Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tiểu luận:Lý luận dạy đại học ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.35 KB, 29 trang )

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




TIỂU LUẬN MÔN HỌC:


LÝ LUẬN DẠY HỌC ĐẠI HỌC


CHỦ ĐỀ:

Tóm tắt nội dung các chuyên đề Lý luận Dạy học Kỹ thuật
và xây dựng KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG (ACTION PLANNING)
của bản thân,nhằm chỉ rõ tính ứng dụng của môn học vào công tác
chuyên môn.


GVHD: TS.VÕ THỊ XUÂN
HVTH: NGUYỄN HỒNG SƠN



Tp Hồ Chí Minh tháng 2/2006
2





LỜI CẢM ƠN

Mặc dù môn LÝ LUẬN DẠY HỌC ĐẠI HỌC chúng em chỉ đïc học
với tổng thời gian là 60 tiết, nhưng với khoảng thời gian ít ỏi đó Cô TS.Võ
Thò Xuân đã dành hết tâm huyết để truyền đạt cho chúng em những kinh
nghiệm và những tri thức mới vô cùng bổ ích.Bên cạnh đó,một vấn đề rất có
lợi cho chúng em sau này trong việc phát triển tri thức của bản thân đó là Cô
đã tận tình hướng dẫn chúng em cách tìm tòi ,tra cứu tài liệu và truy cập
Internet.
Sau khi học xong chương trình em đã được Cô phân công đề tài để làm
tiểu luận môn học,em đã rất cố gắng để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao nhưng với thời gian và kinh nghiệm thực tế củabản thân còn giới hạn
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót.Kính mong Cô và các bạn góp ý để
tiểu luận này được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chúc Cô TS.Võ Thò Xuân được dồi dào sức khỏe để
tiếp tục hướng dẫn chúng hoàn thành khóa học này và lại tiếp tục dang rộng
vòng tay để đón nhận những khóa học tiếp theo.







3

DẪN NHẬP

Hòa nhập với sự phát triển về khoa học học kỹ thuật trên thế giới như
máy móc ngày càng hiện đại và công nghệ chế tạo ngày càng tinh vi,Việt
Nam cũng đang có những sự tiến bộ đáng kể.Bên cạnh sự phát triển đó thì
vấn đề cần được quan tâm là phải có đội ngũ công nhân lành nghề để có thể
tiếp cận và sử dụng được những thiết bò hiện đại đó.
Điều đó đã đặt ra cho các trường dạy nghề câu hỏi là phải tìm được
giải pháp nào để có thể đáp ứng được nhu cầu trên,như chúng ta đã biết,trong
đào tạo nghề ngoài việc đầu tư những máy móc thiết bò hiện đại để phục vụ
cho giảng dạy còn phải biết lựa chọn phương pháp giảng dạy nào cho hiệu
quả hoặc đôi khi còn phải kết hợp những phương pháp với nhau thì mới có
được kết quả tốt.
Môn học LÝ LUẬN DẠY HỌC ĐẠI HỌC chính là giải pháp sẽ giúp
cho các nhà quản lý giải quyết được vế thứ hai của vấn đề đó là hướng dẫn
sử dụng những phương pháp giảng dạy hiệu quả nhất .











4

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………


5

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS.Võ Thò Xuân - LS PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NN VIỆT NAM (2000)
2. Phan Long,Võ Thò Xuân,Lê Thò Hoàng,nguyễn Thò Phương Hoa – Giáo trình môn
phương pháp giảng dạy 8/2004.

3. TS.Lưu xuân Mới – LÝ LUẬN DẠY HỌC ĐẠI HỌC (2000)- NXB GD.
4. Học viên cao học K13 – Các bài báo cáo thảo luận.
5. Các trang web:
-

-

-

-
tnam/xa-hoi/giao-duc/





















6












PHẦN 1
TÓM TẮT NỘI DUNG CÁC
CHUYÊN ðỀ








7

Chuyên ñề 1: Giải thích và phân biệt một số khái niệm cơ bản của lý luận dạy
học kỹ thuật:
Các khái niệm về giáo dục:

Giáo dục (education):
- Theo nghĩa rộng GD là sự hình thành con người phát triển toàn diện dưới tác
ñộng của hệ thống các cơ quan giáo dục.
- Theo nghĩa hẹp GD là công tác chuyên biệt của nhà giáo dục nhằm tạo ra cơ sở
khoa học của thế giới quan, lý tưởng, ñạo ñức,thái ñộ, thẩm mỹ cho con người.
ðào tạo(training):
ðT là quá trình cải biến nhân cách theo mục tiêu ðT.
Giáo dục phổ thông (general education):
GDPT giúp cho học sinh phát triển toàn diện về ñạo ñức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người.
Hướng nghiệp (vocational guidance):
HN là quá trình giáo dục nhằm giúp ñỡ cho người học tự hiểu biết khả năng và
sở thích của bản thân ñể lựa chọn nghề cho phù hợp.
Giáo dục kỹ thuật tổng hợp(Comprehensive education) :
ðây là quá trình giảng dạy thực hành tại xưởng, không có tính chất chuyênn
nghiệp, nhằm cung cấp cho học sinh những kinh nghiệm có liên quan ñến công nghệ
và kỹ thuật.
Giáo dục nghề nghiệp (vocational and technical education):
- Theo UNESCO GDNN là lĩnh vực ñào tạo người lao ñộng một cách toàn diện,
có kiến thức rộng và vững chắc, có kỹ năng cơ bản ở diện rộng và có khả năng
thích ứng cao ñối với những biến ñổi kỹ thuật và công nghệ.
- Theo ILO GDNN chủ yếu hình thành kỹ năng ñáp ứng theo từng vị trí lao ñộng
cụ thể theo yêu cầu của người sử dụng lao ñộng.
Giáo dục kỹ thuật (technical education):
GDKT là giáo dục con người ñể mưu sinh bằng một nghề nghiệp mà sự thành
công phụ thuộc phần lớn vào kiến thức kỹ thuật và sự hiểu biết về khoa học và công
nghệ ñể ứng dụng vào sản xuất.
ðào tạo nghề (vocational training):
8


ðTN là những hoạt động nhằm mục đích cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái
độ cho người học nhằm đáp ứng u cầu của nghề nghiệp.
Giáo dục chính quy (formal education):
ðây là phương thức giáo dục được diễn ra trong lớp học với sự thực hiện của
các giáo viên đã qua đào tạo.
Giáo dục phi chính quy (informal education):
ðây là hoạt động ngoại khố, diễn ra bên ngồi lớp học và sau giờ học.
Giáo dục khơng chính quy (nonformal education):
ðây là phương thức giáo dục giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục,
suốt đời nhằm hồn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ.

Chun đề 2
: Gi

ải th

ích v

à ph

ân bi
ệt m
ột số khái niệm cơ bản của lý luận dạy
học kỹ thu
ật:

Lý luận dạy học (didactic)là khoa học về trí dục và dạy học.
Lý luận dạy học kỹ thuật (technical didatic) là một bộ phận của giáo dục chun
nghiên cứu các vấn đề liên quan dạy học và học tập nghề nghiệp.
Lý luận dạy học đại học (university didatic) là lý thuyết chung của trí dục và dạy học ở

trường ðH.
Lý luận dạy học kỹ thuật (specialized didatic) là sự vận dụng những qui luật và ngun
tắc của LLDH vào q trình dạy học chun ngành.

Chuyên đề 3
: Phân biệt nội hàm của một số khái niệm:
Khái niệm nội hàm: là tập hợp tất cả các thuộc tính bản chất chung của đối
tượng, được phản ánh trong một đối tượng.
Phân biệt nội hàm các khái niệm: Giáo dục phổ thông, GD đại học, GD sau đại
học.
Giáo dục phổ thông Giáo dục đại học Giáo dục sau đại học
Giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản nhằm
Nhằm đào tạo cán bộ
khoa học kỹ thuật có
trình độ và khả năng
hoạt động nghề nghiệp
Đào tạo cán bộ nắm
vững lí thuyết, có trình
độ cao về thực hành, có
khả năng đóng góp vào
9

hình thành nhân cách
hoàn chỉnh
trong một lónh vực
chuyên ngành.
sự phát triển khoa học

công nghệ, kinh tế xã
hội.
Đảm bảo tính phổ thông,
cơ bản, toàn diện, mang
tính hệ thống.
Có tính hiện đại và phát
triển, bảo đảm cơ cấu
hợp lí giữa kiến thức
chuyên ngành và các
môn khoa học tư tưởng.
Phát huy năng lực sáng
tạo, phát hiện và giải
quyết các vấn đề thuộc
chuyên ngành đào tạo.
Phân biệt nội hàm các khái niệm: Giáo dục nghề nghiệp, Giáo dục kỹ thuật
nghề nghiệp, Giáo dục kỹ thuật tổng hợp.
Giáo dục nghề nghiệp Giáo dục kỹ thuật
nghề nghiệp
Giáo dục kỹ thuật tổng
hợp
Đào tạo người lao động
toàn diện có kiến thức hệ
thống vững chắc, có kỹ
năng cơ bản diện rộng.
Giáo dục con người một
nghề nghiệp kỹ thuật để
họ kiếm sống bằng nghề
nghiệp đó.
Giảng dạy thực hành tại
xưởng, không mang tính

chất chuyên nghiệp.
Trang bò những kiến thức
văn hoá cơ bản, phẩm
chất và năng lực nghề
nghiệp.
Trang bò những kiến thức
kỹ thuật và sự hiểu biết
về nguyên lý, khoa học
và thực tế ứng dụng sản
xuất.
Cung cấp những kinh
nghiệm liên quan đến
công nghiệp và kỹ thuật
thông qua thực tế.

