nghiên cứu - trao đổi
20 tạp chí luật học số 6/2007
ThS. Nguyễn Thị Thu Hà *
rong quỏ trỡnh thi hnh ỏn dõn s cú th
gp nhng tr ngi khỏch quan dn n
vic thi hnh ỏn cha th thc hin c,
tm thi b giỏn on, khụng th thi hnh ỏn
tip c hoc khụng th thi hnh ỏn c.
Vỡ vy, c quan thi hnh ỏn phi ra cỏc quyt
nh hoón thi hnh ỏn, tm ỡnh ch thi hnh
ỏn, ỡnh ch thi hnh ỏn hoc tr li n yờu
cu thi hnh ỏn. Qua nghiờn cu cỏc quy nh
ca Phỏp lnh thi hnh ỏn dõn s nm 2004
(PLTHADS nm 2004) chỳng tụi cú mt s ý
kin trao i v hoón, tm ỡnh ch, ỡnh ch
v tr li n yờu cu thi hnh ỏn dõn s.
1. Hoón thi hnh ỏn
Theo T in ting Vit hoón l
chuyn thi im ó nh lm vic gỡ ú
sang thi im khỏc mun hn;
(1)
tm l
lm vic gỡ ú ngng li trong mt thi
gian, khi cú iu kin s thay i.
(2)
Trong
khoa hc phỏp lớ, hoón thi hnh ỏn l
chuyn thi im thi hnh bn ỏn, quyt nh
dõn s ó nh sang thi im khỏc mun
hn;
(3)
tm ỡnh ch thi hnh ỏn l tm thi
ngng vic thi hnh bn ỏn, quyt nh dõn
s ang c thi hnh.
(4)
Nh vy, hoón thi
hnh ỏn khỏc vi tm ỡnh ch thi hnh ỏn
ch hoón thi hnh ỏn l vic c quan thi
hnh ỏn quyt nh cha cho thi hnh bn
ỏn, quyt nh dõn s. Trong trng hp ny
c quan thi hnh ỏn ó ra quyt nh thi hnh
ỏn nhng cha t chc thi hnh m chuyn
thi im thi hnh bn ỏn, quyt nh dõn s
ó nh sang thi im khỏc mun hn, cũn
tm ỡnh ch thi hnh ỏn l vic c quan thi
hnh ỏn tm thi cho dng vic thi hnh bn
ỏn, quyt nh dõn s ang c c quan thi
hnh ỏn t chc thi hnh. Do ú, hoón thi
hnh ỏn v tm ỡnh ch thi hnh ỏn ch khỏc
nhau thi im cho thi hnh bn ỏn, quyt
nh dõn s. Cựng l mt cn c phỏp lớ
nhng nu xut hin thi im c quan thi
hnh ỏn cha thi hnh ỏn, cha t chc vic
cng ch thi hnh ỏn thỡ c quan thi hnh
ỏn ra quyt nh hoón thi hnh ỏn, cũn nu
xut hin thi im bn ỏn, quyt nh ó
thi hnh c mt phn hoc c quan thi
hnh ỏn ó ra quyt nh cng ch thỡ c
quan thi hnh ỏn ra quyt nh tm ỡnh ch
thi hnh ỏn. iu ny ó c quy nh ti
khon 1 iu 24, khon 2 iu 25 Phỏp lnh
thi hnh ỏn dõn s nm 1993. Khụng hiu vỡ
lớ do gỡ, da trờn c s no m PLTHADS
nm 2004 khụng tip tc k tha nhng quy
nh ny ca Phỏp lnh thi hnh ỏn dõn s
nm 1993, bi nú hon ton phự hp vi bn
cht, c im ca vic hoón thi hnh ỏn v
tm ỡnh ch thi hnh ỏn. Vỡ vy, chỳng tụi
T
* Ging viờn Khoa lut dõn s
Trng i hc Lut H Ni
nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 6/2007 21
kin ngh nờn b sung vo iu 27
PLTHADS nm 2004 cỏc cn c quy nh
ti im a, b khon 1 iu 26 v chuyn quy
nh ti im c, d khon 1 iu 26 sang
iu 27 PLTHADS nm 2004.
