phát triển của Công ty được thể hiện qua bảng cơ cấu đầu tư sau:
Bảng phân bổ vốn đầu tư
Đơn vị: triệu VNĐ.
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006
Tổng vốn đầu

5.650 6.761 9.361 15.406 22.613
Trong đó:
Đầu tư cho
CSVCKT
1.359 1.405 1.936 2.572 3.795
Đầu tư cho
nguồn nhân
lực
505 689 1.143 2.156 3.506
Đầu tư vào
hàng dự trữ
876 938 1.726 2.431 3.653
Đầu tư nghiên

cứu thị trường
857 1.142 1.574 3.273 5.534
Đầu tư vào
dịch vụ và sản
phẩm
2.053 2.587 2.982 4.974 6.125
nguồn: phòng tài chính công ty XNK lương thực thực phẩm Hà Nội
Qua bảng trên đây, ta có thể phân tích kỹ thực trạng các hoạt động đầu
tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong Công ty trong thời gian qua.
1. Hoạt động đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật
Nhà cửa và vật kiến trúc là những yếu tố không thể thiếu được đối với
bất kỳ một doanh nghiệp nào. Vai trò của nó rất lớn trong việc sản xuất kinh
17
17
Chuyên đề thực tập
doanh của đơn vị, góp phần nâng cao năng suất hoạt động cho công ty, do đó
là yếu tố không thể thiếu được trong việc tạo ra lợi nhuận của Công ty. Vì lý
do đó, thời gian qua Công ty đã không ngừng đầu tư xây dựng cơ bản để
không ngừng nâng cao năng lực sản xuất của đơn vị.
Hoạt động đầu tư của Công ty cho cơ sở vật chất kỹ thuật phần lớn tập
trung xây dựng và cải tạo các kho bãi bởi Công ty luôn nhận thức được rằng
kho bãi luôn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
Công ty. Đây là những nơi chứa hàng hoá khi hàng về, và chứa hàng hóa dự
trữ để phục vụ cho xuất khẩu từ đó giảm được chi phí đáng kể khi phải đi
thuê kho bãi từ đó hạ giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó, với một hệ thống kho bãi rộng lớn
được bố trí tại các cảng lớn thuộc trung tâm kinh tế quan trọng như: Hải
Phòng, Đà Nẵng, TP.Hồ Chí Minh, An Giang, ngoài việc dự trữ hàng hoá thì
những lúc hàng chưa về Công ty có thể cho thuê từ đó cũng thu được một
phần lợi nhuận không nhỏ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Và điều

này sẽ tạo điều kiện cho việc nâng cao khả năng đầu tư cho các năm sau đó.
Do nhu cầu sản xuất kinh doanh hiện đại, đồng thời để đáp ứng được
yêu cầu mở rộng kinh doanh trong tương lai, phù hợp với sự phát triển đổi
mới của đất nước, sự phát triển của doanh nghiệp thì một trong những biện
pháp nhằm nâng cao năng suất lao động là đầu tư vào máy móc thiết bị,
nâng cao trình độ công nghệ,để tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt.
Đặc biệt là đối với nước ta, trong giai đoạn hội nhập như hiện nay, công
nghệ của nước ta còn rất lạc hậu so với các nước phát triển. Để hội nhập
được thì điều đầu tiên mang tính quan trọng là đầu tư vào máy móc thiết bị
để từng bước nâng cao năng lực công nghệ, tăng năng suất lao động, tăng
khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Công ty đã từng bước đầu
tư nhằm hiện đại hoá các trang thiết bị của mình nhằm nâng cao khả năng
18
18
Chuyên đề thực tập
cạnh tranh tuy nhiên mức độ đầu tư còn khá mỏng, chiếm một tỷ lệ thấp so
với đầu tư xây dựng cơ bản trong tổng mức đầu tư của Công ty. Các Công ty
bây giờ không chỉ cạnh tranh với nhau dựa vào lợi thế sẵn có của mình mà
còn bằng việc nhanh nhạy trong nắm bắt và xử lý thông tin trên thị trường,
do đó trong thời gian tới chắc chắn Công ty sẽ phải chú trọng hơn cho việc
đầu tư máy móc thiết bị, không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao
năng suất lao động mà còn để nắm bắt và xử lý kịp thời những thông tin trên
thị trường cạnh tranh.
2. Hoạt động đầu tư cho nguồn nhân lực
Lao động là yếu tố quan trọng bảo đảm cho quá trình sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, là yếu tố đầu vào cho mỗi quá trình sản xuất kinh
doanh. Trước đây trong thời kỳ bao cấp, Công ty có 75 người, phân bố
trong ba xí nghiệp và 4 phòng ban nghiệp vụ. Về trình độ chỉ có 17 người
tốt nghiệp Đại học. Nhưng những năm gần đây, Công ty XNK Lương
Thực Phẩm Hà Nội đã có một đội ngũ lao động mạnh cả về chất lượng và

