Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Skkn kinh nghiệm vận dụng phương pháp trò chơi nhằm gây hứng thú trong giờ học vật lí ở trường thpt hà văn mao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HÀ VĂN MAO

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
TRÒ CHƠI NHẰM GÂY HỨNG THÚ TRONG GIỜ HỌC
VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT HÀ VĂN MAO - BÁ THƯỚC

Người thực hiện: Hồng Thị Thu
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Vật lí

THANH HOÁ NĂM 2019
1

skkn


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
THPT: Trung học phổ thông
GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
NXB: Nhà xuất bản

2

skkn



MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luâ ̣n của sáng kiến kinh nghiê ̣m
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
kinh nghiê ̣m
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết
vấn đề.
2.3.1. Những u cầu của một trị chơi Vật lí
2.3.2. Một số trị chơi Vật lí
2.3.2.1. Trắc nghiệm Vật lí
2.3.2.2. Trị chơi lật hình
2.3.2.3. Đố vui ơ chữ Vật lí
2.3.2.4. Đố vui ba dữ kiện Vật lí
2.3.3. Quy trình tổ chức trị chơi Vật lí
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luâ ̣n
3.2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG NHẬN

Trang
1
1
1

1
2
2
2
2
4
4
5
5
5
7
8
8
9
10
10
11
12
13

3

skkn


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Vật lí học là môn học vô cùng trừu tượng nhưng rất bổ ích. Nó giúp
chúng ta khám phá những hiện tượng thiên nhiên kì thú, giải thích được những
hiện tượng thiên nhiên bí ẩn. Khơng những thế, Vật lí cịn giúp chúng ta giải

thích những hiện tượng thực tế xảy ra trong đời sống hàng ngày như: vì sao khi
dừng xe đạp, xe máy khơng nên thắng gấp? vì sao bánh xe ơ tơ có rãnh khía sâu
hơn xe đạp, xe máy? vì sao đi trên đường giữa trưa nắng thấy bóng xe ở dưới
mặt đường?…
Vật lí quan trọng như vậy nhưng khơng phải ai cũng nhận thức được
điều đó. Đặc biệt là các em học sinh, khi tiếp cận với môn Vật lí thường cảm
thấy khó khăn vì kiến thức trừu tượng, khơ khan và khó hiểu, nên các em thường
nản chí với mơn học. Để tạo cho các em thêm u thích mơn học, nhiệm vụ của
người giáo viên là phải tìm phương pháp dạy học tích cực, sơi nổi. Không những
thế phải tạo ra sân chơi cho các em học sinh để các em có thể khẳng định được
kiến thức của mình, đồng thời khẳng định bản thân trước thầy cô, bạn bè, rộng
hơn là với xã hội.
Từ thực tế giảng dạy mơn Vật lí ở trường THPT Hà Văn Mao - Huyện
Bá Thước, một trong những trường miền núi cịn nhiều khó khăn, tỉ lệ học sinh
yếu kém cịn cao, có những lớp số học sinh này chiếm 40%-50%. Vì vậy, bản
thân tơi và các giáo viên trong nhóm Vật lí cũng như trong trường thường xun
phải dạy các lớp có rất nhiều học sinh yếu kém. Hàng năm, còn một bộ phận học
sinh phải thi lại, phải lưu ban, thậm chí có em bỏ học giữa chừng. Vì thế, tơi
thiết nghĩ việc tạo ra hứng thú học tập cho các em trong học tập nói chung và
trong mơn Vật lí nói riêng là rất cần thiết. Nếu làm được điều này chúng ta sẽ
làm cho các em thích học, thích đến trường, yêu trường, yêu lớp hơn. Và đặc
biệt sẽ giảm được số học sinh bỏ học giữa chừng, đồng thời nâng cao chất lượng
giảng dạy nói chung và bộ mơn Vật lí nói riêng.
Với những lí do trên, ngay từ đầu năm học, bắt đầu từ giai đoạn tổ chức
lớp cho đến khi giảng dạy, bản thân tôi luôn trăn trở là làm sao cho các em có
hứng thú trong học tập, yêu học tập và đặc biệt là thích học mơn Vật lí. Và đây
cũng chính là lí do tơi chọn đề tài "Kinh nghiệm vận dụng phương pháp trò
chơi nhằm gây hứng thú trong giờ học Vật lí ở trường Trung học phổ thơng
Hà Văn Mao - Bá Thước" làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu

- Tìm hiểu thực trạng học tập mơn Vật lí ở trường THPT Hà Văn Mao.
- Đưa ra nguyên tắc thiết kế một trò chơi Vật lí, quy trình thiết kế trị
chơi Vật lí, từ đó xây dựng một số trị chơi Vật lí cơ bản.
- Tổ chức được ít nhất một tiết dạy trên một lớp trong một học kì có lồng
ghép trị chơi Vật lí vào bài giảng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các hình thức tổ chức trị chơi có thể áp dụng trong
một tiết học. Từ đó xây dựng một số trò chơi lồng ghép vào trong các tiết học
Vật lí nhằm tạo hứng thú học tập mơn Vật lí của học sinh trường THPT Hà Văn
Mao, qua đó nâng cao chất lượng dạy và học mơn Vật lí ở nhà trường.
1

