Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

bài giảng chế độ pháp lý về chi ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.76 KB, 46 trang )

CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ
VỀ CHI NSNN
Chương 4
1/ Khái niệm, đặc điểm chi NSNN.
1.1/ Khái niệm.
Chi NSNN là quá trình sử dụng, phân bổ
quỹ NSNN mhằm thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
1.2/ Đặc điểm
- Như vậy chi NSNN luôn gắn liền với
cơ cấu, quy mô, tính chất nguồn thu NSNN.
Chương 4
- Chi NSNN luôn gắn liền với nhiệm vụ
phát triển KT-XH của NN trong từng thời kỳ.
- Quy mô, cơ cấu, nội dung các khoản chi
NSNN do QH quyết định, căn cứ vào chiến
lược, mục tiêu phát triển KT-XH được QH
thông qua.
Đặc trưng này cho thấy tính quản lý tập
trung, thống nhất trong chi NSNN, qua
Chương 4
đó phát huy được vai quản lý điều
hành KT-XH của NN.
- Chi NSNN chỉ được xác định dựa trên
hiệu quả vĩ mô và dựa vào các mục tiêu tổng
thể chung và chỉ nhận biết trong một khoảng
thời gian dài. Điều này làm cho việc quản lý
hiệu quả tác dụng các khoản chi trở nên
phức tạp, khó đánh giá đúng. Vì vậy việc
thẩm định đánh giá, phản biện nội dung các
khoản chi là rất cần thiết.


Chương 4
- Chi NSNN là hình thức cấp phát, đầu tư
trực tiếp vào nhiều lĩnh vực khác nhau và
không bồi hoàn.
Đặc trưng này nâng cao vai trò quản lý vĩ
mô của NN và đảm bảo lợi ích chung trong
phát triển KT-XH.
2/ Nội dung pháp lý về các khoản chi NSNN.
Theo Luật NSNN chi NSNN bao gồm :
Chương 4
2.1/ Chi đầu tư phát triển.
a/ Là các khoản chi nhằm hình thành
nên cơ sở vật chất hạ tầng về KT-XH làm
tiền đề cho phát triển. Chi đầu tư phát triển
có ý nghĩa nâng cao năng lực hoạt động nền
kinh tế và thực hiện có hiệu quả vai trò quản
lý định hướng phát triển KT-XH của NN.
b/ Chi đầu tư phát triển gồm:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng KT-XH.
- Chi đầu tư hỗ trợ vốn cho DN Nhà nước.
- Chi góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh
vào các DN
- Chi đầu tư phát triển thuộc các chương
trình mục tiêu QG, dự án NN
- Chi dự trữ NN
c/ Trình tự thủ tục chi đầu tư phát triển
B.1 Cấp phát vốn đầu tư và xây đựng
đúng đối tượng là công trình đã được
luật pháp quy định.

B.2 Chủ đầu tư phải thỏa mãn đầy đủ
các điều kiện cấp phát vốn ( Lập dự án đầu tư
xây dựng ; dự án đã được ghi trong kế hoạch cấp vốn
đầu tư xây dựng; tổ chức đấu thầu… )
B.3 Tuân thủ trình tự cấp phát, căn cứ
kế hoạch được duyệt, cq TC thông báo cho
cq có thẩm quyền về cấp phát vốn. KB có
trách nhiệm chuyển tiền, thực hiện cấp phát.
Chủ đầu tư nhận vốn theo tiến độ thực hiện.
Chú ý: Trong trường hợp chấp hành dự toán
chi thông qua hình thức tín dụng đầu tư phát
triển của NN. NN bằng những hình thức biện
pháp phù hợp thực hiện những hoạt động cho vay
hoặc có biện pháp hỗ trợ đối với các khoản vay.
Tín dụng đầu tư phát triển của NN áp dụng
với những dự án có khả năng thu hồi vốn
trực tiếp thuộc một số ngành, lĩnh vực quan
trọng, chương trình kinh tế lớn
2.2/ Chi thường xuyên.
- Là khoản chi có tính chất tiêu dùng xã
hội, gắn liền với chức năng quản lý XH.
Chi thường xuyên chiếm chủ yếu trong
tổng chi NSNN nhằm duy trì hoạt động về
quản lý NN về KT-XH, giũ gìn an ninh quốc
phòng.
- Chi thường xuyên bao gồm:
+ Chi sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp văn
hóa xã hội.
+ Chi quản lý nhà nước.
+ Chi quốc phòng, an ninh trật tự an toàn

xã hội.
- Trình tự thủ tục chi thường xuyên
@ Với khoản chi tiền lương và có tính
chất như lương, đv sử dụng kinh phí dựa
trên danh sách chi trả, bản dăng ký danh
sách cán bộ công chức đã được duyệt.
Phát hành “ Giấy đề nghị rút dự toán
NSNN” gởi KB đề nghị chi trả thanh toán.
Đối với đơn vị sự nghiệp có thu, trên cơ sở
hoàn thành nhiệm vụ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với NN, thủ trưởng đơn vị xác định qũy lương với
hệ số điều chỉnh tăng thêm. Thủ trưởng đơn vị
quyết định chi trả tiền lương.
Phần lương tăng thêm do chính sách chế độ mới
thuộc về đơn vị này chịu.
@ Khoản chi thanh toán cho dịch vụ
mua ngoài, đv sử dụng NS căn cứ vào chỉ
tiêu phân bổ cho nhóm chi phát hành quyết
định chi hợp lệ cùng hồ sơ chứng từ liên
quan đến người cung ứng, kể cả quyết định
thầu hoặc chỉ định thầu.
@ Khoản chi hoạt động sự nghiệp thực
hiện như chi thường xuyên khác.
2.3/ Chi dự trữ.
2.4/ Chi trả nợ gốc tiền do chính phủ vay.
Trình tự thủ tục chi cho vay, trả nợ
Phương thức cho vay nếu tiến hành cho
vay trực tiếp, cơ quan TC chuyển khoản vay
theo hợp đồng cho bên vay. Nếu cho vay ủy
thác cơ quan TC chuyển nguồn cho nơi

