Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Luận văn " LẬP KẾ HOẠCH NGUYÊN LIỆU GẠO NÀNG NHEN CHO CÔNG TY ANGIMEX TẠI HUYỆN TỊNH BIÊN GIAI ĐOẠN 2007 - 2012 " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.26 MB, 79 trang )


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH








NGUYỄN VĂN LẮM





LẬP KẾ HOẠCH NGUYÊN LIỆU GẠO NÀNG NHEN
CHO CÔNG TY ANGIMEX TẠI HUYỆN TỊNH BIÊN
GIAI ĐOẠN 2007 - 2012



Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC















Long Xuyên, tháng 06 năm 2007

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH











KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





LẬP KẾ HOẠCH NGUYÊN LIỆU GẠO NÀNG NHEN
CHO CÔNG TY ANGIMEX TẠI HUYỆN TỊNH BIÊN
GIAI ĐOẠN 2007 - 2012




Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp

Sinh viên thực hiện : NGUYỄN VĂN LẮM
Lớp : DH4KN2 Mã số Sv: DKN030185

Người hướng dẫn : NGUYỄN MINH CHÂU











Long Xuyên, tháng 06 năm 2007


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC AN GIANG


Người hướng dẫn : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)






Người chấm, nhận xét 1 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)






Người chấm, nhận xét 2 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)








Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn

Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày … tháng … năm ……


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy cô, nhân viên, cán bộ của trường Đại
học An Giang, em cảm ơn quý thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh đã chỉ
bảo, truyền đạt kiến thức cho em trong những năm trên giảng đường Đại học. Cảm
ơn hai đấng sinh thành đã nuôi dưỡng, dạy dỗ em đến ngày trưởng thành.
Đặc biệt, Em xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy Nguyễn Minh Châu,
người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này với lòng nhiệt
tình và sự khuyến khích.
Cảm ơn những nông dân tại xã Vĩnh Trung và các anh chị đang công tác tại các
cơ quan: Hội Nông dân xã Vĩnh Trung, phòng Nông nghiệp, trung tâm khuyến
nông huyện Tịnh Biên, công ty ANGIMEX đã giúp đỡ em trong việc thu thập số
liệu, viết báo cáo.
Và lời cảm ơn chân tình đến tất cả bạn bè, nhất là các bạn sinh viên lớp
DH
4
KN
2
đã nhiệt tình động viên, giúp đỡ trong quá trình thực tập và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa hãy nhận ở em một lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất!
Xin chúc quý vị luôn tràn đầy sức khỏe và thành công trên mọi lĩnh vực!
Long xuyên, ngày 10 tháng 06 năm 2007.
Người thực hiện


Nguyễn Văn Lắm



Tóm tắt
Môi trường cạnh tranh toàn cầu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cải tiến kỹ thuật, đa
dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra những sản phẩm bảo vệ sức khỏe người
tiêu dùng và an toàn với cộng đồng.
Đề tài tập trung xây dựng và quản lý vùng nguyên liệu gạo đặc sản Nàng Nhen tại
huyện Tịnh Biên tỉnh An Giang cho công ty xuất nhập khẩu An Giang. Trong quá trình
nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp cá nhân và đánh giá nhanh
nông thôn có sự tham gia của người dân đã trồng và chưa trồng lúa Nàng Nhen. Sau khi
tìm hiểu những khó khăn và thuận lợi của Nông dân tại xã Vĩnh Trung, bước kế tiếp là
xác định nhu cầu trên thị trường, hoạch định diện tích sản xuất lúa, đề xuất các biện
pháp quản lý vùng nguyên liệu để kết nối lâu dài giữa Nông dân địa phương và Doanh
nghiệp, chuẩn bị nhân sự, phân tích tài chính, phân tích rủi ro và hiệu quả kinh tế-xã hội
mang lại tại địa phương.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Nông dân nơi đây có những thuận lợi như: có nhiều kinh nghiệm trồng lúa Nàng
Nhen, lúa ít sâu bệnh nên nhẹ công chăm sóc, giá lúa cao hơn các loại lúa khác…Tuy
nhiên, cũng có những khó khăn Nông dân gặp phải là: thiếu giống, thiếu vốn, hạn hán
vào năm 2006 dẫn đến thiếu nước tưới làm cho lúa giảm năng suất và chất lượng. Nông
dân thấy rằng trồng lúa Nàng Nhen có hiệu quả hơn so với các loại lúa khác, họ mong
muốn Doanh nghiệp hỗ trợ vật tư, kỹ thuật và bao tiêu lúa sản xuất ra.
Xuất phát từ nhu cầu thị trường và năng lực sản xuất có giới hạn nên năm 2007 sẽ
ổn định diện tích trồng lúa tại xã Vĩnh Trung sau đó sẽ tăng dần trong các năm sau. Các
biện pháp được đề xuất là:
 Hỗ trợ vật tư cho Nông dân.
 Tập huấn kỹ thuật canh tác.
 Bao tiêu lúa Nàng Nhen bằng hợp đồng kí kết bằng văn bản.
 Kiểm định chất lượng lúa Nàng Nhen
 Đầu mối liên kết giữa Nông dân với Doanh nghiệp là tổ liên kết sản xuất

lúa Nàng Nhen. Tổ liên kết này đại diện quyền lợi, nghĩa vụ cho Nông
dân.
 Khuyến khích Nông dân trồng lúa Nàng Nhen trở thành thành viên của
Doanh nghiệp bằng cách bán cổ phần cho Nông dân để quyền và nghĩa
vụ, rủi ro hai bên cùng chia sẻ.
Tiếp theo là những kế hoạch nhân sự để tham gia quản lý, phân tích tài chính cho
thấy hiệu quả mang lại cho Doanh nghiệp và những rủi ro có thể xảy ra, cách khắc phục
và hiệu quả kinh tế-xã hội mang lại cho vùng nguyên liệu.
Với những kết quả của đề tài mang lại, hy vọng có thể giúp cho Doanh nghiệp thực
hiện mục tiêu của mình, giúp Nông dân cải thiện đời sống và người tiêu dùng sử dụng
những sản phẩm an toàn, nâng cao sức khỏe.

Mục Lục
Chương 1: Mở đầu 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu 2
1.4.1. Phương pháp thu thập thông tin: 2
1.4.2. Phương pháp xử lý thông tin: 3
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu 3
1.6. Bố cục của khóa luận 3
Chương 2: Cơ sở lý thuyết 5
2.1. Khái niệm và xu hướng tiêu dùng gạo 5
2.2. Bản Kế hoạch nguyên liệu 5
2.2.1. Thị trường 5
2.2.2. Kế hoạch sản xuất lúa 6
2.2.3. Kế hoạch nhân sự 7
2.2.4. Kế hoạch tài chính 7
2.2.5. Phân tích rủi ro nguồn nguyên liệu 8