Theo im c khon 1 iu 26
PLTHADS nm 2004 thỡ th trng c quan
thi hnh ỏn cú quyn ra quyt nh hoón thi
hnh ỏn trong trng hp ngi phi thi
hnh cỏc khon np ngõn sỏch nh nc
khụng cú ti sn hoc cú ti sn nhng giỏ tr
ti sn ú khụng chi phớ cng ch thi
hnh ỏn hoc cú ti sn nhng ti sn thuc
loi khụng c kờ biờn. Nh vy, khi ngi
phi thi hnh ỏn khụng cú ti sn thi hnh
ỏn thỡ vic thi hnh ỏn phi tm thi ngng
li v khi no ngi phi thi hnh ỏn cú ti
sn thi hnh ỏn thỡ vic thi hnh ỏn li
c tip tc. Vy ti sao khụng quy nh
õy l cn c tm ỡnh ch thi hnh ỏn m li
quy nh l cn c hoón thi hnh ỏn. Ngoi
ra, theo khon 1 iu 14 Ngh nh s
173/2004/N-CP ngy 30/9/2004 ca Chớnh
ph quy nh v th tc cng ch v x
pht vi phm hnh chớnh trong thi hnh ỏn
dõn s thỡ thi hn hoón thi hnh ỏn trong
trng hp ny l khụng quỏ 90 ngy k t
ngy ra quyt nh hoón. Vic quy nh thi
hn hoón thi hnh ỏn nh vy cng khụng
hp lớ bi l nu ht thi hn 90 ngy k t
ngy ra quyt nh hoón thỡ th trng c
quan thi hnh ỏn phi ra quyt nh tip tc
thi hnh ỏn nhng nu ngi phi thi hnh
ỏn vn khụng cú ti sn thi hnh ỏn thỡ c
quan thi hnh ỏn gii quyt nh th no? Th
trng c quan thi hnh ỏn li tip tc ra
quyt nh hoón thi hnh ỏn sao? V vic ra
quyt nh hoón thi hnh ỏn v quyt nh
tip tc thi hnh ỏn n bao gi dng li?
Khon 4 iu 14 PLTHADS nm 2004,
khon 1 iu 8 Ngh nh s 173/2004/N-
CP ngy 30/9/2004 ca Chớnh ph quy nh
khi t chc thi hnh ỏn thỡ c quan thi hnh
ỏn phi cú trỏch nhim xỏc minh iu kin
thi hnh ca ngi phi thi hnh ỏn, phi xỏc
minh khi no ngi phi thi hnh ỏn cú iu
kin thi hnh ỏn v khi phỏt hin ngi
phi thi hnh ỏn cú iu kin thi hnh ỏn
thỡ c quan thi hnh ỏn li tip tc thi hnh
ỏn. Do ú, trng hp ny khụng nờn quy
nh thi hn hoón thi hnh ỏn m ch nờn
quy nh khi iu kin hoón thi hnh ỏn
khụng cũn thỡ th trng c quan thi hnh ỏn
ra quyt nh tip tc thi hnh ỏn.
Theo im d khon 1 iu 26
PLTHADS nm 2004 thỡ phi hoón thi hnh
ỏn trong trng hp cú tranh chp v ti sn
kờ biờn m ang c to ỏn th lớ, gii
quyt. Tuy nhiờn, õy cng khụng phi l
cn c ca hoón thi hnh ỏn vỡ nh phõn tớch
trờn, hoón thi hnh ỏn ch trong trng hp
bn ỏn, quyt nh dõn s cha c a ra
thi hnh, c quan thi hnh ỏn ó ra quyt
nh thi hnh ỏn nhng cha t chc cng
ch thi hnh ỏn v cha thi hnh c khon
no cũn õy l trng hp c quan thi hnh
ỏn ang cho thi hnh bn ỏn, quyt nh dõn
s v khi tin hnh kờ biờn ti sn thỡ gp
phi s tranh chp v ti sn kờ biờn ang
c to ỏn th lớ, gii quyt dn n vic thi
hnh ỏn phi tm thi ngng li. Do ú, õy
phi l cn c tm ỡnh ch thi hnh ỏn. V
nh vy iu 27 PLTHADS nm 2004 cn
b sung thờm:
nghiªn cøu - trao ®æi
22 t¹p chÝ luËt häc sè 6/2007
“Người có thẩm quyền ra quyết định thi
hành án có quyền tạm đình chỉ thi hành án
trong những trường hợp sau đây:
a. Khi có căn cứ được quy định tại điểm
a, b khoản 1 Điều 26 của Pháp lệnh này;
b. Người phải thi hành án không có điều
kiện, khả năng để thi hành án. Khi lí do tạm
đình chỉ thi hành án không còn thì Thủ
trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định tiếp
tục thi hành án;
c. Tài sản kê biên có tranh chấp đang
được toà án thụ lí, giải quyết…”.
