BÀI TIỂU LUẬN
"Đẩy mạnh cổ phần hóa một bộ phận doanh
nghiệp nhà nước ở Việt Nam"
1
MỤC LỤC
B I TI U LU NÀ Ể Ậ .............................................................................................1
L I M UỜ Ở ĐẦ .................................................................................................3
T sau i h i ng to n qu c l n th VI, n n kinh t ừ Đạ ộ Đả à ố ầ ứ ề ế
n c ta đang t ng b c chuy n sang n n kinh t th ướ ừ ướ ể ề ế ị
tr ng đ nh h ng xã h i ch ngh a có s đi u ti t ườ ị ướ ộ ủ ĩ ự ề ế
c a Nh n c.Trong m t môi tr ng m i,đi u ki n c ủ à ướ ộ ườ ớ ề ệ ơ
ch qu n lý thay đ i,khi hi u qu s n xu t kinh ế ả ổ ệ ả ả ấ
doanh tr th nh y u t s ng còn c a m i doanh ở à ế ố ố ủ ỗ
nghi p thì các doanh nghi p thu c khu v c kinh t ệ ệ ộ ự ế
Nh n c đã b c l nh ng y u kém v lâm v o tình à ướ ộ ộ ữ ế à à
tr ng sa sút v kh ng ho ng.Kinh nghi m t nhi u ạ à ủ ả ệ ừ ề
n c trên th gi i cho th y,C ph n hóa có vai trò ướ ế ớ ấ ổ ầ
r t quan tr ng trongvi c đ i m i các doanh nghi p ấ ọ ệ ổ ớ ệ
Nh n c,nh t l nh ng n n kinh t đang trong quá à ướ ấ à ữ ề ế
trình chuy n đ i nh Vi t Nam.C ph n hóa có tác ể ổ ư ệ ổ ầ
đ ng m nh m v r thi u qu đ n vi c khai thác,s ộ ạ ẽ à ấ ệ ả ế ệ ử
d ng v phát huy các ngu n l c v v n, t i s n v ụ à ồ ự ề ố à ả à
con ng i đ phát tri n s n xu t kinh doanh,thúc ườ ể ể ả ấ
đ y t ng tr ng kinh t .ẩ ă ưở ế ...............................................................3
I.L I M UỜ Ở ĐẦ ..............................................................................................4
II.N I DUNGỘ ..................................................................................................4
Ph n I : C s lý lu n v c ph n hóa doanh nghi p nhầ ơ ở ậ ề ổ ầ ệ à
n cướ ................................................................................................................4
1.Khái ni m,m c tiêu v th c ch t c ph n hóa doanh ệ ụ à ự ấ ổ ầ
nghi p Nh n c ệ à ướ ....................................................................................4
Ph n II : Th c tr ng c ph n hóa doanh nghi p Nh ầ ự ạ ổ ầ ệ à
n c Vi t Nam trong th i gian quaướ ệ ờ ..........................................4
1.M t s k t qu đ t đ cộ ố ế ả ạ ượ .............................................................4
2.Nh ng v n đ n y sinhữ ấ ề ả ...................................................................4
3.Nguyên nhân.........................................................................................4
Ph n III : M t s gi i pháp nâng cao hi u qu quá ầ ộ ố ả ệ ả
trình CPH DNNN......................................................................................4
2
I.C S LÝ LU N V C PH N HÓA DOANH NGHI P NH N CƠ Ở Ậ Ề Ổ Ầ Ệ À ƯỚ
...........................................................................................................................4
II.TH C TR NG C PH N HÓA DOANH NGHI P NH N C Ự Ạ Ổ Ầ Ệ À ƯỚ Ở
VI T NAM TRONG TH I GIAN QUAỆ Ờ ......................................................6
III.M T S GI I PH P N NG CAO HI U QU C A QU TRÌNH Ộ Ố Ả Á Â Ệ Ả Ủ Á
CPH DOANH NGHI P NH N C VI T NAMỆ À ƯỚ Ở Ệ ..............................15
K T LU NẾ Ậ ....................................................................................................23
T I LI U THAM KH OÀ Ệ Ả ............................................................................24
LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nước ta đang
từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