skkn


1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Sử dụng
phiếu điều tra để tìm hiểu thực trạng học sinh thụ động và ít hứng thú trong giờ
học Vật lí.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Nghiên cứu các trò chơi qua tài liệu, trên internet và trên truyền hình.
+ Tổng hợp và lựa chọn trò chơi phù hợp với đặc thù của mơn học.
+ Xây dựng ngun tắc trị chơi dựa trên lý thuyết đã nghiên cứu.
- Phương pháp thực nghiệm:
+ Thiết kế trên phần mềm Powerpoint một số trò chơi Vật lí.
+ Bước đầu lồng ghép tổ chức trị chơi trong các tiết học Vật lí mà bản
thân giảng dạy.
+ Tiến tới tổ chức một buổi hoạt động ngoại khóa của bộ môn trong năm
học 2019 - 2020.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục số
38/2005/QH11, Mục 2, Điều 28 đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". Có thể nói
cốt lõi của việc đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ đạo,
chống lại thói quen học tập thụ động của học sinh.
Căn cứ vào mục tiêu trên cùng với việc dựa vào đặc điểm tâm sinh lý
của học sinh THPT: ham tìm hiểu, thích cái mới lạ nhưng lại nhanh chán. Do đó
việc sử dụng trị chơi trong mơn Vật lí ở trường THPT là hết sức cần thiết và bổ
ích. Trị chơi có tác dụng giúp học sinh:
+ Tăng cường khả năng chú ý, nắm bắt nội dung bài học, phát huy tính
chủ động của học sinh.
+ Nâng cao hứng thú cho người học, góp phần làm giảm mệt mỏi, căng
thẳng trong học tập của học sinh. Phát triển tính độc lập, ham hiểu biết và khả
năng suy luận.
+ Tăng cường khả năng thực hành và vận dụng các kiến thức đã học.
+ Tăng cường khả năng giao tiếp giữa giáo viên và học sinh, giữa học
sinh với nhau, giúp học sinh rèn luyện khả năng giao tiếp, ứng xử.
Khi chơi học sinh suy ngẫm, thử nghiệm, lập luận để đạt kết quả mà
khơng nghĩ là mình đang học. Kiến thức được cung cấp trong giờ học được giảm
nhẹ, có liên hệ thực tế, quá trình học tập diễn ra một cách tự nhiên và hấp dẫn
hơn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2018-2019, tôi được phân công giảng dạy các lớp 10A2, 10A4,
10A5, 10A6, 10A7, 10A8, 11A6, 11A7. Trong những giờ dạy của bản thân cũng
như qua những lần dự giờ đồng nghiệp tôi nhận thấy một điều rằng hiện nay
đang xuất hiện một thực trạng học sinh ngày càng thụ động, không chịu phát

2

skkn


biểu xây dựng bài. Nhiều lần thầy cô giáo đặt câu hỏi, dù chỉ là câu hỏi trong
sách giáo khoa nhưng hỏi đi hỏi lại các em vẫn không chủ động trả lời, và chính
các thầy cơ là người phải tự trả lời các câu hỏi do mình đặt ra. Những tình huống
như vậy thường gây tâm lí ức chế cho thầy cơ rất nhiều, thậm chí chán nản
khơng tha thiết với cơng việc của mình.
Theo kết quả khảo sát (ngày 30/09/2018) học sinh các lớp 10A2, 10A4,
10A5, 10A6, 10A7, 10A8, 11A6, 11A7 là các lớp mà tôi trực tiếp giảng dạy thu
được kết quả như sau:
Lớp
khảo sát

Phát biểu
nhiều

Tỉ lệ
(%)

10A2
10A4
10A5
10A6
10A7
10A8
11A6
11A7


10/38
6/40
6/45
6/43
10/43
6/42
8/43
4/45

Tổng số

56/339

26,32
15
13,33
13,95
23,26
14,29
18,6
8,89
16,52

Có phát biểu
nhưng khơng
nhiều

5/38
4/40

5/45
4/43
6/43
6/42
7/43
4/45
41/339

Tỉ lệ
(%)

Khơng phát
biểu

Tỉ lệ
(%)

13,16
10
11,11
9,3
13,95
14,29
16,28
8,89
12,1

23/38
30/40
34/45

33/43
27/43
30/42
28/43
37/45

60,52
75
75,56
76,75
62,79
71,42
65,12
82,22
71,38

242/339

Từ kết quả trên ta thấy tình trạng lớp học tương đối trầm. Nguyên nhân
gây nên hiện tượng học sinh thụ động trong giờ học: hiện tượng này bắt nguồn
từ tâm lí chung của học sinh sợ phát biểu sai; chưa tự tin vào năng lực của mình,
ngại ngùng, rụt rè khi đứng trước đám đơng; lười suy nghĩ, khơng chịu hoặc rất
ít chuẩn bị bài ở nhà; chưa hiểu rõ tác dụng của việc phát biểu xây dựng bài…
Nếu tình trạng thụ động, ít hoặc không phát biểu xây dựng bài trong giờ học của
học sinh THPT nói chung và trong giờ học Vật lí nói riêng kéo dài thì khơng chỉ
ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học trong hiện tại mà cịn có tác động tiêu cực
sau này. Điều đó sẽ tạo ra những thế hệ người lao động, đội ngũ trí thức kém
năng động, ln nhút nhát, e dè, sợ sệt khi phát biểu trước đám đông; thiếu bản
lĩnh, tự tin trong giao tiếp; khơng dám nói lên sự thật, chống lại cái sai trái…
Cũng với các lớp trên với câu hỏi "Em có hứng thú khi đến giờ học mơn

Vật lí hay khơng?", kết quả thu được (khảo sát ngày 30/09/2018) như sau:
Lớp khảo
sát

Hứng thú
với giờ học

Tỉ lệ
(% )

Không hứng thú
với giờ học

Tỉ lệ
(% )

10A2
10A4
10A5
10A6
10A7
10A8

12/38
9/40
9/45
8/43
15/43
15/42


31,58
22,5
20
18,6
34,88
35,71

26/38
31/40
36/45
35/43
28/43
27/42

68,42
77,5
80
81,4
65,12
64,29
3

skkn


11A6
11A7
Tổng số

16/43

7/45
91/339

37,21
15,56
26,84

27/43
38/45
248/339

62,79
84,44
73,16

Kết quả cho thấy số học sinh yêu thích giờ học Vật lí rất ít, chưa đến một
nửa. Nguyên nhân học sinh không hứng thú trong giờ học Vật lí là do tâm lí của
các em khi tiếp cận mơn học thường cho đây là mơn học khó, trừu tượng nên
thường lười suy nghĩ, ỷ lại; cơ sở vật chất của trường cịn nhiều thiếu thốn,
khơng có điều kiện làm các thí nghiệm minh họa, kiểm chứng (vì đây là mơn
học gắn liền với thực nghiệm)…
Tình trạng học sinh khơng hứng thú trong giờ học Vật lí nếu kéo dài
không chỉ ảnh hưởng đến kết quả dạy và học mà sâu xa hơn dẫn đến sự khuyết
hãm về tri thức khoa học của thế hệ trẻ được đào tạo trong nhà trường. Đây sẽ là
một thiếu hụt không bù đắp nổi, làm yếu đi nguồn nhân lực của đất nước trong
thực tế đào tạo nguồn nhân lực hiện nay
Trước tình hình đó, tơi thiết nghĩ người giáo viên cần khôi phục động lực
học tập, khơi dậy niềm đam mê đối với môn học của học sinh bằng những giờ
học thực sự hấp dẫn, lôi cuốn."Học mà chơi, chơi mà học" thì ai, giáo viên nào
cũng biết nhưng biết cách tổ chức các hoạt động giúp học sinh học-chơi, chơihọc thì khơng nhiều giáo viên làm được. Qua tham khảo đồng nghiệp và thực tế