2.2.6. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội vùng nguyên liệu 8
2.3. Tiến độ thực hiện đề tài 9
2.4. Tóm tắt 9
Chương 3: Giới thiệu chung về công ty xuất nhập khẩu An Giang, huyện Tịnh
Biên và giống lúa Nàng Nhen 10
3.1.Giới thiệu về ANGIMEX 10
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 10
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh 11
3.1.3. Bộ máy tổ chức 11
3.1.4. Khái lược về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 13
3.1.5. Phương hướng phát triển của Công ty 14
3.2. Giới thiệu về huyện Tịnh Biên 14
3.2.1. Đặc điểm tự nhiên 14
3.2.2. Đặc điểm văn hóa – xã hội 15
3.2.3. Giới thiệu xã Vĩnh Trung 15
3.3. Giới thiệu về giống lúa Nàng Nhen 16
3.4. Tóm tắt 16

Chương 4: Phương pháp nghiên cứu 18
4.1. Thiết kế nghiên cứu 18
4.1.1. Nghiên cứu sơ bộ 18
4.1.2. Nghiên cứu chính thức 18
4.2. Mẫu 19
4.3. Thang đo 19
4.4. Tiến độ phỏng vấn 21
4.5. Kết quả nghiên cứu chính thức của các biến phân loại 21
4.5. Tóm tắt 23
Chương 5: Kết quả nghiên cứu nông dân đã trồng và chưa trồng lúa Nàng Nhen 24
5.1. Kết quả từ bảng hỏi A: Nông dân đã trồng lúa Nàng Nhen 24
5.1.1. Cách bán lúa của Nông dân 24

5.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình trồng lúa Nàng Nhen 26
5.1.4. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình tiêu thụ lúa Nàng Nhen 27
5.2. Kết quả thảo luận nhóm với các Nông dân đã trồng lúa Nàng Nhen: 28
5.2.1. Mục đích, địa điểm, thành phần tham dự 28
5.2.2. Nội dung 29
5.3. Kết quả từ bảng hỏi B: nông dân chưa trồng lúa Nàng Nhen 31
5.3.1. Lý do Nông dân chưa trồng lúa Nàng Nhen 31
5.3.2. Mong muốn của nông dân chưa trồng lúa Nàng Nhen 32
5.3.3. Phương thức hợp tác Nông dân mong muốn 33
5.4. Kết quả thảo luận nhóm với các nông dân chưa trồng lúa Nàng Nhen 34
5.4.1. Mục đích, địa điểm, thành phần tham dự 34
5.4.2. Nội dung 35
5.5. So sánh hiệu quả giữa lúa Nàng Nhen và loại cây khác 36
5.5.1. So sánh hiệu quả lúa Nàng Nhen và lúa khác 36
5.5.2. Đánh giá của Nông dân về chi phí, doanh thu, giá bán, lợi nhuận giữa lúa
Nàng Nhen và lúa khác 36
5.6. Tóm tắt 37
Chương 6: Bản kế hoạch xây dựng vùng nguyên liệu gạo Nàng Nhen cho công ty
ANGIMEX tại huyện Tịnh Biên giai đoạn 2007 – 2012 38
6.1. Thị trường gạo Nàng Nhen 38
6.1.1. Khách hàng 38
6.1.2. Dự báo nhu cầu gạo Nàng Nhen 38
6.1.3. Đối thủ cạnh tranh 40

6.2. Kế hoạch sản xuất lúa Nàng Nhen 40
6.2.1. Điều kiện ảnh hưởng đến lúa Nàng Nhen 40
6.2.2. Hoạch định vị trí vùng nguyên liệu 43
6.2.2.1. Vị trí vùng nguyên liệu 43
6.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến vị trí 43
6.2.3. Quản lý vùng nguyên liệu 44

6.2.4. Kế hoạch nhân sự cho vùng nguyên liệu gạo Nàng Nhen. 46
6.2.4.1. Nhận dạng và phân tích các hoạt động chức năng cần thiết. 47
6.2.5. Kế hoạch tài chính để cho vùng nguyên liệu gạo Nàng Nhen 47
6.2.5.1. Doanh thu gạo Nàng Nhen 47
6.2.5.2. Chi phí 48
6.2.5.3. Xác định kết quả sản xuất kinh doanh gạo Nàng Nhen 49
6.2.5.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh gạo Nàng Nhen 49
6.2.6. Phân tích rủi ro vùng nguyên liệu 49
6.2.6.1. Các dạng rủi ro 49
6.2.6.2. Phân tích rủi ro vùng nguyên liệu 50
6.2.6.3 Các biện pháp hạn chế rủi ro 50
6.2.7. Hiệu quả kinh tế- xã hội tại vùng nguyên liệu 51
6.3. Tóm tắt 52
Chương 7: Kết luận và kiến nghị 53
7.1. Kết luận 53
7.2. Kiến nghị 54
7.3. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo 54



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tiến độ thực hiện đề tài 9
Bảng 3.1: Cơ cấu hình thức tiêu thụ 13
Bảng 3.2: Cơ cấu gạo xuất khẩu năm 2004 – 2006 13
Bảng 3.3: Diện tích trồng lúa Nàng Nhen tại xã Vĩnh Trung 16
Bảng 4.1: Các bước nghiên cứu 18
Bảng 4.2: Thang đo biến phân tích mẫu nông dân đã trồng lúa Nàng Nhen 19
Bảng 4.3: Thang đo biến phân tích mẫu nông dân chưa trồng lúa Nàng Nhen 20
Bảng 4.4: Tiến độ phỏng vấn 21
Bảng 5.1: Lý do Nông dân thích bán lúa cho người mua 32

Bảng 5.2: So sánh hiệu quả trồng lúa Nàng Nhen và lúa khác 36
Bảng 5.3: Đánh giá của nông dân đã trồng và chưa trồng lúa Nàng Nhen về doanh thu,
chi phí, giá bán, lợi nhuận 37
Bảng 6.1: Dự báo diện tích lúa Nàng Nhen từ năm 2007 – 2012 40
Bảng 6.2: Lịch thời vụ trồng lúa Nàng Nhen hàng năm 43
Bảng 6.3: Nhu cầu lúa và diện tích trồng lúa Nàng Nhen được dự báo 44
Bảng 6.4: Mức giá bán gạo Nàng Nhen, Tấm, Cám 47
Bảng 6.5: Lượng gạo Nàng Nhen tiêu thụ từ 2007-2012 47
Bảng 6.6: Doanh thu gạo Nàng Nhen, Tấm, Cám từ 2007-2012 48
Bảng 6.7: Chi phí hỗ trợ vật tư trên 1 ha 48
Bảng 6.8: Chi phí mua lúa trên 1 ha 48
Bảng 6.9: Bảng chi phí tổng hợp từng năm từ 2007 – 2012 48
Bảng 6.10: Kết quả sản xuất kinh doanh gạo Nàng Nhen 49
Bảng 6.11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh gạo Nàng Nhen 49
Bảng 6.13: Phân tích rủi ro 50
Bảng 6.14: các chỉ số tài chính sau khi phân tích rủi ro 50
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Độ tuổi Nông dân đã trồng lúa Nàng Nhen 21
Biểu đồ 4.2: Giới tính Nông dân đã trồng lúa Nàng Nhen 21
Biểu đồ 4.3: Diện tích đất trồng lúa Nàng Nhen của hộ nông dân 22
Biểu đồ 4.4: Số lao động tham gia sản xuất chính 22
Biểu đồ 4.5: Độ tuổi Nông dân chưa trồng lúa Nàng Nhen 22
Biểu đồ 4.6: Giới tính Nông dân chưa trồng lúa Nàng Nhen 22
Biểu đồ 4.7: Diện tích đất trồng lúa của hộ nông dân 22
Biểu đồ 4.8: Số lao động tham gia sản xuất chính 22