có sự điều tiết của Nhà nước.Trong một môi trường mới,điều kiện cơ chế
quản lý thay đổi,khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn
của mỗi doanh nghiệp thì các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nước
đã bộc lộ những yếu kém và lâm vào tình trạng sa sút và khủng hoảng.Kinh
nghiệm từ nhiều nước trên thế giới cho thấy,Cổ phần hóa có vai trò rất quan
trọng trongviệc đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước,nhất là những nền kinh tế
đang trong quá trình chuyển đổi như Việt Nam.Cổ phần hóa có tác động
mạnh mẽ và rấthiệu quả đến việc khai thác,sử dụng và phát huy các nguồn lực
về vốn, tài sản và con người để phát triển sản xuất kinh doanh,thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Vì vậy Cổ phần hóa là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta
trong tiến trình đổi mới và phát triển DNNN nói riêng và kinh tế xã hội nói
chung. Tìm hiểu CPH DDNN ở nước ta,để thấy được những thành công và
khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện ,em đã chọn "Đẩy mạnh cổ
phần hóamột bộ phận doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam" làm đề tài cho
bài tiểu luận kinh tế chính trị.
Kết cấu bài viết gồm:
3
I.LỜI MỞ ĐẦU
II.NỘI DUNG
Phần I : Cơ sở lý luận về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
1.Khái niệm,mục tiêu và thực chất cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước
Phần II : Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam
trong thời gian qua
1.Một số kết quả đạt được
2.Những vấn đề nảy sinh
3.Nguyên nhân
Phần III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình CPH DNNN
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC
1.Khái niệm, mục tiêu và thực chất cổ phần hóa doanh nghiệp
Nhà nước
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước(CPH DNNN) là Nhà nước bán
một phần hay toàn bộ giá trị cổ phần của mình trong doanh nghiệp cho các
đối tượng,tổ chức hay tư nhân trong và ngoài nước hoặc cho cán bộ công
quản lý và công nhân của doanh nghiệp bằng đấu giá công khai hay thông qua
thị trường chứng khoán.
CPH là chủ trương đã được thực tế chứng minh là rất đúng đắn ,có tác
dụng rõ rệt nâng cao hiệu quả DNNN.Chủ trương này đã được quan tâm hoàn
thiện,luật hóa và gần đây tập trung chỉ đạo đạt kết quả khá hơn.Song việc thực
hiện vẫn còn chậm và còn khó khăn,vướng mắc cả trong quá trình tiến hành
lẫn sau CPH.Đây là vấn đề nhạy cảm,đụng chạm đến lợi ích của nhiều đối
tượng,nhất là những người lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp;do đó việc thực
hiện phụ thuộc rất lớn vào ý thức,đồng tình hay không của những người
này.Quy trình CPH có nhiều khâu phức tạp,nhất là xác định giá trị doanh
4
nghiệp,xử lý những vấn đề tồn đọng,cần phải chỉ đạo tính toán chặt chẽ,nếu
không sẽ sơ hở,thất thoát tái sản nhà nước.Để có thể tìm ra phương thức bổ
khuyết cho giải pháp hiện hành,cần phải nắm vững mục tiêu,yêu cầu và nội
dung thực chất của CPH.
Theo Nghị quyết TW 3 (khóa IX) của Đảng và nghị định
187/2004/NĐ-CP ngày 16.11.2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty
Nhà nước thành công ty cổ phần,ngoài việc huy động thêm vốn của xã hội để
tăng cường năng lực tài chính,thì mục tiêu của CPH là nhằm sử dụng có hiệu
quả vốn,tài sản của Nhà nước,nâng cao hiệu quả,sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp nhà nước và nền kinh tế nói chung,thông qua việc thay đổi cơ cấu sở
hữu,tạo ra động lực mới và chuyển DNNN sang phương thức quản lý mới
năng động,chặt chẽ hơn.