giảng dạy, tôi muốn được cùng các đồng nghiệp chia sẻ, trao đổi một số biện
pháp mà tôi đã làm trong thời gian qua để khắc phục tình trạng trên như sau:
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
2.3.1. Những yêu cầu của mơ ̣t trò chơi Vâ ̣t lí:
Vật lí học là khoa học thực nghiệm, vì vậy giáo viên cần thiết phải thực
hiện thành thạo các hành động Vật lí như: thiết kế, chế tạo dụng cụ thí nghiệm,
mơ hình hóa một hiện tượng hoặc một thực thể Vật lí cho đến các hoạt động cụ
thể như lắp ráp thực hiện thí nghiệm, sử dụng thơng thạo các máy đo, lấy số
liệu, phán đoán kết quả,… Như vậy, muốn học tốt Vật lí thì phải ln thực hiện
tốt các hành động Vật lí.
Hành động Vật lí cịn là cách suy nghĩ, cách làm bên cạnh những sự việc
cụ thể hàng ngày có tính chất Vật lí. Khi tiếp xúc với những hiện tượng Vật lí,
q trình Vật lí, học sinh biết đặt câu hỏi đúng chỗ, có khả năng giải thích các
hiện tượng và các q trình ấy,…
Để học sinh có nhiều cơ hội thực thi những hành động Vật lí thì chúng ta
nên lồng ghép nhiều phương pháp và phương tiện dạy học, nhằm thu hút học
sinh cả lớp tham gia hoạt động, trong đó có hình thức dạy học thơng qua trị chơi
Vật lí. Tức là từ trị chơi mà lồng ghép kiến thức Vật lí vào, làm cho học sinh có
những giây phút thoải mái hoạt động, làm giảm bớt căng thẳng nhưng vẫn đảm
bảo học tốt. Muốn trò chơi đem đến hiệu quả giáo dục cao thì cần phải thiết kế
trị chơi với các u cầu như sau:
- Trị chơi phải có mục đích giáo dục rõ rệt.
- Trị chơi phải có nội dung phong phú, dựa trên kiến thức chun mơn,
mang tính khoa học và phải gắn liền với các yêu cầu giáo dục trong trường và
ngoài xã hội ở từng thời điểm cụ thể.
4

skkn



- Hình thức tổ chức phải gọn nhẹ, dễ hiểu, dễ nhớ, hấp dẫn, vui tươi,
lành mạnh và thời lượng vừa phải hợp lý.
- Trị chơi phải thu hút đơng đảo học sinh tham gia, nhằm phát huy sự
ham hiểu biết, giàu trí tưởng tượng, biết suy luận, nhanh trí, khéo léo, sôi nổi
nhưng không ồn ào, tư duy sâu sắc nhưng khơng q trầm lặng.
- Trong trị chơi, người làm chủ là học sinh. Song giáo viên có vai trò rất
quan trọng, là người hướng dẫn học sinh tổ chức trò chơi, khéo léo dẫn dắt học
sinh tự giác tham gia.
2.3.2. Mô ̣t số trò chơi Vâ ̣t lí:
2.3.2.1. Trắc nghiệm Vật lí:
- Nguyên tắc: Các câu trắc nghiệm được lựa chọn trong chương trình học
sách giáo khoa, mỗi câu có một lựa chọn đúng nhất trong 4 lựa chọn A, B, C, D.
Các tổ (nhóm) sẽ được chuẩn bị trước các bảng trả lời với các chữ cái “A, B, C,
D”. Mỗi tổ (nhóm) sẽ thảo luận trong thời gian qui định và đưa ra đáp án đúng
nhất bằng cách giơ đáp án trả lời theo yêu cầu của người dẫn (hoặc ban tổ chức).
Tổ (nhóm) nào có số câu trả đúng nhiều hơn sẽ chiến thắng.
- Phương tiện tổ chức: Thiết kế các câu trắc nghiệm, quy định thời gian
trả lời câu hỏi trên powerpoint và trình chiếu trên máy chiếu.
- Hình thức chơi: Chia theo tổ, nhóm.
- Quy mơ tổ chức: các tiết học Vật lí trên lớp (trong hoạt động khởi động
hoặc củng cố bài), các buổi ngoại khóa Vật lí.
2.3.2.2. Trị chơi lật hình:
- Nguyên tắc: Khuất sau các câu hỏi là một bức tranh của nhà Khoa học
hoặc nội dung mà chúng ta cần truyền tải kiến thức tới học sinh. Chia bức tranh
thành nhiều mảnh nhỏ tùy theo số câu hỏi, mỗi mảnh sẽ mang nội dung của một
câu hỏi đố vui. Nếu học sinh trả lời đúng thì phần khuất sau câu hỏi đó sẽ hiện
ra và các em có thể đoán nội dung của bức tranh. Khi đã đoán đúng nội dung
bức ảnh thì trị chơi kết thúc (Xem phụ lục 1).
- Phương tiện tổ chức: Thiết kế trò chơi trên powerpoint và trình chiếu
trên máy chiếu hoặc in trên giấy khổ lớn, hay có thể sử dụng bảng dính.

- Hình thức chơi: Chia đội. Các đội chọn câu hỏi và trả lời theo lượt. Đội
nào không trả lời được sẽ chuyển câu hỏi cho đội khác. Đội nào có nhiều câu trả
lời đúng sẽ chiến thắng.
- Quy mô tổ chức: các tiết học Vật lí trên lớp (trong hoạt động củng cố
bài hoặc các tiết ôn tập), các buổi ngoại khóa Vật lí.
Ví dụ: Khi dạy tiết ơn tập chương "Dịng điện khơng đổi" - Vật lí 11 cơ
bản, có thể sử dụng trị chơi lật hình như sau:
- Mục đích giáo dục:
+ Giúp học sinh nhớ lại kiến thức chương Dịng điện khơng đổi - Vật lí
11 cơ bản.
+ Cung cấp thêm thông tin về nhà Vâ ̣t lí nổi tiếng ANDRE-MARIE
AMPERE.