số lượng. Tổng số cán bộ công nhân viên đến năm 2005 lên tới 183 người.
Trong đó, trên Đại học có 6 người và 89 người có trình độ đại học, cao
đẳng. Để làm chủ khoa học kỹ thuật trong kinh doanh, ban lãnh đạo đã
chú trọng chỉ đạo tốt công tác nhân sự, đào tạo, xây dựng quy chế đào tạo
lao động. Trong hơn hai năm qua, Công ty đã tuyển dụng thêm được trên
30 kỹ sư, cử nhân thuộc các ngành kinh doanh, tin học . . .
Sau đây là cơ cấu lao động của Công ty XNK Lương Thực Phẩm
HN:
Bảng 4: Cơ cấu lao động của Công ty XNK Lương Thực Phẩm Hà Nội.
Năm
Chỉ
Tiêu
2001 2002 2003 2004
Số LĐ TL(%) Số LĐ TL(%) Số LĐ TL(%) Số LĐ TL(%)
19
19
Chuyên đề thực tập
Tổng số lao
động
134 146 166 183
Trong đó:
Nam 83 61,94 102 69,86 121 72,89 129 70,49
Nữ 51 38,06 44 30,14 45 27,11 54 29,51
Trình độ
Trên đại học 1 0,75 1 0,68 2 1,2 3 1,64
Đại học, cao
đẳng
41 30,6 58 39,73 75 45,18 89 48,63
Trung cấp 53 39,55 37 25,34 36 21,69 36 19,67
Công nhân kỹ

thuật
39 29,1 50 34,25 53 31,93 55 30,06
Hình thức lao
động
Lao động trực
tiếp
34 22,84 39 23,56 51 46,75 65 30,98
Lao động gián
tiếp
100 77,16 107 56,44 115 73,25 118 69,02
Nguồn: Phòng tổng hợp.
Như vậy, qua biểu trên ta thấy số lượng lao động tăng qua các năm
do yêu cầu của kinh doanh. Cơ cấu lao động của Công ty có hợp lý hơn,
lực lượng lao động gián tiếp có tỷ lệ tương đối lớn vì tính chất đặc thù
trong ngành nghề kinh doanh, lao động nam chiếm đa số trong tổng số
lao động của Công ty. Đây là một thuận lợi về phân công công việc của
công tác quản trị nhân lực vì với đặc thù công việc hay phải đi công tác
xa, các tỉnh biên giới và các cảng biển trong cả nước. Tuy nhiên, nhìn
vào bảng biểu ta thấy tỷ lệ người lao động có trình độ Đại học và trên
Đại học tuy cao nhưng trong thực tế thì chưa phù hợp với tốc độ phát
20
20
Chuyên đề thực tập
triển như ngày nay, đây cũng là cơ sở để Công ty có kế hoạch đào tạo và
đào tạo lại nguồn nhân lực trong toàn bộ máy của Công ty.
Để có thể phòng ngừa hạn chế các tranh chấp trong quá trình ký kết và
thực hiện hợp đồng XNK thì cần phải nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cũng như trình độ pháp lý của đội ngũ cán bộ làm công tác XNK, đặc biệt
của những người trực tiếp tham gia đàm phán ký kết và thực hiện các hợp
đồng XNK hàng hoá. Thực tế cho thấy không ít trường hợp Công ty XNK