Nhìn bề ngoài , CPH là quá trình : xác định lại mục tiêu,phương hướng
kinh doanh,nhu cầu vốn điều lệ và chia ra thành cổ phần,đánh giá lại tài sản
của doanh nghiệp,quyết định mức vốn Nhà nước cần nắm giữ và rao bán rộng
rãi phần còn lại.Qua đó làm thay đổi cơ cấu sở hữu,huy động thêm vốn,xác
lập cụ thể những người tham gia làm chủ,được chia lợi nhuận và chuyển
DNNN thành công ty cổ phần,thuộc sở hữu của tập thể cổ đông và chuyển
sang hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Song để hiểu rõ thực chất của CPH,cần thấy rằng trong công ty cổ
phần,trên cơ sở vốn điều lệ được chia ra thành nhiều phần,thì quyền lợi và
trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh cũng được phân ra thành
những đơn vị và có cơ cấu xác định tương ứng với cơ cấu sở hữu.Do đó,sỡ dĩ
CPH có thể nâng cao hiệu quả của các DNNN là do qua CPH,cơ cấu sở hữu
của doanh nghiệp được thay đổi,dẫn tới cơ cấu và cơ chế thực hiện quyền lợi
và trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh cũng thay đổi theo ; từ đó
tạo ra một cơ cấu động lực có chủ thể rõ ràng và hợp lực mới mạnh mẽ
hơn;đồng thời,chuyển doanh nghiệp sang vận hành theo cơ chế quản lý mới,tự
chủ,năng động hơn,nhưng có sự giám sát rộng rãi và chặt chẽ hơn.Cho
5
nên,thực chất CPH nói chung chính là giải pháp tài chính và tổ chức,dựa trên
chế độ cổ phần,nhằm đổi mới cơ cấu và cơ chế phân chia quyền lợi và trách
nhiệm gắn chặt với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Còn CPH
theo phương thức hiện hành là giải pháp nhằm làm thay đổi cơ cấu sở
hữu,dẫn tới thay đổi cơ cấu và cơ chế thực hiện quyền lợi và trách nhiệm từ
chỗ chỉ có nhà nước nắm quyền và chịu trách nhiệm chuyển sang chia sẻ kết
quả kinh doanh,cả quyền lợi và trách nhiệm,lợi nhuận và rủi ro cho những
người tham gia góp vốn,qua đó tạo ra động lực,trách nhiệm và nâng cao hiệu
quả doanh nghiệp.
II.THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
1.Một số kết quả đạt được
Đổi mới,sắp xếp và phát triển DNNN là một chủ trương lớn của Đảng
và Nhà nước ta.Chủ trương này đã được triển khai thực hiện trong gần 20
năm qua.Mặc dù có nhiều thăng trầm nhưng đã đem lại những kết quả đáng
ghi nhận.CPH DNNN được xem là một giải pháp cơ bản và quan trọng nhất
để cơ cấu lại DNNN.Thực hiện chủ trương này,ngay từ tháng 5 năm
1990,Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là thủ tướng chính phủ) ra quyết định
số 143-HĐBT cho phép thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ
phần.Hai năm sau,ngày 8/6/1992,Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng lại ban hành
chỉ thị số 202/CT về tiếp tục thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ
phần.Từ ngày đó đến nay đã 15 năm.Qua 15 năm thực hiện,đến hết năm
2005,chúng ta đã thành lập được 2987 công ty cổ phần trên cơ sở CPH
DNNN và bộ phận DNNN.Kết quả thực hiện qua từng năm như sau:
Năm 1990-1992:không có DNNN nào được CPH.
