Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Skkn rèn luyện kĩ năng khai thác atlat địa lí việt nam cho học sinh lớp 12 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.43 KB, 22 trang )

MỤC LỤC

Trang

1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 2
1.1. Lí do chọn đề tài...................................................................................... 2
1.2. Mục đích nghiên cứu................................................................................. 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 3
2. NỘI DUNG................................................................................................... 4
2.1. Vai trị của Atlat địa lí trong dạy học địa lí................................................ 4
2.2. Thực trạng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong dạy học Địa lí ở các trường
THPT............................................................................................................... 7
2.3. Các kinh nghiệm, giải pháp rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt
Nam cho học sinh lớp 12 THPT.......................................................................8
2.3.1. Các nguyên tắc khai thác Atlat.............................................................. 8
2.3.2.Qui trình sử dụng Atlat ...........................................................................9
2.3.3. Phương pháp rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat địa lí Việt Nam cho HS
lớp 12 THPT qua một số trang Atlat................................................................10
2.4. Hiệu quả của đề tài SKKN.........................................................................15
2.4.1. Thực nghiệm sư phạm......................................................................... 15
2.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm................................................................17
3. KẾT LUẬN................................................................................................. 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................22

1

skkn


1. MỞ ĐẦU


1.1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, ngày càng nhiều phương tiện, thiết bị kỹ thuật được sử dụng
rộng rãi theo những phương pháp dạy học (PPDH) thích hợp. Việc sử dụng
phương tiện kỹ thuật dạy học đã mang lại hiệu quả cao nhất. Mặt khác, việc đổi
mới nội dung dạy học đã dẫn tới việc phải đổi mới cả PPDH, hướng tới việc
khai thác kiến thức từ phương tiện trực quan trong dạy học một cách có hiệu
quả. Nghĩa là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả, phát huy hết vai trò, ý nghĩa
của phương tiện trực quan trong dạy học nói chung và đối với phân mơn địa lý
nói riêng. Một trong những phương tiện dạy học (PTDH) hiện nay được giáo
viên (GV) và học sinh (HS) đón nhận và sử dụng rộng rãi trong chương trình
địa lí 12 chính là Atlat địa lí Việt Nam. Atlat địa lí Việt Nam được coi là “tài
liệu” duy nhất mà HS được sử dụng ở nhiều kỳ thi.
Atlat địa lí Việt Nam được xây dựng dựa trên chương trình địa lý Việt
Nam để diễn giải các vấn đề địa lý đi từ cái chung đến cái riêng, từ tự nhiên
đến kinh tế -xã hội (KT – XH), từ tổng thể đến các bộ phận. Vì vậy, Atlat vừa
là nguồn cung cấp kiến thức, thông tin tổng hợp; là phương tiện để học tập, rèn
luyện các kỹ năng cũng như hỗ trợ rất lớn trong các kỳ thi môn Địa lý. HS
muốn đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra và bài thi địa lí, cần biết cách khai
thác sử dụng có hiệu quả Atlat địa lí Việt Nam. HS phải biết ghi nhớ kiến thức
địa lí thơng qua Atlat và từ Atlat địa lí Việt Nam kết hợp với các kiến thức đã
học để rút ra được các sự kiện, các hiện tượng và quá trình địa lí; trình bày và
giải thích các hiện tượng địa lí trong mối quan hệ tác động qua lại biện chứng,
làm rõ được những vấn đề mà đề thi yêu cầu.
Thực tế cho thấy một số HS chưa biết khai thác Atlat đúng cách nên mặc
dù được sử dụng Atlat trong khi làm bài thi nhưng vẫn cịn bỏ sót nhiều dữ liệu
liên quan đến câu hỏi cần trả lời có trong các trang Atlat. Chính vì vậy, dù
trong các kì thi Bộ GD&ĐT quy định được sử dụng Atlat nhưng chỉ có số ít HS
phát huy tối đa được tác dụng của nguồn “tài liệu” quý giá này.

2


skkn


Từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Rèn luyện kĩ năng
khai thác Atlat Địa lí Việt Nam cho học sinh lớp 12 THPT”.
1. 2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài có nhiệm vụ
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng Atlat trong quá trình dạy học Địa lí.
- Đưa ra các phương pháp sử dụng Atlat và quy trình sử dụng Atlat địa lí Việt
Nam hỗ trợ giảng dạy địa lí 12.
- Hướng dẫn khai thác một số trang Atlat trong cuốn Atlat Địa lí Việt Nam.
- Thực nghiệm sư phạm ở một số lớp tại trường THPT Nguyễn Thị Lợi và
THPT Sầm Sơn để minh chứng tính khả thi và cấp thiết của đề tài.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 12 THPT ở trường THPT Nguyễn
thị lợi và các trường THPT trên địa bàn Sầm Sơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp bản đồ: Phương pháp bản đồ là một bộ phận quan trọng của
khoa học bản đồ và là phương pháp nghiên cứu đặc trưng của bộ môn Địa lý .
Cơ sở phương pháp luận của phương pháp bản đồ là nguyên tắc cơ bản của lí
luận nhận thức: "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn". Phương pháp bản đồ tổ chức hoạt động học tập, rèn luyện
phương pháp tự học, gây hứng thú và kích thích học tập của HS.
- Phương pháp thu thập tài liệu: Sưu tầm các tài liệu từ về phương pháp hướng
dẫn khai thác Atlat Địa lí Việt Nam .
- Phương pháp thống kê tốn học: Thống kê và xử lí kết quả điều tra thực tế,
thống kê và xử lí kết quả thực nghiệm. Để kết quả nghiên cứu chính xác và
đảm bảo độ tin cậy cao.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Phương pháp này nhằm đánh giá kết quả

