Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Luận văn ngành dược sĩ trường đại học y dược – đại học huế khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viên trường đại học y dược huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.71 KB, 73 trang )

Dịch vụ viết luận văn thạc sĩ trọn gói website: luanvantot.com  Zalo/tele
0934573149
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGUYỄN THỊ KIM LOAN

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH
TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC

HUẾ, NĂM 2017

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn thạc sĩ trọn gói website: luanvantot.com  Zalo/tele
0934573149
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGUYỄN THỊ KIM LOAN

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH
TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn luận văn:
Thạc sĩ Võ Thị Hồng Phượng

HUẾ, NĂM 2017

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn thạc sĩ trọn gói website: luanvantot.com  Zalo/tele
0934573149

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa là cơ hội để sinh viên tiếp cận
với thực tiễn, củng cố hệ thống kiến thức và vận dụng nó vào trong thực tiễn,
đặc biệt là được rèn luyện kĩ năng tổ chức nghiên cứu khoa học độc lập, sáng tạo
và tổ chức hoạt động thực tiễn nhằm hoàn thiện hơn về mặt lý thuyết đã được
trang bị trong những năm đại học, làm bước đệm để có thể thực hiện những
cơng trình lớn hơn về sau.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban chủ nhiệm khoa Dược và các
thầy cơ giáo đã tận tình giảng dạy, trang bị những kiến thức cần thiết và tạo điều
kiện cho tôi được thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa.
Tơi cũng xin cảm ơn các cán bộ tại khoa Nhi Tổng Hợp và phòng Kế
hoạch - Tổng hợp Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tơi có đầy đủ thơng tin cần thiết trong quá trình tiến hành thu thập số liệu
để làm luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Thạc sĩ Võ Thị
Hồng Phượng - là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và truyền đạt kinh
nghiệm q giá cho tơi, để tơi hồn thành bài luận văn cuối khóa.
Do kinh nghiệm cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề
tài khơng tránh khỏi sai sót. Vì vậy rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của

quý thầy cô và các bạn.
Huế, tháng 5 năm 2017

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn thạc sĩ trọn gói website: luanvantot.com  Zalo/tele
0934573149
Nguyễn Thị Kim Loan

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn thạc sĩ trọn gói website: luanvantot.com  Zalo/tele
0934573149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu nghiên cứu trong luận văn hồn tồn là do cá
nhân tơi thực hiện và luận văn không trùng với bất kỳ luận văn nào đã thực hiện
trước đây.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Kim Loan

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn thạc sĩ trọn gói website: luanvantot.com  Zalo/tele
0934573149
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN


: Bệnh nhân

BNFC

: British National Formulary Children ( Hướng dẫn quốc gia

Anh về trẻ em)
BTS

: British Thoracic Society (Hội lồng ngực Anh)

BYT

: Bộ Y tế

H. influenzae

: Haemophilus influenzae

IDSA

: Infectious Diseases Society of America (Hội bệnh nhiễm Hoa

Kỳ)
KS

: Kháng sinh

P. aeruginosa


: Pseudomonas aeruginosa

S. aureus

: Staphylococcus aureus

S. pneumoniae

: Streptococcus pneumoniae

TB

: Tiêm bắp

TM

: Tĩnh mạch

TST

: Tần số thở

TTT

: Tương tác thuốc

VP

: Viêm phổi


VPN

: Viêm phổi nặng

VPRN

: Viêm phổi rất nặng

WHO

: Tổ chức Y tế thế giới

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn thạc sĩ trọn gói website: luanvantot.com  Zalo/tele
0934573149
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.................................................................................3
1.1. Tổng quan về bệnh viêm phổi ở trẻ em.............................................................3
1.2. Tổng quan về điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ em..................................................8
1.3. Tổng quan về các thuốc kháng sinh chủ yếu điều trị viêm phổi ở trẻ em............12
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................19
2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................19
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................19
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................23
3.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu...............................................23

