Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn:Giải pháp hoàn thiện chế độ cho thuê tài chính ở Việt Nam docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.7 KB, 96 trang )

Đề tài: Giải pháp hoàn thiện chế độ cho thuê tài chính ở Việt
Nam
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
*************************




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ CHO
THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM



NGƯỜI VIẾT : NGUYỄN PHƯƠNG HUYỀN
LỚP : TRUNG 3 - K37D
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : CÔ LÊ THỊ THANH





HÀ NỘI, 2002




Đề tài: Giải pháp hoàn thiện chế độ cho thuê tài chính ở Việt
Nam
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, để đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ nhằm cạnh tranh
trên thị trường của các doanh nghiệp, cũng như để thực hiện mục tiêu Công
nghiệp hoá, Hiện đại hoá nền kinh tế, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà
nước nhằm nhanh chóng đưa đất nước bắt kịp tốc độ phát triển của thế giới thì
nhu cầu vốn đầu tư rất lớn. Mặc dù Nhà nước ta đã tích cực tìm mọi biện
pháp để thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, chủ trương đa dạng hoá
các loại hình cung ứng vốn và tập trung đầu tư cho phát triển sản xuất kinh
doanh nhưng nguồn vốn vẫn khan hiếm và là bài toán làm đau đầu các doanh
nghiệp. Thực tế cho thấy, khả năng tích luỹ vốn của các doanh nghiệp rất hạn
chế, khả năng tái đầu tư, đổi mới thiết bị cũng rất thấp dẫn đến chất lượng sản
phẩm kém, giá thành cao. Do đó, doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ và
cạnh tranh. Mặt khác, doanh nghiệp cũng khó vay được vốn ngân hàng bởi
vốn cho sản xuất kinh doanh là vốn trung và dài hạn trong khi ngân hàng chỉ
dư thừa vốn ngắn hạn. Hơn nữa, khi cho vay, nếu doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ, ngân hàng khó có thể thu hồi được vốn bởi đất đai, tài sản của doanh
nghiệp lại do Nhà nước nắm giữ, dây chuyền thiết bị lại lạc hậu, giá trị thanh
toán thấp. Chính vì những lý do đó nên số các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ
ngày càng nhiều. Tình trạng nợ nần kéo dài, kể cả nợ ngân sách và nợ chiếm
dụng vốn lẫn nhau diễn ra khá phổ biến. Đứng trước thực trạng này, Cho thuê
tài chính như một phương thuốc hữu hiệu giải quyết căn bệnh trầm kha thiếu
nguồn vốn. Đây là công cụ vừa giảm thiểu rủi ro đối với vốn đầu tư vừa
nhanh chóng đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, đưa nền
kinh tế sớm tiếp cận với trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất trên thế giới.
Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam tuy còn là một hoạt động cấp

tín dụng trung và dài hạn hết sức mới mẻ nhưng có thể thấy nhu cầu của nền
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện chế độ cho thuê tài chính ở Việt
Nam
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D
kinh tế nước ta đối với hoạt động này là rất lớn. Nhưng qua thời gian thực tế
thực hiện cho thấy sự phát triển của hoạt động này trên thị trường Việt Nam
còn chậm, chưa tương xứng với vai trò, khả năng và chưa phát huy hết những
ưu điểm của nó. Một trong các nguyên nhân chính là hành lang pháp lý của
chúng ta còn thiếu, nhiều sơ hở và chưa đồng bộ.
Sự không phù hợp của pháp luật trong mối quan hệ với kinh tế nói
chung và trong mối quan hệ với hoạt động cho thuê tài chính nói riêng sẽ kìm
hãm sự phát triển của hoạt động này.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, qua tìm hiểu thực tế và tiến hành
phân tích đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt động
Cho thuê tài chính, em đã lựa chọn viết khoá luận tốt nghiệp với đề tài: “Giải
pháp hoàn thiện Chế độ cho thuê tài chính ở Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu một cách hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt
động cho thuê tài chính. Tìm hiểu tình hình cho thuê tài chính trên thế giới
một cách khái quát và cụ thể để rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu
cho việc hoàn thiện chế độ cho thuê tài chính ở Việt Nam.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng của hoạt động cho thuê tài chính
cũng như chế độ cho thuê tài chính ở Việt Nam để tìm ra những khó khăn
vướng mắc cần tháo gỡ, và dựa trên việc phân tích cơ sở pháp lý của hoạt
động cho thuê tài chính rút ra được những khó khăn thuận lợi cho việc thực
hiện chế độ cho thuê tài chính. Từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị cụ
thể góp phần hoàn thiện chế độ cho thuê tài chính theo pháp luật Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Khóa luận đi vào nghiên cứu cho thuê tài chính và chế độ của nó ở Việt
Nam, trong đó tập trung phân tích các quy định của pháp luật hiện hành trực

tiếp điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính để từ đó đề xuất các giải pháp
phù hợp.
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện chế độ cho thuê tài chính ở Việt
Nam
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D


4. Phương pháp nghiên cứu:
Khoá luận được thực hiện trên cơ sở phương pháp duy vật lịch sử và
duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin kết hợp với tư tưởng Hồ Chí
Minh và những quan điểm đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Khoá luận còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học khác
như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh
5. Bố cục của Khoá luận:
Ngoài phần Lời nói đầu, Kết luận, Phụ lục, Nội dung của khoá luận
được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG I: Tổng quan về cho thuê tài chính và chế độ cho thuê tài chính
CHƯƠNG II: Thực trạng chế độ cho thuê tài chính hiện nay ở Việt Nam
CHƯƠNG III: Giải pháp hoàn thiện chế độ cho thuê tài chính ở Việt Nam
Do cho thuê tài chính là một lĩnh vực còn mới và việc nghiên cứu đề xuất giải
pháp hoàn thiện chế độ cho thuê tài chính là vấn đề đòi hỏi Chính phủ cùng nhiều cơ
quan Bộ ngành tham gia và phối hợp thực hiện , nên mặc dù đã cố gắng bằng tất cả
tâm huyết và năng lực hiểu biết của mình để hoàn thành khoá luận một cách tốt đẹp
nhất nhưng khoá luận chắc chắn vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý để khoá luận được hoàn thiện hơn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại Thương,
đặc biệt là Cô giáo Lê Thị Thanh và bà Đoàn Xuân Thanh - phó giám đốc
Vietcombank Financial Company cùng các cán bộ Vụ quản lý các công ty cho thuê
tài chính Ngân hàng Nhà nước và công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.