một cách khách quan đề tài nghiên cứu, nhằm xác định tính khả thi của đề tài.
3

skkn


- Phương pháp phỏng vấn: Qua trao đổi trực tiếp với các đối tượng HS và GV,
tác giả sẽ có những đánh giá mang tính khách quan về hiệu quả của phương
pháp hướng dẫn HS khai thác Atlat Địa lí Việt Nam trong giảng dạy đối với HS
lớp 12.
2. NỘI DUNG
2.1. Vai trị của Atlat địa lí trong dạy học địa lí
Trong dạy học nói chung và dạy học mơn địa lí ở trường phổ thơng nói
riêng thì việc sử dụng và khai thác kênh hình trong quá trình dạy học là một
việc làm không thể thiếu trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay.
Việc sử dụng Atlat trong dạy học là một việc hết sức quan trọng và là đặc
trưng của mơn Địa lí (Địa lí bắt đầu bằng bản đồ và kết thúc bằng bản đồ). Atlat
địa lí Việt Nam có thể coi là “cuốn sách giáo khoa Địa lí thứ 2” mà nội dung
của nó được thể hiện chủ yếu bằng bản đồ.
a. Đối với giáo viên
Đối tượng địa lí rất rộng lớn nên trong dạy học địa lí cần sử dụng bản
đồ, Atlat, để trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng cho HS. Bởi vì bản đồ vừa
là nguồn tri thức vừa là phương tiện minh hoạ. Atlat cần thiết cho GV trong tất
cả các khâu của quá trình dạy học: Khâu chuẩn bị bài, giảng bài mới, củng cố,
kiểm tra-đánh giá, hướng dẫn HS học bài, làm bài tập ở nhà, chuẩn bị bài mới…
- Khâu chuẩn bị bài giảng: Khâu quyết định chất lượng bài giảng. Trên
cơ sở nội dung trong SGK, GV phải biết sử dụng Atlat kết hợp với bản đồ
trong SGK, bản đồ treo tường, bảng số liệu để xây dựng phương pháp truyền
thụ thích hợp và chuẩn bị các PTDH phù hợp. Tuy nhiên, trong khi soạn
giảng, nội dung kiến thức SGK với bản đồ, biểu đồ chưa phù hợp và tương

ứng. Điều đó địi hỏi GV phải hiệu chỉnh, bổ sung sai sót để các tài liệu trên
thống nhất với nhau theo tính chuẩn xác và khoa học.
- Khâu giảng bài mới: GV sử dụng Atlat để khai thác nguồn tri thức
4

skkn


phong phú. Trên cơ sở Atlat, GV đưa ra hệ thống câu hỏi, các dạng bài tập để
hướng dẫn HS tìm tịi, khám phá, phát hiện kiến thức của mình. GV sử dụng
Atllat là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS: từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Ngoài
việc giúp cho HS đào sâu những tri thức đã lĩnh hội được, Atlat còn giúp cho
GV hướng dẫn HS năng lực quan sát phân tích tổng hợp để rút ra những kết
luận cần thiết có độ tin cậy. Atlat giúp cho GV có thêm điều kiện thuận lợi để
trình bày bài giảng một cách đơn giản, đầy đủ, sâu sắc, tiết kiệm được thời
gian, truyền thụ kiến thức một cách sinh động, dễ nhớ, dễ hiểu. Đặc biệt tạo
trạng thái tâm lí thối mải, kích thích hứng thú nhận thức làm cho bài học trở
nên sinh động và hấp dẫn hơn.
- Khâu kiểm tra và đánh giá: GV sử dụng Atlat kiểm tra, đánh giá HS về
mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng địa lí trong tiết học. Để đạt được mục
tiêu đó, GV ra cho HS các câu hỏi, bài tập nhỏ, đòi hỏi HS phải quay ngược
lại kiến thức vừa học trong bài để hiểu sâu hơn. Các câu hỏi, bài tập yêu cầu
HS phải làm việc với Atlat, bảng số liệu thống kê, lược đồ. Vì vậy Atlat rất
cần thiết và thuận lợi cho GV trong kiểm tra, đánh giá.
- Hướng dẫn HS tự học và ôn tập: GV sử dụng Atlat để nhằm củng cố
những kiến thức mà HS thu thập được trong giờ học, mở rộng và tạo điều kiện
lĩnh hội tài liệu một cách sâu sắc hơn. GV sử dụng các loại bài tập đa dạng
làm ở nhà theo các nguồn kiến thức sẽ củng cố mối liên hệ giữa công việc làm
ở lớp và công việc làm ở nhà bằng Atlat sẽ kích thích hứng thú học tập của HS

dưới sự hướng dẫn của GV.
Atlat Địa lí Việt Nam có chức năng minh họa và chức năng nguồn tri
thức sẽ giúp GV trong việc sử dụng linh hoạt các PPDH.
- Đối với chức năng minh họa, Atlat có đầy đủ các kênh hình như: Bản
đồ, biểu đồ, lát cắt, tháp t̉i, hình ảnh,… sẽ minh họa cho bài giảng của GV
hoặc giảng giải cho nội dung bài học.
5