5

skkn


CÂU 1
CÂU 2

CÂU 3

CÂU 4

CÂU 5

CÂU 6

CÂU 7


CÂU 8

NỘI DUNG CÂU HỎI
TT

CÂU HỎI

ĐÁP ÁN

1

Đại lượng đặc trưng cho tác dụng mạnh
Cường độ dòng điện
hay yếu của dòng điện ?

2

Đại lượng đặc trưng cho khả năng thực Suất điện động của nguồn
hiện công của nguồn điện ?
điện

3

Thiết bị đo điện năng tiêu thụ trong đời
Công tơ điện
sống ?

4


Thiết bị được sử dụng để tránh xảy ra
Cầu chì(hoặc aptomat)
hiện tượng đoản mạch ?

5

Bình ac-quy khi sử dụng có hiện tượng
nóng lên là do điện năng đã chuyển hóa Nhiệt năng
thành dạng năng lượng nào ?

6

Đại lượng đặc trưng cho tốc độ tiêu thụ
Công suất điện
điện năng của đoạn mạch ?

7

Thiết bị đo cường độ dòng điện ?

Ampe kế
6

skkn


8

Đơn vị đo của cường độ dòng điện ?


Ampe (A)

Đây là nhà bác học nào ?

ANDRE-MARIE AMPERE

Từ
khóa

2.3.2.3. Đố vui ơ chữ Vật lí:
- Ngun tắc:
+ Cách tạo ơ chữ thường: Để có ơ chữ Vật lí có ý nghĩa và hay thì chúng
ta nên chọn chủ đề cho ơ chữ. Chủ đề đó chính là nội dung của ơ chữ hàng dọc.
Từ ô chữ hàng dọc này, chúng ta đặt từ khóa cho các ơ hàng ngang. Dựa vào từ
khóa để đặt câu hỏi cho từng hàng ngang.
+ Ô chữ ở mức độ khó hơn: Tương tự như trên nhưng chủ đề của ô chữ
không nhất thiết phải đặt trong ô hàng dọc mà đặt trong từng ô riêng rẽ của ô
hàng ngang. Mỗi câu hỏi trả lời đúng ở ô hàng ngang sẽ cung cấp một từ khóa
cho chủ đề. Khi các từ khóa từ từ hiện ra thì chúng được xếp theo trình tự giải
đáp, sau đó người chơi phải sắp xếp lại tất cả các từ khóa và dự đốn chủ đề của
ơ chữ. Chú ý, người chơi không nhất thiết phải trả lời hết các câu hỏi, khi đốn
đúng chủ đề thì trị chơi kết thúc. Đội nào có số câu trả lời đúng nhiều nhất sẽ
chiến thắng (Xem phụ lục 2).
- Phương tiện tổ chức: Sử dụng phần mềm powerpoint để thiết kế trò
chơi và trình chiếu trên máy chiếu.
- Hình thức chơi: Chia đội hoặc sử dụng chơi cho cả lớp vào cuối tiết
học để củng cố bài.
- Quy mô tổ chức: các tiết học Vật lí trên lớp (trong hoạt động củng cố
bài hoặc các tiết ơn tập), các buổi ngoại khóa Vật lí.
Ví dụ: Khi Dạy bài "Lực hấp dẫn" - Vật lí 10 cơ bản, chúng ta có thể sử

dụng ơ chữ sau cho phần củng cố bài
- Mục đích giáo dục:
+ Ôn tâ ̣p, củng cố kiến thức bài "Lực hấp dẫn" - Vật lí 10 cơ bản.
+ Cung cấp thêm cho học sinh kiến thức thực tế về hiện tượng thủy triều,
đồng thời giáo dục ý thức giữ gìn mơi trường, chống biến đổi khí hậu.
1. Ơ chữ:

L
Q

B

ÌF

N

H

P

V



N

V




T

L



C

Ư
C
U

C

H



P

D

N



Đ




O


N

H



N

G

S



H

R



N

G

Ư

Ơ


N

G



P

D



N

7

N
T

H

L



skkn

C



2. Câu hỏi:
Câu 1: "Lực hấp dẫn giữa hai chất điểm tỷ lệ nghịch với… khoảng cách
giữa chúng". Điền từ cịn thiếu vào dấu…
Câu 2: Từ chỉ mọi vật nói chung được nhắc đến trong tương tác hấp dẫn?
Câu 3: Đại lượng đặc trưng cho tương tác của vật này lên vật khác mà
kết quả là gây ra gia tốc cho vật hoặc làm cho vật bị biến dạng?
Câu 4: Lực tương tác của hai vật bất kì?
Câu 5: Tập hợp tất cả các vị trí do chất điểm chuyển động tạo nên?
Câu 6: Kí hiệu G trong hệ thức của định luật vạn vật hấp dẫn gọi là gì?
Câu 7: Đơn vị của lực là gì?
Câu 8: Lực hút của Trái Đất lên các vật trên mặt đất có tên gọi là gì?
2.3.2.4. Đố vui ba dữ kiện Vật lí:
- Nguyên tắc: Đầu tiên ta đưa ra câu hỏi ở dạng khái niệm hoặc về lịch
sử Vật lí, kiến thức Vật lí, hiện tượng Vật lí,.. Ví dụ như: Ơng là ai? Đại lượng
nào? Hiện tượng gì? Sau đó đưa ra từng dữ kiện (thông thường là ba dữ kiện)
gợi ý dần dần cho câu trả lời đúng. Dữ kiện thứ nhất ở mức độ khó nhất (hầu
như chưa gợi ý gì), dữ kiện thứ hai ở mức độ trung bình (có gợi ý) và dữ kiện
thứ ba ở mức độ dễ nhất (gợi ý gần tới câu trả lời đúng). Nếu học sinh trả lời
đúng ở dữ kiện thứ nhất sẽ được 30 điểm/câu, dữ kiện thứ hai là 20 điểm/câu, dữ
kiện thứ ba là 10 điểm/câu. Mỗi dữ kiện cách nhau 10 giây (Xem phụ lục 3).
- Phương tiện tổ chức: Dùng phần mềm Powerpoint để thiết kế trị chơi
và trình chiếu trên máy chiếu và học sinh dành quyền ưu tiên trả lời bằng cách
giơ tay hoặc bấm chng (nếu có). Hoặc đơn giản hơn là viết các câu hỏi theo
thứ tự rồi cho học sinh bốc thăm, khi bốc được số nào thì người dẫn (hoặc giám
khảo) đọc từng dữ kiện theo thời gian qui định. Thực hiện theo cách này dễ làm
và không mất nhiều thời gian cho việc thiết kế trên máy tính.
- Hình thức chơi: Chia đội.
- Quy mơ tổ chức: các tiết học Vật lí trên lớp (trong hoạt động củng cố
bài hoặc các tiết ơn tập), các buổi ngoại khóa Vật lí.