Chương I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D
1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH VÀ
CHẾ ĐỘ CHO THUÊ TÀI CHÍNH

I. KHÁI QUÁT VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1. Khái niệm Cho thuê tài chính và Chế độ cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài chính xuất hiện là một tất yếu khách quan do
nhu cầu của đời sống xã hội ngày càng cao, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh. Bởi vậy cho thuê tài sản thông thường không còn khả năng đáp
ứng được những đòi hỏi của bên thuê cũng như bên cho thuê và khái niệm
cho thuê tài chính ra đời đánh dấu sự thay đổi căn bản về tính chất của hoạt
động cho thuê tài sản thông thường.
Cho thuê tài chính là một giao dịch thuê tài sản trong đó, hoặc là bên
đi thuê được chuyển giao quyền sở hữu tài sản khi kết thúc hợp đồng thuê,
hoặc bên đi thuê được quyền lựa chọn mua tài sản, hoặc thời hạn thuê tương
đối dài so với thời hạn hữu dụng của tài sản, hoặc tổng số tiền thanh toán của
một hợp đồng thuê tương đối lớn so với giá trị của tài sản.
Khái niệm cho thuê tài chính xuất hiện trên thế giới lần đầu tiên tại Mỹ
vào khoảng những năm 50 của thế kỷ XX và nhanh chóng lan truyền sang các
quốc gia khác do những ưu điểm nổi bật của hoạt động này so với nhiều
phương thức tài trợ vốn khác trong khi nền kinh tế của hầu hết các quốc gia
đều cần thu hút vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Theo Uỷ ban Tiêu chuẩn kế toán quốc tế (International Accounting
Standard Committee – IASC) thì bất cứ một giao dịch nào thoả mãn ít nhất 1
trong 4 tiêu chuẩn sau đây đều được gọi là thuê tài chính:
1.Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao chậm nhất là khi kết thúc hợp

đồng (ownership transferred by the end of the lease term).
Chương I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D
2

2.Hợp đồng có quy định quyền mặc cả mua (Bargain purchasing
option).Quyền mặc cả mua là quyền được lựa chọn mua tài sản thuê với giá
thấp hơn giá trị thị trường ở một thời điểm nào đó trong thời hạn hợp đồng
hoặc khi chấm dứt hợp đồng. (The option of purchasing the leased asset at
less than fair value at some point during or at the end of the lease period).
3.Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời hạn của hoạt động tài sản
(lease term for major part of asset’s useful life).
4.Hiện giá (giá trị hiện tại)của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần
bằng giá trị của tài sản. (Present value of minimum lease payments greater
than or subtantially equal to asset’s value).
Tuỳ theo mỗi nước, căn cứ vào tình hình kinh tế, sự phát triển của khoa
học kỹ thuật khác nhau mà các tiêu chuẩn trên được quy định cụ thể hơn.
Chẳng hạn như ở Mỹ, tiêu chuẩn 3 và 4 được quy định như sau:
3.Thời hạn thuê bằng 75% hoặc cao hơn so với đời sống hoạt động ước
tính của tài sản thuê. (The period of lease is 75% or more of estimated
service life of leased asset).
4.Hiện giá các khoản tiền thuê tối thiểu là 90% hoặc lớn hơn giá trị thị
trường của tài sản thuê. (The present value of the minimum lease payment is
90% or more of the faire value of the leased asset).
Khái niệm về cho thuê tài chính lần đầu tiên được đề cập ở nước ta
trong Qui chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính
tại Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 64/ NĐ- CP ngày 9/10/1995.
Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/12/1997 có hiệu lực từ ngày 1/8/1998, tại
khoản 11 điều 20 quy định: “ Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung

và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là toỏ chức
tín dụng với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng thuê
Chương I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D
3

mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo điều kiện đã thoả thuận trong hợp
đồng thuê. Trong thời hạn thuê, các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp
đồng”.
Để cụ thể hoá qui định trên của Luật Các tổ chức tín dụng, Nghị định
số 16/2000/NĐ-CP ngày 2/5/2001 về tổ chức và hoạt động của các công ty
cho thuê tài chính được ban hành thay thế Nghị định số 64/NĐ-CP ngày
9/10/1995, tại khoản 1.2 Điều 1 qui định: “ Cho thuê tài chính là một hoạt
động tín dụng trung, dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết
bị,phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê
giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị,
phưong tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và
nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê
và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê
hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê
tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài
chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp
đồng”.
Ở mỗi quốc gia khác nhau có hoạt động cho thuê tài chính đều có
những quy định khác nhau về hoạt động cho thuê tài chính do thể chế Nhà
nước và trình độ phát triển kinh tế xã hội. Nhưng nhìn chung hoạt động cho
thuê tài chính mang những đặc điểm cơ bản sau:
- Bên cho thuê thường là các công ty chuyên doanh.
- Người thuê có quyền lựa chọn tài sản thuê, bên cung ứng tài sản thuê

và sử dụng tài sản đó trong thời hạn thuê theo những mục đích hợp pháp của
mình.
Chương I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D
4

- Thời hạn cho thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính là trung hoặc dài
hạn, chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản cho thuê (từ 60- 70%).
- Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng không được huỷ ngang.
- Tổng số tiền thuê tài sản thường lớn hơn hoặc bằng giá trị của tài sản
tại thời điểm ký kết hợp đồng.
- Bên cho thuê sở hữu tài sản trong suốt quá trình thuê.
- Phần lớn chi phí vận hành, bảo hiểm tài sản được chuyển giao từ bên
cho thuê sang bên thuê.
Chế độ cho thuê tài chính được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp
luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong lĩnh vực cho thuê tài chính.
Nội dung chủ yếu của chế độ này gồm các quy định về việc tổ chức,
thành lập và hoạt của các công ty cho thuê tài chính, về hợp đồng cho thuê tài
chính, về bên thuê, về tài sản cho thuê, về việc quản lý nhà nước đối với hoạt
động này
Chỉ mới sơ qua về cho thuê tài chính nhưng ta đã có thể thấy cho thuê
tài chính có những ưu điểm hơn hẳn các hình thức huy động vốn khác và
nghiên cứu để hoàn thiện chế độ phát triển thị trường này quả là cần thiết,
nhất là đối với Việt Nam chúng ta.
2. Sự khác biệt giữa cho thuê tài chính với hình thức cho thuê vận hành
và các hình thức tín dụng khác
Việc phân biệt hoạt động cho thuê tài chính với hoạt động cho thuê tài
sản thông thường (cho thuê vận hành), với hình thức thuê mua trả góp và với
hoạt động vay vốn của các tổ chức tín dụng để mua tài sản và giúp cho việc

nhận diện một giao dịch trên thực tế có phải là giao dịch cho thuê tài chính
hay không là rất cần thiết, vì nó còn liên quan đến vấn đề xác định luật áp
dụng và chế độ điều chỉnh.
a) Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê vận hành
Bảng 1 : Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê vận hành