Chuyên đề 4
: Các nguyên tắc dạy học đại học:
Qúa trình dạy học đại học (QTDHĐH) là một quá trình nhận thức có tính chất
nghiên cứu, sáng tạo. Vì vậy để tổ chức, điều khiển tốt QTDHĐH, người dạy và
người học phải tuân theo những qui luật và nguyên tắc nhất đònh.
10
Khái niệm nguyên tắc dạy học: các nguyên tắc dạy học là các luận điểm cơ
bản có tính qui luật của lí luận dạy học đại học, có tác dụng chỉ đạo toàn bộ tiến
trình dạy và học nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ dạy học ở đại học.
Hệ thống các nguyên tắc dạy học
:
1) Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa tính khoa học, tính giáo dục và
tính nghề nghiệp trong QTDHĐH.
2) Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn nghề nghiệp.
3) Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng

QTDHĐH.
4) Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc của tri thức và tính mềm dẻo của tư
duy trong QTDHĐH.
5) Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa
sức riêng.
6) Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực, độc lập
của người học với vai trò chủ đạo của người dạy.
7) Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa cá nhân và tập thể trong quá trình
dạy học kỹ thuật.

Chuyên đề 5
: Giải thích và minh hoạ 3 nhiệm vụ dạy học đại học:
Để thực hiện tốt công tác giảng dạy đại học, cần phải xác đònh rõ nhiệm vụ
dạy học đại học. Theo tiến só Lưu Xuân Mới: “Để xác đònh nhiệm vụ dạy học đại
học cần dựa trên các cơ sở chủ yếu: mục đích và mục tiêu đào tạo của trường đại
học, sự tiến bộ của khoa học công nghệ, đặc điểm của quá trình dạy học đại học,
đặc điểm của sinh viên, đặc điểm của thời đại và thực tiễn của đất nước”.
Nhóm thực hiện chuyên đề đã giới thiệu 3 nhiệm vụ chính:
Nhiệm vụ 1: Dạy nghề (giáo dưỡng)/ learning to do: dạy cho học sinh hệ thống
những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo (3K) về một lónh vực khoa học, kỹ thuật nhất
đònh.
11
Nhiệm vụ 2: Dạy chữ (phát triển)/ learning to know: dạy phương pháp nhân
thức để tìm ra tri thức.
Nhiệm vụ 3: Dạy người (giáo dục)/learning to be and to live together: bồi
dưỡng cho sinh viên ý tưởng, niềm tin, hình thành nhân sinh quan và thế giới quan
khoa học bao gồm tư tưởng, tình cảm, thái độ (3T).
Chuyên đề 6
: Hình thức tổ chức dạy học ở đại học:
Hình thức tổ chức dạy học ở đại học là sự biểu hiện bên ngoài của hoạt động

dạy học, được phối hợp chặc chẽ giữa giảng viên và sinh viên, được thực hiện trong
một trật tự xác đònh và trong một chế độ nhất đònh.
Một số hình thức tổ chức dạy học chủ yếu ở đại học:
1)Diễn giảng: Là hình thức giảng viên trình bài trực tiếp một tài liệu học tập
theo một hệ thống, một trình tự lôgic nhất đònh cho đông đảo sinh viên
2)Tự học: Tự học là một hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm
nắm vững tri thức, kỹ năng và thái độ, do chính sinh viên tiến hành ở trên lớp
hoặc ở ngoài lớp
3)Luyện tập: Luyện tập ở đại học là một trong những hình thức tổ chức dạy
học cơ bản, với mục đích củng cố, đào sâu, mở rộng tri thức, rèn luyện cho
sinh viên những kỷ năng kỷ xảo, vận dụng tri thức đã học dưới các hình thức :
làm bài tập
4)Xêmina: Là một trong những hình thức tổ chức dạy học cơ bản, trong đó
dưới sự tổ chức điều khiển của giảng viên, sinh viên trình bày, thảo luận, tranh
luận về những vấn đề khoa học nhất đònh.
5)Giúp đỡ riêng: Giảng viên trao đổi, giúp đỡ cá nhân hoặc nhóm nhỏ sinh
viên nhằm giải đáp những vấn đề mà sinh viên chậm tiến không theo kòp trong
quá trình lónh hội tri thức hoặc giúp đỡ những sinh viên khá giỏi phát huy năng
lực, sở trường của mình.
6)Thực hành : giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo trong thực tiễn và
cuộc sống tại các cơ sở sản xuất, nhà máy
12
7)Nghiên cứu khoa học : là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng và
quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng
vào thực tiễn.

Chuyên đề 7 : Phương pháp dạy học đại học:
Phương pháp dạy học đại học là tổng hợp các cách thức hoạt động tương tác
được điều chỉnh của giảng viên, trong đó hoạt động dạy là chủ đạo, hoạt động học
là tự giác.