Ví dụ: Khi dạy tiết ơn tập chương "Chất khí" - Vật lí 10 cơ bản, chúng ta
có thể sử dụng trị chơi ba dữ kiện Vật lí như sau:

Ơng là
ai?

Đại
lượng

- Nhà Hố học và Vật lí người Pháp, nổi tiếng do Gay - Luyxac
đã tìm ra những định luật về các chất khí; xây
dựng phương pháp phân tích thể tích.
- Ơng đã cùng nhà bác học Sac-lơ nghiên cứu ra
định luật về chất khí lý tưởng.
- Định luật mang tên ơng nói về q trình đẳng áp.
- Đại lượng này là một thơng số của chất khí , có Nhiệt độ.
liên quan mật thiết đến nội năng của khí.
- Nếu đại lượng này khơng đổi thì áp suất của một
8

skkn


gì?

lượng khí xác định tỉ lệ nghịch với thể tích của nó.
- Có thể đo bằng nhiệt kế.

2.3.3. Qui trình tổ chức trò chơi Vâ ̣t lí:
Để thực hiện một trị chơi Vật lí, người dạy Vật lí cần phải thực hiện

theo một qui trình cụ thể như sau:
- Bước 1: Xây dựng thể lệ trị chơi. Thể lệ có thể dựa trên nguyên tắc đã
nêu, cũng có thể bỏ bớt hay bổ sung thêm tùy điều kiện thực tế.
- Bước 2: Lựa chọn nội dung, chủ đề cần tuyên truyền.
- Bước 3: Xây dựng hình thức và kết cấu câu hỏi.
- Bước 4: Thiết kế trò chơi trên phần mềm. Lựa chọn phần mềm thích
hợp, sao cho đảm bảo dễ thiết kế, dễ sửa chữa, hiệu chỉnh, giao diện đẹp. Phải
thiết kế sao cho người chơi (học sinh) lựa chọn từng câu hỏi một cách ngẫu
nhiên. Mỗi lần người chơi (học sinh) chọn câu hỏi nào thì câu đó đổi màu hoặc
nhấp nháy đồng thời xuất hiện nội dung gợi ý. Nếu người chơi (học sinh) trả lời
đúng, đáp án sẽ được mở ra, ngược lại, câu hỏi đó vẫn là bí mật nhưng màu sắc
phải khác để thơng báo với người chơi rằng câu hỏi này đã được chọn. Nên thiết
kế trên một trang màn hình. Cần thiết lập hiệu ứng thời gian, chuông đồng hồ,
chấm điểm để trò chơi thêm sinh động, gay cấn và hấp dẫn hơn.
- Bước 5: Tổ chức trò chơi.
- Bước 6: Tổng kết và rút kinh nghiệm.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Xuất phát từ thực tế giảng dạy, từ khả năng vận dụng của học sinh và
khả năng xử lí tình huống của học sinh, tơi thấy cần phải lồng ghép vào một
phương pháp dạy học mới để giúp học sinh hiểu sâu hơn kiến thức bài học trong
sách giáo khoa. Vì vậy, tơi đã lựa chọn từng trị chơi và lồng ghép phù hợp vào
từng nội dung bài giảng. Thời gian lồng ghép thường là đầu tiết học với mục
đích kiểm tra bài cũ và cuối tiết học để củng cố bài. Thời gian tối đa cho việc tổ
chức trị chơi dạng này thường là khoảng 5-10 phút. Ngồi ra, tơi cịn lồng ghép
vào tiết ơn tập cuối chương để rèn luyện cho học sinh biết tổng hợp kiến thức đã
học, phát hiện ra mối tương quan của toàn chương trình học để khắc sâu hơn
nữa kiến thức Vật lí. Thời gian có thể khoảng 15 phút. Trong trường hợp này
nên phối hợp nhiều trò chơi để tăng sức hấp dẫn và thu hút được học sinh tham
gia.
Vận dụng lí thuyết nêu trên vào thực tế, tơi đã tổ chức được các trò chơi

ở các lớp như 10A2, 10A4, 10A5, 10A6, 10A7, 10A8, 11A6, 11A7 với trò chơi đã
nêu ở trên. Kết quả là tất cả học sinh đều hứng thú tham gia, kiến thức bài học
nhớ lâu hơn.
Để thấy rõ hiệu quả và tính khả thi của đề tài, ta sẽ so sánh hai bảng số
liệu ghi kết quả khảo sát ý kiến và chất lượng học tập của học sinh trong năm
học 2018 - 2019
Trước và sau khi áp dụng phương pháp lồng ghép trò chơi trong giờ học:
* Khi chưa áp dụng đề tài:
9

skkn


Lớp
khảo sát

Hay phát
biểu

Tỉ lệ
(%)

10A2
10A4
10A5
10A6
10A7
10A8
11A6
11A7


10/38
26,32
6/40
15
6/45
13,33
6/43
13,95
10/43
23,26
6/42
14,29
8/43
18,6
4/45
8,89
Tổng số
56/339
16,52
* Sau khi áp dụng đề tài:
Lớp
khảo sát

10A2
10A4
10A5
10A6
10A7
10A8

11A6
11A7
Tổng số

Hay phát
biểu

26/38
25/40
27/45
28/43
30/43
29/42
26/43
20/45
211/339

Điểm kiểm
tra đầu năm
từ trung
bình trở lên

Tỉ lệ
(%)