Lương Thực Phẩm Hà Nội tham gia đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu
với thương nhân người nước ngoài mà người trực tiếp đàm phán ký kết thì
lại vừa yếu về chuyên môn nghiệp vụ vừa yếu về trình độ pháp lý. Nhiều
hợp đồng nhập khẩu sau khi ký kết vừa không chặt chẽ về mặt kỹ thuật
nghiệp vụ ngoại thương vừa quá sở hở về pháp lý. Đối với những hợp đồng
như thế tranh chấp xảy ra là điều khó tránh khỏi. Vì thế, việc nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ pháp lý của các cán bộ trong Công ty
trước tiên nhằm khắc phục các tranh chấp phát sinh gây thiệt hại cho Công
ty xuất phát từ sự yếu kém về trình độ kinh doanh.
Muốn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ pháp lý thì
phải học tập ở trường lớp và học tập trong thực tiễn. Do vậy, Công ty cần
quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, có kế hoạch cho cán bộ tham gia các lớp
học về nghiệp vụ XNK, về pháp luật kinh doanh XNK thông qua các lớp
ngắn hạn, tại chức, chuyên đề, hội thảo, các khoá học nâng cao. Học hỏi để
nâng cao trình độ qua thực tiễn cũng hết sức quan trọng, cho nên những cán
bộ có chuyên môn nghiệp vụ, trình độ pháp lý và kinh nghiệm cần hướng
dẫn các cán bộ mới vào nghề, các cán bộ còn chưa chuyên sâu. Cắt giảm bộ
máy cồng kềnh kém hiệu quả, giảm thiểu chi phí quản lý, trẻ hoá đội ngũ
cán bộ thông qua tuyển dụng và đào tạo cán bộ trẻ có trình độ và năng lực.
21
21
Chuyên đề thực tập
Năm 2002, Công ty đầu tư 505 triệu VNĐ cho công tác nguồn nhân
lực và năm 2003 là 689 triệu VNĐ, tăng 136,44% so với năm 2002. Năm
2004, nguồn nhân lực của Công ty tăng nhanh nên tổng đầu tư cũng tăng lên
1.143 triệu VNĐ, tăng 165,89% so với năm 2003. Đến năm 2005, đầu tư
2.156 triệu VNĐ cho việc đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ trẻ và
nghiệp vụ thị trường mới cho đội ngũ cán bộ cũ có năng lực, tổng đầu tư
tăng 188,63% so với năm 2004. Năm 2006, tổng đầu tư đạt 3.506 triệu
VNĐ, tăng 162,62% so với năm 2005 do nhu cầu đào tạo thêm về hội nhập