Chương I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D
5

Tiêu chí Cho thuê tài chính Cho thuê vận hành
Bên cho thuê Công ty cho thuê tài chính Bất kỳ cá nhân, tổ chức
nào có đủ năng lực chủ
thể và có tài sản cho
thuê.
Thời hạn thuê Chiếm phần lớn thời gian
hữu ích của tài sản
Thường rất ngắn so với
thời gian hữu ích của tài
sản.
Quyền huỷ ngang
hợp đồng
Không được quyền huỷ
ngang hợp đồng
Được quyền huỷ ngang
hợp đồng
Tiền thuê tài sản Thường lớn hơn hoặc bằng
giá trị của tài sản cho thuê
tại thời điểm ký kết hợp
đồng

Thường nhỏ hơn rất
nhiều so với giá trị của
tài sản cho thuê
Việc cung ứng tài
sản thuê
Tài sản thuê do bên thuê
đặt mua theo yêu cầu của
mình và sử dụng tài sản đó

Tài sản thuê thường do
bên cho thuê cung cấp
Chi phí vận hành,
bảo trì, bảo hiểm
và rủi ro liên quan
đến tài sản
Do bên thuê chịu Do bên cho thuê chịu
Chuyển quyền sở
hữu khi kết thúc
hợp đồng
Do hai bên thoả thuận và
nếu bên thuê mua lại tài
sản thì sẽ được ưu tiên
mua với giá danh nghĩa
thấp hơn giá trị thực tế của
tài sản thuê tại thời điểm
kết thúc hợp đồng
Thường không xảy ra
Hình thức pháp lý Hợp đồng cho thuê tài
chính
Hợp đồng thuê tài sản

Luật điều chỉnh Pháp luật về cho thuê tài
chính
Pháp luật dân sự

b) Phân biệt cho thuê tài chính và thuê mua trả góp
Bảng 2: Phân biệt Cho thuê tài chính và Thuê mua trả góp

Tiêu thức Cho thuê tài chính Thuê mua trả góp
Bên cho thuê Công ty cho thuê tài
chính
Nhà cung cấp hoặc
Công ty cho thuê tài
chính
Bên đi thuê Các pháp nhân Các pháp nhân và thể
nhân
Chương I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D
6

Thời hạn hợp đồng Có thời hạn dài từ 1 đến
20 năm thậm chí dài
hơn
Có thời hạn trung bình
từ 1 đến 5 năm
Giá trị còn lại Có thể chuyển giao cho
người thuê khi hết hạn
hợp đồng
Chuyển giao cho người
thuê khi hết hạn hợp
đồng

Quyền sở hữu Quyền sở hữu thuộc về
bên cho thuê và có thể
được chuyển giao cho
bên thuê khi kết thúc
hợp đồng
Chuyển giao cho bên
thuê vào thời điểm kết
thúc hợp đồng

c) Phân biệt cho thuê tài chính với vay vốn tổ chức tín dụng để mua tài sản

Bảng 3: Phân biệt cho thuê tài chính với vay vốn tổ chức tín dụng

Tiêu chí Cho thuê tài chính Vay vốn để mua tài sản
Hình thức tài
trợ
Bằng hiện vật. Không nhất
thiết phải có tài sản bảo đảm
Bằng tiền và thường
phải có tài sản bảo đảm
Quyền sở hữu
tài sản
Tài sản thuộc quyền sở hữu
của bên cho thuê trong suốt
quá trình thuê
Người vay vốn dùng
tiền vay để mua tài sản
và là người sở hữu tài
sản đó
Thời hạn hợp

đồng
Trung hoặc dài hạn Ngắn, trung, dài hạn
Hình thức pháp

Hợp đồng cho thuê tài chính Hợp đồng tín dụng
3. Các phương thức và hình thức cho thuê tài chính
3.1. Các phương thức cho thuê tài chính
Để thực hiện một giao dịch cho thuê tài chính, người ta có thể sử dụng
nhiều phương thức khác nhau nhằm đảm bảo sự thuận tiện và mang lại những
lợi ích tốt nhất cho cả bên thuê và bên cho thuê. Dưới đây là một số phương
thức cho thuê được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước:
* Cho thuê liên kết (Syndicate Lease)
Theo phương thức này bên cho thuê có thể là hai hay nhiều công ty
cùng liên kết với nhau để tài trợ cho một bên thuê (đồng tài trợ). Vì vậy, tài
Chương I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D
7

sản thuê trong trường hợp này thường là những tài sản có giá trị lớn. Việc
thanh toán tiền thuê cũng như phương thức xử lý tài sản khi kết thúc thời hạn
thuê sẽ thực hiện theo sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng.
* Cho thuê bắc cầu (Leveraged Lease)
Trong thực tế, công ty cho thuê tài chính thường có nhiều khách hàng
và không phải lúc nào họ cũng đủ nguồn vốn để thực hiện tất cả giao dịch cho
thuê. Do đó, khi thực hiện giao dịch cho thuê, công ty cho thuê tài chính có
thể đi vay từ bên thứ ba (thường là các ngân hàng hoặc định chế tài chính
khác) để mua tài sản cho thuê. Nhằm đảm bảo sự an toàn của giao dịch, pháp
luật các nước thường giới hạn khoản tiền vay so với giá trị tài sản.
Vai trò của các bên trong giao dịch này thể hiện như sau:
Bên cho vay:

- Cho vay phần lớn số tiền mua tài sản.
- Nhận tiền trả nợ (cả gốc và lãi) từ bên cho thuê.
Bên cho thuê:
- Vay phần lớn số tiền tài trợ từ bên cho vay với vật thế chấp chính là tài
sản cho thuê hình thành từ vốn vay.
- Giữ quyền sở hữu tài sản và cho thuê lại tài sản đó.
- Phải trả nợ vay và được hưởng các khoản chênh lệch giữa tiền cho thuê
và tiền trả nợ.
Bên thuê:
- Trả tiền thuê cho bên cho thuê theo yêu cầu của họ và chịu mọi rủi ro
có thể xảy ra với tài sản.
- Sử dụng tài sản.
*Cho thuê giáp lưng (Under Lease)
Một trong những đặc điểm của cho thuê tài chính là các bên không
được huỷ ngang hợp đồng trước thời hạn. Do đó, nếu sau khi ký hợp đồng,
bên thuê không còn nhu cầu sử dụng tài sản nữa và thời hạn thuê vẫn chưa hết
Chương I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D
8

thì họ sẽ ở trong tình trạng hết sức bất lợi. Để khắc phục tình trạng này, bên
thuê có thể tìm một bên thứ hai để cho thuê lại tài sản. Bên thuê thứ hai sẽ trả
tiền thuê cho bên thuê thứ nhất đồng thời có mọi quyền lợi, nghĩa vụ khác
trong việc sử dụng tài sản thuê. Tuy nhiên, vì hợp đồng ký giữa bên cho thuê
và bên thuê thứ nhất vẫn còn hiệu lực nên bên thuê thứ nhất vẫn có nghĩa vụ
trả tiền thuê và phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những rủi ro, thiệt hại
có thể xảy ra đối với tài sản. Việc cho thuê lại tài sản chỉ được tiến hành nếu
có sự đồng ý đơn giản, nhanh gọn. Đây cũng là một trong những yếu tố làm
tăng sức cạnh tranh của cho thuê tài chính với các hình thức cấp tín dụng
khác.

- Cho thuê tài chính giúp bên cho thuê mở rộng diện khách hàng, đa
dạng hoá việc sử dụng vốn đồng thời mở rộng mối kinh doanh đa phương.
Vốn cấp tín dụng sử dụng linh hoạt hơn vì tiền thuê được thu hồi dần về từng
kỳ và bên cho thuê có thể sử dụng ngay cho việc tái đầu tư, dẫn đến hiệu quả
sử dụng vốn cao.
Đây cũng có thể coi là hình thức bán hàng bổ sung nếu bên cho thuê
đồng thời là nhà cung cấp.
3.2. Các hình thức cho thuê tài chính
Ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực, các giao dịch cho thuê tài chính đều có
những đặc điểm riêng biệt tạo nên sự phong phú và phức tạp của nghiệp vụ
này. Tuy nhiên, nhìn chung chúng tồn tại dưới những hình thức sau:
* Thuê tài chính thuần (Finance Leases): là hình thức mà sản phẩm
của giao dịch cho thuê gần như là một khoản vay do mức độ cạnh tranh của
thị trường thấp. Hợp đồng cho thuê tài chính là những hợp đồng hoàn trả toàn
phần và không được huỷ ngang. Tiền thuê được trả đều theo các kỳ. Người đi
thuê chịu mọi chi phí vận hành, sửa chữa, bảo hành cho dụng cụ đi thuê. cuối
Chương I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D
9

thời hạn thuê, người đi thuê sẽ mua lại tài sản đó. Hình thức này đang thông
dụng tại các nước đang phát triển.
* Thuê tài chính linh hoạt (Flexible Finance Lease): là hình thức dựa
vào sự gia tăng của mức độ cạnh tranh trên thị trường, người cho thuê đưa
vào sản phẩm của mình những yếu tố cạnh tranh như quyền chọn mua tài sản
theo giá cố định, quyền trả lại tài sản khi kết thúc hợp đồng hoặc quyền gia
hạn hợp đồng, các dịch vụ bảo trì sửa chữa Tiền thuê được phân bổ cho phù
hợp với luồng tiền vốn của người đi thuê, đồng thời các công ty cho thuê tài
chính cũng bị ràng buộc nhiều hơn.
* Thuê vận hành (Operating leases): là hình thức mà từng loại thiết bị

cho thuê được cho thuê tài chính chuyên môn hoá.
* Thuê tài chính đổi mới (Innovative Leases): là hình thức mà cạnh
tranh không chỉ diễn ra giữa cho thuê tài chính và các hình thức tài trợ khác
mà còn diễn ra ngay trong ngành. Do đó dẫn tới các nhà kinh doanh phải nỗ
lực hơn trong việc thiết lập sản phẩm độc quyền của mình. Đặc trưng chính
của những công cụ mới này là những dịch vụ mang tính khép kín, hoặc có giá
cả cạnh tranh do các công ty tận dụng được lợi thế quy mô của mình. Sản
phẩm chính của giai đoạn này là : cho thuê trọn gói, cho thuê liên kết, tài trợ
dự án và chứng khoán hoá.
Ngành công nghiệp cho thuê tài chính của các nước Tây Âu, Mỹ và
Nhật Bản đang vận dụng hình thức này.
* Thuê tài chính hoàn thiện (Maturity Leases): là hình thức mà ngành
công nghiệp cho thuê tài chính phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, sự
khác biệt giữa các hình thức cho thuê là không đáng kể. Dịch vụ cho thuê đã
hoàn toàn trở thành hàng hoá, tính linh hoạt của dịch vụ đã vươn tới mức
hoàn thiện. Sự bão hoà của thị trường sẽ dẫn tới sự mua lại hay sát nhập các
Chương I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D
10

công ty thuê mua thành các tập đoàn lớn. Chưa một nước nào trên thế giới áp
dụng được hình thức này.
Việc xác định đúng phương thức và hình thức cho thuê tài chính cũng
thuận lợi cho việc có một chế độ hợp lý để điều chỉnh, hướng ngành công
nghiệp cho thuê tài chính đi theo chiều hướng tích cực.
4. Vai trò của cho thuê tài chính
Việc xác định vai trò của cho thuê tài chính giúp chúng ta định hình
được tầm quan trọng của nó để có những chính sách biện pháp phù hợp
hướng nó phát triển tương xứng với vai trò và ý nghĩa của nó.
4.1.Đối với bên cho thuê