Biểu đồ 5.1: Nông dân bán lúa cho người mua 24
Biểu đồ 5.2: Mức độ hài lòng của Nông dân khi bán lúa 24
Biểu đồ 5.3: Nông dân thích bán lúa cho người mua 25
Biểu đồ 5.4: Lý do Nông dân bán lúa 25

Biểu đồ 5.5: Hợp đồng bán lúa Nàng Nhen 25.
Biều đồ 5.6: Những thuận lợi khi trồng lúa Nàng Nhen 26
Biểu đồ 5.7: Khó khăn khi trồng lúa Nàng Nhen 27
Biểu đồ 5.8: Thuận lợi trong quá trình tiêu thụ lúa Nàng Nhen 27
Biểu đồ 5.9: Khó khăn trong quá trình tiêu thụ lúa Nàng Nhen 28
Biều đồ 5.10: Lý do Nông dân chưa trồng lúa Nàng Nhen 31
Biểu đồ 5.11: Mong muốn của Nông dân khi trồng lúa Nàng Nhen 32
Biều đồ 5.12: Nông dân thích bán lúa cho người mua 32
Biểu đồ 5.13: Phương thức hợp tác với Nông dân 33
Biều đồ 5.14: Mong muốn bao tiêu đầu ra 34
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của ANGIMEX………………………………… 12
Bản đồ 1: Bản đồ huyện Tịnh Biên 15
Bản đồ 2: Vị trí vùng nguyên liệu 43
DANH MỤC QUY TRÌNH
Quy trình 6.1: Quy trình sản xuất lúa Nàng Nhen 41
Quy trình 6.2: thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch 42
Quy trình 6.3: Quy trình quản lý vùng nguyên liệu 45

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ANGIMEX: Công Ty Xuất Nhập Khẩu An Giang
DT: Doanh thu
TCP: Tổng chi phí
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
LNST: Lợi nhuận sau thuế
Lúa NN: lúa Nàng Nhen
DN: Doanh nghiệp
DNTN: Doanh nghiệp Tư nhân
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước

LKSX: Liên kết sản xuất
DKTN: Điều kiện tự nhiên
KN: Kinh nghiệm
HD: Hợp đồng
PRA: phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân
Lập kế hoạch nguyên liệu gạo Nàng Nhen cho ANGIMEX giai đoạn 2007 - 2012

GVHD: Nguyễn Minh Châu SVTH: Nguyễn Văn Lắm Trang 1

Chương 1: Mở đầu

1.1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam được toàn cầu biết đến là nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới nhiều
năm liền. Sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam hàng năm đều tăng và mang lại một
lượng ngoại tệ khá lớn cho nền kinh tế đất nước. Năm 2005 lượng gạo xuất khẩu của
Việt Nam đạt cao nhất là 5,2 triệu tấn với nhiều loại gạo khác nhau từ gạo thường đến
các loại gạo chất lượng cao như gạo 5% tấm và các loại gạo thơm, gạo đặc sản khác.
Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam là các nước Liên Bang Nga, các nước Châu Á
như Nhật Bản, Inđonesia, Philippin, và các nước Châu Phi…
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm sạch ngày
càng tăng. Những nhu yếu phẩm hàng ngày như: rau sạch, cá sạch, trái cây sạch được
ưa chuộng trên thế giới nhất là các nước có nền kinh tế phát triển. Ở Việt Nam, đời sống
của người dân ngày càng được nâng cao và ý thức bảo vệ sức khoẻ cho bản thân và gia
đình được nâng cao, họ thích sử dụng những sản phẩm sạch để bảo vệ sức khoẻ và môi
trường sống.
Do nguồn nguyên liệu gạo có chất lượng không ổn định, hạt gạo được sản xuất ra
không đồng đều về độ dài, độ trong, hạt gãy nhiều, tồn động nhiều dư lượng thuốc bảo
vệ thực vật ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng và gạo chưa có thương hiệu mạnh
nên giá bán trên thị trường thế giới thấp hơn các loại gạo cùng loại của Thái Lan.
Huyện Tịnh Biên tỉnh An Giang có một giống lúa đặc sản rất thơm ngon, hạt gạo

dài, thon, hương thơm đặc trưng đã được Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long phục
tráng và nhân giống thành công đó chính là lúa Nàng Nhen. Lúa này được trồng theo
phương pháp truyền thống và điều kiện tự nhiên thích hợp nên gạo Nàng Nhen đạt tiêu
chuẩn sạch được ưa chuộng trên thị trường gạo chất lượng cao.
Công ty xuất nhập khẩu An Giang (ANGIMEX) là công ty xuất khẩu gạo lớn nhất
An Giang, sản phẩm của công ty qua nhiều nước trên thế giới và tạo uy tín trên thị
trường gạo xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu của Công ty không
ổn định về số lượng lẫn chất lượng. Số lượng gạo phụ thuộc vào thương lái bán gạo cho
Công ty, chất lượng gạo Công ty không thể kiểm soát được do phụ thuộc vào giống lúa
nông dân canh tác, quá trình chăm sóc, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch, thu mua từ
nhiều nguồn khác nhau. Đặc biệt trong quá trình chăm sóc nông dân sử dụng rất nhiều
thuốc bảo vệ thực vật nhất là giai đoạn lúa trổ bông đến lúc chín nên sau khi thu hoạch
hạt gạo còn tồn động nhiều dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
Phương châm của ANGIMEX là tạo ra các sản phẩm phục vụ lợi ích con người và
bảo vệ môi trường, định hướng của Công ty sẽ phát triển loại gạo thơm ngon nhưng
nguồn nguyên liệu còn nhiều hạn chế. Làm thế nào có được nguồn nguyên liệu gạo đặc
sản sạch chất lượng cao? Để làm được điều này tôi chọn đề tài “ lập kế hoạch nguyên
liệu gạo Nàng Nhen cho công ty ANGIMEX tại huyện Tịnh Biên giai đoạn 2007 –
2012 ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung vào 3 mục tiêu sau:
Lập kế hoạch nguyên liệu gạo Nàng Nhen cho ANGIMEX giai đoạn 2007 - 2012