kinh tế quốc tế và các luật, văn bản mới có liên quan đến XNK, nâng cao
trình độ ngoại ngữ, nghiệp vụ ngoại thương cho cán bộ kinh doanh XNK
thông qua các khoá đào tạo ngắn và dài hạn ở các trung tâm đào tạo ngoại
thương.
3. Hoạt động đầu tư cho hàng hóa dự trữ
Với một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu, tạm nhập và
tái xuất như Công ty XNK Lương Thực Phẩm Hà Nội thì việc bảo quản
hàng hoá trong kho là điều kiện quan trọng có tác dụng trực tiếp đến hoạt
động xuất bán. Việc mất mát, suy giảm chất lượng sẽ gián tiếp ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, việc bảo quản hàng hoá trong kho là việc
cần thiết của Công ty đặc biệt là hàng hoá xuất khẩu mà chua xuất được sang
nước đối tác.
Qua mỗi đợt hàng, Công ty đều tiến hành kiểm tra xác định lượng đặt
hàng tai thời điểm đáp ứng nhu cầu của khách hàng bao nhiêu là tối ưu, để
từ đó xác định được số lượng sản phẩm cần nhập khẩu, xuất khẩu, tránh tình
trạng XNK quá nhiều gây ứ đọng nguồn vốn.
Đầu tư cho công tác dự trữ năm 2002 là 876 triệu VNĐ, năm 2003 là
938 triệu VNĐ tăng 7% so với năm trước, năm 2004 đầu tư cho hàng dự trữ
là 1726 triệu VNĐ tăng 84% so với năm 2003, năm 2005 lượng vốn đầu tư
22
22
Chuyên đề thực tập
cho hàng dự trữ là 2431 triệu VNĐ so với năm 2004 tăng 40,8%, đến năm
2006 thì lượng đầu tư này là 3653 triệu VNĐ tăng 50% so với năm 2005.
Mặc dù lượng vốn đầu tư cho hàng dự trữ hàng năm tăng nhưng tốc độ tăng
năm sau so với năm trước là tăng không đều, từ số liệu trên cho thấy công ty
vẫn chưa tập trung chú trọng cho việc đầu tư vào hàng dự trữ.
Hàng năm sản phẩm tồn kho tương đối lớn, tuy nhiên hoạt động đầu
tư đã có tác dụng điều hoà luồng luân chuyển sản phẩm qua hoạt động XNK.
Trong thời điểm trên thị trường có những biến động trong mức bán ra, mức

bán ra thấp thì Công ty sản xuất nhiều hơn mức bán ra và chuyển hàng dôi ra
thành hàng tồn kho. Khi mức bán ra cao, Công ty sản xuất ít hơn mức bán ra
và bù đắp phần hàng hoá thiếu hụt bằng hàng tồn kho.
Việc dự trữ hàng tồn kho còn giúp cho Công ty hoạt động hiệu quả
hơn như việc Công ty có đủ các sản phẩm mẫu để có thể tiếp thị sản phẩm,
khi có những đơn đặt hàng lớn thì Công ty có thể bổ sung nguồn hàng, cung
cấp kịp thời và đúng yêu cầu chất lượng, mẫu mã. Như vậy, đầu tư vào hàng
dự trữ đã tạo điều kiện cho Công ty tiến hành sản xuất kinh doanh và các
hoạt động XNK một cách thuận lợi.
4. Hoạt động đầu tư vào nghiên cứu thị trường
Khi còn hoạt động trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao
cấp, Công ty XNK Lương Thực Phẩm Hà Nội giống như một tổng kho
lương thực của tông công ty Lương Thực thực Phẩm làm nhiệm vụ tiếp nhận
cấp phát lương thực theo chỉ đạo cấp trên. Vì vậy, hàng hoá của Công ty thời
gian này đều có kế hoạch cụ thể và hầu như được bao tiêu toàn bộ. Nhờ đó
mà đơn vị hoạt động thuận lợi, có đối tượng khách hành lớn, ổn định và
không phải cạnh tranh.
23
23
Chuyên đề thực tập
Từ đầu những năm 1990, trong nước dần dần xoá bỏ bao cấp chuyển
sang nền kinh tế mở cửa. Hoạt động trong điều kiện thị trường hoàn toàn
mới, Công ty không còn là nhà cung ứng độc quyền nữa. Vì thực tế, khắp
các địa phương, các ngành và các cấp ngày càng xuất hiện nhiều các Công ty
XNK với đủ loại quy mô và đủ loại ngành hàng. Các khách hàng trước đây
của Công ty nay đã tìm đến của các đơn vị khác trong cùng khu vực, không
còn là khách hàng chủ yếu và thường xuyên nữa.
Để giải quyết những khó khăn trên, Công ty đã thực hiện công tác
nghiên cứu thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài một cách
cụ thể để từ đó có những phương án kinh doanh sao cho phù hợp với khả

