Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

BÁO CÁO " ỨNG DỤNG NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH JAVA TRONG QUẢN TRỊ TỒN KHO " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.39 KB, 6 trang )

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

1
ỨNG DỤNG NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH JAVA TRONG QUẢN TRỊ
TỒN KHO
APPLYING JAVA PROGRAMMING LANGUAGE IN INVENTORY MANAGEMENT
SVTH: Nguyễn Văn Kỳ Long
Lớp 07KX2, Khoa Quản Lý Dự Án
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Thủy
Khoa Quản Lý Dự Án, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh là một trong những điều kiện tiên quyết cho
hoạt động sản xuất diễn ra một cách nhịp nhàng, đồng bộ, đạt hiệu quả cao. Sự lành mạnh đó có
được hay không phụ thuộc phần lớn vào khả năng quản trị tài chính của doanh nghiệp. Trong đó,
vấn đề then chốt nhất của một doanh nghiệp sản xuất đó là quản lý tồn kho. Mục đính chính của
bài báo cáo này là nghiên cứu các mô hình quản trị tồn kho, mô hình EOQ, mô hình POQ, mô hình
BIM và mô hình QDM, vận dụng lý thuyết tính toán của những mô hình này để viết một chương
trình ứng dụng, quản trị tồn kho bằng ngôn ngữ lập trình Java. Kết quả của chương trình sẽ cho
doanh nghiệp biết được lượng tồn kho cần có trong một kỳ kinh doanh ngắn hạn, qua đó giúp
doanh nghiệp chủ động hơn trong công tác quản lý tồn kho.
ABSTRACT
Corporate financial situation in a healthy condition is one of the prerequisites of business
activities for production activities to take place in a smooth, uniform, efficient way. That healthy
condition depends on financial management capacity of enterprises. In particular, the key issue of
a manufacturing enterprise is inventory management. The main purpose of this report is to
research the models of inventory management such as EOQ model, POQ model, BIM model, and
QDM model and to apply the theory of calculation of these models to write an application program
of inventory management in Java programming language. This program results will allow the
enterprises to know the optimal order quantity and time to place an order in a business cycle;
thereby will help enterprises be more active in the management of inventory.
1. Mở đầu


Tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh là một trong những điều kiện tiên quyết
cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách nhịp nhàng, đồng bộ, đạt hiệu quả cao. Sự lành
mạnh đó có được hay không phụ thuộc phần lớn vào khả năng quản trị tài chính của doanh
nghiệp. Trong đó, vấn đề then chốt nhất của một doanh nghiệp sản xuất đó là quản lý tồn
kho. Vì công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu được thực hiện tốt sẽ giúp doanh nghiệp
giảm được chi phí cho việc tồn trữ nguyên vật liệu, tránh được việc chiếm dụng nhiều vốn
cho tồn kho, giảm chi phí cho việc thuê mướn mặt bằng, thuê kho để chứa nguyên vật liệu,
đồng thời đảm bảo việc cung ứng đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất, tránh thiếu hụt
nguyên vật liệu dẫn đến đình trệ dây chuyền sản xuất, thiếu hụt thành phẩm cung ứng cho
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

2
thị trường dẫn đến giảm lợi nhuận hay mất khách hàng, mất thị trường. Chính vì vậy, quản
trị tồn kho một cách hiệu quả là vấn đề cần phải được quan tâm đúng mức.
Việc hình thành nên một chương trình ứng dụng dự báo và xác định lượng tồn kho
tối ưu và khi nào nên tiến hành đặt hàng trong một kỳ kinh doanh bằng ngôn ngữ lập trình
Java sẽ giúp cho các doanh nghiệp chủ động trong công tác quản lý tồn kho.
2. Những nghiên cứu lý thuyết
2.1 Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào mô hình quản trị tồn kho EOQ, POQ, BIM, QDM làm cơ sở lý thuyết
Vận dụng lý thuyết tính toán để viết một chương trình ứng dụng
2.2 Nội dung nghiên cứu
2.2.1 Tồn kho và quản trị tồn kho
Tồn kho là việc lưu giữ những hàng hoá hay nguyên liệu trong kho của chính doanh
nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp cũng như nhu cầu sản phẩm của
khách hàng.
Quản trị tồn kho phải thực hiện hai mục tiêu có vẻ trái ngược nhau:
- Mục tiêu an toàn: có dự trữ để tránh mọi gián đoạn.
- Mục tiêu tài chính: giảm đến mức thấp nhất có thể được về mức dự trữ để giảm
những chi phí kho hàng.