- Cho thuê tài chính là một phương thức tài trợ vốn hạn chế đến mức
thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. Trong suốt thời hạn thuê, quyền sở hữu
tài sản luôn thuộc về bên cho thuê, do đó nếu có bị đe dọa đối với sự an toàn
của tài sản thuê như bên thuê vi phạm hợp đồng, bên thuê bị giải thể, phá
sản họ có thể thu hồi tài sản ngay lập tức.
- Cho thuê tài chính đảm bảo việc sử dụng đúng đắn số vốn tài trợ. Lý
do là phương thức này tài trợ bằng hiện vật nên dễ kiểm tra, kiểm soát vốn
cấp tín dụng.
- Hồ sơ tài trợ đơn giản nên bên cho thuê có thể quyết định nhanh.
Trong giao dịch cho thuê tài chính, bên cho thuê tham gia với tư cách nhà tài
trợ, cung cấp vốn để mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê nên họ không phải
chịu trách nhiệm về các yếu tố mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ liên quan đến tài
sản. Hơn nữa, độ an toàn cho vốn đầu tư cao nên nhìn chung thủ tục tài trợ
thường đơn giản, nhanh gọn. Đây cũng là một trong những yếu tố làm tăng
sức cạnh tranh của cho thuê tài chính với các hình thức cấp tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính giúp bên cho thuê mở rộng diện khách hàng, đa
dạng hoá việc sử dụng vốn đồng thời mở rộng mối kinh doanh đa phương.
Chương I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D
11

Vốn cấp tín dụng sử dụng linh hoạt hơn vì tiền thuê được thu hồi dần về từng
kỳ và bên cho thuê có thể sử dụng ngay cho việc tái đầu tư, dẫn đến hiệu quả
sử dụng vốn cao.
Đây cũng có thể coi là hình thức bán hàng bổ sung nếu bên cho thuê
đồng thời là nhà cung cấp.
4.2. Đối với bên thuê
- Bên thuê có thể gia tăng năng lực sản xuất trong những điều kiện hạn
chế về nguồn vốn đầu tư.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhu cầu gia tăng công suất, sử

dụng tài sản cố định của doanh nghiệp có thể tăng lên bất cứ lúc nào, nó đòi
hỏi phải có sự tích luỹ. Song khả năng tài chính của doanh nghiệp không phải
luôn đáp ứng được nhu cầu đó, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường
gặp rất nhiều khó khăn về nguồn vốn trung và dài hạn, nếu đi vay theo các thể
thức tín dụng thông thường thì thường không đủ điều kiện về tài sản bảo đảm.
Tuy nhiên, thông qua các tổ chức cho thuê tài chính, các doanh nghiệp có thể
từ tay không mà vẫn có được máy móc thiết bị phục vụ yêu cầu sản xuất.
- Những doanh nghiệp không thoả mãn yêu cầu về điều kiện vay vốn
của ngân hàng cũng có thể nhận được vốn tài trợ thông qua cho thuê tài chính.
Các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ hay
những doanh nghiệp mới được thành lập, chưa có uy tín với ngân hàng
thường rất khó thoả mãn các điều kiện chống rủi ro, nên thường bị các ngân
hàng từ chối cho vay. Bởi vì, ngân hàng không trực tiếp quản lý được các
khoản tiền cho khách hàng vay, nên khi có rủi ro xảy ra, khách hàng không trả
được nợ, thì ngân hàng chỉ có quyền hạn giống như những chủ nợ khác trong
khuôn khổ tài sản bảo đảm mà thôi. Trái lại, trong hoạt động cho thuê tài
chính, người cho thuê nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê và họ có thể
trực tiếp theo dõi, kiểm tra việc sử dụng tài sản cũng như tình hình sản xuất
Chương I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D
12

kinh doanh của bên thuê. Nếu có những nguy cơ rủi ro xảy ra với tài sản cho
thuê thì họ có thể thu hồi tài sản đó ngay lập tức. Do vậy, các công ty cho
thuê tài chính có thể thoả mãn nhu cầu đầu tư của khách hàng ngay cả khi tài
chính, uy tín của họ còn hạn chế.
- Cho thuê tài chính giúp cho bên thuê không bị ứ đọng vốn đầu tư vào
tài sản cố định.
- Cho thuê tài chính là phương thức tài trợ vốn đáp ứng kịp thời các cơ
hội kinh doanh.

So với các phương thức tài trợ khác thì thủ tục tài trợ theo phương thức
cho thuê tài chính thường đơn giản, nhanh chóng. Hơn nữa, bên thuê có
quyền lựa chọn tài sản, nhà cung ứng tài sản từ trước nên có thể rút ngắn được
thời gian thẩm định. Trên thực tế, các công ty cho thuê tài chính thường
chuyên môn hoá về tài sản cho thuê, nên tài sản cho thuê thường được tổ chức
cung ứng theo phương thức khép kín, thiết bị thường được gắn liền với phụ
tùng, linh kiện, kỹ năng quản trị, huấn luyện đào tạo, thậm chí cả tư vấn về kỹ
thuật công nghệ, thị trường, sản phẩm cho khách hàng, do đó giúp cho bên
thuê nhanh chóng đáp ứng được các cơ hội kinh doanh.
- Thông qua cho thuê tài chính, doanh nghiệp có thể tăng được khả
năng huy động nguồn vốn từ bên ngoài.
4.3 Đối với nền kinh tế
- Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Do cho thuê tài chính có mức độ rủi ro thấp, phạm vi tài trợ rộng rãi,
khả năng quay vòng vốn nhanh nên có thể khuyến khích các thành phần kinh
tế, tổ chức, cá nhân và đặc biệt là các định chế tài chính đầu tư vào hoạt động
này. Mặt khác, trong điều kiện giao lưu quốc tế ngày nay, cho thuê tài chính
góp phần giúp các quốc gia thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài cho nền
kinh tế thông qua các loại tài sản cho thuê mà quốc gia đó nhận được. Đồng
Chương I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D
13

thời, hình thức thu hút vốn đầu tư này không làm tăng khoản nợ nước ngoài
của quốc gia và thời gian sử dụng nguồn vốn này có thể dài hơn các loại hình
đầu tư khác.
- Cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải
tiến khoa học kỹ thuật.
Thông qua hoạt động cho thuê tài chính, các loại máy móc, thiết bị có
trình độ công nghệ tiên tiến được đưa vào các doanh nghiệp, góp phần nâng