2. Tạm đình chỉ thi hành án
Khoản 2 Điều 27 PLTHADS năm 2004
quy định: “Người đã kháng nghị bản án,
quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm có quyền quyết định tạm đình chỉ việc
thi hành bản án, quyết định đó. Thời hạn tạm
đình chỉ thi hành án không quá 6 tháng, kể
từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ thi hành
án…”. Theo chúng tôi, thời hạn tạm đình chỉ
thi hành án theo quy định của PLTHADS
cần phải được quy định lại vì nó mâu thuẫn
với thời hạn mở phiên toà giám đốc thẩm, tái
thẩm quy định tại Điều 293, Điều 302, Điều
310 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS). Theo
Điều 293 BLTTDS thì thời hạn mở phiên tòa
giám đốc thẩm, tái thẩm là 4 tháng kể từ
ngày nhận được kháng nghị. Điều 302
BLTTDS quy định quyết định giám đốc
thẩm, tái thẩm có hiệu lực pháp luật ngay,
trong khi đó khoản 2 Điều 27 PLTHADS
năm 2004 lại quy định thời hạn tạm đình chỉ
thi hành án là không quá 6 tháng, kể từ ngày
ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án. Như
vậy, khi đã có quyết định giám đốc thẩm, tái
thẩm rồi mà vẫn còn tạm đình chỉ bản án,
quyết định bị kháng nghị là không hợp lí.
Vì vậy, để khắc phục mâu thuẫn trên,
khoản 2 Điều 27 PLTHADS năm 2004 nên
sửa lại theo hướng: “Người đã kháng nghị
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm có
quyền ra quyết định tạm đình chỉ thi hành bản
án, quyết định đó. Thời hạn tạm đình chỉ
không quá 4 tháng, kể từ ngày ra quyết định
tạm đình chỉ thi hành án. Hết thời hạn tạm
đình chỉ thi hành án mà cơ quan thi hành án
chưa nhận được quyết định giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm, thì thủ trưởng cơ quan thi hành
án ra quyết định tiếp tục thi hành án…”.
Ngoài ra, Điều 27 PLTHADS năm 2004
chỉ quy định có hai trường hợp dẫn đến tạm
đình chỉ thi hành án. Chúng tôi cho rằng quy
định như vậy là chưa đầy đủ mà phải bổ
sung một số căn cứ tạm đình chỉ thi hành án
như trên đã kiến nghị.
3. Đình chỉ thi hành án
Điều 28 PLTHADS năm 2004 mới chỉ
quy định các căn cứ dẫn đến đình chỉ thi
hành án nhưng lại chưa quy định về hậu quả
pháp lí của việc đình chỉ thi hành án. Theo
Từ điển tiếng Việt “đình chỉ” là “ngừng lại
hoặc làm cho phải ngừng lại trong một thời
gian hoặc vĩnh viễn”
(.5)
Trong khoa học pháp
lí, “đình chỉ thi hành án” là “ngừng việc thi
hành bản án, quyết định dân sự”.