GVHD: Nguyễn Minh Châu SVTH: Nguyễn Văn Lắm Trang 2

Xây dựng và quản lý vùng nguyên liệu hiệu quả, đảm bảo gạo Nàng Nhen đúng tiêu
chuẩn chất lượng.
Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa Nông dân và Doanh nghiệp ở vùng nguyên liệu.
Tạo nguồn cung ứng gạo Nàng Nhen lâu dài cho công ty ANGIMEX.
1.3. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung vào xây dựng và quản lý vùng nguyên liệu nên đối tượng nghiên
cứu là các Nông dân đã trồng và chưa trồng lúa Nàng Nhen tại xã Vĩnh Trung huyện
Tịnh Biên.
Thông tin được thu thập từ năm 2004 đến năm 2006.
Hạn chế nghiên cứu:
Thứ nhất, diện tích trồng lúa Nàng Nhen hiện nay còn ít, diện tích chưa trồng lúa
Nàng Nhen khá nhiều, đề tài chỉ phỏng vấn 30 mẫu với đối tượng chưa trồng lúa Nàng
Nhen nên chưa lấy hết ý kiến chung của đối tượng này.
Thứ hai, Nông dân có đất ruộng trên thích hợp để trồng lúa Nàng Nhen toàn bộ là
người khmer, một số ít người nói được tiếng Việt lưu loát và người nghiên cứu không
biết tiếng Khmer nên gặp khó khăn trong quá trình phỏng vấn và thảo luận nhóm.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập thông tin:
Thu thập thông tin sơ cấp:
- Phỏng vấn trực tiếp Nông dân
Chọn mẫu điều tra: 60 hộ Nông dân trong đó 30 mẫu là các hộ đã trồng lúa Nàng
Nhen để tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ lúa
Nàng Nhen và 30 hộ chưa trồng lúa Nàng Nhen để xem xét khả năng mở rộng diện tích.
- Thảo luận với cán bộ địa phương của xã Vĩnh Trung và những người liên quan
của huyện Tịnh Biên để tìm hiểu định hướng, chương trình phát triển lúa Nàng Nhen
của vùng Bảy Núi.
- Phương pháp phỏng vấn nhóm:
Tổ chức hai cuộc họp có sự tham gia của người dân đã trồng và hai cuộc họp với
sự tham gia của người dân chưa trồng lúa Nàng Nhen. Mỗi cuộc họp từ 5-10 Nông dân.
Các Nông dân này có hiểu biết nhiều về đặc điểm, tình hình địa phương đồng thời có sự
quan sát của Chính quyền và Hội nông dân địa phương.
Thu thập thông tin thứ cấp:
- Thông tin về đặc điểm, dinh dưỡng, điều kiện ảnh hưởng đến gạo Nàng Nhen
tại Phòng Nông Nghiệp huyện Tịnh Biên.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các báo cáo về lúa Nàng Nhen của Uỷ

ban Nhân dân xã Vĩnh Trung, Phòng Nông Nghiệp huyện Tịnh Biên.
- Bản đồ xã Vĩnh Trung, huyện Tịnh Biên và các bản đồ liên quan khác.
- Thông tin từ các bài viết về thị trường gạo đặc sản, giá gạo, kỹ thuật sản
xuất, trên mạng internet, tạp chí, báo…
Lập kế hoạch nguyên liệu gạo Nàng Nhen cho ANGIMEX giai đoạn 2007 - 2012

GVHD: Nguyễn Minh Châu SVTH: Nguyễn Văn Lắm Trang 3

- Các báo cáo của Công ty ANGIMEX liên quan đến quá trình thành lập và
phát triển Công ty, sơ đồ tổ chức, báo cáo lượng gạo xuất khẩu từ năm 2004-2006.
1.4.2. Phương pháp xử lý thông tin:
Xử lý sơ bộ thông tin: các phiếu có thông tin chưa đủ hoặc trong quá trình phỏng
vấn thông tin bị sai lệch thì tiến hành phỏng vấn lại và nhập số liệu bổ sung.
Tổng hợp, xử lý các mẫu phỏng vấn và nhập số liệu bằng bảng thiết kế sẵn
thông qua phần mềm SPSS 13.0, Excel sau đó phân tích kết quả bằng phương pháp
thống kê mô tả, phân tích tần số.
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu
Đề tài mong muốn mang lại ý nghĩa sau:
Thứ nhất, Chiến lược kinh doanh thường yêu cầu nguồn nguyên liệu ổn định, nhưng
điều đó được thực hiện như thế nào? Bản kế hoạch nguyên liệu sẽ đề xuất lý thuyết mô
hình nghiên cứu tương đối hoàn chỉnh về kế hoạch nguồn nguyên liệu nói chung.
Thứ hai, để đáp ứng nhu cầu thị trường, ANGIMEX phải có các loại gạo phù hợp
với chất lượng cao. Đó là yêu cầu bức xúc mà Doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện được,
qua kết quả nghiên cứu sẽ giải quyết khó khăn trên, đảm bạo gạo Nàng Nhen đủ và kịp
thời. Đồng thời, làm cơ sở thực hiện các kế hoạch nguyên liệu gạo chất lượng cao khác.
Sau cùng, thực hiện chủ trương của Chính phủ về liên kết giữa nông dân và doanh
nghiệp trong tiêu thụ hàng hóa nông sản một cách hiệu quả, cùng hợp tác với nông dân
để có nguồn liệu ổn định chất lượng cao, tạo nên sự liên kết bền vững, trên tinh thần hai
bên cùng có lợi.
1.6. Bố cục của khóa luận

Nội dung của báo cáo bao gồm các phần sau:
Chương 1: trình bày về lý do chọn đề tài, mục tiêu, phạm vi, phương pháp, ý nghĩa
và bố cục của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: đưa ra cơ sở lý thuyết về các khái niệm, bản kế hoạch nguồn nguyên liệu
gồm: thị trường gạo, kế hoạch sản xuất lúa, kế hoạch nhân sự, tài chính, những rủi ro,
phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của vùng nguyên liệu.
Chương 3: giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành và phát triển, hoạt động kinh
doanh của ANGIMEX; đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Tịnh Biên; nguồn gốc và đặc
điểm lúa Nàng Nhen.
Chương 4: trình bày về phương pháp được sử dụng của đề tài nghiên cứu, bao gồm
nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính và chính thức bằng phương pháp nghiên
cứu định lượng, thông tin mẫu, thang đo được hiệu chỉnh.
Chương 5: trình bày kết quả nghiên cứu từ: (1) những Nông dân đã trồng lúa Nàng
Nhen: cách bán lúa, tiêu thụ qua hợp đồng, thuận lợi và khó khăn trong quá trình trồng
và tiêu thụ lúa; (2) những Nông dân chưa trồng lúa Nàng Nhen: lý do chưa trồng, mong
muốn của Nông dân nếu trồng lúa Nàng Nhen, phương thức hợp tác với Công ty; (3) so
sánh hiệu quả giữa lúa Nàng Nhen và loại lúa khác.
Lập kế hoạch nguyên liệu gạo Nàng Nhen cho ANGIMEX giai đoạn 2007 - 2012

GVHD: Nguyễn Minh Châu SVTH: Nguyễn Văn Lắm Trang 4

Chương 6: chương này và chương 5 là nội dung quan trọng nhất, sẽ lần lượt trình
bày các nội dung: (1) thị trường gạo Nàng Nhen; (2) kế hoạch sản xuất lúa, biện pháp
quản lý vùng nguyên liệu, (3) kế hoạch nhân sự; (4) kế hoạch tài chính cho vùng nguyên
liệu; (5) rủi ro vùng nguyên liệu gặp phải, (6) hiệu quả kinh tế - xã hội khi có vùng
nguyên liệu.
Chương 7: tóm lược lại những kết quả từ quá trình nghiên cứu, những kiến nghị và sau
cùng là đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
Lập kế hoạch nguyên liệu gạo Nàng Nhen cho ANGIMEX giai đoạn 2007 - 2012