Hệ thống các phương pháp dạy học đại học:
Căn cứ vào mục đích lí luận dạy học: có 5 phương pháp: phương pháp dạy học
khi nghiên cứu tài liệu mới, khi củng cố kiến thức, khi lên tập, khi ôn tập, khi
kiểm tra đánh giá.
Căn cứ vào hoạt động của thầy và trò: thuyết trình, đàm thoại, trình bày thí
nghiệm, quan sát, luyện tập, thí nghiệm…
Căn cứ vào con đường nhận thức của học sinh: thông báo – tái hiện, làm mẫu –
bắt chứơc, giải thích – tìm kiếm bộ phận, nêu vấn đề – nghiên cứu.
Căn cứ vào phương tiện dạy học: phương pháp dùng lời nói, chữ viết, nhóm
phương pháp trực quan.
Trong thời đại ngày nay, với mục tiêu đào tạo con người có khả năng, đủ bản
lónh giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra dẫn theo nội dung trong chương
trình đào tạo, phương pháp đào tạo phải thay đổi.Có 2 xu thế đổi mới phương pháp
dạy học là
1) p dụng phương pháp dạy học “ đặt và giải quyết vấn đề”.
2) p dụng công nghệ dạy học vào việc đổi mới phương pháp dạy học đại học.

Chuyên đề 8
: Giải thích minh hoạ phương pháp dạy học thảo luận hình chóp:
13
Trong quá trình dạy học, khi vấn đề cần sự phối hợp giải quyết của nhiều người
để đưa đến kết luận chắc chắn thì giáo viên nên tổ chức dạy học theo phương pháp
thảo luận.
Phương pháp thảo luận hình chóp là một dạng thảo luận mà tất cả các bước
thảo luận giống như cách thảo luận thông thường. Nét đặc trưng của phương pháp
này là thông qua nhiều giai đoạn thảo luận, tập hợp được những thông tin mang
tính chắt lọc.

Chuyên đề 9 : Vai trò của phân tích nghề:
Phân tích nghề là chia tách công việc chuyên làm của một công nhân đang làm

việc trong nghề để tìm ra những công việc, phần công việc và những động tác kèm
theo. Phân tích nghề có vai trò rất quan trọng :
- Là nền tảng khoa học cho việc xây dựng và nội dung và chương trình đào
tạo.
- Là cơ sở để soạn tài liệu giáo khoa ở dạng phiếu giảng dạy vì qua phân
tích nghề ta có thể xác đònh được tổng số động tác của một nghề và thứ tự hoá
chúng để đưa vào giảng dạy thông qua hình thức phiếu động tác hoặc phiếu
công tác.
- Là cơ sở để trình bày một bài dạy nghề.
- Là cở sở lựa chọn động tác thực hành và đònh thời lượng.
- Giúp các cơ quan đào tạo cập nhật hoá chương trình đào tạo.

Chuyên đề 10 :
Phương pháp xác đònh mục tiêu dạy học và cách thực hiện
thành công:
Mục tiêu dạy học là những kiến thức, kỹ năng và thái độ mà sinh viên phải đạt
được sau một quá trình học tập.
Cơ sở để xác đònh mục tiêu bài giảng:
Mục tiêu đào tạo của nhà trường.
14
Tiêu chuẩn tuyển sinh đầu vào.
Thời gian đã được ấn đònh cho bài giảng.
Đặc điểm yêu cầu của thực tiễn sản xuất.
Để quá trình dạy học được thành công thì mục tiêu dạy học phải được xác đònh
rõ ràng. Vì mục tiêu, nội dung dạy học và những dự kiến về phương pháp, phương
tiện, cơ sở vật chất là các yếu tố quan hệ biện chứng, nghóa là nếu mục tiêu được
xác đònh rõ ràng thì nội dung và các vấn đề về phương pháp là rõ ràng.

Chuyên đề 12 : Trình bày các công việc của giáo viên trong giai đoạn thiết kế
dạy học thực hành:

Để đạt được mục tiêu dạy học đại học, quá trình dạy học phải trải qua 3 giai
đoạn :
Giai đoạn chuẩn bò (thiết kế)
Giai đoạn thực hiện (thi công)
Giai đoạn kiểm tra (kết quả)
Đối với một bài thực hành, trong giai đoạn thiết kế người giáo viên phải làm
các công việc sau:
Xây dựng mục tiêu dạy học .
Xây dựng nội dung dạy học : lập phiếu động tác, phiếu công tác.
Xây dựng kế hoạch dạy học.