được giao nhiệm vụ cho vay.
Trường hợp chi trả nợ vay nước ngoài cơ
quan TC phát hành lệnh chi trên cơ sở dự
toán trả nợ, yêu cầu KB chi trả theo hình
thức thanh toán đã thỏa thuận. Kb có trách
nhiệm thanh toán trả nợ nước ngoài.
2.6/ Chi bổ sung cho NS cấp dưới.
Nếu NS cấp trên ủy quyền cho NS cấp dưới
thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải
chuyển kinh phí cho NS cấp dưới thực hiện
có thể thực hiện kinh phí theo dự toán hoặc
ủy nhiệm chi.
3/ Chế định pháp lý về việc thực hiện các
khoản chi NSNN.
3.1/ Điều kiện thực hiện chi NSNN.
( Tại Khoản 2. Điều 5 Luật NSNN năm 2002) quy định.
- Các khoản chi dự định thực hiện phải
được ghi nhận trong dự toán NSNN phân bổ
cho đơn vị nhân kinh phí. Trường hợp chi
cho đầu tư xây dựng, khoản chi mang tính
thời điểm phải được ghi nhận trong chương
trình dự án cụ thể.
- Các khoản chi phải đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có
thẩm quyền NN quy định ( CP, Thủ Tướng
CP, BTC, UBNN cấp Tỉnh quyết định).
- Các khoản chi phải được Thủ
trưởng đơn vị sử dụng NS hoặc
người được ủy quyền chi.
Trường hợp đề nghị của các đơn vị sử dụng NSNN không

đáp ứng các điều kiện quy định, cơ quan KB có quyền từ chối
chi trả. Nhưng khi đủ đ/k nếu bị từ chối không có lý do chính
đáng đơn vị sử dụng NSNN được quyền khiếu nại
3.2/ Phương thức cấp phát kinh phí từ
NSNN.
Trên cơ sở nguồn kinh phí được phân bổ ,
kế hoạch sử dụng NS đã được xây dựng
theo trình tự luật định, đơn vị sử dụng NSNN
ra quyết định chi, yeu cầu cơ quan KB
chuyển giao kinh phí. (Điều 56 Luật NSNN năm 2002
quy định kinh phí chuyển giao. Bộ trưởng BTC hướng dẩn cụ
thể phương thức thanh toán cho phù hợp với thực tế )
- Phương thức cấp phát theo dự toán kinh
phí.
Áp dụng cho chi thường xuyên của các
đối tượng thường xuyên sử dụng kinh phí
NSNN để thực hiện nhiệm vụ được giao. Dự
toán kinh phí là khả nặng tối đa mà đơn vị
thụ hưởng có thể nhận được, kinh phí sử
dụng thực tế không vượt quá giới hạn đã
được phân bổ chi tiết.
Quyết định chi của đơn vị sử dụng NSNN
thể hiện “ Giấy rút dự toán NSNN ” cùng
chứng từ hợp pháp, yêu cầu KB thanh toán.
KB thực hiện chi trả theo đúng mục chi thực
tế sau khi đã kiểm tra.
- Cấp phát bằng lệnh chi tiền.
Áp dụng với những khoản chi do cơ quan
tài chính cấp phát trực tiếp cho đơn vị sử
dụng NS.

Cấp phát theo lệnh chi tiền chỉ áp dụng
cho những chủ thể không có quan hệ
thường xuyên với NSNN trong hoạt động
nhận kinh phí hoặc các khoản chi mang tính
đặc thù phát sinh không thường xuyên như
chi bổ sung, chi trả nợ, viện trợ…
lệnh chi tiền là quyết định do cơ quan TC
phát hành gởi KB, yêu cầu KB chi trả, thanh
toán cho đơn vị sử dụng NS theo đúng nội
dung chi
Nhận được lệnh chi tiền hợp lệ KB xuất
quỹ thanh toán cho đơn vị sử dụng NS theo
yêu cầu cơ quan TC. Đơn vị sử dụng NS có
toàn quyền sử dụng.
Trên cơ sở quyết định chi hợp lệ KB có
nghĩa vụ chuyển tiền vào TK hoặc trả tiền
mặt cho đv sử dụng NS. Hình thức cấp phát
như sau :
+ Cấp tạm ứng cho đv sử dụng NS khi
chưa có đủ đ/k nhận chính xác số tiền phục
vụ cho hoạt động xin tạm ứng
+ Cấp thanh toán áp dụng đối với
cáckhoản chi đủ đ/k chi chủ yếu áp dụng đối
với các khoản chi lương, phúc lợi, khen
thưởng

×