năng hiện tại của Công ty. Đối với khách hàng nội địa của Công ty, Công ty
thường áp dụng phương pháp nghiên cứu thị trường bằng cách khảo sát trực
tiếp. Bởi vì khoảng cách giữa khách hàng nội địa của Công ty mở rộng
không tập trung ở một hoặc một vài đơn vị ngành nghề mà mở rộng quan hệ
với nhiều Công ty khác như: Công ty Hỗ trợ và phát triển công nghệ, Công
ty XNK thanh niên thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Thương mại Đà Nẵng .
Đây là một ưu thế tạo đà cho Công ty phát triển trên thị trường quốc tế.
Đối với việc nghiên cứu thị trường nước ngoài, Công ty thường áp
dụng hai phương pháp: nghiên cứu tại bàn và khảo sát thực tế. Việc nghiên
cứu tại bàn, Công ty thường thông qua nguồn thông tin chủ yếu là các tài
liệu trữ từ những lần xuất nhập khẩu trước đó và các tài liệu có được từ hồ
sơ chào hàng của nhà cung cấp truyền thống hoặc các nhà trung gian môi
giới. Ngoài ra, đối với việc nhập khẩu các hàng hoá có tính chất phức tạp và
đòi hỏi tiêu chuẩn kỹ thuật cao và có giá trị lớn thì Công ty thường áp dụng
phương pháp nghiên cứu thị trường dưới hình thức khảo sát trực tiếp, bằng
cách cử một vài càn bộ có nghiệp vụ chuyên ngành để đi sang thị trường của
các nhà cung cấp.
24
24
Chuyên đề thực tập
Tất cả các thông tin có được từ bước nghiên cứu thị trường được đơn
vị tổng hợp lại, sơ bộ lựa chọn thị trường nhập khẩu và lập phương án kinh
doanh.
Đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường năm 2002 là 857 triệu
VNĐ, năm 2003 là 1.142 triệu VNĐ, tăng 133,26% so với năm 2002. Năm
2004, đầu tư 1.574 triệu VNĐ, đến năm 2005 tổng đầu tư cho công tác
nghiên cứu thị trường là 3.273 triệu VNĐ, tăng 207,94% so với năm 2004
do Công ty tập trung vào nghiên cứu thị trường nước ngoài, tăng thị phần từ
thị trường bên ngoài nhằm tăng doanh thu cho Công ty. Năm 2006, Công ty
tập trung vào nghiên cứu thị trường trong nước với tổng số vốn đầu tư là

5.534 triệu VNĐ, tăng 169,08% so với năm 2005, đây là điều kiện thuận lợi
cho Công ty vì thị trường trong nước là một thị trường tiềm năng.
Trong thời gian qua, việc nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu của
Công ty chưa được đặt lên hàng đầu và chưa phát huy tốt, Công ty chủ yếu
bị động trong việc ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hóa nên Công ty cần có
một bộ phận chuyên về Marketing có trình độ, có đầu óc, khi việc nghiên
cứu thị trường có khoa học thì Công ty có nhiều cơ hội để lựa chọn các
nguồn hàng tốt nhất và mở rộng cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu của mình
từ đó mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho Công ty.
5. Hoạt động đầu tư vào dịch vụ và sản phẩm
Tạo ra những hàng hoá, dịch vụ có chất lượng cao, thoả mãn yêu cầu
của khách hàng là doanh nghiệp chọn cách phát triển theo chiều sâu và là
phương án tiết kiệm nhất
Sản phẩm có chất lượng cao sẽ giúp cho người mua thoả mãn nhu cầu
một cách có hiệu quả nhất, qua đó giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín và lợi
25
25

×