Năm 1993 : 02 đơn vị
Năm 1994 : 01 đơn vị
Năm 1995 : 3 đơn vị
Năm 1996 : 5 đơn vị
6
Năm 1997 : 7 đơn vị
Năm 1998 : 100 đơn vị
Năm 1999 : 250 đơn vị
Năm 2000 : 212 đơn vị
Năm 2001 : 204 đơn vị
Năm 2002 : 164 đơn vị
Năm 2003 : 532 đơn vị
Năm 2004 : 753 đơn vị
Năm 2005 : 754 đơn vị
Tổng cộng : 2987 đơn vị
Qua những con số trên đây thấy rõ tiến trình CPH đã trải qua những
bước thăng trầm,nhưng nói chung là theo xu hướng mỗi ngày càng được đẩy
mạnh.Từ chỗ thực hiện chậm chạp trong những năm đầu (mỗi năm vài ba
doanh nghiệp đến vài trăm) và cho đến 3 năm gần đây tiến trình CPH được
đẩy mạnh hơn,do đó số lượng doanh nghiệp được CPH tương đối nhiều.
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp,hình
thức CPH phổ biến nhất là bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh
nghiệp kết hợp phát hành thêm cổ phiếu ( chiếm 43,4%),tiếp đó là bán một
phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp (26%),còn lại là bán toàn bộ vốn
Nhà nước tại doanh nghiệp (15,5%) và giữ nguyên vốn nhà nước và phát hành
thêm cổ phiếu(15,1%).Trong số các doanh nghiệp đã CPH,ngành công nghiệp
– giao thông vận tải và xây dựng chiếm tỷ trọng 65,5% , thương mại - dịch vụ
chiếm 28,7% và ngành nông-lâm-ngư nghiệp chiếm 5,8%.Nếu phân chia theo
địa phương thì tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương chiếm 65,7%,bộ-ngành
trung ương chiếm 25,8%,tổng công ty 91 chiếm 8,5%.
Việc sắp xếp lại và CPH các DNNN đã hoàn thành trên 61 trong tổng
số 64 tỉnh thành .
Trong các doanh nghiệp đã CPH,30% số các doanh nghiệp được hoàn
toàn độc lập tự chủ trong kinh doanh mà không còn sự chi phối trực tiếp nào
7
của Nhà Nước (Nhà Nước không nắm giữ một cổ phần nào,toàn bộ thuộc về
tập thể người lao động).
Hầu hết các doanh nghiệp thuộc lại nhỏ,yếu,hiệu quả kinh doanh
thấp,sức cạnh tranh kém đã được đưa bớt ra khỏi hệ thống các DNNN,như
vậy có thêm điều kiện để củng cố các DNNN khác.
Qua CPH,nhiều yếu kém cố hữu đã được giải quyết:nợ xấu,tồn kho vật
tư hàng hóa kém phẩm chất,các trang thiết bị và tài sản cũ nát…Với các
doanh nghiệp đã CPH,bộ máy và phương pháp quản lý đã thích nghi,năng
động và sát với thị trường hơn,phần nào làm tăng trách nhiệm của người lao
động đối với doanh nghiệp,động lực lao động mới đang dần được tạo ra.Các
biện pháp tiến hành cổ phần hóa ngày càng được hoàn thiện hơn.Cơ chế định
giá doanh nghiệp mới qua các tổ chức tư vấn độc lập(thay vì qua hội đồng
định giá như trước đây) được áp dụng.Nhiều doanh nghiệp đã thực hiện đấu
thầu giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Năm 2005 đã xuất hiện một điểm sáng mới cần được nhấn mạnh là
trong số doanh nghiệp CPH đã có nhiều doanh nghiệp làm ăn khá,quy mô vốn
lớn,hấp dẫn các nhà đầu tư.Có thể kể đến các công ty như : Công ty khoan và
dịch vụ dầu khí,các nhà máy thủy điện Sông Hinh (Vĩnh Sơn),Thác Bà,Phả
