Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

một số giải pháp để thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.58 KB, 32 trang )

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LỜI NÓI ĐẦU
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những nguồn vốn
quan trọng đối với đầu tư và phát triển không chỉ ở các nước nghèo, mà kể
cả ở các nước công nghiệp phát triển. Hiện nay, trên thế giới, nguồn vốn
đầu tư này có khoảng trên 800 tỷ USD, trong đó hơn 40% là đầu tư vào khu
vực các nước đang phát triển. Kinh nghiệm phát triển hiện đại của một số
nước Đông Nam á cho thấy, FDI đóng vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển của các quốc gia. Trong gần 20 năm qua, kể từ khi Việt Nam bắt
đầu công cuộc đổi mới đất nước, FDI đã có những đóng góp quan trọng.
Đến nay, nền kinh tế đã từng bước ổn định, Việt Nam đang chuẩn bị
chuyển sang giai đoạn phát triển tăng tốc, FDI lại càng đóng vai trò quan
trọng hơn. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung Ương Đảng
nếu rõ “Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài
và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và
bền vững” và Nghị quyết 01/2004/NQ-CP của Chính phủ cũng một lần nữa
nhấn mạnh: “Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, trong đó cải
thiện môi trường đầu tư là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu”
Vì vậy tác giả mạnh dạn thực hiện đề tài này với mong muốn tìm hiểu
đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam hiện nay và đưa ra một số giải pháp
để thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên chỉ nghiên cứu các dữ liệu được
xuất bản từ năm 2000 trở lại đây.
Kết cấu của bài viết gồm 2 phần:
Phần 1: Lý luận chung
Phần 2: Thực trạng và giải pháp
Nguyễn Văn Hoài – Lớp: KTLĐ - K47
1
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG
1. Khái niệm về đầu tư


Đầu tư là một hoạt động kinh tế, là một bộ phận của sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm
lực của nền kinh tế nói chung của từng doanh nghiệp nói riêng, là động lực
để thúc đẩy xã hội đi lên. Do vậy, trước hết cần tìm hiểu khái quát về đầu
tư.
Khái niệm:
Đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh những nguồn lực ở hiện tại (tiền, sức lao
động, của cải vật chất, trí tuệ…) nhằm đạt được những kết quả có lợi cho
chủ đầu tư trong tương lai.
Về mặt địa lý, có hai loại hoạt động đầu tư:
- Hoạt động đầu tư trong nước
- Hoạt động đầu tư nước ngoài.
2. Đầu tư nước ngoài
a. Khái niệm
Đầu tư nước ngoài là phương thức đầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài để
tiến hành sản xuất kinh doanh, dịch vụ với mục đích kiếm lợi nhuận và
những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
b. Bản chất và hình thức đầu tư nước ngoài
Xét về bản chất, đầu tư nước ngoài là những hình thức xuất khẩu tư
bản, một hình thức cao hơn xuất khẩu hàng hoá. Tuy nhiên, hai hình thức
xuất khẩu này lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ và bổ sung
nhau trong chiến lược xâm nhập, chiếm lĩnh thị trường của các nhà đầu tư
nước ngoài. Hoạt động buôn bán hàng hoá ở nước sở tại là bước đi tìm
kiếm thị trường, tìm hiểu luật lệ để có cơ sở ra quyết định đầu tư. Ngược
lại, hoạt động đầu tư tại các nước sở tại là điều kiện để các nhà đầu tư nước
Nguyễn Văn Hoài – Lớp: KTLĐ - K47
2
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
ngoài xuất khẩu máy móc, vật tư, nguyên liệu và khai thác tài nguyên thiên
nhiên của đất nước.