Chuyên đề 16 :
7 tiêu chuẩn năng lực hiện đại của con người:
Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, để đánh giá một con người có
năng lực đáp ứng yêu cầu thời đại hay không, thế giới đưa ra 7 tiêu chuẩn năng lực
hiện đại của một người hiện đại như sau:
Các kỹ năng thông tin : khả năng thu thập, phân tích, tổ chức thông tin .
Các kỹ năng giao tiếp: khả năng giao tiếp có hiệu quả với những người khác
thông qua lời nói, chữ viết và các phương tiện biểu thò không bằng lời.
15
Các kỹ năng lặp kế hoạch, tổ chức và tự quản lý: khả năng hoàn thành nhiệm
vụ với mức độ độc lập nhất đònh, việc kiểm tra, theo dõi sự thực hiện của chính
mình, báo cáo và ghi chép về các quá trình và kết quả đạt được.
Các kỹ năng hợp tác: khả năng hợp tác, phối hợp có hiệu quả với các cá nhân
riêng rẽ và trong nội bộ nhóm.
Các kỹ năng sử dụng toán học: khả năng lựa chon áp dụng việc sử dụng các tư
tưởng, phương pháp và kỹ thuật toán học để hoàn thành nhiệm vụ, công việc.
Các kỹ năng giải quyết vấn đề: khả năng giải quyết một vấn đề như một quá
trình bao gồm cả việc xác đònh được bản chất các vấn đề và đưa ra chiến lược phù
hợp để giải quyết vấn đề đó.

Các kỹ năng sử dụng công nghệ: khả năng sử dụng các quá trình, hệ thống
công nghệ, trang thiết bò, nguyên vật liệu và khả năng di chuyển kiến thức và kinh
nghiệm vào các tình huống mới.

Chuyên đề 17 :
Áp dụng CBE/T để soạn một giáo án lý thuyết:
CBET – Competency Based Education and Training là đào tạo dựa trên năng
lực thực hiện. Năng lực thực hiện là các kỹ năng, kiến thức và thái độ đòi hỏi đối
với một người để thực hiện hoạt động có kết quả ở một công việc hay một nghề
(Dự án GDKT&DN). Đặc điểm cơ bản nhất của đào tạo theo năng lực thực hiện là
nó đònh hướng và chú trọng vào kết quả, đầu ra của quá trình đào tạo, điều đó có
nghóa là từng người học có thể làm được cái gì trong một tình huống lao động nhất
đònh theo tiêu chuẩn đề ra.
Phần giáo án có thể tham khảo rõ hơn trong phần trình bày của nhóm.

Chuyên đề 19 :
Phân tích ưu và nhược điểm của PPDH lấy giáo viên làm trung
tâm:
Ưu điểm:
- GV chủ động được thời gian và nội dung bài giảng.
- GV truyền đạt được những nội dung lý thuyết tương đối khó mà học sinh khó
có thể tự hiểu được.
16
- GV tác ñộng mạnh mẽ ñến tư tưởng, tình cảm, sự chú ý của học sinh thông qua
cách trình bày của GV.
- PP này không ñòi hỏi nhiều phương tiện thiết bị, giúp giáo viên và học sinh tiết
kiệm ñược thời gian.

Khuyết ñiểm:
- Học sinh thụ ñộng tiếp thu, học sinh không cần tư duy nhiều.

- Hạn chế tính chủ ñộng khi tiếp nhận tri thức mới, hạn chế tính sáng tạo.
- GV không thể biết ñược ñầy ñủ sự nhận thức lĩnh hội của học sinh.
- Sự trình bày ñơn ñiệu của GV làm học sinh mất hứng thú.
- Lãng phí nhiều thời gian vào việc ñọc-chép bài.

Chuyeân ñeà 20 :
Phân tích hiệu quả dạy thực hành ở 1 trường cụ thể, rút ra bài
học kinh nghiệm chung trong dạy thực hành:
Phân tích hiệu quả dạy thực hành nghề cơ khí chế tạo ở trường Cð SPKT Vĩnh Long
Tăng cường củng cố nội quy kỷ luật xưởng ñể rèn luyện cho học sinh tác phong
công nghiệp.
Giảm bớt thời gian thực hành các nghề qua ban ñể nâng cao tay nghề cho nghề
chính khóa.
Trang bị ñủ các loại máy thực hành và mô phỏng.
ðào tạo theo kiểu Môñun.
Bồi dưỡng cập nhật kiến thức thường xuyên cho các giáo viên.
Cần có thêm thời gian cho thực tập xí nghiệp.

Chuyeân ñeà 21 :
Vai trò của kiểm tra ñánh giá trong dạy học và chất lượng nguồn
nhân lực:
Trong dạy học:
• KTðG là cơ sở ñể xác ñịnh kết quả dạy và học.
• KTðG ñộng viên người học, cho thấy ñược thành quả học tập của họ.
• KT ðG giúp GV xác ñịnh ñược trình ñộ của học sinh nhằm ñiều chỉnh công tác
sư phạm cho phù hợp.
ðối với chất lượng nguồn nhân lực :
17
• KT ðG là cơ sở ñể người tuyển dụng chọn người lao ñộng.
• KT ðG là thước ño chất lượng tay nghề do một cơ sở dạy nghề ñào tạo ra.