Lại.Điện lực Khánh Hòa,Công ty giấy Tân Mai.Công ty vận tải xăng dầu
đường thủy I,Vinamilk,Công ty Kinh Đô.Giá trị của Vinamilk lên tới 2500 tỷ
đồng,trong đó vốn Nhà nước là 1500 tỷ đồng.Nhà máy thủy điện Sông Hinh
có giá trị 2114 tỷ đồng trong đó vốn Nhà nước là 1253 tỷ đồng.Một điểm
khác biệt nữa ,đó là việc xác định giá trị cổ phần được thực hiện thông qua
đấu giá công khai trên thị trường.Ngay trong ngày đầu tiên bán đấu giá
Vinamilk,bán hết hơn 1,66 triệu cổ phiếu với giá trung bình cao gấp 4,89 lần
mệnh giá.Tính minh bạch và công khai đấu giá cổ phiếu của công ty Sữa Việt
Nam đã thu hút các nhà đầu tư chiến lược,trong đó có các nhà đầu tư nước
ngoài.Trong số 7 nhà đầu tư,tổ chức mua được cổ phần Vinamilk có 5 quỹ
đầu tư nước ngoài và 2 nhà đầu tư chiến lược nước ngoài.Đáng chú ý là các
8
nhà đầu tư mới chiếm tỷ lệ thắng thầu tới 78,4%/tổng số cổ phần bán ra,các
quỹ đầu tư nước ngoài hoạt động ở Việt Nam chỉ chiếm 21,6%,và số vốn thu
hút được từ các tổ chức mới lên tới trên 450 tỷ đồng.Sau 3 năm chuẩn bị
Vinamilk đã hoàn toàn chuyển đổi từ một DNNN lớn thành công ty cổ phần
đại chúng.
Sau 15 năm CPH DNNN,có thể nhận thấy các chuyển biến sau
Thứ nhất,sự chuyển hướng từ CPH các DNNN trong một số lĩnh vực
sang CPH DNNN ở hầu hết các ngành,lĩnh vực,trong cả kinh tế,dịch vụ và
văn hóa,kể cả ngân hàng thương mại,chỉ trừ loại DNNN trong lĩnh vực dầu
khí và an ninh quốc phòng.Thành phố Hồ Chí Minh còn kiến nghị chính phủ
cho phép CPH một số bệnh viện công.
Thứ hai,chuyển biến từ việc chỉ CPH các DNNN quy mô nhỏ về vốn
và lao động,làm ăn thua lỗ,nay sang cả những doanh nghiệp làm ăn có lãi với
quy mô lớn trong các ngành trọng yếu của nền kinh tế (như điện lực,xi
măng,viễn thông,hàng không),với kết quả hoạt động sau CPH ngày một tiến
bộ .Tiến trình CPH không chỉ được thực hiện đối với từng doanh nghiệp
thành viên mà còn triển khai đối với toàn tổng công ty.Đến nay đã có quyết
định phê duyệt CPH 5 tổng công ty,trong đó có cả các Tổng công ty Thương
Mại-xây dựng,Điện tử-tin học,Vinaconex và Bảo Việt.
Thứ ba,việc CPH không chỉ nhằm thu hút vốn của các nhà đầu tư,của
những người lao động trong doanh nghiệp,mà còn thu hút cả vốn của những
nông dân cung cấp nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp,chuyển họ thành
những cổ đông,gắn bó họ với sự phát triển của doanh nghiệp.Công ty Mía
đường Lam Sơn và công ty Mía đường La Ngà đã thực hiện CPH theo hướng
đó.Ở công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn,Nhà nước giữ 46%,nông dân trồng
mía và cổ đông ngoài doanh nghiệp mua 26%(trong đó có 400.000 cổ phần
ưu đãi cho người trồng mía),người lao động trong doanh nghiệp mua 24% cổ
phần.Ở công ty cổ phần mía đường La Ngà,Nhà nước giữ 35%,nông dân
trồng mía và cổ đông ngoài doanh nghiệp mua 25% (trong đó có 150.000 cổ
9