GVHD: Nguyễn Minh Châu SVTH: Nguyễn Văn Lắm Trang 5

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 1 đã trình bày về những vấn đề cơ bản của một đề tài nghiên cứu. Để thực
hiện được những mục tiêu đề ra cần có những lý thuyết vận dụng một cách có hiệu quả.
Do đó, chương này sẽ trình bày một số lý thuyết liên quan trong suốt quá trình nghiên
cứu.
2.1. Khái niệm và xu hướng tiêu dùng gạo
Theo Bách khoa toàn thư: Gạo là một sản phẩm lương thực. Hạt gạo màu trắng, nâu
hoặc đỏ thẫm, chứa nhiều dinh dưỡng. Hạt gạo chính là nhân của thóc sau khi tách bỏ
vỏ trấu và cám. Gạo được gần một nửa dân số thế giới dùng phổ biến.
Xu hướng tiêu dùng gạo của thế giới
1

Theo Tiến sĩ Bùi Chí Bửu, Viện trưởng Viện Lúa ÐSBCL, phân tích: Hiện nay, nhu
cầu về gạo trên thế giới rất lớn và rất đa dạng. Mỗi thị trường có nhu cầu riêng về từng
loại gạo. Chẳng hạn, thị trường châu Phi thì chủ yếu tiêu thụ các loại gạo cứng và gạo
đồ; thị trường Philippines và Indonesia tiêu thụ gạo dài thường Muốn mở rộng thị
trường xuất khẩu gạo cần phải đa dạng hóa sản phẩm và tập trung vào sản xuất các loại
gạo mà thị trường đang có nhu cầu nhiều.
Xu hướng tiêu dùng gạo của Việt Nam
2

Trên thị trường nội địa, người tiêu dùng đang ngày càng quan tâm nhiều đến yếu tố
chất lượng gạo. Theo nhận định của nhiều nhà kinh doanh, thị trường gạo nội địa đang
là một thị trường đầy tiềm năng của nhiều loại gạo chất lượng cao. Siêu thị Co.op Mart
Cần Thơ cho biết: 2 năm gần dây, doanh số tiêu thụ mặt hàng gạo tại siêu thị tăng
trưởng bình quân khoảng 30%/năm. Hiện siêu thị đang tiêu thụ khoảng 3 tấn gạo các
loại/tháng. Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Nông trường Cờ Đỏ TP. Cần Thơ lúc mới

khai trương chủ yếu trưng bày, giới thiệu sản phẩm. Nhờ số lượng và chất lượng gạo
bán tại cửa hàng khá ổn định nên nhiều khách hàng ngày càng biết đến và tín nhiệm.
Hiện cửa hàng đã đạt mức tiêu thụ 17 – 18 tấn gạo các loại/tháng.
2.2. Bản Kế hoạch nguyên liệu
2.2.1. Thị trường
Nhu cầu cấp thiết: là cảm giác thiếu hụt cái gì đó mà con người cảm nhận
được.
Nhu cầu của con người rất đa dạng và phức tạp. Nó bao gồm cả những nhu cầu
về sinh lý cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại và an toàn tính mạng lẫn nhu cầu xã hội về sự
thân thiết, gần gũi, uy tín và tình cảm gắn bó cũng như những nhu cầu cá nhân về tri
thức và tự thể hiện mình.
Thị trường là tập hợp những người mua hàng hiện có và sẽ có.

1
Song Hà. 03/08/2005. Nâng cao giá trị gạo Việt Nam.

2
Nguồn VOV.27/09/2006. Thị trường gạo nội địa: lộn xộn thương hiệu.

Lập kế hoạch nguyên liệu gạo Nàng Nhen cho ANGIMEX giai đoạn 2007 - 2012

GVHD: Nguyễn Minh Châu SVTH: Nguyễn Văn Lắm Trang 6

Phân khúc thị trường là chia cắt một thị trường lớn không đồng nhất ra nhiều
nhóm khách hàng tương đối đồng nhất trên cơ sở những quan điểm khác biệt về nhu
cầu, về tính cách hay hành vi.
2.2.2. Kế hoạch sản xuất lúa
Kỹ thuật canh tác lúa
Bước 1: Chọn lựa giống lúa
Bước 2: Chuẩn bị đất

Bước 3:Biện pháp gieo sạ
Bước 4: Chăm sóc (bón phân, quản lý nước, phòng trừ cỏ, côn trùng, sâu bệnh, )
Bước 5: Thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch
Hoạch định vị trí vùng nguyên liệu
3

Quy trình hoạch định địa điểm thường có các bước sau đây:

Xác định các tiêu chí đánh giá lựa chọn địa điểm



Xác định trọng số các tiêu chí



Phát triển các phương án



Đánh giá và lựa chọn
Tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng
Theo Điều 2 Nghị định 80/2002/QĐ-TTg ngày 2406/2002
Hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá phải được ký với người sản xuất ngay từ
đầu vụ sản xuất, đầu năm hoặc đầu chu kỳ sản xuất. Trước mắt, thực hiện việc ký kết
hợp đồng tiêu thụ đối với các sản phẩm là các mặt hàng chủ yếu để xuất khẩu: gạo, thuỷ
sản, chè, cà phê, hồ tiêu, cao su, hạt điều, quả, dâu tằm, thịt, và các sản phẩm chủ yếu
để tiêu dùng trong nước có thông qua chế biến công nghiệp: bông, mía, thuốc lá, cây
rừng nguyên liệu cho công nghiệp giấy, công nghiệp chế biến gỗ, sữa và muối
Hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá ký giữa các doanh nghiệp với người sản

xuất theo các hình thức:
- Ứng trước vốn, vật tư, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ và mua lại hàng hoá;
- Bán vật tư mua lại nông sản hàng hoá;
- Trực tiếp tiêu thụ nông sản hàng hoá,

3
Nguyễn Thành Long. 2004. Quản trị sản xuất. Đại học An Giang (trang 71)
Lập kế hoạch nguyên liệu gạo Nàng Nhen cho ANGIMEX giai đoạn 2007 - 2012

GVHD: Nguyễn Minh Châu SVTH: Nguyễn Văn Lắm Trang 7

- Liên kết sản xuất: Hộ nông dân được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp
vốn cổ phần, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp hoặc cho doanh nghiệp thuê đất sau
đó nông dân được sản xuất trên đất đã góp cổ phần, liên doanh, liên kết hoặc cho thuê
và bán lại nông sản cho doanh nghiệp, tạo sự gắn kết bền vững giữa nông dân và doanh
nghiệp.
Hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá phải bảo đảm nội dung và hình thức theo
quy định của pháp luật.
2.2.3. Kế hoạch nhân sự
4