• KT ðG giúp người lao ñộng biết ñược mình ñang ở trình ñộ nào từ ñó lựa chọn
công việc cho phù hợp.

Chuyeân ñeà 22 :
Giới thiệu các phương pháp KTðG , ñặc biệt ñánh giá dựa trên
tiêu chí CBE/T:
Một số phương pháp KT ðG thông dụng:
• Kiểm tra vấn ñáp.
• Kiểm tra viết.
• Kiểm tra thực hành.
• Kiểm tra trắc nghiệm.
Kiểm tra ñánh giá dựa theo tiêu chí CBE/T:
Thường dùng bảng phân loại mục tiêu giáo dục của Harrow như sau:
Mức ñộ ðịnh nghĩa
Bắt chước Sao chép rập khuôn máy móc
Làm ñược Thực hiện công việc ñược như hướng dẫn nhưng còn nhiều thao
ñộng tác thừa
Làm chính xác Thực hiện công việc một cách chuẩn xác, hầu như không có
thao, ñộng tác thừa
Làm linh hoạt Thực hiện công việc trong các hoàn cảnh khác nhau
Làm thuần thục Thực hiện công việc với ñộ chính xác và tốc ñộ cao

Chuyeân ñeà 23 :
PPKT trắc nghiệm:
ðịnh nghĩa: KTTN là phương pháp KT mà trong ñó gồm rất nhiều câu hỏi, mỗi
câu hỏi nêu lên một vấn ñề cùng với những thông tin cần thiết sao cho thí sinh chỉ phải
trả lời vắn tắt ñối với từng câu.
Phân loại:
• TN kiểu câu ghép ñôi.
• TN ñiền khuyết.

• TN ñúng sai.
18
• TN nhiều lựa chọn.
Ưu ñiểm:
• ðơn giản, trả lời nhanh.
• Chống gian lận trong khi thi.
• ðánh giá chính xác năng lực của thí sinh.
• Tính ñiểm dễ dàng.
• Kiểm tra bao quát chương trình chống tình trạng học tủ.
• Rút ngắn thời gian kiểm tra.
Nhược ñiểm:
• Khó soạn ñề.
• Không kiểm tra tính sáng tạo của học sinh.
• Cần hướng dẫn kỹ cho học sinh cách làm bài.

Chuyeân ñeà 24 :
Phương pháp xây dựng tiêu chí ñánh giá trong GDNN:
PP xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề gồm 5 bước:
B1: hoàn chỉnh sơ ñồ phân tích nghề.
B2: hoàn chỉnh các phiếu phân tích công việc.
B3: xây dựng danh mục các công việc theo các cấp ñộ.
B4: soạn thảo tiêu chuẩn kỹ năng nghề.
B5:trình duyệt bộ tiêu chuẩn tại Hội ñồng quốc gia thẩm ñịnh chương trình học
liệu dạy nghề.

Chuyeân ñeà 25 :
MultiMedia trong DHðH :
Multimedia là sự kết hợp nhiều phương tiện lại với nhau một cách trọn vẹn và
mang tính hệ thống trong một quá trình truyền thông. Thuật ngữ này dịch gọn là ña
phương tiện.

Khi nói ñến ña phương tiện người ta thường nghĩ ngay ñến ứng dụng máy tính
ñể làm một công việc gì ñó-ví dụ dạy học. Thực ra hiểu theo nghĩa rộng dạy học bằng
ña phương tiện có nghĩa là phối hợp nhiều phương tiện khác nhau ñể phục vụ công
việc dạy học, trong ñó máy vi tính chỉ là một thành phần.
Ngày nay việc ứng dụng máy tính vào giảng dạy ñã trở nên rộng rãi, nên ña
phương tiện ñược hiểu là kết hợp âm thanh, hình ảnh ñể mô phỏng hay trình diễn một
19
kịch bản nào ñấy nhằm thực hiện mục tiêu dạy học dựa vào sự trợ giúp của máy vi
tính.
Tuy nhiên máy tính-như ñã nói-chỉ là một thành phần tích cực trong hệ thống ña
phương tiện. ðiều quan trọng là chúng ta phải thiết kế bài giảng sao cho phù hợp.
Chúng ta phải thiết kế kịch bản bài giảng cho máy tính sao cho phù hợp với từng loại
bài giảng, bên cạnh ñó kết hợp với nhiều phương tiện khác nữa thì lúc ñó hiệu quả của
ña phương tiện mới là cao nhất.