3.2. Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong mẫu nghiên cứu..........................27
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi ở trẻ em....................39
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN..................................................................................41
4.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu...............................................41
4.2. Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong mẫu nghiên cứu..........................43
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi ở trẻ em....................49
KẾT LUẬN.........................................................................................................51
KIẾN NGHỊ........................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát
Phụ lục 2: Danh sách bệnh nhân

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn thạc sĩ trọn gói website: luanvantot.com  Zalo/tele
0934573149
DANH MỤC TÊN CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Phân loại viêm phổi trẻ em ở các nước phát triển......................................5
Bảng 1.2. Cơ chế tác dụng của amoxicillin và cơ chế đề kháng của vi khuẩn gây
bệnh...........................................................................................................................13
Bảng 1.4. Cơ chế tác dụng của clarithromycin và cơ chế đề kháng của vi khuẩn gây
bệnh...........................................................................................................................15
Bảng 1.5. Cơ chế tác dụng của gentamycin và cơ chế đề kháng của vi khuẩn gây
bệnh...........................................................................................................................17
Bảng 1.6. Cơ chế tác dụng của levofloxacin và cơ chế đề kháng của vi khuẩn gây
bệnh...........................................................................................................................18
Bảng 3.1. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo theo giới tính.....................................23

Bảng 3.2. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi, giới..................................23
Bảng 3.3. Triệu chứng lâm sàng chính.....................................................................24
Bảng 3.4. Mức độ viêm phổi.....................................................................................25
Bảng 3.5. Số lượng bệnh mắc kèm trên bệnh nhân..................................................25
Bảng 3.6. Bệnh nhân được thực hiện kháng sinh đồ................................................26
Bảng 3.7. Các nhóm kháng sinh được sử dụng trong điều trị viêm phổi ở trẻ em....27
Bảng 3.8. Tỷ lệ sử dụng của các nhóm kháng sinh...................................................28
Bảng 3.9. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh nhóm Beta - lactam.........................................29
Bảng 3.10. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh nhóm Macrolid..............................................30
Bảng 3.11. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh nhóm Aminoglycosid....................................30
Bảng 3.12. Các phác đồ điều trị ban đầu..................................................................31
Bảng 3.13. Các phác đồ điều trị thay đổi..................................................................32
Bảng 3.14. Sự phù hợp khuyến cáo của phác đồ kháng sinh được sử dụng điều trị
viêm phổi trẻ em.......................................................................................................33
Bảng 3.15. Tỷ lệ dùng các loại phác đồ kháng sinh trong phác đồ ban đầu và thay
đổi trong điều trị viêm phổi......................................................................................34
Bảng 3.16. Liều thực dùng kháng sinh cho trẻ tại khoa Nhi Bệnh viện...................34

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn thạc sĩ trọn gói website: luanvantot.com  Zalo/tele
0934573149
Bảng 3.17. Tỷ lệ trẻ được dùng liều phù hợp, không phù hợp khuyến cáo..............35
Bảng 3.18. Tỷ lệ loại kháng sinh theo đường dùng..................................................36
Bảng 3.19. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng kháng sinh theo đường dùng..........................37
Bảng 3.20. Đánh giá tương tác thuốc........................................................................38
Bảng 3.21. Thời gian điều trị tại bệnh viện..............................................................39
Bảng 3.22. Sự cải thiện triệu chứng viêm phổi trước và sau điều trị........................40
Bảng 3.23. Tỷ lệ bệnh nhân khỏi, giảm đỡ hay khơng thay đổi...............................40


Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn thạc sĩ trọn gói website: luanvantot.com  Zalo/tele
0934573149
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ trẻ viêm phổi theo lứa tuổi và giới tính.................................24
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ sử dụng của các nhóm kháng sinh điều trị viêm phổi...........29
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ trẻ được dùng liều phù hợp, không phù hợp khuyến cáo......36
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng kháng sinh theo đường dùng..................37
Biểu đồ 3.5. Thời gian điều trị tại bệnh viện.......................................................39