skkn


- Đối với chức năng nguồn tri thức, Atlat chứa đựng tri thức địa lí nên
để có thể sử dụng hiệu quả thì bắt buộc GV phải sử dụng linh hoạt các PPDH.
Cụ thể, GV phải sử dụng các PPDH lấy HS làm trung tâm để có thể kích thích
được hứng thú học tập cũng như giúp các em tự lĩnh hội tri thức địa lí thông
qua việc sử dụng Atlat. Phương pháp thông dụng là GV soạn thảo những câu
hỏi, bài tập, nhiệm vụ gắn với Atlat để hướng dẫn HS khai thác có thể theo cá
nhân, nhóm hoặc lớp. Như vậy GV sử dụng Atlat như một cơ sở để HS tìm tòi,
khám phá kiến thức dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của GV.
Khi sử dụng Atlat GV viên nên sử dụng cả hai chức năng trên nhằm
nâng cao chất lượng dạy học.
b. Đối với học sinh
- Atlat Địa lí Việt Nam là một phương tiện rất bổ ích, hấp dẫn đối với
các em trong việc học tập môn Địa lí.
- Atlat Địa lí Việt Nam giúp HS tiếp thu, nắm kiến thức một cách cụ thể
giúp cho việc thực hành, làm bài tập dễ dàng và thuận lợi.
- Atlat Địa lí Việt Nam tạo cho HS tính tháo vát, tinh thần trách nhiệm
cao, thói quen tự học, tự nghiên cứu. Ngoài ra, còn giáo dục cho HS ý thức
bảo vệ, cải tạo môi trường.
- Atlat Địa lí Việt Nam giúp HS tự học ở nhà và làm bài tập. Việc hoàn

thành bài tập ở nhà đòi hỏi sự nỗ lực lớn của HS trong học tập, đồng thời
những kĩ năng, kĩ xảo làm việc độc lập được rèn luyện và phát huy cao sẽ có
tác dụng phát triển mạnh mẽ khả năng nhận thức của HS.
- Atlat giúp HS ôn tập thường xuyên, liên hệ kiến thức và từ mối liên hệ
này khái quát một cách có hệ thống các tài liệu học tập, hoàn thiện được kiến
thức của mình.
- Đối với HS lớp 12 Atlat là tài liệu duy nhất được sử dụng trong thi tốt
nghiệp THPT nên nếu biết cách sử dụng thì bài thi sẽ được điểm cao.

6

skkn


2.2. Thực trạng dạy học Địa lí và sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong dạy
học Địa lí ở các trường THPT
Trong việc đổi mới PPDH hiện nay, các GV đã rất chú trọng đến việc
sử dụng kênh hình để hướng dẫn HS học tập mơn Địa lí. Những thiết bị đang
được sử dụng rộng rãi là: Bản đồ treo tường, mơ hình, lược đồ, các tranh ảnh,
bảng biểu, số liệu thống kê trong SGK, ... Những năm gần đây do tiến bộ của
khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại đã cung cấp cho ngành giáo dục nhiều
phương tiện tiên tiến khoa học như: Máy vi tính, máy chiếu đa năng, băng đĩa hình, hình ảnh trên mạng internet...giúp cho việc giảng dạy nâng cao hiệu
quả, do đó một số GV chưa sử dụng thường xuyên bản đồ và Atlat trong quá
trình dạy học.
Nhưng nếu chỉ chú trọng sử dụng các phương tiện hiện đại như: Máy
chiếu, vi tính, … HS sẽ khơng đủ điều kiện tiếp cận được những phương tiện
này khi ra khỏi lớp, khả năng tư duy độc lập sẽ bị hạn chế. Song khi biết sử
dụng Atlat trong dạy học địa lí lại rất hấp dẫn HS và đem lại hiệu quả cao,
giúp cho các em chủ động tiếp thu những kiến thức theo nội dung bài học, ít
phải ghi nhớ máy móc, sử dụng tiện lợi, vì trong đó có đủ kiến thức cần thiết

cho HS. Khi sử dụng quen Atlat thì tiếp xúc với bản đồ to các em rất thông
thạo, khơng phải bỡ ngỡ mày mị đọc bản đồ. Hơn nữa, trên thực tế đại bộ
phận HS xuất thân từ những gia đình kinh tế chưa thể đáp ứng để mua sắm
những phương tiện hiện đại cho con học tập mơn Địa lí. Nhưng nếu các em
muốn mua một cuốn Atlat và biết sử dụng để học tập vẫn đạt hiệu quả thì hầu
hết các gia đình đều sẵn sàng đầu tư. Điều quan trọng là người thầy phải
hướng dẫn học trò biết cách sử dụng Atlat mới tạo được kết quả mong muốn.
Khi HS biết cách khai thác Atlat địa lí Việt Nam sẽ rất tiện lợi và hiệu
quả. Dù đi đâu, ở vị trí nào các em cũng có thể đem theo và sử dụng được
Atlat để tra cứu tư liệu dễ dàng, không phải dùng đến các bản đồ cồng kềnh,
hay những dụng cụ tài liệu phức tạp, các em vẫn có thể tiếp thu được nhiều
7