cao trình độ công nghệ của nền sản xuất trong những điều kiện khó khăn về
vốn đầu tư. Ngay cả với các nền kinh tế phát triển cao như Hoa Kỳ, Nhật Bản,
Pháp cho thuê tài chính vẫn phát huy tác dụng cập nhật hoá công nghệ hiện
đại cho nền kinh tế. Do vậy, đối với các quốc gia chậm phát triển, nếu có
những biện pháp đúng đắn, đồng bộ thì tác dụng của nó còn mạnh mẽ hơn
nhiều vì có thể rút ngắn được tiến trình phát triển, lập tức bắt kịp với sự tiến
bộ của nhân loại thông qua hình thức tài trợ này.
5. Rủi ro có thể xảy ra trong giao dịch Cho thuê tài chính
Mặc dù mức độ rủi ro của cho thuê tài chính thấp hơn so với các hình
thức tài trợ vốn khác,song do đặc điểm của nó là loại tài trợ trung, dài hạn,
quy mô của khoản tài trợ khá lớn nên vấn đề tìm hiểu các rủi ro trong hoạt
động này xét về mục đích hoàn thiện chế độ điều chỉnh cũng rất cần thiết.
5.1. Rủi ro liên quan đến tài sản
- Tài sản cho thuê không đúng yêu cầu kỹ thuật của người thuê
Trong trường hợp này người thuê có quyền gửi trả lại tài sản, yêu cầu
người cho thuê cung cấp tài sản thay thế hoặc thậm chí huỷ bỏ hợp đồng yêu
cầu người cho thuê bồi thường.
Rủi ro này thường xảy ra khi các nhân viên chuyên trách của công ty
cho thuê tài chính thiếu kiến thức chuyên môn về thiết bị hoặc tài sản được
mua từ nhà cung cấp không đáng tin cậy.
Chương I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D
14

- Rủi ro giá trị còn lại của tài sản sau khi cho thuê
Người cho thuê luôn đứng trước rủi ro về giá trị còn lại của tài sản. Sau
thời gian cho thuê tài sản sẽ có thể phải chịu những rủi ro sau:
+ Tài sản có những ẩn tỳ
+ Tài sản đã lỗi thời không thể tái chế nâng cấp
+ Tài sản bị hư hỏng mất phẩm chất

+ Tài sản bị mất
Kết quả là tài sản cho thuê được thu hồi không thể cho thuê tiếp hoặc
bán lại. Điều này đặt ra yêu cầu đối với người cho thuê là phải quy định mức
phí thuê sao cho hấp dẫn đối với ngưòi đi thuê nhưng cũng có thể bù đắp
được rủi ro này.
5.2. Rủi ro về tài chính
- Rủi ro về thanh toán
Đây là rủi ro xảy ra đối với nguồn tài chính của người cho thuê trong
trường hợp người thuê không thanh toán tiền thuê khi đến hạn. Trường hợp
này thường xảy ra khi tình hình tài chính của người thuê quá khó khăn, hoặc
bị phá sản. Cũng có nhiều trường hợp người thuê không thanh toán do muốn
chiếm dụng vốn.
Về mặt pháp lý, người cho thuê hoàn toàn có quyền đòi lại tài sản và
huỷ ngang hợp đồng. Nhưng trên thực tế, việc đòi lại tài sản rất phức tạp và
tốn kém. Hơn nữa, lúc đó người cho thuê phải gánh chịu toàn bộ khoản lỗ do
không đòi được các khoản tiền thuê mà người thuê đang nợ. Việc đòi bồi
thường mất rất nhiều thời gian nhưng thương không có kết quả.
- Tiền thuê thu được không đủ bù đắp vốn gốc
Rủi ro này có thể xảy ra do những nguyên nhân sau:
Chương I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D
15

+ Do sự thay đổi tỷ giá hối đoái theo hướng bất lợi cho người cho thuê
(đối với loại thiết bị nhập khẩu hay tài trợ cho thuê quốc tế)
+ Do tỷ lệ lạm phát tăng nhanh
+ Do sự biến động lãi suất trên thị trường vốn dẫn tới có sự chênh lệch
cao giữa lãi suất huy động vốn va lãi suất tài trợ, gây bất lợi cho người cho
thuê.
- Rủi ro nguồn vốn

Hoạt động cho thuê tài chính là một hoạt động kinh doanh có tỷ lệ nợ
trên vốn cao, vì vậy phần lớn tiền cho thuê được dùng để trả nợ. Và rủi ro của
việc sử dụng tỷ lệ nợ trên vốn cao thể hiện ở ba mặt:
+ Thứ nhất, đó là nghĩa vụ phải trả một số tiền lớn đầu tư tài trợ cho tài
sản mang cho thuê. Các khoản nợ đến hạn đều phải trả dù cho người cho thuê
đã thu được phí cho thuê hay chưa, cho dù thu nhập từ giao dịch có đủ để trả
nợ hay không.
+ Thứ hai, đó là rủi ro lãi suất. Khi nguồn vốn vay của công ty cho thuê
tài chính là một nguồn vốn vay không tương xứng với lãi suất trong hợp đồng
thuê (thả nổi), thì biến động lãi suất là một rủi ro đáng kể đối với người cho
thuê. Nếu như lãi suất đi vay biến động lên cao hơn lãi suất của hợp đồng
thuê, thì xem như người cho thuê bị lỗ.
+ Cuối cùng phải kể đến một rủi ro là hoạt động trong một môi trường
tỷ lệ nợ trên vốn cao khiến cho công ty cho thuê tài chính không tìm được
nguồn vốn tài trợ.
5.3. Các rủi ro chung trong kinh doanh
Trong hoạt động Cho thuê tài chính cũng như các hoạt động kinh doanh
khác, đều có các rủi ro chung trong kinh doanh như sự thay đổi của pháp luật,
sự thay đổi các sắc thuế, các biến động về kinh tế, chính trị, xã hội, tài
Chương I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D
16

chính Các rủi ro này có thể gây ra nhiều khó khăn thậm chí đẩy công ty cho
thuê tài chính đến phá sản.
Lấy công nghiệp cho thuê tài chính của Nhật Bản làm ví dụ. Những
năm 80, nhu cầu tự động hoá và nhu cầu vốn đầu tư trong nước cùng với việc
cải tổ Luật quản lý Ngoại hối nhằm quốc tế hoá hoạt động cho thuê tài chính
đã làm cho công nghiệp thuê mua Nhật Bản phát triển mạnh. Tuy nhiên, đến
cuối năm 1990, nền kinh tế Nhật Bản bắt đầu thời kỳ đi xuống. Nhu cầu thuê