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


11

ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em trên toàn thế giới
cũng như ở Việt Nam. Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới có khoảng 20% trẻ
em tử vong dưới 5 tuổi có ngun nhân do nhiễm khuẩn hơ hấp dưới cấp tính, trong
đó 90% là viêm phổi [23]. Do đó, phịng chống viêm phổi cộng đồng cho trẻ đã và
đang là một chiến dịch toàn cầu với mục tiêu giảm 2/3 tỷ lệ tử vong ở trẻ em dưới 5
tuổi trong giai đoạn 1990-2015 [24].
Viêm phổi là bệnh thường gặp ở trẻ em, là vấn đề quan tâm của gia đình và
tồn xã hội ảnh hưởng tới sự phát triển thể chất của trẻ và tạo nên sự lo lắng cho cha

mẹ của trẻ [40]. Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Thu Nhạn và cộng sự đã
công bố mơ hình bệnh tật trẻ em năm 2001, bệnh hô hấp chiếm 28,8% và viêm phổi
là một trong 10 bệnh có tỷ lệ tử vong cao chiếm 24,3% [2]. Những năm gần đây qua
một số báo cáo vẫn thấy rằng bệnh lý hô hấp tăng rất nhiều và luôn chiếm hàng đầu
như nghiên cứu của Lê Huy Thạch (2006) bệnh cơ quan hơ hấp chiếm 37,4% trong
đó viêm phổi chiếm 79,4%; nghiên cứu của Võ Phương Khanh (2007) bệnh hơ hấp
chiếm 39,9%; nghiên cứu của Trần Đình Thoại (2006) bệnh lý hô hấp và viêm phổi
tương đương chiếm 27,1% [1], [6], [7].
Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi thường gặp hiện nay là các loại vi khuẩn
Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Staphylococcus aureus. Nguyên
nhân gây bệnh do virus cũng rất phổ biến, nhưng khả năng bội nhiễm vi khuẩn thì
rất cao, nhất là ở các nước đang phát triển. Vì vậy, kháng sinh ln đóng vai trị
quan trọng trong điều trị viêm phổi [15].
Tình hình đề kháng kháng sinh hiện nay của các loại vi khuẩn gây viêm phổi
cộng đồng ở nước ta ngày càng gia tăng. Trên thực tế hầu hết các nhóm kháng sinh
mới đều đã được sử dụng. Do vậy, việc điều trị viêm phổi nặng ngày càng khó
khăn, chi phí điều trị ngày càng cao. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp thiết trong việc sử
dụng kháng sinh hợp lý [11], [22], [47].

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


12

Tại khoa Nhi Tổng hợp Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế hằng ngày
có nhiều bệnh nhân nhi được chẩn đoán bị viêm phổi và được điều trị nội trú với
nhiều loại kháng sinh. Yêu cầu đặt ra lúc này là phải lựa chọn thuốc kháng sinh đáp
ứng được hiệu quả điều trị, an toàn, kinh tế và giảm thiểu được sự đề kháng kháng
sinh của vi khuẩn. Do đó, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tình
hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em tại Bệnh viện Trường

Đại học Y Dược Huế” với các mục tiêu sau:
1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu.
2. Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em.
3. Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi ở trẻ em tại khoa
Nhi Tổng hợp Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế.

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


13

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1.

Tổng quan về bệnh viêm phổi ở trẻ em

1.1.1. Định nghĩa
Viêm phổi (VP) là tình trạng viêm cấp tính lan tỏa cả phế nang, mơ kẽ và
phế quản, có thể một hoặc hai bên phổi [3].
Viêm phổi là nguyên nhân chủ yếu đưa đến nhập viện và tử vong ở trẻ bị
nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính. Trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt là trẻ dưới 2 tháng, là nhóm
tuổi có nguy cơ mắc và tử vong do viêm phổi cao nhất [6], [19].
1.1.2. Tình hình dịch tễ học viêm phổi ở trẻ em
1.1.2.1. Tình hình dịch tễ học viêm phổi ở trẻ em trên thế giới
Tỉ lệ mới mắc viêm phổi: Theo số liệu của tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm
2012 thì hàng năm có 150,7 triệu trẻ em mới mắc viêm phổi, trong đó có 11-20 triệu
trẻ em bị viêm phổi nặng (VPN) cần phải nhập viện (chiếm 7-15 %). Trẻ < 5 tuổi
mắc bệnh nhiều nhất chiếm 150 triệu. Mỗi năm một trẻ có thể mắc 0,28 lần VP
trong đó 95% là trẻ ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ mới mắc viêm phổi ở trẻ < 5