skkn


kiến thức mới của mơn địa lí. Tuy nhiên, thực tế hiện nay một số bản đồ còn
nguyên cuộn trong kho chưa được sử dụng. Bên cạnh đó có những trường có
phịng bộ mơn, phịng thiết bị nhưng do thói quen không sử dụng bản đồ nên
khi sử dụng bản đồ mới được xuất bản thì gặp nhiều khó khăn bởi bản đồ hồn
tồn mới, có những nội dung mới, số liệu mới, kí hiệu mới so với trước dẫn
đến lúng túng. Hơn nữa cũng khơng ít GV chưa thấy hết vị trí và chức năng
của bản đồ trong dạy - học địa lí, một số GV quan niệm: Bản đồ chỉ là đồ
dùng trực quan, là phương tiện dùng để minh hoạ cho nội dung bài giảng, cho
nên GV tập trung giảng xong nội dung rồi mới chỉ bản đồ để minh hoạ cho nội
dung bài giảng dẫn đến hiệu quả dạy - học chưa cao. Việc sử dụng bản đồ giáo
khoa treo tường như vậy rất hình thức, chưa đúng với mục đích và ý nghĩa của
việc sử dụng bản đồ trong giảng dạy địa lí.
Hiện tại cịn một số GV chưa nắm được vai trò của Atlat trong việc
giảng dạy mơn địa lí, chưa chú trọng sử dụng nó trong việc giảng dạy, khơng

hướng dẫn HS sử dụng Atlat, hoặc có người chỉ thơng báo cho HS xem thêm
trong Atlat, khơng hướng dẫn cụ thể xem gì và xem như thế nào dẫn tới hiệu
quả chưa cao.
2.3. Các kinh nghiệm, giải pháp rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat Địa lí
Việt Nam cho học sinh lớp 12 THPT.
2.3.1. Các nguyên tắc khai thác Atlat
- Luôn giữ mối quan hệ thường xuyên các yếu tố tự nhiên giữa Atlat và
SGK Địa Lí lớp 12 ban cơ bản.
- Chú ý khai thác, nhìn tổng thể và chi tiết các hiện tượng tự nhiên trong
từng trang cụ thể. Giữ mối liên hệ giữa các trang trong việc trả lời các câu hỏi cho
đầy đủ nhất một số dạng câu hỏi phải kết hợp một số trang Atlat khi trả lời.
- Khi gặp câu hỏi phải tra cứu thông tin trang cuối xem nội dung đó nó
nằm ở trang Atlat nào.

8

skkn


- Trang kí hiệu chung (Hình 1) thể hiện tương đối đầy đủ kí hiệu, cần chú
ý những nhóm kí hiệu và kí hiệu bổ trợ trong từng trang cụ thể.
- Chú ý câu hỏi xem loại câu này có những u cầu như thế nào (trình
bày, phân tích, so sánh hay giải thích các hiện tượng tự nhiên có liên quan)
- Chú ý thước tỉ lệ của bản đồ, tỉ lệ của lát cắt để trình bày cho hợp lý.
2.3.2.Qui trình sử dụng Atlat
- Khi sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong việc dạy học địa lí GV cần tiến
hành theo các bước sau :
- Bước 1: nghiên cứu nội dung bài học trong SGK có liên quan đến các
bản đồ trong Atlat: Khi soạn một tiết dạy, GV nên nghiên cứu nội dung bài học
có cần sử dụng Atlat hay không? Phần nội dung này sử dụng Atlat có phát huy

được tính tích cực học tập của HS khơng? Thời lượng tiết học có đảm bảo tiết
học không?
- Bước 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập hoặc trị chơi có liên quan
đến bản đồ trong Atlat và phù hợp với nội dung bài học.
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi tạo cơ hội cho HS tích cực, chủ động tái
hiện những kiến thức bản đồ đã có, thực hiện các thao tác trí óc khác nhau để
vận dụng vào việc phân tích bản đồ, so sánh bản đồ và rút ra kết luận. Có các
dạng câu hỏi: Rèn luyện các kĩ năng xác định vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ, nêu
giá trị kinh tế. Rèn luyện kĩ năng xác định và mô tả thành phần, yếu tố địa lí
như tự nhiên, dân cư, KT-XH trên bản đồ trong Atlat, phát hiện mối quan hệ
nhân quả.
+ GV ra các bài tập cho các HS làm trên lớp hoặc về nhà là một trong
những hình thức vận dụng tri thức địa lí và kiến thức bản đồ để tìm tịi, phát
hiện những kiến thức mới, nắm vững tri thức, kĩ năng địa lí.
+ GV có thể tổ chức các trị chơi địa lí gắn với bản đồ trong bài mới hoặc
củng cố bài như gắn tên địa danh, ơ chữ,… việc tổ chức trị chơi nhằm gây sự
chú ý, hứng thú học tập cho HS, rèn luyện tính độc lập, xố bỏ sự nhút nhát, tạo
sự gần gũi, đoàn kết, thân thiện giữa HS-HS, GV-HS. Đồng thời rèn luyện tư
9

skkn


duy, nhận biết, xác định vị trí các đối tượng địa lí trên bản đồ, xác lập mối quan
hệ nhân quả.
- Bước 3: Giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS khai thác kiến thức trong
Atlat liên quan đến bài học.
+ Giao nhiệm vụ phải rõ ràng, dứt khoát để HS có thể dễ dàng thực hiện.
Nên phối hợp nhịp nhàng các PPDH: Theo hình thức tồn lớp, cá nhân hay
nhóm thảo luận tuỳ theo từng nội dung câu hỏi bài tập.