Để hoạch định nguồn nhân sự, cần xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp, xem
xét các yêu cầu về nhân sự qua các giai đoạn để tìm nguồn bổ sung thích hợp về cả chất
lượng (vị trí, chuyên môn) và số lượng (nhu cầu, nguồn). Sau khi dự báo về nhu cầu,
cần điều tra nguồn cung ứng nhân sự cần thiết. Nên bắt đầu từ các thông tin về nhân
viên, dự đoán nguồn nhân sự hiện tại có thể có, phân tích và đánh giá các nhu cầu nhân
sự còn thiếu (cả số lượng và chất lượng), đưa ra các đề xuất và thử nghiệm các phương
án. Từng bộ phận chức năng sẽ tiến hành lần lượt các bước trên khi thực hiện chương
trình nhân sự tổng thể. Cuối cùng khi triển khai thực hiện cần giám sát kết quả để có
những hiệu chỉnh thích hợp. Để hoạch định nguồn nhân sự cần thiết nên xem xét hai

khía cạnh số lượng và chất lượng.
2.2.4. Kế hoạch tài chính
5

Xét về phương pháp thực hiện, quá trình lập kế hoạch tài chính giống như xây
dựng một ngân sách tổng thể. Nó bao gồm việc tổng hợp các kế hoạch họat động của
các bộ phận trong doanh nghiệp, từ việc lượng hóa mục tiêu doanh thu, các chi phí cần
thiết về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, tiền lương, đến việc xác định lợi nhuận, dòng
tiền thu/chi cùng với các mục tiêu khác và trình bày các kết quả dự kiến. Trong quá
trình triển khai thực hiện kế hoạch các dữ liệu thực tế sẽ được cập nhật dần để đưa ra
các kết quả dự kiến chính xác hơn. Việc thực hiện kiểm tra, so sánh kết quả thực tế với
ngân sách ban đầu là hết sức cần thiết cho công tác quản lý của doanh nghiệp, có thể
giúp các nhà quản lý ra quyết định đúng và kịp thời.
Các chỉ số đánh giá tài chính
Tỷ suất lợi nhuân: là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và
doanh thu, phản ánh một phần hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.

P
LN
=
Hiệu quả sử dụng chi phí

Hiệu suất sử dụng chi phí =

Thể hiện 1 đồng chi phí bỏ ra tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

4
Phạm Ngọc Thúy. 2002. Kế hoạch nhân sự. Kế hoạch kinh doanh. ĐHQG TP HCM (trang 111)
5
Phạm Tuấn Cường. 2002. Kế hoạch tài chính. Kế hoạch kinh doanh. ĐHQG TP HCM (trang 129)



Lợi nhuận
Doanh thu

Doanh thu

Tổng chi phí
Lập kế hoạch nguyên liệu gạo Nàng Nhen cho ANGIMEX giai đoạn 2007 - 2012

GVHD: Nguyễn Minh Châu SVTH: Nguyễn Văn Lắm Trang 8


Doanh lợi trên chi phí =

Thể hiện 1 đồng chi phí tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2.5. Phân tích rủi ro nguồn nguyên liệu
6

Rủi ro là khả năng xảy ra khác biệt giữa kết quả thực tế và kết quả dự kiến khi
lập kế hoạch. Về lý thuyết, rủi ro có thể mang lại tính tích cực hoặc tiêu cực, nhưng mặt
tiêu cực thường được doanh nghiệp quan tâm hơn và muốn đo lường các rủi ro này. Tuy
nhiên, rủi ro là khách quan, chỉ có thể đo lường tương đối, có thể đo thông qua mức độ
tổn thất bằng tiền.
Bất định là sự không chắc về khả năng xảy ra rủi ro một kết quả nào đó xảy ra
trong tương lai khi người lập kế hoạch có khả năng nhận thức về rủi ro. Bất định thể
hiên một trạng thái tư tưởng (sự không chắc). Do vậy nó phụ thuộc phần lớn vào thông
tin sử dụng để đánh giá kết quả và khả năng đánh giá của mỗi cá nhân đối với thông tin
đó. Khái niệm này mang tính chủ quan, có khác biệt cho từng cá nhân và không thể đo
lường trực tiếp.

2.2.6. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội vùng nguyên liệu
7

Lợi nhuận mang lại của một dự án qua phân tích tài chính không thể hiện được
giá trị đóng góp cho nền kinh tế của một địa phương, vùng hay cả nước. Các chính sách
thuế và trợ cấp có thể làm méo mó chi phí kinh tế doanh nghiệp đã sử dụng cho dự án.
Doanh nghiệp ngày nay không chỉ tìm lợi nhuận mà còn phải thể hiện trách
nhiệm với cộng đồng bằng các đóng góp cụ thể. Chính quyền địa phương cũng quan
tâm đến các đóng góp này khi thẩm định để bảo đảm dự án họat động phù hợp - hay ít
nhất không đi ngược hướng với mục tiêu chiến lược. Các định chế tài chính cũng chỉ tài
trợ khi có cơ sở khẳng định dự án mang lại lợi ích kinh tế - xã hội. Do vậy, bên cạnh tài
chính, việc phân tích và thẩm định các vấn đề kinh tế xã hội phải được đặt ra.

6
Tạ Trí Nhân. 2002. Phân tích rủi ro trong lập kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch kinh doanh . ĐHQG TP
HCM (trang 150)

7
Nguyễn Thành Long. 2005. Thiết lập & thẩm định dự án. Đại học An Giang (trang 29)
Lợi nhuận

Tổng chi phí
Lập kế hoạch nguyên liệu gạo Nàng Nhen cho ANGIMEX giai đoạn 2007 - 2012

GVHD: Nguyễn Minh Châu SVTH: Nguyễn Văn Lắm Trang 9

2.3. Tiến độ thực hiện đề tài
Bảng 2.1 : tiến độ thực hiện đề tài
Tên công việc Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6


Tuần


1

2

3

4

1

2

3

4

1

2

3

4

1

2 3

1. Thu thập số liệu thứ cấp

2. Viết đề cương sơ bộ
3. Viết đề cương chi tiết
4. Viết cơ sở lý thuyết
5. Giới thiệu ANGIMEX
6. Hoàn chỉnh bảng hỏi
6. Tiến hành phỏng vấn
7. Xử lý số liệu
9. Viết kết quả nghiên cứu
10. Nộp bản nháp 18/5
11. Chỉnh sửa khóa luận
12. Nộp bản chính khóa luận 15/6
2.4. Tóm tắt
Chương 2 đã tập trung trình bày các khái niệm về gạo, những ý kiến nhận định của
chuyên gia về thị trường gạo Thế giới và Việt Nam và mô hình nghiên cứu chính là bản
kế hoạch nguyên liệu. Mô hình nghiên cứu xuất phát từ nhu cầu gạo của thị trường,
doanh nghiệp sẽ tiến hành tìm nơi sản xuất loại gạo, xác định các điều kiện ảnh hưởng
đến lúa và cách quản lý thu mua lúa bằng hợp đồng bao tiêu nông sản. Bên cạnh đó, cần
phải có đội ngũ nhân sự tham gia các công việc trên, phân tích hiệu quả tài chính vùng
nguyên liệu đối với công ty, phân tích các yếu tố rủi ro có khả năng xuất hiện và hiệu
quả kinh tế - xã hội mang lại tại địa phương.
Lập kế hoạch nguyên liệu gạo Nàng Nhen cho ANGIMEX giai đoạn 2007 - 2012

GVHD: Nguyễn Minh Châu SVTH: Nguyễn Văn Lắm Trang 10

Chương 3: Giới thiệu chung về công ty xuất nhập khẩu An
Giang, huyện Tịnh Biên và giống lúa Nàng Nhen