tuổi hàng năm là 3% ở nước đã phát triển và 7-18% ở nước đang phát triển [6].
Ở Châu Âu, hằng năm có 2,5 triệu trẻ bị viêm phổi. Ở Bắc Mỹ tỷ lệ mới mắc
hiện nay của viêm phổi thay đổi từ 6-12/1000 ở trẻ trên 9 tuổi và từ 30-45/1000 ở
trẻ dưới 5 tuổi. Nói chung, viêm phổi thường gặp nhất ở trẻ nhỏ, trẻ càng lớn tỷ lệ
này càng giảm. Tần suất viêm phổi ở các nước đang phát triển cao gấp 10 lần ở các
nước phát triển [39]. Tỷ lệ tử vong do viêm phổi cũng thường gặp nhất ở các nước
đang phát triển, ước tính có đến 5 triệu trẻ tử vong hằng năm, và cứ 7 giây có 1 trẻ
dưới 5 tuổi tử vong vì nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính [16].
Tình hình tử vong do viêm phổi: Theo số liệu của WHO năm 2012 thì mỗi
năm có 3 triệu trẻ em trong đó có 1,4 triệu trẻ em < 5 tuổi chết vì viêm phổi, hơn cả
AIDS, sốt rét và lao cộng lại [6].

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


14

WHO báo cáo 46% tử vong do VP trên toàn thế giới xảy ra ở Châu Phi, ở đó
suy dinh dưỡng là yếu tố nguy cơ lớn góp phần vào tỷ lệ tử vong [16].
1.1.2.2. Tình hình dịch tễ học viêm phổi ở trẻ em tại Việt Nam
Ở Việt Nam (2010) theo thống kê của chương trình phịng chống viêm phổi
thì trung bình mỗi năm 1 đứa trẻ có thể mắc nhiễm khuẩn hơ hấp từ 3-5 lần, trong
đó khoảng 1-2 lần viêm phổi [18]. Việt Nam nằm trong danh sách 15 nước có số ca
viêm phổi mới ở trẻ cao nhất với 2,9 triệu ca/năm, đứng sau Trung Quốc (43 triệu
ca), Ấn Độ (21 triệu ca)…[38].
Tại Việt Nam, VP trẻ em chiếm khoảng 33% trong tổng số tử vong ở trẻ nhỏ
do mọi nguyên nhân. Theo số liệu của UNICEF (2004) thì mỗi năm có khoảng 4000
trẻ em chết vì VP, chiếm 12% trong tổng số trẻ chết < 5 tuổi [6].
1.1.3. Phân loại viêm phổi ở trẻ em
1.1.3.1. Phân loại viêm phổi cho trẻ dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển [4],

[15], [19]
a)

Viêm phổi:
Ho hoặc khó thở kèm theo tần số thở (TST) nhanh:
-

< 2 tháng tuổi:

≥ 60 lần/ phút.

-

2 ≤ -12 tháng tuổi: ≥ 50 lần/ phút.

-

12 tháng - 5 tuổi: ≥ 40 lần/ phút.
Không có dấu hiệu của viêm phổi nặng hoặc viêm phổi rất nặng (VPRN).

b)

Viêm phổi nặng:
Ho hoặc khó thở kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
-

Rút lõm lồng ngực.

-


Phập phồng cánh mũi.

-

Thở rên (ở trẻ nhũ nhi nhỏ).
Không có các dấu hiệu nguy hiểm tồn thân.

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


15

Mọi trường hợp viêm phổi ở trẻ dưới 2 tháng tuổi đều được đánh giá là nặng.
c)

Viêm phổi rất nặng:
Ho hoặc khó thở kèm thèo ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
-

Tím trung tâm.