Hoạt động đầu tư nước ngoài diễn ra dưới hai hình thức:
- Đầu tư trực tiếp (Foreign Direct Investment: FDI)
- Đầu tư gián tiếp (Portgalio Investment: OI).
Trong đó đầu tư trực tiếp là hình thức chủ yếu còn đầu tư gián tiếp là
“bước đệm”, tiền đề để tiến hành đầu tư trực tiếp.
Đầu tư trực tiếp là một hình thức đầu tư nước ngoài trong đó chủ đầu
tư đầu tư toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn đầu tư vào các dự án nhằm dành
quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, dịch vụ hoặc thương mại.
c. Đặc điểm của hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Thứ nhất, đây là hình thức đầu tư mà các chủ đầu tư được tự mình ra
quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm
về lỗ, lãi. Hình thức đầu tư này mang tính khả thi và có hiệu quả cao,
không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho
nền kinh tế.
Thứ hai, chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ hoặc một phần công
việc của dự án.
Thứ ba, chủ nhà tiếp cận được công nghệ kỹ thuật tiên tiến, học hỏi
kinh nghiệm quản lý hiện đại,… của nước ngoài.
Thứ tư, nguồn vốn đầu tư không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu mà
còn có thể được bổ sung, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu được từ chủ đầu
tư nước ngoài.
3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo xu hướng thế giới hiện nay, hoạt động đầu tư nước ngoài diễn ra
chủ yếu dưới các hình thức:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Doanh nghiệp liên doanh
Nguyễn Văn Hoài – Lớp: KTLĐ - K47
3
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

- Doanh nghiepẹ 100% vốn nước ngoài
- Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển (BOT), hợp đồng xây
dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng – chuyển
giao (BT)
- Hợp đồng ký theo các hiệp định của chính phủ
- Hợp đồng phân chia lợi nhuận, sản phẩm…
Theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996,
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam được diễn ra dưới ba
hình thức:
Một là, đầu tư thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký
kết giữa hai bên hoặc nhiều bên, gọi là các bên hợp doanh, quy định phân
chia trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành
đầu tư kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập pháp nhân.
Hai là, doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc
nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh
hoặc hiệp định ký kết giữa chính phủ Việt Nam với chính phủ nước ngoài,
hoặc là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp
Việt Nam, hoặc doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài
trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Ba là, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam.
Ngoài ra, các hình thức và môi trường thu hút vốn đầu tư là: khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao…
4. Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu tư nước ngoài
a. Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới, nhiều quốc gia đã
đạt được nhiều thành tựu to lớn trong việc xây dựng và phát triển nền kinh
tế của mình. Những quốc gia này đã có sự đầu tư rất lớn vào sản xuất và
khai thác các dạng tài nguyên thiên nhiên. Khi trình độ phát triển kinh tế
Nguyễn Văn Hoài – Lớp: KTLĐ - K47

4
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
đạt đến mức cao, nhu cầu về vốn ở trạng thái bão hoà, dư thừa, cơ hội đầu
tư ít, chi phí cao thì khi đó các quốc gia có nhu cầu đầu tư vào các quốc gia
khác trên thế giới nhằm tận dụng những lợi thế về lao động, tài nguyên
thiên nhiên, thị trường,,, của những nước đó. Mặt khác, các quốc gia có
những lợi thế đó thì nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế rất bức xúc. Vì
vậy, họ đã có nhiều chính sách để thu hút những nhà đầu tư nước ngoài đầu
tư vào. có nhu cầu vốn, có nguồn cung cấp từ đó làm xuất hiện những dòng
vốn qua lại giữa các quốc gia. Các dòng vốn di chuyển tuân theo đúng quy
luật từ nơi nhiều đến nơi ít một cách khách quan, do vậy hoạt động đầu tư
ra nước ngoài mang tính tất yếu khách quan.
Ngày nay, hoạt động đầu tư nước ngoài diễn ra một cách sôi nổi và
rộng khắp trên toàn cầu. Các luồng vốn đầu tư không chỉ di chuyển từ các
nước phát triển, nơi nhiều vốn sang các nước đang phát triển, nơi ít vốn, mà
còn có sự giao lưu giữa các quốc gia phát triển với nhau. Hiện tượng này
xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Trước hết, quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra nhanh
chóng với quy mô và tốc độ ngày càng lớn tạo nên một nền kinh tế thị
trường toàn cầu trong đó tính phụ thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế mỗi
quốc gia ngày càng tăng. Quá trình này diễn ra nhanh chóng và sau thời kỳ
chiến tranh đã chi phối thế giới trong nửa thể kỷ, làm cho các nền kinh tế
của từng quocó gia đều theo xu hướng mở cửa và theo quỹ đạo của kinh tế
thị trường, bằng chứng là phần lớn các quốc gia đã nhập Tổ chức thương
mại Thế giới (WTO), chấp nhận xu hướng tự do hoá thương mại và đầu tư.
Trong điều kiện trình độ phát triển sản xuất, khả năng về vốn và công nghệ,
nguồn tài nguyên thiên nhiên, mức độ chi phí sản xuất… ở các nước khác
nhau thì nguồn vốn đầu tư nước ngoài sẽ tuân theo những quy luật của thị
trường vốn là chảy từ nơi nhiều đến nơi thiếu vốn với mục tiêu lợi nhuận.
Mặt khác, cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã tạo nên sự biến