Như đã trình bày, chương 2 đưa ra cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu của bản

kế hoạch nguyên liệu. Vậy đề tài nghiên cứu cho ai và sử dụng vào mục đích gì? Phần
tiếp theo sẽ trả lời câu hỏi trên và trình bày các nội dung sau: (1) lịch sử hình thành và
phát triển, hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng ban,
những định hướng về gạo chất lượng cao của ANGIMEX; (2) giới thiều về huyện Tịnh
Biên, đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, sơ lược về xã VĩnhTrung; (3) những thông tin,
đặc điểm của lúa Nàng Nhen.
3.1.Giới thiệu về ANGIMEX
Tên tiếng Việt: CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG
Tên giao dịch: ANGIMEX IMPORT EXPORT COMPANY
Tên viết tắt: ANGIMEX
Địa chỉ Công ty: 01 Ngô Gia Tự - TP. Long Xuyên – An Giang
Điện thoại: 076.842625, 076.841548. Fax: 076.843239, 076.842625
Email: Website:
Tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty: 120 tỷ VNĐ
Trong đó: Vốn cố định: 82 tỷ VNĐ
Vốn lưu động: 38 tỷ VNĐ
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
8

Công ty xuất nhập khẩu An Giang là tiền thân của Công ty Ngoại Thương An
Giang được thành lập ngày 23/07/1976. Công ty được xác định là đơn vị trung tâm thực
hiện nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu của tỉnh đặt dưới sự lãnh đạo của UBND tỉnh
An Giang.
Trong những năm đầu hoạt động Công ty chỉ đơn thuần làm nhiêm vụ thu mua
và cung ứng, mua bán và ủy thác hàng xuất nhập khẩu đối với Công ty trong nước. Cơ
cấu hàng xuất khẩu chủ yếu như gạo, bắp, đậu nành, mè vàng, tôm…., cơ cấu hàng nhập
khẩu là vật tư nguyên liệu phục vụ sản xuất và một số mặt hàng tiêu dùng khác.
Năm 1988 Công ty được cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp nên đã nhanh
chóng tiếp cận thị trường nước ngoài, đã quan hệ giao dịch mua bán trực tiếp và ủy thác
xuất nhập khẩu cho các đơn vị trong tỉnh và nước bạn Campuchia với các khách hàng

như: Pháp, Singapore, Nhật, HongKong, Thái Lan, philippines, Ấn Độ,
Malayxia….Trong quá trình quan hệ mua bán Công ty đã xác định được những khách
hàng có thể tin cậy để hợp tác làm ăn lâu dài chuyên kinh doanh mặt hàng lương thực,
nông sản có nguồn tài chính khá lớn như Recofi, S.C.I.I, Viet Sing, Sunsang, HonSang,
MeKong, KiToKu…
Để tăng thêm nguồn vốn, mở rộng kinh doanh thu hút đầu tư nước ngoài phù
hợp với tiềm năng đất đai, lao động của vùng tứ giác Long Xuyên, Công ty đã tiếp cận,

8

Lập kế hoạch nguyên liệu gạo Nàng Nhen cho ANGIMEX giai đoạn 2007 - 2012

GVHD: Nguyễn Minh Châu SVTH: Nguyễn Văn Lắm Trang 11

giao dịch, đàm phán với Công ty KiToKu (Công ty liên doanh lương thực Nhật Bản) từ
đó Công ty liên doanh Angimex – KiToKu ra đời. Tháng 9/1991 Công ty liên doanh
Angimex – KiToKu đã khai trương nhằm thực hiện mục đích sản suất nông sản phẩm
chủ yếu là lúa gạo và các sản phẩm được chế biến từ gạo để xuất khẩu và nhập khẩu vật
tư hàng hoá phục vụ cho sản xuất hàng chế biến nông sản.
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
9

Công ty ANGIMEX chuyên về lĩnh vực chế biến lương thực, nông sản xuất
khẩu và các hoạt động dịch vụ, kinh doanh thương mại dịch vụ
Xuất Khẩu: ANGIMEX có năng lực sản xuất 350.000 tấn gạo/năm với hệ thống
các nhà máy chế biến lương thực được phân bố tại các vùng nguyên liệu trọng điểm,
giao thông thuận lợi, sức chứa kho trên 70.000 tấn và hệ thống máy xay xát, lau bóng
gạo hiện đại, chất lượng sản phẩm được quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Mỗi
năm công ty xuất khẩu từ 300.000 – 350.000 tấn gạo các loại sang các thị trường như:
Singapore, Malaysia, Philippines, Indonesia, Africa, Iran, Iraq, Cuba, Hongkong…

Nhập Khẩu: các thiết bị, vật tư nông nghiệp, phân bón và hàng tiêu dùng khác.
Thương Mại: Công ty có hệ thống các cửa hàng thương mại - dịch vụ, siêu thị,
đại lý… kinh doanh đa dạng sản phẩm của các nhà sản xuất trong và ngoài nước như:
hàng gia dụng, kim khí điện máy, nước giải khát, phân bón, xe gắn máy HONDA, điện
thoại di động S-FONE,…
Dịch vụ Công nghệ Thông tin: hợp tác với Học Viện Quốc Gia Công Nghệ
Thông Tin Ấn Độ - NIIT - thành lập Trung tâm đào tạo chuyên viên CNTT tiêu chuẩn
quốc tế tại An Giang. Angimex còn thành lập Trung tâm Phát triển Công nghệ thông tin
để nghiên cứu phát triển các dịch vụ phần mềm, giải pháp, website… và cung cấp thiết
bị CNTT.
3.1.3. Bộ máy tổ chức

9
http:// www.angimex.com.vn

Lập kế hoạch nguyên liệu gạo Nàng Nhen cho ANGIMEX giai đoạn 2007 - 2012

GVHD: Nguyễn Minh Châu SVTH: Nguyễn Văn Lắm Trang 12

Sơ đồ 1 : tổ chức bộ máy quản lý của ANGIMEX

Giám Đốc

Phó GĐ phụ trách kinh doanh
thương mại.

Phó GĐ phụ trách sản xuất
kinh doanh lương thực.

Trợ lý

Giám Đốc

Cán bộ chuy
ên trách các ho
động đoàn thể.

P.
Tài chính-
Kế toán
P. Kinh
doanh

Chi nhánh
tại tp HCM
Tổ công nghệ
thông tin

P. Nhân
sự- Hành
chánh

Tổ
Marketing


Cửa
hàng
TM- DV
sửa
chữa xe

AGM


Cửa
hàng
bán xe
Honda-
Xe LX.