31,58
22,5
20
18,6
34,88

35,71
37,21
15,56
26,84

28/38
20/40
25/40
21/43
30/43
27/42
30/43
15/45
196/339

73,68
50
62,5
48,84
69,77
64,29
69,77
33,33
57,82

Hứng thú với
giờ học

Tỉ lệ
(%)


12/38
9/40
9/45
8/43
15/43
15/42
16/43
7/45
91/339

Tỉ lệ
(%)

Hứng thú
với giờ
học

Tỉ lệ
(%)

Điểm kiểm tra
đầu học kì II từ
trung bình trở
lên

Tỉ lệ
(%)

68,42

62,5
60
65,12
69,77
69,05
60,47
44,44
62,24

27/38
27/40
29/45
30/43
35/43
31/42
30/43
27/45
234/339

71,05
67,5
64,44
69,77
81,4
73,81
69,77
60
69,02

35/38

33/40
37/45
35/43
37/43
36/42
38/43
30/45
279/339

92,11
82,5
82,22
81,4
86,05
85,71
88,37
66,67
82,3

Ngồi ra, sau khi vận dụng SKKN vào công tác giảng dạy tôi nhận thấy
nhận thức của học sinh về môn học tốt hơn, các em tích cực hơn trong học tập,
khi giao nhiệm vụ học tập về nhà các em đều hoàn thành, khả năng vận dụng
kiến thức khoa học vào cuộc sống tốt hơn, tình trạng học sinh chán học, ngại
học giảm, các em chú ý hơn đến các hiện tượng Vật lí trong cuộc sống.
Từ kết quả của SKKN nói riêng, của q trình dạy học của bản thân nói
chung đã góp phần làm thay đổi phong trào học tập mơn Vật lí của học sinh
trường THPT Hà Văn Mao, tạo được khơng khí học tập vui vẻ, thân thiện, học
sinh cũng cảm thấy thích thú khi vào tiết học, khi đến lớp, hạn chế phần nào tình
trạng học sinh bỏ học giữa chừng vốn là vấn đề nan giải của các trường miền
núi, vùng sâu, vùng xa hiện nay.

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Khi vận dụng SKKN vào cơng tác giảng dạy mơn Vật lí ở trường THPT
Hà Văn Mao tôi nhận thấy điều quan trọng ở giáo viên đó là phải tích cực,
thường xun đổi mới phương pháp giảng dạy, tìm hiểu, phân hóa đối tượng học
sinh, lựa chọn, sử dụng có hiệu quả các phương tiện hỗ trợ dạy học thì kết quả
10

skkn


học tập của học sinh sẽ được nâng cao đáng kể, góp phần xây dựng mơi trường
học tập thân thiện, nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
SKKN này phù hợp với việc giảng dạy mơn Vật lí ở trường THPT Hà
Văn Mao nói riêng và các trường THPT miền núi, vùng sâu, vùng xa nói chung
khá hiệu quả trong dạy học khi trình độ học sinh, sự hiểu biết, khả năng tự học
còn rất yếu, trước hết cần làm cho học sinh cảm thấy dễ tiếp thu, có thể trả lời
được, có thể làm được thì các em sẽ tự tin hơn trong học tập.
Các trò chơi này không chỉ được áp dụng trong tiết học, trong những
buổi ơn tập mà cịn có thể mở rộng thành những buổi thi đua sinh hoạt dưới cờ.
Trường phổ thông có thể nghiên cứu và ứng dụng, đưa ra kế hoạch với từng chủ
đề hoạt động theo tháng hoặc tổ chức ngoại khóa, Khi đó sẽ tổ chức một buổi thi
giữa các khối lớp, hoặc chọn mỗi lớp một học sinh, chia thành 2 đội chơi, kết
hợp với trò chơi dành cho khán giả. Có như vậy thì buổi sinh hoạt dưới cờ sẽ
thêm đa dạng về nội dung, phong phú về hình thức, kích thích tư duy của học
sinh, góp phần tạo tình u đối với mơn học, đối với thầy cơ, trường lớp, bạn bè.
Trong SKKN tơi trình bày trên đã thực hiện trên một số lớp và thấy được
những hiệu quả nhất định, trong quá trình thực hiện có thể có những điểm chưa
thực sự hiệu quả cao hoặc cần chỉnh sửa thêm để hoàn chỉnh, rất mong quý thầy
cô đồng nghiệp xem tham khảo, áp dụng, và đóng góp để hồn thiện hơn, nhằm

một mục đích chung là nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tính tích cực
trong dạy và học. Tơi xin chân thành cảm ơn.
3.2. Kiến nghị
Để nâng cao chất lượng bộ môn Vật lí nói riêng và các mơn học thực
nghiệm nói chung, nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông
mới cần sự đổi mới từ bản thân các thầy, cô giáo, sự quan tâm của chuyên môn
nhà trường, của Sở GD&ĐT, sự quan tâm của toàn xã hội. Tơi có một số kiến
nghị như sau:
- Đối với giáo viên: Cần tích cực tìm tịi, đổi mới cách làm trong công
tác, thay đổi từ những cái nhỏ nhất nhằm nâng cao chất lượng môn học, tạo sự
hứng thú học tập trong học sinh, kích thích khả năng tìm tịi, tự học của học
sinh, gắn kiến thức bộ mơn với đời sống hằng ngày, gắn với nghề nghiệp, gắn
với bảo vệ môi trường, tiết kiệm nhiên liệu…
- Đối với tổ chun mơn: Cần tích cực đổi mới sinh hoạt theo hướng
nghiên cứu bài học, mỗi buổi sinh hoạt phải có chủ đề cụ thể, tập trung làm rõ
nguyên nhân tồn tại hạn chế và mạnh dạn thử nghiệm những cách làm mới, cách
làm hay, sáng tạo. Đưa nội dung đề tài xây dựng hệ thống ví dụ thực tế minh
họa bài học vào sinh hoạt tổ chuyên môn, giảng dạy thực nghiệm rút kinh
nghiệm cho tổ, nhóm khi triển khai thực hiện.
- Đối với nhà trường: Cần quan tâm đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công
tác dạy và học, trong đó việc đầu tư phịng bộ mơn, trang thiết bị thí nghiệm, các
cơng cụ hỗ trợ dạy học để thể hiện các ví dụ thực tế minh họa cho bài học một
cách sinh động, thực tế hơn. Đồng thời tổ chức sinh hoạt liên môn để nhân rộng
các đề tài, sáng kiến hay trong dạy và học.
- Đối với Sở GD&ĐT: Quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học cho các trường nhất là các trường miền núi, vùng sâu, vùng xa; tổ chức
11

skkn



các hoạt động học hỏi cách làm hay, mơ hình giảng dạy, học tập hiệu quả, giao
lưu chuyên môn giữa các trường… để giáo viên có cơ hội nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