+ Hướng dẫn HS khai thác được tri thức trong Atlat, mối quan hệ giữa
trang Atlat này với trang Atlat khác để HS tìm ra kiến thức đúng.
- Bước 4: Cho HS trao đổi và nêu kết quả nghiên cứu từ các bản đồ
trong Atlat.
+ HS tiến hành làm việc theo nhiệm vụ mà GV đã phân công ở bước 3.
+ GV lần lượt cho HS trình các ý kiến của mình, các HS khác lắng nghe
và bổ sung.
- GV kết luận chốt kiến thức đúng, HS lắng nghe và ghi chép bài.
2.3.3. Phương pháp rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat địa lí Việt Nam cho
HS lớp 12-THPT qua một số trang Atlat
* Kĩ năng khai thác tri thức trong trang Atlat địa lí Việt Nam trang 15 biểu
hiện nội dung dân cư
- Đọc nội dung chính biểu hiện trên bản đồ dựa vào bảng chú giải.
- Đọc các biểu đồ dân số Việt Nam qua các năm để thấy sự gia tăng dân số.
- Đọc biểu đồ cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi (tháp dân số) để
nhận rõ sự biến đổi về dân số
Hình 2.1. Bản đồ Dân số

(Nguồn: Atlat địa lí Việt Nam trang 15)
- GV hướng dẫn HS đọc biểu đồ rồi điền kết quả đọc được theo mẫu (GV
gợi ý HS lập bảng theo các nội dung: mật độ, nơi phân bố và tên đô thị, loại đô
thị, quy mô dân số).
10

skkn


- Bản đồ Dân số, tỉ lệ 1: 6.000.000, thể hiện sự phân bố dân số bằng
phương pháp nền định lượng. Phương pháp này phân chia mật độ dân số nước
ta ra làm 7 cấp: Cấp 1: dưới 50; cấp 2: 50 - 100; cấp 3: 101- 200; cấp 4: 201500; cấp 5: 501-1.000; cấp 6: 1.001 - 2.000; cấp 7: trên 2000. Mỗi nền mật độ

tương ứng với một gam màu; sắc độ gam màu càng đậm thì mật độ dân số càng
lớn, sắc độ gam màu càng nhạt thì mật độ dân số càng thưa. Trên nền mật độ,
quy mô dân số đô thị được biểu hiện bằng phương pháp kí hiệu. Mỗi kí hiệu
tương ứng với một chỉ số số lượng, đó là quy mơ dân số của kí hiệu và cũng là
quy mơ dân số của đơ thị mà kí hiệu đó biểu hiện.
- Đặc điểm dân số còn biểu hiện bằng các biểu đồ:
+ Biểu đồ Dân số Việt Nam qua các năm, từ năm 1960 đến 2007, phản
ánh sự tăng dân số qua từng năm và các giai đoạn phát triển dân số Việt Nam.
+ Biểu đồ Cơ cấu dân số theo giới tính và theo độ tuổi, phản ánh đặc
điểm sinh học của dân số giai đoạn 1999 - 2007.
+ Biểu đồ Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo khu vực kinh tế,
phản ánh trình độ sản xuất của nền kinh tế nước ta.
- Các yếu tố địa lí khác như: Biên giới, sông, ranh giới tỉnh được biểu
hiện bằng các phương pháp kí hiệu đường.
- Phân tích bản đồ để thấy được đặc điểm phân bố dân cư nước ta giữa khu vực
đồng bằng và miền núi, giữa thành thị và nông thôn, giữa miền Bắc và miền
Nam không đồng đều. Nguyên nhân là do điều kiện tự nhiên, KT - XH và lịch
sử khai thác lãnh thổ khác nhau.
- GV hướng dẫn HS đọc bản đồ và trả lời các câu hỏi:
+ So sánh mật độ dân số giữa vùng Đồng bằng sông Hồng với vùng
trung du và Miền núi Bắc Bộ?
+ So sánh mật độ dân số giữa vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng
Đồng bằng sông Cửu Long?
+ So sánh mật độ dân số giữa vùng Đồng bằng sông Hồng với vùng
Trung du và vùng Tây Nguyên?

11

skkn



+ So sánh mật độ dân số của các tỉnh, các huyện vùng Duyên hải với
các tỉnh, các huyện miền Tây của nước ta?
+ Nêu nhận xét về quy luật phân bố dân cư của nước ta?
- Khai thác biểu đồ Dân số Việt Nam qua các năm để thấy đặc điểm
phát triển dân số, từ biểu đồ này có thể thấy được tốc độ tăng dân số qua từng
thời kì, tương ứng với các giai đoạn phát triển dân số (1960 - 1989; 1999 2007), mỗi giai đoạn có đặc điểm KT – XH nhất định. Biểu đồ Tháp dân số
cho thấy được đặc điểm về giới tính, độ tuổi, tuổi thọ và xu hướng phát triển
dân số của nước ta. Biểu đồ cơ cấu lao động đang làm việc phân theo khu vực
kinh tế cho thấy đặc điểm cơ cấu lao động chủ yếu trong nhóm ngành nơng - lâm
- ngư nghiệp, điều đó phản ánh trình độ phát triển kinh tế của nước ta cịn thấp.
- Ngồi ra GV cũng có thể hướng dẫn HS phân tích, so sánh hai tháp
dân số về các nội dung:
+ Hình dạng của tháp nói lên điều gì?
+ Cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính?
+ Tỉ lệ dân số phụ thuộc?
+ Xu hướng thay đổi cơ cấu dân số theo độ tuổi? Nguyên nhân?
+ Thuận lợi, khó khăn, biện pháp?
Phân tích biểu đồ Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo khu vực
kinh tế từ năm 1995 - 2007? Nêu xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động phân
theo khu vực kinh tế?
* Kĩ năng khai thác tri thức trong trang Atlat đại lí Việt
Nam trang 26 biểu hiện nội dung địa lí vùng kinh tế Bản đồ vùng TD MNBB và ĐBSH
- Có 5 trang Atlat biểu hiện cho 8 vùng kinh tế, trong mỗi trang Atlat có cả bản
đồ tự nhiên và kinh tế (trừ bản đồ các vùng kinh tế trọng điểm).