(6)
Như vậy,
khi cơ quan thi hành án ra quyết định đình
chỉ thi hành án thì hoạt động thi hành án
cũng đương nhiên chấm dứt, bản án, quyết
định sẽ không được đưa ra thi hành nữa, các
bên đương sự cũng chấm dứt mọi quyền và
nghĩa vụ của họ đã tuyên trong bản án, quyết
định kể cả nghĩa vụ đối với Nhà nước. Khi
nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 6/2007 23
cú quyt nh ỡnh ch thi hnh ỏn thỡ ng
s khụng cú quyn yờu cu thi hnh ỏn na
tr trng hp ngi phi thi hnh ỏn b tũa
ỏn ra quyt nh m th tc gii quyt yờu
cu tuyờn b phỏ sn doanh nghip. Theo
quy nh ca Lut phỏ sn sau khi to ỏn ra
quyt nh m th tc gii quyt yờu cu
tuyờn b phỏ sn, doanh nghip, hp tỏc xó
lõm vo tỡnh trng phỏ sn s phi tin hnh
th tc phc hi hot ng kinh doanh hoc
th tc thanh lớ ti sn. Khi thm phỏn ra
quyt nh ỡnh ch th tc phc hi hot
ng kinh doanh ca doanh nghip, hp tỏc
xó lõm vo tỡnh trng phỏ sn, vic thi hnh
ỏn dõn s b ỡnh ch theo quy nh ti iu
57 Lut phỏ sn cha c thi hnh s c
tip tc thc hin. Do ú, chỳng tụi kin
ngh b sung vo iu 28 PLTHADS nm
2004 quy nh v hu qu phỏp lớ ca vic
ỡnh ch thi hnh ỏn nh sau: 1. Khi cú
quyt nh ỡnh ch thi hnh ỏn thỡ ng s
khụng cú quyn yờu cu thi hnh ỏn na tr
trng hp c quy nh ti khon 5 iu
28 Phỏp lnh ny v cỏc trng hp phỏp
lut cú quy nh khỏc. 2. Khi cú quyt nh
ỡnh ch thi hnh ỏn, c quan thi hnh ỏn xoỏ
tờn vic thi hnh ỏn trong s th lớ vic thi
hnh ỏn dõn s. 3. Trong trng hp thi
hnh ỏn theo n yờu cu thỡ khon l phớ
m ngi c thi hnh ỏn ó np c sung
vo cụng qu nh nc.
4. Tr li n yờu cu thi hnh ỏn
iu 29 PLTHADS nm 2004 quy nh:
Th trng c quan thi hnh ỏn cú thm
quyn ra quyt nh thi hnh ỏn cú quyn tr
li n yờu cu thi hnh ỏn v bn ỏn, quyt
nh cho ngi c thi hnh ỏn trong
trng hp cú quyt nh ỡnh ch vic thi
hnh ỏn hoc cú cn c xỏc nh ngi phi
thi hnh ỏn khụng cú ti sn thi hnh ỏn.
Khi ngi phi thi hnh ỏn cú iu kin thi
hnh thỡ ngi c thi hnh ỏn cú quyn yờu
cu thi hnh bn ỏn, quyt nh trong thi
hn quy nh ti khon 1 iu 25 Phỏp lnh
ny, k t ngy cú iu kin thi hnh. V quy
nh ny chỳng tụi cú mt s ý kin nh sau:
Th nht, i vi trng hp tr li n
yờu cu thi hnh ỏn khi ó cú quyt nh ỡnh
ch thi hnh ỏn theo chỳng tụi l khụng cn
thit vỡ nh trờn ó phõn tớch hu qu phỏp lớ
ca vic ỡnh ch thi hnh ỏn l c quan thi
hnh ỏn s chm dt vic thi hnh bn ỏn,
quyt nh dõn s, ng s khụng cú quyn
yờu cu thi hnh ỏn na nờn khụng nht thit
phi tr li n yờu cu thi hnh ỏn. Thc cht
vic quyt nh tr li n yờu cu thi hnh ỏn
ch lm ri rm thờm quỏ trỡnh thi hnh ỏn ch
khụng cú tỏc dng i vi vic thi hnh ỏn. Vỡ
vy, theo chỳng tụi nờn b cn c tr li n
yờu cu thi hnh ỏn trong trng hp cú
quyt nh ỡnh ch thi hnh ỏn.
Th hai, nh ó phõn tớch phn hoón
thi hnh ỏn, nu ngi phi thi hnh ỏn
khụng cú iu kin, kh nng thi hnh ỏn
thỡ vic thi hnh ỏn phi tm thi b giỏn
on. Do ú, õy khụng phi l cn c tr li
n yờu cu thi hnh ỏn m l cn c tm
ỡnh ch thi hnh ỏn. Mt khỏc, nu quy nh
l cn c tr li n yờu cu thi hnh ỏn thỡ
sau khi phỏt hin ngi phi thi hnh ỏn cú
ti sn, kh nng thi hnh ỏn thỡ ngi c
thi hnh ỏn cú quyn np li n yờu cu thi
hnh ỏn. Nhng c quan thi hnh ỏn no s
tip nhn n yờu cu thi hnh ỏn tr li, õy
nghiªn cøu - trao ®æi
24 t¹p chÝ luËt häc sè 6/2007
là vấn đề gặp rất nhiều vướng mắc trong
thực tế. Vì vậy, chúng tôi kiến nghị chuyển
căn cứ trả lại đơn yêu cầu thi hành án do
người phải thi hành án không có điều kiện,
khả năng để thi hành án sang Điều 27
PLTHADS năm 2004.