Hoàng Thị Thu

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lương Duyên Bình - Chủ biên (2014), Sách giáo khoa Vật lý 10, NXB Giáo
Dục.
2. Lương Duyên Bình - Chủ biên (2014), Sách giáo viên Vật lý 10, NXB Giáo Dục.
3. Lương Duyên Bình - Tổng chủ biên, Vũ Quang - chủ biên (2006), Sách giáo
khoa Vật lí 11, NXB Giáo dục.
4. Lương Duyên Bình - Tổng chủ biên, Vũ Quang - chủ biên (2006), Sách giáo
viên Vật lí 11, NXB Giáo dục.
5. Nguyễn Đức - Chi Mai (2007), 10 vạn câu hỏi vì sao, NXB Văn hóa Thơng tin.
6. Nguyễn Minh Hồng - Chủ biên (2003), Tìm hiểu khoa học qua trị chơi Vật
lí, NXB Trẻ.
7. Bùi Sỹ Tụng - Tổng chủ biên và nhiều tác giả (2004), Tài liệu bồi dưỡng giáo
viên dạy chương trình và sách giáo khoa thí điểm lớp 11 mơn Hoạt động giáo
dục ngồi giờ lên lớp, NXB Giáo dục.
8. Nam Việt (2010), Chuyện vui Vật lí, NXB Thời đại.
12


skkn


9. Các tài liệu tham khảo trên internet: ;

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hoàng Thị Thu
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên, trường THPT Hà Văn Mao - Bá Thước
T
T

1

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Một số kinh nghiệm trong
dạy phụ đạo nhằm nâng Ngành GD cấp
cao chất lượng mơn Vật lí
tỉnh; tỉnh
- Khối 10 ở trường THPT
Thanh Hóa
Hà Văn Mao


Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

C

Năm học
đánh giá
xếp loại

2015 - 2016

-------------------13

skkn


PHỤ LỤC MỘT SỐ TRỊ CHƠI VẬT LÍ
PHỤ LỤC 1: TRỊ CHƠI LẬT HÌNH
- Thể lê ̣: Xem phần 2.3.2.2 - SKKN
- Nơ ̣i dung: Ơn tâ ̣p Chương Đơ ̣ng lực học chất điểm - Vật lí 10 cơ bản.
- Mục đích giáo dục:
+ Giúp học sinh nhớ lại kiến thức Chương Đô ̣ng lực học chất điểm.
+ Cung cấp thêm thông tin về nhà Vâ ̣t lí nổi tiếng ISAAC NEWTON.
CÂU 1
CÂU 2
CÂU 3


CÂU 4

CÂU 5

CÂU 6

CÂU 7

CÂU 8

CÂU 9

CÂU 10

14

skkn


NỘI DUNG CÂU HỎI
S
TT

CÂU HỎI

ĐÁP ÁN

1

Định luật nào nói về tính chất quán tính ?


2

Lực nào giữ cho mặt trăng chuyển động gần
Lực hấp dẫn
như tròn đều xung quanh trái đất ?

3

Một máy bay đang bay , thả rơi một quả đạn, Có dạng một nhánh của
quỹ đạo của quả đạn như thế nào ?
Parabol.

4

Hai lực luôn tồn tại đồng thời trong khi các
Lực và phản lực
vật tương tác gọi là gì ?

5

Lực hấp dẫn tỉ lệ nghịch
Quan hệ giữa lực hấp dẫn và khoảng cách
với
bình
phương
như thế nào ?
khoảng cách.

6


Nếu một vật đang chuyển động bỗng nhiên
Vật tiếp tục chuyển
các lực tác dụng lên vật mất đi thì vật sẽ
động thẳng đều.
chuyển động như thế nào ?

7

Điểm đặt của trọng lực gọi là gì ?

8

Đối với dây thép hoặc dây cao su bị kéo dãn
Lực căng
thì lực đàn hồi gọi là gì ?

9

Một vật đặt trên một chiếc cân trong thang
máy, khi thang máy đi lên nhanh dần đều với Trọng lượng của vật
gia tốc a, trọng lượng của vật thay đổi như tăng: P’=(a+g)m
thế nào?

10

Có hai viên bi ở cùng độ cao, một viên được
ném ngang, một viên thả rơi tự do, viên bi Rơi chạm đất cùng lúc
nào chạm đất trước?


Từ
Đây là nhà bác học nào?
khóa

Định luật I Niu - tơn

Trọng tâm.

ISAAC NEWTON

15

skkn


PHỤ LỤC 2: ĐỐ VUI Ơ CHỮ VẬT LÍ
- Thể lê ̣: Xem phần 2.3.2.3 của SKKN
A. Ô CHỮ 1:
- Mục đích giáo dục:
+ Ôn tâ ̣p, củng cố kiến thức Chương "Chất khí" - Vật lí 10 cơ bản.
+ Giáo dục ý thức tiết kiệm năng lượng trong đời sống hàng ngày.
1. Ô chữ:

16

skkn


2. Câu hỏi:
Câu 1: Đại lượng đặc trưng cho mức độ nóng lạnh cuả vật?

Câu 2: Dạng năng lượng vật có được do chuyển động?
Câu 3: Q trình tn theo định luật Sác-lơ?
Câu 5: Quá trình tuân theo định luật Bôilơ-Mariốt?
Câu 6: Đại lượng đặc trưng cho sự tương tác của các vật?
Câu 7: Định luật Sác-lơ và định luật Bôilơ-Mariôt áp dụng cho đối tượng
nào?
Câu 8: Năng lượng trong chuyển động cơ học?
Câu 9: Đại lượng có đơn vị kí hiệu là K?
Câu 10: Q trình tn theo định luật Gay-Luyxac?
3. Đáp án:
Đ