Chuyeân ñeà 26 :
E-Learning:
ðịnh nghĩa: Elearning (tạm dịch: học ñiện tử) là một thuật ngữ dùng ñể mô tả
việc học tập ñào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông.
Các dạng elearning thông dụng:
• Học qua ñài phát thanh ñài truyền hình-còn gọi là học từ xa.
• Học qua mạng Internet- còn gọi là học trực tuyến(online).
• Học qua ñĩa CD-học offline.
Lợi ích của elearning:
• Tiết kiệm ñược thời gian, người học chủ ñộng trong việc học.
• Tiết kiệm ñược chi phí, do chỉ ngồi tại nhà.
• Chương trình, giáo trình ñược cập nhật liên tục.
Những hạn chế:
• Người học không lĩnh hội ñược kiến thức một cách ñầy ñủ.
• Elearning chỉ áp dụng ñược cho một số ngành .

• Elearning ñòi hỏi một công nghệ quản lí hoàn toàn mới.
• Ở một số nước có cơ sở hạ tầng thông tin còn kém, việc ứng dụng
elearning còn nhiều hạn chế.

Chuyeân ñeà 27 :
Kỹ thuật xây dựng web dạy học:
ðịnh nghĩa:
Trang web là trang văn bản nhằm truyền ñạt thông tin thông qua mạng. Việc
ứng dụng web trong dạy học là việc truyền thụ kiến thức ñến người học thông qua văn
bản trên máy tính dưới dạng trang web và ñược truyền ñến người học thông qua mạng.
ðây là một dạng của E-learning.
20
Phân loại:
Web tĩnh: là trang web chỉ cung cấp thông tin một chiều, người học lấy thông
tin giống như ñọc sách.
Web ñộng: là trang web có sự tương tác giữa người học và máy tính (trang
web), hay trên trang web có sự giao lưu giữa người học với nhau hoặc giữa người dạy
với người học. Web dạy học chủ yếu là web ñộng.
Ưu và nhược ñiểm của web dạy học:
Ưu ñiểm:
• Với sự phát triển của cơ sở hạ tầng mạng, web ñã cung cấp cho người học một
phương tiện học tập tiện lợi nhanh chóng và hiệu quả.
• Với sự tích hợp ña phương tiện lên web, người học dễ dàng tiếp thu kiến thức
hơn.
• Tiết kiệm ñược chi phí, thời gian và công sức.
• Có thể kiểm tra ñánh giá ngay sau khi học .
Nhược ñiểm:
• Việc thiết kế một trang web dạy học ñòi hỏi khả năng về tin học khá cao như
việc thiết kế web, lập trình web, thuê máy chủ và mua tên miền v.v Nên việc
thiết kế một trang web dạy học là sự kết hợp của một ñội ngũ gồm giáo viên và

lập trình viên.
• Với chất lượng ñường truyền hiện tại (ở Việt Nam) thì việc truyền tải dữ liệu
dạng âm thanh, hình ảnh còn hạn chế.
• Người học và người dạy phải có kiến thức nhất ñịnh về Internet
Chuyeân ñeà 29
: PPDH chuyên ngành:
Cơ sở lý luận dạy học kỹ thuật – nghề nghiệp:
Lý luận dạy học kỹ thuật – nghề nghiệp luôn có tính hai mặt. ðó là hai nhiệm
vụ cơ bản của nó luôn song song và ñi kèm với nhau, hai nhiệm vụ ñó là:
- Xác ñịnh thực trạng việc dạy học kỹ thuật – nghề nghiệp ñang diễn ra như thế
nào.
- ðịnh hướng cho hoạt ñộng dạy học kỹ thuật – nghề nghiệp.
a) Xác ñịnh thực trạng việc dạy học kỹ thuật – nghề nghiệp: Các nhà
nghiên cứu thường dùng các phương pháp như: quan sát, so sánh, phân tích, kiểm
21
chứng … ñể ñánh giá xem kiến thức, tay nghề mà người kỹ sư, người công nhân ñạt
ñược sau khi ra trường có ñáp ứng ñược yêu cầu của thực tế sản xuất hay không?
b) ðịnh hướng dạy học kỹ thuật – nghề nghiệp: Là một nhiệm vụ quan trọng
của lý luận dạy học kỹ thuật – nghề nghiệp và ñược thể hiện thông qua các nội dung
sau ñây:
- Mục ñích dạy học kỹ thuật – nghề nghiệp: phải mang tính chất giáo dục và
giáo dưỡng ñồng thời phải xuất phát từ yêu cầu thực tế sản xuất của xã hội ñể hình
thành nên nhân cách của con người lao ñộng mới với 4 nét ñặc trưng nổi bật là:
+ Phải có tinh thần làm chủ tự nhiên, làm chủ xã hội và làm chủ bản thân.
+ Phải có tinh thần yêu lao ñộng, vì lao ñộng sẽ giúp con người tồn tại và
phát triển.
+ Phải có tinh thần yêu nước, thể hiện ở lòng lao ñộng hăng say ñể làm giàu
cho ñất nước, cho gia ñình, cho bản thân.
+ Phải có tinh thần ñấu tranh chống mọi bất công trong xã hội, chống bóc lột
sức lao ñộng …

- Nội dung dạy học kỹ thuật – nghề nghiệp: phải ñược xác ñịnh bởi mục ñích
dạy học, và phải ñược thể hiện rõ trong các chương trình ñào tạo khung do cấp bộ
quản lý.
- Các quy luật: Quy luật về việc lĩnh hội tri thức của học sinh, sự giao tiếp
giữa thầy và trò, các nguyên tắc dạy học …
- Các phương pháp và hình thức dạy học: phải ñược dựa trên các kinh
nghiệm ñúc kết ñược trong tiến trình dạy học và những yêu cầu mới của nền sản xuất.