tài chính bỗng nhiên mất chỗ đứng. Và năm 1992 lần đầu tiên công nghiệp
thuê mua Nhật Bản trải qua thời kỳ tăng trưởng âm là -11,7% so với năm
1991.
Bởi vì, hoạt động cho thuê tài chính gắn liền với hiện vật là một ưu
điểm, nhưng chính nó lại trở thành một nhược điểm khi nền kinh tế rơi vào
suy thoái, vì trong suy thoái hoạt động Cho thuê tài chính rơi vào điểm “ chết”
khó cứu chữa. Hàng loạt máy móc, vật tư thiết bị nằm chết không sinh lợi
nhuận; người thuê không trả được tiền thuê vật tư, trong khi đó vật tư thiết bị
phải chịu hao mòn vô hình và hữu hình rất lớn; chủ sở hữu không dễ gì bán
vật tư, thiết bị đã sử dụng để thu hồi lại vốn tiền tệ. Ví dụ, hiện nay kinh tế
đang suy thoái, du lịch vận tải đang lao đao xuống dốc, máy bay, xe chở
khách đã sử dụng dù bán rẻ cũng ít người mua.
Ngoài ra, hoạt động cho thuê tài chính và hoạt động ngân hàng có mối
liên hệ hữu cơ như hình với bóng. những khó khăn bất trắc xảy ra đối với
ngân hàng đều có thể xảy ra đối với các công ty cho thuê tài chính và ngược
lại. Vụ phá sản của công ty cho thuê tài chính Nhật Bản (Japan Leasing
Corporation- JLC) ngày 28/9/1998 để lại món nợ khổng lồ 16,1 tỷ USD phần
lớn bắt nguồn từ những khó khăn của các cổ đông chính là ngân hàng thương
mại (trong đó có Long Term Credit Bank – một ngân hàng đang trong thời
kỳ khủng hoảng nợ).
Chương I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D
17

Xác định rủi ro để thấy rằng với những rủi ro mà bên thuê hay bên cho
thuê thật sự khó khắc phục thì nhà nước cần có những biện pháp hỗ trợ phù
hợp để khắc phục rủi ro.
6. Hợp đồng cho thuê tài chính
6.1. Khái niệm
Hợp đồng cho thuê tài chính là một loại hợp đồng kinh tế được giữa hai

bên cho thuê và bên cho thuê về việc cho thuê một hoặc một số máy móc -
thiết bị, động sản khác trong một thời gian nhất định (thời hạn cho thuê) và
thoả mãn những điều kiện cho thuê tài chính
Hợp đồng cho thuê tài chính phải đảm bảo các yêu cầu sau đây :
- Được lập thành văn bản
- Đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước và cơ quan quản lý hợp
đồng, nơi Công ty đặt trụ sở theo quy định của pháp luật.
- Không được huỷ bỏ trước hạn (huỷ ngang) thời hạn thuê đã
thoả thuận quy định trong hợp đồng.
6.2. Các điều khoản cơ bản của hợp đồng
Một hợp đồng cho thuê tài chính phải bao gồm những nội dung cơ bản
sau:
 Số hợp đồng, ngày tháng năm ký hợp đồng.
 Tên, địa chỉ đầy đủ của bên cho thuê, bên đi thuê.
 Tài sản cho thuê: tên, quy cách, số sêri, công dụng và số lượng tài sản
cho thuê.
 Giá mua máy móc thiết bị;
 Thời gian hữu ích cần thiết của thiết bị (thời gian khấu hao bình quân);
 Thời hạn khấu hao của thiết bị;
 Mục đích sử dụng;
Chương I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D
18

 Thời hạn thuê;
 Địa điểm lắp đặt thiết bị;
 Các cam kết thoả thuận của các bên;
 Tiền thuê phải trả cả gốc lẫn lãi;
 Bảo hiểm tài sản;
 Các cam kết chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê;

 Ngày hiệu lực của hợp đồng.

III. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ CHẾ ĐỘ CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRÊN THẾ
GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỚI VIỆT NAM
Mặc dù cho thuê tài chính đối với Việt nam còn mới mẻ, nhưng nghiệp
vụ này đã phát triển mạnh tại nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước phát
triển. Do đó, cần nghiên cứu chế độ điều chỉnh ngành công nghiệp cho thuê
tài chính trên thế giới để từ đó chúng ta có thể rút ra được những bài học kinh
nghiệm quý báu nhằm khai thác tiềm năng của thị trường cho thuê tài chính
Việt Nam.
1. Tình hình hoạt động cho thuê tài chính trên thế giới
Công nghiệp cho thuê tài chính đang phát triển mạnh mẽ trên khắp thế
giới. Tuy nhiên mức độ và quy mô phát triển công nghiệp cho thuê tài chính ở
từng quốc gia là khác nhau.
Cùng nằm trên lục địa châu Mỹ nhưng trình độ phát triển của công
nghiệp cho thuê tài chính của khu vực Bắc Mỹ và Nam Mỹ có sự khác biệt
khá lớn. Công nghiệp cho thuê tài chính ở Bắc Mỹ phát triển nhất thế giới với
giá trị giao dịch chiếm 43% giá trị cho thuê tài chính toàn cầu. Thị trường cho
thuê tài chính của Mỹ bước vào giai đoạn cho thuê tài chính hoàn thiện
(Maturity). Trong khi đó thị phần của công nghiệp này ở Canada vẫn còn
thấp. Tình trạng này phản ánh rất rõ chính sách thuế thu nhập chặt chẽ đã
không khuyến khích người cho thuê và người thuê tiến tới giao dịch. Tuy
nhiên việc thực thi Hiệp định tự do thương mại Bắc Mỹ (NAFTA) đã tạo cú
Chương I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D
19

huých mạnh cho các giao dịch qua biên giới. Kết quả là, Mêxico đã có được
bước phát triển mạnh mẽ trong ngành công nghiệp cho thuê tài chính những
năm gần đây. Tốc độ phát triển trung bình của ngành này trong vòng 5 năm