-

Khơng bú được hoặc khơng uống được hoặc nơn tất cả mọi thứ.

-

Co giật, li bì hoặc hôn mê.

-


Suy hô hấp nặng.

1.1.3.2. Phân loại viêm phổi trẻ em ở các nước phát triển [15], [44]
Bảng 1.1. Phân loại viêm phổi trẻ em ở các nước phát triển
Nhẹ

Nặng

Nhiệt độ < 38,5 độ C

Nhiệt độ > 38,5 độ C

TST < 50 lần/ phút

TST > 70 lần/ phút

Co kéo nhẹ

Co kéo vừa đến nặng

Ăn, bú tốt

Phập phồng cánh mũi
Tím

Trẻ nhũ nhi

Ngưng thở từng cơn
Thở rên

Bỏ ăn, bú
Tần số tim nhanh
Thời gian đầy mao mạch
≥ 2 giây.

Trẻ lớn

Nhiệt độ < 38,5 độ C

Nhiệt độ > 38,5 độ C

TST < 50 lần/ phút

TST > 50 lần/ phút

Khó thở nhẹ

Khó thở nặng

Khơng nơn

Phập phồng cánh mũi
Tím
Thở rên

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


16


Dấu hiệu mất nước
Tần số tim nhanh
Thời gian đầy mao mạch ≥
2 giây.
1.1.4. Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi ở trẻ em [12], [19], [47]
Thay đổi tùy theo lứa tuổi. Đối với những nước đang phát triển:
-

Ở trẻ dưới 5 tuổi: viêm phổi được xem như viêm phổi do vi khuẩn (VK),

thường gặp là: Streptococcus pneumoniae (S. pneumoniae), Haemophilus influenzae
(H. influenzae), Staphylococcus aureus (S. aureus), Branhamella catarrhalis,
Streptococcus pyogenes...
-

Riêng ở trẻ dưới 2 tháng ngồi những ngun nhân kể trên, cịn có thể gặp

VK gram âm đường ruột: E. coli, Kliebsiella, Proteus,...
-

Ở trẻ từ 5 - 15 tuổi: Mycoplasma pneumoniae, S. pneumoniae, non-typable

H. influenzae, siêu vi (influenza A hay B, Adenovirus, các loại siêu vi hô hấp
khác).
1.1.5. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh viêm phổi ở trẻ em [12], [47]
-

Thời tiết lạnh hoặc khi tiếp xúc với lạnh.

-


Mắc đái tháo đường, bệnh tim mạch, phổi, bệnh gan hoặc bệnh thận mãn

tính, suy giảm miễn dịch.
-

Tắc nghẽn đường hơ hấp, ứ đọng phổi do nằm lâu, biến dạng lồng ngực,…

-

Bệnh tai mũi họng: viêm xoang, viêm amidan, tình trạng răng miệng kém,

viêm răng lợi dễ bị nhiễm vi khuẩn kị khí.
1.1.6. Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm phổi ở trẻ em [16], [19], [37]
-

Trẻ viêm phổi không phải lúc nào cũng biểu hiện bệnh cấp, một số trẻ có thể

khơng có dấu chứng hoặc triệu chứng hơ hấp. Tuy vậy, khơng có dấu chứng
hoặc triệu chứng lâm sàng nào đáng tin cậy để phân biệt viêm phổi do vi khuẩn
với viêm phổi do các tác nhân khác [36].

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


17

-

Khởi phát: thường khởi phát với biểu hiện nhiễm khuẩn hơ hấp trên.