Chuyeân ñeà 30 : PPDH theo CBE2:
1.Cấu trúc của CBE:
Một CBE thường ñược tích hợp bởi hai phần tử chính (hình 1):
- Computer Aided Learning – CAL: Dùng máy tính ñể hỗ trợ cho việc học.
Trong một số trường hợp, CAL có thể ñược kết hợp với thiết bị.
+ Tutorials (Hướng dẫn): hướng dẫn việc học của sinh viên thông qua bài
giảng trên lớp của giáo viên. Giáo viên sử dụng các phần mềm ñồ họa và
phần mềm trình diễn làm công cụ trợ giúp ñể thiết kế hệ thống các bài giảng
liên kết với mô phỏng các quá trình.
22
+ Drill and Practics (Luyện tập và thực hành): tạo ñiều kiện cho sinh viên
rèn luyện những kiến thức ñã học trên lớp qua việc học ở nhà và tự ñánh giá
ñược kết quả học tập của mình.
+ Simulation (Mô phỏng): nhờ máy tính chúng ta có thể tạo và dễ dàng ñưa
các file có hình ảnh ñộng vào bài giảng ñể mô phỏng các quá trình hoạt
ñộng làm bài giảng sinh ñộng hơn.
- Computer Managed Learning – CML: Dùng máy tính ñể quản lý và ñịnh
hướng việc học (Specific learning: ðịnh hướng và giám sát; Test Learners:
Kiểm tra trắc nghiệm; Maintain learner records: Thống kê và hồi báo).















Hình 1. Cấu trúc của CBE

2.ðặc ñiểm của CBE:
- ðáp ứng ñược nhu cầu học tập: học bất kỳ lúc nào, học bất kỳ ở ñâu, học
theo bất kỳ chủ ñề nào ñược chọn,
- Cung cấp nhiều kênh thông tin khác nhau ñể nâng cao nhận thức của người
học.
Computer
Managed
Specific learning
Computer Aided
Learning

Tutorials
Maintain learner records
Test Learners
Simulation
Computer Based
Education

Drill and practice
23
- ðảm bảo tính ổn định của chương trình, khơng phụ thuộc vào tâm lý người
dạy.
- Sửa đổi và nâng cấp tài liệu dễ dàng.
- Tốn ít thời gian dạy và học hơn so với các phương pháp truyền thống.
- Tạo động cơ học tập cao hơn.
- Khơng bị hạn chế bởi số lượng người học.
- Nâng cao khả năng cá thể hố người học: Người học có thể học theo tốc độ
riêng khơng phụ thuộc vào Thầy và những người xung quanh, có thể học đi
học lại nhiều lần cho đến khi nào hiểu thì thơi, học theo chủ đề mình chọn,


Chuyên đề 33 : Chọn phương pháp dạy học cho một bài lí thuyết (3 – 5 tiết)
thuộc lónh vực tự động điều khiển. giải thích cơ sở lý luận dạy học kỹ thuật:
Điều khiển tự động là một môn học trừu tượng và khó đối với sinh viên, do giải
quyết các vấn đề thực tế bằng mô hình toán học dựa trên mối quan hệ giữa các
phương trình toán học. Nhóm thực hiện đã chọn bài “Khái niệm điều khiển tự động
và tính ổn đònh của hệ thống” để thực hiện đề tài của mình và chọn các phương
pháp thuyết trình giải quyết vấn đề, đàm thoại giải quyết vấn đề, phương pháp trực
quan với phương tiện máy tính và đèn chiếu để thực hiện bài giảng dựa trên cơ sở
lí luận qui luật nhận thức.
24









PHẦN 2
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
HÀNH ðỘNG
25





KẾ HOẠCH HÀNH ðỘNG


XÂY DỰNG CH

ƯƠNG TRÌNH ðÀO TẠO NGẮN HẠN
NGHỀ SỬA CHỮA Ô TÔ CHO CÁC CÔNG TY Ô TÔ
TẠI TP.HCM THEO HƯỚNG CBE/T


HỌ TÊN: NGUYỄN HỒNG SƠN

KHÓA HỌC: GDH K-13








Ngày lập kế hoạch: 01/01/2006
Ngày hoàn thành: 31/12/2006

×