Hình 2.2. Bản đồ vùng TDMNBB & ĐBSH

12


skkn


(Nguồn: Atlat địa lí Việt Nam trang 26)
- Bản đồ tự nhiên thể hiện: Độ cao địa hình, các dãy núi, các đỉnh núi,
các con sông, các đồng bằng và tài ngun khống sản, ngồi ra cịn có các
tuyến đường giao thông.
- Bản đồ kinh tế thể hiện: Ranh giới các tỉnh, hiện trạng sử dụng đất nông
nghiệp, hệ thống đường giao thông, các cửa khẩu quốc tế, các cây trồng và vật
nuôi, các bãi tôm, cá, các điểm công nghiệp, trung tâm công nghiệp, các ngành
công nghiệp.
Khi khai thác cần chú ý kết hợp 2 bản đồ. Bản đồ tự nhiên nhằm giải thích
cho sự phân bố các ngành kinh tế. GV hướng dẫn HS cách khai thác sau:
+ Quan sát trang 3 thể hiện kí hiệu chung đối chiếu với các kí hiệu sử
dụng trong bản đồ nhằm đọc và hiểu bản đồ (Ví dụ nắm được kí hiệu thể hiện
các mỏ khống sản, các ngành cơng nghiệp, các loại cây trồng vật nuôi, …)
+ Hướng dẫn HS nhận xét sự phân bố các đối tượng địa lí, biết tên các
trung tâm công nghiệp, các ngành công nghiệp chủ yếu trong các trung tâm.
Ví dụ: Đồng bằng Sơng Hồng có những trung tâm cơng nghiệp lớn nào?
Kể tên các ngành cơng nghiệp trong mỗi trung tâm…
+ Phân tích ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên đến phát triển KT-XH.
Ví dụ: quan sát bản đồ tự nhiên của vùng trung du miền núi Bắc Bộ kết hợp với
bản đồ kinh tế, dễ dàng nhận thấy khu vực nào có mỏ khống sản thì ở đó phát
triển cơng nghiệp khai thác khoảng sản tương ứng.
2.4. Hiệu quả của đề tài SKKN
2.4.1. Thực nghiệm sư phạm
* Mục đích
Thực nghiệm sư phạm là khâu cuối cùng nhưng đóng vai trị đặc biệt
quan trọng trong quá trình dạy và học, nhằm kiểm tra tính đúng đắn của cơ sở lí
luận và thực tiễn, những giả thuyết về phương pháp rèn kĩ năng khai thác Atlat

địa lí Việt Nam cho HS lớp 12 THPT.

13

skkn


Kết quả thực nghiệm là cơ sở để đánh giá tính khả thi của đề tài nhằm áp
dụng vào thực tế một cách có hiệu quả nhất nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học mơn Địa lí ở nhà trường phổ thông.
* Phương pháp thực nghiệm
Việc thực nghiệm được tiến hành song song ở lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng. Đây đều là những lớp có số lượng và trình độ học sinh tương đương
nhau. Trong đó, lớp thực nghiệm dạy theo giáo án thiết kế của đề tài, lớp đối chứng
vẫn giảng dạy như bình thường.Tiến hành thực nghiệm rèn kĩ năng khai thác Atlat
địa lí Việt Nam cho HS lớp 12 THPT vào dạy học ở các lớp thực nghiệm.
Đồng thời, sau mỗi tiết dạy của từng bài đều tiến hành kiểm tra nhanh
học sinh dưới dạng trắc nghiệm khoảng 10 đến 15 phút những nội dung kiến
thức trong bài ở mức độ trung bình.
* Tổ chức thực nghiệm
Danh sách các bài thực nghiệm
STT

Tên bài thực nghiệm

1

Bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta

2


Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng
sông Hồng
Thực nghiệm được tiến hành tại trường THPT Nguyễn Thị Lợi và trường

THPT Sầm Sơn. Ở mỗi trường, tác giả chọn 2 lớp của khối 12 học theo chương
trình ban cơ bản để tiến hành thực nghiệm: một lớp thực nghiệm, một lớp đối
chứng.
Danh sách học sinh tham gia thực nghiệm
TT