Để giải quyết điều đó, quản trị tồn kho cần trả lời hai câu hỏi:
- Đặt hàng khi nào?
- Số lượng mỗi lần đặt hàng là bao nhiêu?
2.2.2 Mô hình quản trị tồn kho
Mô hình tối ưu hóa tồn kho chính là sự cân bằng giữa chi phí tồn trữ và chi phí đặt
hàng.
a) Mô hình EOQ (Economy order quantity model)
Mô hình EOQ giả định rằng
1) Nhu cầu được biết trước và không đổi
2) Thời gian thực hiện đơn đặt hàng được xác định và không đổi
3) Toàn bộ hàng hóa của đơn đặt hàng được giao cùng 1 thời điểm
4) Không có chiết khấu số lượng
5) Chỉ có 2 loại chi phí là chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng
6) Đơn đặt hàng luôn được đặt đúng thời điểm
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

3
Tổng chi phí cho việc tồn kho sẽ gồm chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng.
Tổng chi phí = Chi phí tồn trữ + chi phí đặt hàng.
Và tổng chi phí thấp nhất tại điểm đặt hàng tối ưu, xảy ra khi chi phí tồn trữ bằng chi
phí đặt hàng.
b) Mô hình POQ(Production Order Quantity Model)
Trong mô hình EOQ một trong những giả định cơ bản là hàng được sản xuất hoặc
được mua theo lô hoặc số lượng hàng cho một đơn hàng chứ không phải vận chuyển làm
nhiều chuyến. Nhưng trên thực tế cũng có nhiều doanh nghiệp nhận hàng dần dần trong
một thời gian nhất định nên làm giảm chi phí đặt hàng và cả chi phí tồn trữ. Lượng hàng
được đưa đến một cách liên tục, hàng được tích lũy dần cho đến khi lượng hàng được tập
kết hết. Trong trường hợp này thì mô hình EOQ không còn phù hợp nữa, chính vì thế mà
mô hình POQ ra đời.
c) Mô hình BIM(Back order inventory model)

Mô hình này nới lỏng giả định thứ 3 của mô hình EOQ, tức là nó giả định có tình
trạng dự trữ cho thiếu hụt và lượng hàng để lại nơi cung ứng được chấp nhận – vì vậy mô
hình này còn gọi là mô hình tồn kho thiếu hụt có định trước. Các giả thiết khác đều
giống như mô hình EOQ
d) Mô hình QDM(Quantity Discount model)
Khấu trừ theo sản lượng là giá khuyến khích để mua số lượng lớn. Hay nói cách
khác khi mua hàng với số lượng lớn thì được giảm giá. Chính việc mua với số lượng lớn
nhằm được giảm giá gây áp lực khá lớn đối với vần đề tồn kho. Mô hình đã nới lỏng “giả
định thứ 4” của mô hình EOQ
2.2.3 Hướng dẫn sử dụng chương trình
a) Chạy chương trình quản trị tồn kho bằng cách click đôi vào biểu tượng
Giao diện ban đầu

b) Chọn mô hình cần áp dụng để quản trị tồn kho bằng cách vào “Thao tác” –
“tạo mới”
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

4


Chọn mô hình, nhập dữ liệu đầu vào, rồi click vào nút “Tính”, chương trình sẽ cho chúng
ta kết quả lượng đặt hàng và thời gian đặt hàng, có thể so sánh các tổng chi phí của mỗi
lượng đặt hàng, có thể xóa bảng để nhập dữ liệu mới.
Mô hình EOQ:

Mô hình POQ

Mô hình BIM
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012


5

Mô hình QDM


3. Đánh giá kết quả
3.1 Kết quả đạt được
Viết một chương trình ứng dụng dựa vào lý thuyết đã học
Kết quả chương trình sẽ thông báo lượng tồn kho tối ưu và điểm đặt hàng lí tưởng
trong kỳ kinh doanh.
3.2 Đóng góp mới của đề tài
Chương trình đã ứng dụng các mô hình tồn kho vào thực tế. Khi chưa có chương
trình này, phần lớn các nhà quản trị thường quản trị tồn kho theo kinh nghiệm, cảm tính.
Họ rất “ngại” tính toán theo các mô hình này. Và bây giờ, các nhà quản trị đã có thêm một
chỗ dựa tin cậy để đưa ra quyết định lượng tồn kho tối ưu và điểm đặt hàng lí tưởng. Các
doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc quản trị tồn kho.
4. Kết luận
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

6
Chương trình ứng dụng sẽ giúp cho các doanh nghiệp biết được lượng tồn kho tối ưu
và điểm đặt hàng lí tưởng trong một kỳ kinh doanh, để lượng tồn kho đó không làm mất đi
khả năng sinh lời của đồng vốn đồng thời đảm bảo cho việc duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tài liệu tham khảo
1. Tony Wild. Best Practice in Inventory Managemen, 2nd edition 2002 –
Butterworth – Heinemann
2. Giáo trình quản trị doanh nghiệp – GS-TS. Đồng Thị Thanh Phương.
3.
4.



×