đổi nhanh chóng và kỳ diệu của sản xuất. Thời gian từ khâu nghiên cứu đến
Nguyễn Văn Hoài – Lớp: KTLĐ - K47
5
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
ứng dụng và sản xuất rất ngắn, chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng ngắn
lại, sản phẩm hàng hoá phong phú và đa dạng hơn. Đối với doanh nghiệp,
nghiên cứu và đổi mới thiết bị có ý nghĩa sống còn cho sự tồn tại và phát
triển. Còn đối với các quocó gia thì việc làm chủ và đi đầu trong khoa học-
công nghệ sẽ quyết định vị trí lãnh đạo chi phối hay phụ thuộc vào các
nước khác trong tương lai. Chính vì vậy, cuộc đua giữa các quốc gia đặc
biệt là các nước phát triển bên thềm thế kỷ XXI diễn ra ngày càng quyết
liệt. Bên cạnh đó, sự phát triển một cách nhanh chóng của cách mạng thông
tin, bưu chính viễn thông, phương tiện giao thông vận tải đã khắc phụ sự xa
cách về không gian, giúp các chủ đầu tư thu thập xử lý thông tin kịp thời,
đưa ra những quyết định đầu tư, điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn
mặc dù ở xa hàng vạn km. Những điều này đã tạo nên một sự dịch chuyển
vốn giữa các quốc gia, mở rộng quy mô để chuyển vốn giữa các quốc gia,
mở rộng quy mô để chuyển vốn trên toàn cầu đến các địa chỉ đầu tư hấp
dẫn.
Tại các nước công nghiệp phát triển, khi trình độ kinh tế phát triển ở
mức cao đã góp phần nâng cao mức sống và khả năng tích luỹ vốn của các
nước này. Điều đó, một mặt dẫn đến hiện tượng “thừa” tương đối vốn ở
trong nước, mặt khác làm cho chi phí tiền lương cao, nguồn tài nguyên thu
hẹp và chi phí khai thác tăng dẫn đến giá thành sản phẩm tăng, tỷ suất lợi
nhuận giảm dần, sức cạnh tranh trên thị trường yếu. chính vì lẽ đó, các nhà
đầu tư trong nước tìm kiếm cơ hội đầu tư ở nước ngoài để giảm chi phí sản
xuất, tìm kiếm thị trường mới, nguồn nguyên liệu mới nhằm thu lợi nhuận
cao.
Hiện nay, trình độ phát triển kinh tế giữa các nước công nghiệp phát
triển và các nước đang phát triển ngày càng giãn cách nhưng sự phát triển