Cửa
hàng
bán xe
Honda-
Xe Châu
Đốc

Đại lý
Donda
DV
Đại lý
ĐTDĐ
-
SFone

207 Trần Hưng Đạo
Mỹ Quí- tp LX
Thị xã Châu Đốc

XN chế

biến
lương
thực 1

XN chế
biến
lương
thực 3

Chi
nhánh
tại
Thoại
Sơn

XNCB
lương
thực
Châu
Đốc

XN chế
biến
lương
thực 2

Kho LX
Kho
Chợ
Mới



Kho Đại
Lợi
Kho
Châu
Phú

PX
Thoại

PX Bình
Thành
PX S.
Kho
Chợ
Vàm
Kho Bình
Khánh
Kho
Kho
Châu
Đốc

Kho
H. L
ạc
Lập kế hoạch nguyên liệu gạo Nàng Nhen cho ANGIMEX giai đoạn 2007 - 2012

GVHD: Nguyễn Minh Châu SVTH: Nguyễn Văn Lắm Trang 13


3.1.4. Khái lược về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Kết quả tiêu thụ năm 2006 đạt 293,719 tấn gạo các loại.
Kim ngạch FOB (không tính nhận ủy thác xuất khẩu) đạt 72,532 triệu USD (theo
giá CIF 74,245 triệu USD).
So với năm 2005 giảm 20% về số lượng và đạt 100% về giá trị thực thu FOB.
Cơ cấu hình thức tiêu thụ
Bảng 3.1: Cơ cấu hình thức tiêu thụ:
ĐVT: tấn
Hình thức tiêu thụ 2004

2005

2006

Xuất khẩu trực tiếp
220,064

297,430

224,456

Ủy thác xuất khẩu
8,899

15,084

10,044

Cung ứng xuất khẩu

39,011

19,882

59,219

Tổng
267,974

332,396

293,719

(Nguồn: báo cáo hoạt động xuất khẩu của ANGIMEX năm 2004-2006)
ANGIMEX xuất khẩu qua 3 hình thức là xuất khẩu trực tiếp, ủy thác và cung
ứng xuất khẩu với số lượng xuất khẩu năm 2004 là 267,974 tấn; năm 2005 lượng xuất
khẩu tăng lên là 332,396 tấn nhưng năm 2006 giảm xuống chỉ còn 293,719 tấn do năm
2006 Đồng bằng sông Cửu Long bị dịch bệnh vàn lùn và lùn xoắn lá nên Chính phủ
cấm xuất khẩu gạo vào 3 tháng cuối năm.
Bảng 3.2: Cơ cấu gạo xuất khẩu năm 2004 - 2006
ĐVT: tấn
Năm
Loại gạo
2004 2005 2006

Gạo cao cấp 5%- 10% 73,594

89,490

86,215


Gạo cấp TB 15%- 20% 84,044

122,274

89,406

Gạo cấp thấp 25%- 35% 86,197

88,595

87,874

Gạo thơm 1,047

701

1,475

Nếp 5,587

4,493

5,678

Tấm 17,505

26,843

23,071


Tổng cộng 267,974

332,396

293,719

(Nguồn: báo cáo hoạt động xuất khẩu của ANGIMEX năm 2004-2006)
Nhìn chung lượng gạo xuất khẩu của Công ty tăng từ năm 2004-2006. Năm
2005 lượng gạo xuất khẩu tăng cao nhất là 332,396 tấn; năm 2006 giảm 36,677 tấn do
Chính phủ cấm xuất khẩu gạo. Gạo cao cấp từ 5%-10% được xuất năm 2006 là 86,215
tấn, ngoài ra các loại gạo tiêu chuẩn trung bình, thấp, gạo thơm, tấm, nếp cũng được
xuất khẩu với số lượng lớn.
Thị trường xuất khẩu gạo trực tiếp: Thị trường xuất khẩu gạo của ANGIMEX
rất rộng và đa dạng, sản phẩm gạo của ANGIMEX có mặt ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới : Philippine, Singapor, Malaysia, Indonesia, Châu Phi, Nhật Bản, Iran, Hồng
Kông, Cu Ba, Campuchia
Lập kế hoạch nguyên liệu gạo Nàng Nhen cho ANGIMEX giai đoạn 2007 - 2012

GVHD: Nguyễn Minh Châu SVTH: Nguyễn Văn Lắm Trang 14

3.1.5. Phương hướng phát triển của Công ty
Phương hướng năm 2007
Gạo - Ngành hàng kinh doanh chủ lực: kinh doanh xuất khẩu và cung ứng xuất
khẩu với sản lượng 250.000 tấn.
Ngành hàng khác (xe Honda, phân bón 20.000 tấn, dịch vụ sửa chữa xe, dịch vụ
điện thoai di động): Doanh thu tăng 15% so với năm 2006.
Kinh doanh ngành hàng mới: Xuất khẩu cá tra fillet 1.320 tấn, nhập khẩu bả đậu
nành 20.000 tấn để cung cấp lại cho các nhà máy chế biến thức ăn thủy sản và tiêu thụ
thức ăn gia súc 20.000 tấn.

Phương hướng đến năm 2010
Đầu tư mở rộng kho hàng, thiết bị sản xuất gạo xuất khẩu.
Phát triển liên doanh Angimex – KiToKu sản xuất gạo đặc sản, các sản phẩm
chế biến từ gạo.
Đẩy mạnh mạng lưới lưu chuyển hàng hóa tích cực khai thác nguồn hàng, khai
thác triệt để nguồn nguyên liệu của địa phương, phương thức mua hàng thuận tiện, giá
cả hợp lý bên cạnh đó phải điều hòa kịp thời, đủ cho việc mua hàng, khai thác và nắm
chắc nguồn hàng.
Hạ thấp chi phí, xây dựng mức hoa hồng ủy thác xuất nhập khẩu hợp lý.
Phát động phong trào thi đua khen thưởng để phát huy khả năng sáng tạo đóng
góp tối đa của cán bộ công nhân viên vì mục tiêu phát triển của Công ty. Đồng thời có
kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên tạo nguồn nhân lực cần
thiết đáp ứng nhu cầu quản lý, nghiệp vụ kinh doanh trong quá trình hội nhập.
Luôn luôn cũng cố và phát huy tinh thần đoàn kết, hỗ trợ nhau cùng hoàn thành
nhiệm vụ, tinh thần tương thân, tương trợ, quan tâm chăm sóc cán bộ công nhân viên có
hoàn cảnh khó khăn, tích cực tham gia công tác xã hội, gắn liền xây dựng Công ty văn
minh đến tất cả cán bộ công nhân viên, truyền thống tốt đẹp vì mục tiêu không ngừng
phát triển của Công ty.
3.2. Giới thiệu về huyện Tịnh Biên
10

3.2.1. Đặc điểm tự nhiên
Huyện Tịnh Biên nằm về phía Tây Nam của tỉnh An Giang : phía Đông Bắc
giáp thị xã Châu Đốc, phía Đông giáp huyện Châu Phú ; phía Nam giáp huyện Tri Tôn ;
phía Tây giáp vương quốc Campuchia. Tịnh Biên là một huyện dân tộc (là huyện có
nhiều dân tộc Khmer nhất trong tỉnh), miền núi và có biên giới giáp Campuchia dài gần
20 Km, trải dài địa bàn của gần 4 xã gồm : Nhơn Hưng, An Phú, Thị Trấn Tịnh Biên và
xã An Nông.
Về địa hình, Tịnh Biên vừa có núi vừa có đồng bằng, được phân thành 3 vùng rõ
rệt: vùng đồi núi (cao trình > + 30, nghĩa là cao hơn 30 m so với mặt nước biển), thuận

lợi cho phát triển du lịch sinh thái với nhiều đồi núi, danh thắng đặc sắc, nổi tiếng cả
vùng đồng bằng Sông Cửu Long ; còn lại là vùng đồng bằng ven chân núi và vùng đồng
bằng ngập nước, cả hai vùng này đều thuận lợi để phát triển nông nghiệp.

10
UBND huyện Tịnh Biên. 2005. Tịnh Biên Mời Gọi Đầu Tư. An Giang. NXB Cty cp in An Giang.

×