Tên trường

Lớp

1

THPT Nguyễn Thị Lợi

2

THPT Sầm Sơn

Thực nghiệm : 12D
Đối chứng : 12AC
Thực nghiệm:
12A3
Đối chứng: 12A5

14


skkn

Tổng số HS tham
gia
45
45
45
45


Lớp đối chứng: GV sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống
như: thuyết trình, đàm thoại, giảng giải, …
Lớp thực nghiệm: GV chú trọng hơn trong việc rèn kĩ năng khai thác
Atlat địa lí cho HS nhiều hơn và kết hợp với các PPDH tích cực như thảo luận
nhóm, sơ đồ hóa kiến thức,
2.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm
* Về hoạt động của giáo viên và học sinh
- Qua thực tế các tiết dạy ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng do sử dụng
các PPDH khác nhau nên cách thức tổ chức các hoạt động và việc tham gia các
hoạt động khám phá, tìm hiểu giải quyết vấn đề của HS và Gv ở các lớp có sự
khác biệt rõ. Ở các lớp thực nghiệm, GV chú trọng hơn trong việc rèn kĩ năng
khai thác Atlat địa lí cho HS và kết hợp với các PPDH tích cực như: Thảo luận
nhóm, chuyên gia, sơ đồ hóa kiến thức, … nên lớp học rất sôi nổi. Ở lớp đối
chứng vì sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình, đàm
thoại, giảng giải, …) nên một số HS còn chưa chú ý đến bài học.
Kết quả đánh giá hoạt động của thầy và trò trong giờ học
Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng


- Trò hoạt động là chủ yếu, tích cực, - Thầy nói và giảng bài là chủ yếu.
sôi nổi.
- Thầy tổ chức, điều khiển, dẫn dắt - Thầy truyền đạt kiến thức, trò thụ
HS tự lĩnh hội kiến thức.

động tiếp thu.

- Có sự trao đổi qua lại thầy - trị, trị - Ít có sự trao đổi qua lại, lớp học trật
- trò, lớp hơi ồn ào.

tự, gị bó.

- HS khơng quan tâm nhiều đến thời - HS buồn chán, mong sớm kết thúc
gian tiết học, vẫn muốn tiếp tục khi tiết học.
hết giờ.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ thực tế tiết học của lớp đối chứng và thực
nghiệm)
* Về thái độ của học sinh
15

skkn


Khảo sát thái độ của HS ở hai lớp thực nghiệm
và đối chứng khi GV đặt câu hỏi (đơn vị: %)
Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng


Câu 1:
- Nhiều hứng thú

75

60

- Bình thường

25

33

- Buồn chán

0

7

- Thích học

80

70

- Khơng thích học

20

30


- Khơng có ý kiến

0

0

- Làm việc tích cực

85

75

- Làm việc ít hoặc thụ

15

25

Câu 2:

Câu 3:

động
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ thực tế tiết học của lớp đối chứng và thực
nghiệm)
* Kết quả kiểm tra kiến thức
Thực nghiệm tại trường THPT Nguyễn Thị lợi
Bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta
Lớp thực nghiệm


Lớp đối chứng

12D

12C

Xếp loại
Số HS

Tỉ lệ (%)

Số HS

Tỉ lệ (%)

Loại giỏi

17

37,8

10

22,2

Loại khá

25


55,6

26

57,8

Loại trung bình

3

6,6

8

17,8

Loại yếu

0

0

1

2,2

Tổng

45


100

45

100

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả bài kiểm tra kiến thức)

16

skkn


Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
ở Đồng bằng sông Hồng
Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

12D

12C

Xếp loại
Số HS

Tỉ lệ (%)

Số HS


Tỉ lệ (%)

Loại giỏi

15

33,3

8

17,8

Loại khá

26

57,8

24

53,3

Loại trung bình

4

8,9

9


20

Loại yếu

0

0

3

8,9

Tổng

45

100

45

100

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả bài kiểm tra kiến thức của HS)
Thực nghiệm tại trường THPT Sầm Sơn
Bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta
Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

12A3


12A5

Xếp loại
Số HS

Tỉ lệ (%)

Số HS

Tỉ lệ (%)

Loại giỏi

22

48,9

17

37,8

Loại khá

22

48,9

25


55,6

Loại trung bình

1

2,2

3

6,6

Loại yếu

0

0

0

0

Tổng

45

100

45


100

Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông
Hồng
Xếp loại

Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

12A3

12A5

17

skkn


Số HS

Tỉ lệ (%)

Số HS

Tỉ lệ (%)

Loại giỏi

15


33,3

9

20

Loại khá

27

60

24

53,3

Loại trung bình

3

6,7

10

22,2

Loại yếu

0


0

2

4,5

Tổng

45

100

45

100

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả bài kiểm tra kiến thức của HS)
Thơng qua q trình thực nghiệm ở hai trường , dựa trên các mẫu phiếu
khảo sát và đánh giá kết quả làm bài của HS, chúng tơi nhận thấy kết quả đạt
được trong q trình dạy học ở các lớp đối chứng và thực nghiệm có sự khác biệt.
* Về mặt định lượng
Việc khai thác Atlat địa lí Việt Nam trong q trình giảng bài đã tạo
điều kiện cho hoạt động nhận thức kiến thức địa lí trực quan, sinh động hơn,
việc tiếp thu kiến thức địa lí dễ dàng và khắc sâu kiến thức trong trí nhớ học
sinh hơn, khơi dậy ở học sinh niềm say mê, hứng thú trong việc học tập bộ
môn Địa lí.
Như vậy, nhờ có sự trợ giúp đắc lực của Atlat địa lí mà HS có thể so sánh,
phân tích, tổng hợp trình bày tự tin một vấn đề địa lí liên quan đến bài học.
Nhờ có Atlat mà nhiệm vụ bài tập về nhà của các em đã thực hiện dễ dàng,