N

Đ

K

N

H

I



H


T

Í

Đ

L

N

H

I



T

Đ

G

N

Ă

N

G


Đ



N

G

T

I

C

H



N

G

N

H

I




T

L



C

T

Ư



N

G

C

Ơ

N

Ă

N
N

Ý




K

E

N

V

I

Đ



N

G

Á

P



G

B. Ơ CHỮ 2:

- Mục đích giáo dục:
+ Ơn tâ ̣p, củng cố kiến thức bài "Dịng điện trong kim loại"-Vật lí 11 cơ
bản.
+ Tạo cho học sinh khả năng phản ứng linh hoạt trước các câu hỏi mình
gă ̣p phải.
+ Cung cấp thêm kiến thức về hiện tượng "Siêu dẫn".
1. Ô chữ:

17

skkn


Ô từ khóa
2. Câu hỏi:
Câu 1: Hạt mang điện tự do trong kim loại?
Câu 2: Đây là một tính chất của kim loại?
Câu 3: Đại lượng đặc trưng cho tốc độ sinh cơng của dịng điện?
Câu 4: Tên nhà Vật lí người Anh dùng thực nghiệm tìm ra định luật bảo
tồn và chuyển hóa năng lượng?
Câu 5: Tác dụng đặc trưng của dịng điện?
3. Đáp án:
E
D
C
J
T

L


Ơ
U
Á

E
N
N
N
C

C T R O N
Đ I Ệ N T Ố T
G S U Ấ T
D Ụ N G T Ừ

Ơ từ khóa
S I

Ê U D Ẫ N

C. Ô CHỮ 3:
- Mục đích giáo dục:
+ Ôn tâ ̣p, củng cố kiến thức cuối học kì I - Vật lý 11 cơ bản.
+ Tạo cho học sinh khả năng phản ứng linh hoạt trước các câu hỏi mình
gă ̣p phải.
+ Cung cấp thêm thông tin về nhà bác học nổi tiếng Sác-lơ Cu-lơng.
1. Ơ chữ:

18


skkn


2. Câu hỏi
Câu 1: Môi trường vật chất tồn tại xung quanh điện tích?
Câu 2: Một trong những ứng dụng của hiện tượng điện phân?
Câu 3: Đây là cách làm một vật trung hòa về điện bị nhiễm điện?
Câu 4: Đây là thiết bị dùng để đo hiệu điện thế?
Câu 5: Đây là thiết bị bảo vệ nhà cửa, công trình xây dựng khi trời mưa
có sấm sét?
Câu 6: Đại lượng đặc trưng cho tụ điện về khả năng tích điện?
3. Đáp án
Đ

I



N

T

R

Ư

Ơ

N


G

L

U

Y



N

N

H

Ơ

M

C



X

Á

T


V

Ơ

N

K





T

T

H

U

L

Ơ

I

Đ

I



J
J

N

D

U

N

G

C

Ơ từ khóa
C U L Ơ N G

PHỤ LỤC 3: ĐỐ VUI BA DỮ KIỆN VẬT LÍ
- Thể lê ̣: Xem phần 2.3.2.4 - SKKN
- Nô ̣i dung ôn tâ ̣p: Chương chất khí Vật lí 10 cơ bản.
- Mục đích giáo dục:
+ Giúp học sinh ôn tập Chương chất khí Vật lí 10 cơ bản.
+ Cung cấp thêm nhiều thông tin bổ ích của các nhà khoa học, cũng như
các hiê ̣n tượng vâ ̣t lí,... thơng qua các câu hỏi.
TT

Câu hỏi
1


1

Ông là
ai?

Ba dữ kiện

Đáp án

- Ông là nhà bác học người Anh sinh năm Rô-bớt Bôi-lơ
1627 mất năm 1691
- Ông là một trong những người nghiên cứu
ra các định luật về chất khí
- Định luật mang tên ơng, nói về q trình
Đẳng nhiệt.
19

skkn


2
2

- Q trình này trên đồ thị p-T có dạng là
một đường thẳng xiên góc, kéo dài đi qua Q
trình
Q
gốc tọa độ.
đẳng tích.

trình gì ? - Trong q trình này nếu nhiệt độ tăng thì
áp suất tăng tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt
đối.
- Là quá trình biến đổi trạng thái mà khí
được đựng trong bình kín có thể tích khơng
đổi

3
3

Đại
lượng
gì?

- Đại lượng này là một thơng số của chất khí Thể tích.
, có liên quan mật thiết đến nội năng của
khí.
- Nếu đại lượng này khơng đổi thì áp suất
của một lượng khí xác định tỉ lệ thuận với
nhiệt độ của nó.
- Đơn vị đo trong hệ SI là m3.

- Loại lực này chỉ có tác dụng trong khoảng Lực tương tác
Đây là cách rất nhỏ.
phân tử.
4
loại lực - Khi khoảng cách giảm nó trở thành lực
gì ?
đẩy, khi khoảng cách tăng nó trở thành lực
hút.

- Lực này liên kết các nguyên tử, phân tử
với nhau.
Trên đây là một số phụ lục về các trị chơi Vật lí vui có thể lồng ghép
trong các giờ học, các tiết bài tập, tiết ơn tập... trên cơ sở đó có thể thay đổi nội
dung cho phù hợp với đối tượng học sinh và với nội dung ôn tập.

PHỤ LỤC MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
PHIẾU ĐIỀU TRA
Họ và tên học sinh:……………………………………….. Lớp:……….
Năm học: 2018 - 2019
Hãy trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu x vào ô tương ứng:
Câu 1: Em có hay phát biểu trong giờ học mơn Vật lí khơng?
Phát biểu nhiều

Có phát biểu nhưng
khơng nhiều

Khơng phát biểu

20

skkn


Câu 2: Em có hứng thú khi đến giờ học mơn Vật lí hay khơng?
Hứng thú với giờ học

Khơng hứng thú với giờ học

PHỤ LỤC ẢNH CÁC TIẾT HỌC CÓ SỬ DỤNG TRỊ CHƠI VẬT LÍ


21

skkn


Hình 1: Học sinh đang chơi trị chơi "Ơ chữ bí mật" trong giờ học Vật lí.

Hình 2: Học sinh đang chơi trị chơi "Lật hình" trong giờ học Vật lí.

22

skkn


×