trở lại đây luôn vượt mức 30%. Mêxico đứng trong hàng 20 nước có công
nghiệp cho thuê tài chính phát triển nhất thế giới. Các hàng hoá cho thuê tài
chính chủ yếu là : Các phương tiện vận tải (chủ yếu là ô tô) và các thiết bị
thương mại và công nghiệp. Công nghiệp cho thuê tài chính ở Nam Mỹ tốc độ
phát triển mạnh mẽ vào thập kỷ 90 (thế kỷ 20). Brazin đã vươn lên đứng vào
hàng 10 nước có khối lượng giao dịch cho thuê tài chính nhiều nhất thế giới.
Colombia cũng đã có những bước tăng trưởng ngoạn mục trong ngành này.
Còn công nghiệp cho thuê tài chính ở Achentina đang trong giai đoạn củng cố
và phục hồi sau khi đã sụp đổ hoàn toàn bởi khủng hoảng kinh tế những năm
80 đầu thập kỷ 90.
Châu Âu là một trong 3 thị trường có khối lượng giao dịch cho thuê tài
chính lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 25% giá trị hoạt động cho thuê tài
chính trên toàn thế giới. Đức, Anh, Pháp, Italia được xếp vào hàng những
nước công nghiệp cho thuê tài chính phát triển nhất thế giới. Những số liệu
thống kê gần đây cho thấy cho thuê tài chính là nguồn cung cấp thiết bị lớn
thứ 2 sau các khoản tín dụng trực tiếp. Một phân tích của Leaseurope chỉ ra
rằng đối tượng chính của hợp đồng cho thuê thường là phương tiện vận tải
(chủ yếu là ô tô) 35%; thiết bị công nghiệp (29%); máy tính và thiết bị văn
phòng (24%), các loại hàng hoá khác (tàu thuỷ, máy bay, thiết bị đường sắt)
8%.
Một số nước Châu Âu đã có luật cho thuê tài chính (Anh, Pháp), còn
một số nước thì những quy định về cho thuê tài chính nằm ở luật dân sự (Đức,
Italia) và các văn bản pháp luật khác. Tuy nhiên đa số các nước công nhận
tiêu chuẩn kế toán quốc tế 17 là tiêu chuẩn kế toán cho thuê tài chính quốc tế
(IAS 17 – International Accounting Standard).
Chương I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D
20

Khối lượng giao dịch cho thuê tài chính ở Châu Á chiếm khoảng 25%

tổng giá trị giao dịch cho thuê tài chính thế giới. Hiện nay, 18 quốc gia Châu
Á đã thành lập ngành công nghiệp cho thuê tài chính. Trong đó 14 nước đứng
vào hàng thứ 50 quốc gia có công nghiệp cho thuê tài chính phát triển nhất thế
giới. Đứng đầu khu vực là Nhật Bản, sau đó là Hàn Quốc Ngoài ra cũng
phải kể đến một loạt các quốc gia Châu Á khác đã có những tăng trưởng
mạnh mẽ trong ngành công nghiệp này ở thập kỷ 90 là Đài Loan, Singapore,
Hồng Kông và đặc biệt là Trung Quốc. Nhu cầu máy máy móc thiết bị công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đã khiến nước này trở thành một thị trường cho thuê
tài chính hấp dẫn trong thế kỷ 21. Công nghiệp cho thuê tài chính của nước
này tuy còn non trẻ nhưng có tiềm năng lớn để phát triển.
Nam Phi là nước có khối lượng giao dịch lớn nhất Châu Phi và nằm
trong 20 nước có giao dịch cho thuê tài chính lớn nhất thế giới. Maroc và
Malauy là hai nước cũng có khối lượng giao dịch cho thuê tài chính đáng kể.
Còn ở các nước khác thuộc Châu Phi, hoạt động cho thuê tài chính phát triển
chậm chạp và trì trệ, khối lượng giao dịch không đáng kể. Một trong những lý
do của sự yếu kém này là sự bất ổn về chính trị dẫn tới khủng hoảng về kinh
tế. Ngoài ra, cũng phải kể đến các đạo luật và quy định đã đẩy hoạt động cho
thuê tài chính vào chỗ bế tắc và bất lợi. Hình thức cho thuê tài chính chủ yếu
ở các nước Châu Phi là tài trợ cho thuê của các tổ chức quốc tế với lãi suất
thấp,nhằm tăng khả năng sản xuất của các nước này.
Tóm lại, tuy mức độ phát triển ở từng khu vực, quốc gia khác nhau,
công nghiệp cho thuê tài chính đã vươn cánh tay của mình ra khắp thế giới,
mang lại lợi ích cho quốc gia nào biết tận dụng những ưu thế của nó vào sự
phát triển của đất nước mình.
2. Một số đặc điểm về chế độ cho thuê tài chính trên thế giới
Các giao dịch cho thuê tài chính trên thế giới thường dựa vào một trong
các nguồn luật sau:
Chương I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Phương Huyền - Trung3 -K37D
21


-Hiệp định thống nhất dân sự về cho thuê tài chính quốc tế(Hiệp hội
cho thuê tài chính quốc tế thoả thuận ngày 26/ 5/ 1988, tại Ohawa – Canada).
-Tiêu chuẩn cho thuê tài chính của uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc
tế(International Accounting Standard Committee –IASC).
- Luật điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính của quốc gia.
Để tìm hiểu các chế độ cho thuê tài chính trên thế giới do đó chúng ta
cũng cần dựa vào các nguồn luật này.
2.1.Về tiêu chuẩn Công ty hoạt động Cho thuê tài chính
* Tư cách pháp nhân: Luật pháp của hầu hết các quốc gia đều cấm các
thể nhân, các doanh nghiệp tư nhân hay công ty phi tài chính tham gia vào
hoạt động Cho thuê tài chính. Các chủ thể cho thuê tài chính thường gặp là
các ngân hàng thương mại, các hãng sản xuất, các Công ty cho thuê tài chính
độc lập và có thể là các công ty bảo hiểm (Pháp).
Tuy nhiên ở một số quốc gia có quy chế rộng rãi, coi những doanh
nghiệp kinh doanh cho thuê tài chính như một công ty thương mại (Thái Lan)
hay coi cho thuê tài chính là một hình thức hỗ trợ bán sản phẩm của các công
ty công nghiệp nếu hoạt động này được thực hiện qua các công ty con
(dealers) chuyên kinh doanh cho thuê tài chính (Hoa Kỳ). Ở các nước đang
phát triển, cho thuê tài chính được coi như kênh thu hút vốn và công nghệ,
nên các công ty cho thuê tài chính hoạt động như một công ty xuất nhập khẩu
để tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các nước này thường khuyến
khích các công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài (Hàn Quốc, Trung
Quốc).
* Vốn pháp định : Luật pháp của các quốc gia đều quy định cụ thể về
mức tối thiểu của các công ty hoạt động cho thuê tài chính, tuỳ theo trình độ
phát triển của nền kinh tế nói chung và công nghiệp cho thuê tài chính nước
đó nói riêng. Hàn Quốc quy định vốn điều lệ của công ty ít nhất phải 30 triệu

×