hiệu quả hơn rất nhiều.
Với những lớp dạy đối chứng học sinh ít tập trung hơn nên giờ học có
phần tẻ nhạt, lớp học trầm hơn, học sinh kém sôi nổi. Sự tiếp thu kiến thức của
các em cịn mang tính thụ động, chưa sâu sắc, chưa phát huy được tính tích
cực học tập nên kết quả còn chưa cao.
Điểm kiểm tra của các lớp thực nghiệm cao hơn so với điểm kiểm tra
của các lớp đối chứng. Ở lớp thực nghiệm trên 90% tỉ lệ HS đạt điểm trên
trung bình cịn lớp đối chứng chỉ đạt từ 73 - 87%.

18

skkn


Sở dĩ có sự khác biệt về kết quả kiểm tra giữa các lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng như trên là do GV sử dụng PPDH khác nhau nên cách thức tổ
chức các hoạt động khác nhau và HS có những sự khác biệt trong việc thu
nhận và xử lí thơng tin.
* Về mặt định tính
Cùng với kết quả có tính định lượng trên, chúng tơi đã tiến hành khảo
sát về mặt định tính bằng việc quan sát, dự giờ và các phiếu hỏi ý kiến của GV
Thông qua đó rút ra một số kết luận sau:
- Atlat Địa lí có vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ giảng dạy và học
tập địa lí. Nhất là khi các em làm bài tập về nhà thì Atlat là tập bản đồ duy
nhất giúp các em tư duy, hình thành và củng cố tri thức của bài học trên lớp.
- Việc kết hợp Atlat với các loại hình bản đồ khác, đặc biệt là bản đồ
câm ở trong một bài học góp phần hình thành cho HS các kĩ năng địa lí cần
thiết. Qua các bài học có sử dụng bản đồ câm HS có cơ hội tự làm việc và thực
hành theo các thao tác mẫu dưới sự hướng dẫn của GV, từ đó giúp các em chủ
động, tự tin hơn khi thực hành với bản đồ.

Cùng với BĐGK treo tường, Atlat có vai trị quan trọng trong việc hình
thành kiến thức, kĩ năng địa lí cho HS. Vì vậy, việc sử dụng thường xuyên bản
đồ và Atlat sẽ giúp các em có nền tảng kiến thức vững chắc, tự tin khai thác và
chiếm lĩnh kiến thức, từ đó tạo sự say mê, hứng thú với môn học.
3. KẾT LUẬN
Việc sử dụng bản đồ và Atlat hỗ trợ dạy học địa lí lớp 12 đem lại hiệu
quả thiết thực trong giảng dạy và học tập địa lí.
Tác giả đã thực nghiệm 2 bài ở hai trường THPT, kết quả bước đầu cho
thấy học sinh lớp 12 học theo hướng đề tài nghiên cứu đạt kết quả tốt hơn hẳn
những lớp ít sử dụng dạy bản đồ và Atlat.
Đề tài có khả năng thực thi ở nhiều trường THPT.
Tuy nhiên, đề tài mới chỉ đề cập đến việc sử dụng Atlat hỗ trợ dạy học
19

skkn


Địa lí lớp 12 ở một số trường tại TP Sầm Sơn, chưa đề cập đến các loại trường
khác nhau như chuyên ban, năng khiếu..., các đối tượng học sinh khác nhau
như học sinh nông thôn, thành phố,...và ở các vùng miền khác nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Lâm Quang Dốc (1996), Sử dụng bản đồ giáo khoa ở trường phổ thông,
Nxb Giáo dục.

2.

Lâm Quang Dốc (2008), Hướng dẫn sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam, Nxb
Đại học sư phạm.


3.

Lâm Quang Dốc, Đỗ Ngọc Tiến, Nguyễn Việt Tiến, Lã Thị Loan (2011),
Hướng dẫn sử dụng Atlat địa lí Việt Nam theo hướng dạy - học tích cực:
Dùng cho giáo viên dạy học mơn Địa lí; sinh viên ngành Địa lí; Học sinh
ơn thi tốt nghiệp THPT, …” của, Nxb đại học sư phạm.

4.

Nguyễn Phương Liên (2011), Lí luận dạy học Địa lí, Nxb Đại học Thái
Nguyên.

5.

Lê Thông (Tổng chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh (đồng chủ biên và các tác
giả) (2008), Địa lí 12, Nxb Giáo dục.

6.

GS. Lê Thông (chủ biên), PGS.TS. Nguyễn Minh Huệ, Vũ Đình Hồ
(2013), Hướng dẫn học và khai thác Atlat địa lí Việt Nam,Nxb Đại học
quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

7.

Tơ Anh Tuấn, Nguyễn Phương Liên, Đỗ Văn Hảo (2012), Sử dụng bản
đồ giáo khoa treo tường và lược đồ trong dạy - học địa lí ở trường trung
học phổ thông, Nxb Đại học Thái Nguyên.


Xác nhận của nhà trường

Sầm sơn, ngày 18 tháng 5 năm 2018

Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm
này là do mình thực hiện và viết, không sao
chép của người khác
Người viết
20

skkn



×