Thứ ba, Theo quy định tại khoản 8 Điều
28 PLTHADS năm 2004 thì thủ trưởng cơ
quan thi hành án ra quyết định đình chỉ thi
hành án khi thời hiệu yêu cầu thi hành án đã
hết. Ngoài ra, Điều 9 Nghị định số
173/2004/NĐ-CP ngày 30/9/2004 của Chính
phủ quy định nếu có căn cứ xác định đơn
yêu cầu thi hành án đã hết thời hiệu thì thủ
trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định
không chấp nhận yêu cầu thi hành án quá
hạn. Như vậy, cùng là căn cứ thời hiệu yêu
cầu thi hành án đã hết nhưng nếu trong
trường hợp khi cơ quan thi hành án nhận
được đơn yêu cầu thi hành án của người
được thi hành án và chưa ra quyết định thi
hành án mà phát hiện thời hiệu yêu cầu thi
hành án đã hết thì thủ trưởng cơ quan thi
hành án ra quyết định không chấp nhận yêu
cầu thi hành án quá hạn, còn khi thủ trưởng
cơ quan thi hành án đã ra quyết định thi hành
án rồi mới phát hiện thời hiệu yêu cầu thi
hành án đã hết thì thủ trưởng cơ quan thi
hành án ra quyết định đình chỉ thi hành án.
Chúng tôi cho rằng khi thủ trưởng cơ quan
thi hành án chưa ra quyết định thi hành án
mà phát hiện thời hiệu yêu cầu thi hành án
đã hết thì ra quyết định trả lại đơn yêu cầu
thi hành án thì hợp lí hơn là ra quyết định
không chấp nhận yêu cầu thi hành án quá
hạn bởi lẽ theo khoản 3 Điều 25 PLTHADS
năm 2004 thì trong trường hợp không có căn
cứ khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án
thì thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết
định không chấp nhận yêu cầu thi hành án
quá hạn. Việc khôi phục thời hiệu yêu cầu
thi hành án trong trường hợp này là do người
yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở
ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả
kháng mà không thể yêu cầu thi hành án
đúng thời hạn. Do đó, nếu ra quyết định
không chấp nhận yêu cầu thi hành án quá
hạn khi phát hiện thời hiệu yêu cầu thi hành
án đã hết làm cho người ta lầm tưởng rằng
việc ra quyết định không chấp nhận yêu cầu
thi hành án quá hạn trong trường hợp này là
do người yêu cầu thi hành án không có đủ
căn cứ để chứng minh mình gặp phải trở
ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng
chứ không phải do thời hiệu yêu cầu thi hành
án đã hết. Vì vậy, chúng tôi kiến nghị bổ
sung vào Điều 29 PLTHADS năm 2004 như
sau: “Người có thẩm quyền ra quyết định thi
hành án có quyền trả lại đơn yêu cầu thi
hành án cho người được thi hành án, người
phải thi hành án trong trường hợp thời hiệu
yêu cầu thi hành án đã hết”. Tuy nhiên,
trường hợp này cần phải hiểu là khi thủ
trưởng cơ quan thi hành án chưa ra quyết
định thi hành án, còn nếu đã ra quyết định
thi hành án rồi thì phải căn cứ vào khoản 8
Điều 28 PLTHADS năm 2004 để ra quyết
định đình chỉ thi hành án./.
(1).Xem: Viện ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt,
Nxb. Đà Nẵng, Trung tâm từ điển học, 2006, tr. 450.
(2).Xem: Từ điển tiếng Việt, Sđd., Nxb. Đà nẵng, tr.887.
(3).Xem: Trường Đại học Luật Hà Nội, Từ điển giải thích
thuật ngữ luật học, Nxb. Công an nhân dân, 1999, tr. 197.
(4).Xem: Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, Sđd., tr.229.
(5).Xem: Từ điển tiếng Việt, Sđd, tr. 324.
(6).Xem: Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, Sđd., tr.189.