-

Tồn trạng: trẻ bị viêm phổi do vi khuẩn thường sốt cao, rét run, lo âu, mệt

lả, ăn kém. Nếu bệnh khởi đầu từ từ với đau đầu, khó chịu, và sốt nhẹ thì thường
là do các tác nhân khơng điển hình.
-

Ho: thường gặp những thay đổi. Ho có đàm thường gặp trong viêm phổi do

vi khuẩn điển hình ở trẻ trên 8 tuổi, trong khi ho khan thường do các tác nhân
khơng điển hình.
-

Sị sè: thường do các tác nhân khơng điển hình như virus, Mycoplasma hay

Chlamydia.
-

Thở rên: thường gặp ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ. Dấu hiệu này cùng với dấu

hiệu co kéo cơ hô hấp phụ là hai dấu hiệu đặc hiệu nhất liên quan với biểu hiện
thâm nhiễm phế nang trên phim X-quang ngực.
-

Các triệu chứng cơ năng khác:

+ Đau ngực khi thở.
+ Đau bụng và nơn.

-

Khó thở nhanh, nơng: là dấu hiệu hữu ích trong chẩn đốn viêm phổi ở trẻ

em.
+ Nhịp thở ≥ 60 lần/phút ở trẻ < 2 tháng tuổi.
+ Nhịp thở ≥ 50 lần/phút ở trẻ từ 2 tháng đến < 12 tháng tuổi.
+ Nhịp thở ≥ 40 lần/phút ở trẻ ≥ 12 tháng đến < 5 tuổi.
+ Nhịp thở ≥ 30 lần/phút ở trẻ ≥ 5 tuổi.
-

Tím trung tâm và biểu hiện hiếu khí: gặp trong trường hợp nặng.

-

Phập phồng cánh mũi: gặp trong trường hợp nặng.

-

Co kéo gian sườn, co kéo hõm ức trên, rút lõm lồng ngực: gặp trong trường

nặng.
-

Khám thực thể:

+ Âm vang phế quản hoặc rung thanh tăng.
+ Gõ đục.

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com



18

+ Giảm âm thở.
+ Ran nổ: khó phát hiện ở trẻ nhỏ.
+ Tiếng cọ màng phổi: gợi ý viêm màng phổi kèm theo.
+ Bụng trướng, gan lớn.
1.1.7. Triệu chứng cận lâm sàng
a)

Xquang phổi
Hình ảnh tổn thương phổi trên Xquang thường đa dạng, tuy nhiên hay gặp
các hình thái sau:
-

Đám mờ thâm nhiễm nhu mô tập trung hay rải rác, một hay hai bên phổi.

-

Đám mờ thâm nhiễm có thể khu trú ở một vùng, một thùy hay phân thùy

phổi. Đôi khi có xen kẽ ứ khí, tràn khí màng phổi, xẹp kết hợp.
b)

Xét nghiệm máu ngoại vi
-

Thường có số lượng bạch cầu tăng cao, tỷ lệ bạch cầu đa phổi nhân trung


tính cao.
-

Khí máu biến đổi khi có suy hơ hấp. Hay có biểu hiện PaO 2 giảm, PaCO2

tăng, pH giảm, SaO2 thấp...
c)

CRP tăng (do vi khuẩn).
Xét nghiệm tìm vi khuẩn
Soi cấy đờm, dịch hầu họng để phân lập, vi khuẩn gây bệnh [16], [25], [45].

1.2.

Tổng quan về điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ em
Nguyên tắc chung trong điều trị viêm phổi.

-

Sử dụng kháng sinh (KS).

-

Hỗ trợ hô hấp nếu cần.

-

Điều trị biến chứng.

-


Hỗ trợ dinh dưỡng.

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


19

1.2.1. Sử dụng kháng sinh
Tham chiếu phác đồ điều trị viêm phổi của Bộ Y tế (BYT) Việt Nam theo
quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 02/03/2015 về việc “Hướng dẫn sử dụng
kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em” [3].
a)

Viêm phổi trẻ sơ sinh và < 2 tháng tuổi
-

Ở trẻ sơ sinh và dưới 2 tháng tuổi, tất cả các trường hợp viêm phổi đều là

nặng và phải đưa trẻ đến bệnh viện để theo dõi và điều trị:
+ Benzyl penicilin 50mg/kg/ngày (TM) chia 4 lần hoặc
+ Ampicilin 100 - 150 mg/kg/ngày kết hợp với gentamycin 5 - 7,5 mg/kg/ngày
(TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày. Một đợt điều trị từ 5 - 10 ngày.
-

Trong trường hợp viêm phổi rất nặng có thể dùng:

+ Cefotaxim 100 - 150 mg/kg/ngày (tiêm TM) chia 3-4 lần trong ngày.
b)


Viêm phổi ở trẻ 2 tháng - 5 tuổi
-

Viêm phổi (không nặng) kháng sinh uống vẫn đảm bảo an toàn và hiệu quả

trong điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em kể cả một số trường hợp nặng. Lúc
đầu có thể dùng:
+ Co-trimoxazol 50mg/kg/ngày chia 2 lần (uống) ở nơi vi khuẩn S. pneumoniae
chưa kháng nhiều với thuốc này.
+ Amoxycilin 45mg/kg/ngày (uống) chia làm 3 lần. Theo dõi 2 - 3 ngày nếu
tình trạng bệnh đỡ thì tiếp tục điều trị đủ từ 5 - 7 ngày. Thời gian dùng kháng
sinh cho trẻ viêm phổi ít nhất là 5 ngày. Nếu khơng đỡ hoặc nặng thêm thì điều
trị như viêm phổi nặng.
-

Ở những nơi tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn S. pneumoniae cao có

thể tăng liều lượng amoxycilin lên 75mg/kg/ngày hoặc 90mg/kg/ngày chia 2 lần
trong ngày.

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


20

+ Trường hợp vi khuẩn H. influenzae và B. catarrhalis sinh betalactamase cao
có thể thay thế bằng amoxicillin-clavulanat.
-

Viêm phổi nặng


+ Benzyl penicilin 50mg/kg/lần (TM) ngày dùng 4 - 6 lần.
+ Ampicilin 100 - 150 mg/kg/ngày. Theo dõi sau 2 - 3 ngày nếu đỡ thì tiếp tục
điều trị đủ 5 - 10 ngày. Nếu khơng đỡ hoặc nặng thêm thì phải điều trị như viêm
phổi rất nặng. Trẻ đang được dùng kháng sinh đường tiêm để điều trị viêm phổi
cộng đồng có thể chuyển sang đường uống khi có bằng chứng bệnh đã cải thiện
nhiều và tình trạng chung trẻ có thể dùng thuốc được theo đường uống.
-

Viêm phổi rất nặng

+ Benzyl penicilin 50mg/kg/lần (TM) ngày dùng 4 - 6 lần phối hợp với
gentamycin 5 - 7,5 mg/kg/ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày.
+ Hoặc chloramphenicol 100mg/kg/ngày (tối đa không quá 2g/ngày). Một đợt
dùng từ 5 - 10 ngày. Theo dõi sau 2 - 3 ngày nếu đỡ thì tiếp tục điều trị cho đủ
7 - 10 ngày hoặc có thể dùng ampicilin 100 - 150mg/kg/ngày kết hợp với
gentamycin 5 - 7,5 mg/kg/ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày.
-

Nếu không đỡ hãy đổi 2 công thức trên cho nhau hoặc dùng cefuroxim 75 –

150 mg/kg/ngày (TM) chia 3 lần (6).
-

Nếu nghi ngờ viêm phổi do tụ cầu hãy dùng:

+ Oxacilin 100 mg/kg/ngày (TM hoặc TB) chia 3 - 4 lần kết hợp với
gentamycin 5 - 7,5 mg/kg/ ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày.
+ Nếu khơng có oxacilin thay bằng: Cephalothin 100mg/kg/ngày (TM hoặc
TB) chia 3 - 4 lần kết hợp với gentamycin liều như trên.

-

Nếu tụ cầu kháng methicilin cao có thể sử dụng:

+ Vancomycin 10mg/kg/lần ngày 4 lần.
c)

Viêm phổi ở trẻ trên 5 tuổi
Ở lứa tuổi này nguyên nhân chủ yếu gây viêm phổi thường gặp vẫn là S.
pneumoniae và H. influenzae. Sau đó là các vi khuẩn gây viêm phổi khơng điển

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com



×