của một nền kinh tế toàn cầu đang đòi hỏi phải kết hợp chúng lại. Các nước
phát triển không chỉ tìm thấy ở các nước đang phát triển những cơ hội đầu
tư hấp dẫn do chi sản xuất giảm, lợi nhuận cao, thuận lợi trong việc dịch
Nguyễn Văn Hoài – Lớp: KTLĐ - K47
6
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
chuyển thiết bị, công nghệ lạc hậu mà còn thấy rằng sự thịnh vượng của
các nước này sẽ nâng cao sức mua và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Ngược lại, các nước đang phát triển cũng đang trông chờ và mong
muốn thu hút được vốn đầu tư, công nghệ của các nước phát triển để thực
hiện công nghiệp hoá, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng xa.
b. Tính tất yếu khách quan phải thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam
Ngày nay xu hướng quốc tế hoá toàn cầu đang diễn ra một cách mạnh
mẽ trên thế giới. Các nền kinh tế tác động, bổ sung và phụ thuộc lẫn nhau.
Các quốc gia bị cuốn vào vòng xoáy của quá trình hội nhập kinh tế chuyên
môn hoá, hợp tác hoá nhằm tận dụng vốn, công nghệ và trình độ quản lý
của nhau.
Xuất phát điểm của nước ta là một nước nông nghiệp lạc hâu. Hơn
70% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp: năng suất lao động thấp,
trình độ kỹ thuật thấp, tích lũy nội bộ thấp, sử dụng viện trợ nước ngoài
không có hiệu quả. Ngoài ra, nước ta vừa ra khỏi cuộc chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc nên những tàn dư mà ta chưa khắc phục được còn nhiều: cơ sở hạ
tầng thấp kém, đời sống nhân dân còn khó khăn, chính sách chưa đồng
bộ… Vì vậy, nhiệm vụ cấp bách của chúng ta hiện nay là phải phát triển
kinh tế, nâng cao mức sống của nhân dân, xây dựng cơ sở hạ tầng. Để thực
hienẹ điều đó thì chúng ta cần một lượng vốn rất lớn. Trong điều kiện khả
năng đáp ứng của nền kinh tế là có hạn thì chúng ta không còn con đường
nào khác là thu hút sự hợp tác đầu tư của nước ngoài. Để thực hiện điều đó,
tại Đại hội VI (12/1986), Đảng và Nhà nước đã chủ trương mở cửa nền

kinh tế, đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại nhằm tận dụng “những khả
năng to lớn của nền kinh tế thế giới về di chuyển vốn, mở rộng thị trường,
chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm để bổ sung và phát triển có hiệu
quả các lợi thế và nguồn lực trong nước”. Đảng chủ trương “đa phương hoá
và đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại” với quan điểm “ Việt Nam muốn
Nguyễn Văn Hoài – Lớp: KTLĐ - K47
7
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
làm bạn với tất cả các nước trên thế giới”. Tại đại hội VIII, Đảng chủ
trương “Vốn trong nước là chính, vốn nước ngoài cũng quan trọng”. Tất cả
những tư tưởng đổi mới của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung, hoạt động đầu tư nước ngoài
nói riêng.
Như vậy, quá trình thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam là một xu
thế tất yếu phù hợp với xu thế của thế giới và yêu cầu phát triển của nền
kinh tế Việt Nam.
5. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các nước đang
phát triển
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động không nhỏ đối với
các nước nhận đầu tư, đặc biệt các nước phát triển trên cả hai mặt: tích cực
và tiêu cực.
a. Tác động tích cực
Thứ nhất, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã bổ xung một
nguồn quan trọng. Bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư cho phát triển kinh tế ở
các nước đang phát triển.
Thứ hai, đầu tư trực tiếp đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Để tham gia ngày càng nhiều vào
quá trình phân công lao động quốc tế, thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư
nước ngoài đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế của mình cho
phù hợp. Mặt khác, sự gia tăng của hoạt động đầu tư nước ngoài làm xuất

hiện nhiều ngành mới, lĩnh vực mới.
Góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật – công
nghệ của nhiều ngành kinh tế thúc đẩy sự gia tăng năng suất lao động ở các
ngành này và tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế. Nhiều ngành được kích
thích phát triển còn nhiều ngành bị mai một và đi đến xoá sổ.
Thứ ba, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần phát triển
nguồn nhân lực, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Các dự
Nguyễn Văn Hoài – Lớp: KTLĐ - K47
8
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
án đầu tư trực tiếp nước ngoài thường đòi hỏi nguồn lao động có chất
lượng cao do đó sự gia tăng các dự án đầu tư nước ngoài đã đặt ở các nước
sở tại trước yêu cầu khách quan là phải nâng cao chất lượng, trình độ
chuyên môn kỹ thuật, trình độ ngoại ngữ… cho người lao động.
Thứ tư, hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài đã góp phần tăng
tỷ trọng xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước.
Thứ năm, đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế
ở các quốc gia này. Tận dụng, tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài,
các nước đang phát triển đã sử dụng để thực hiện các mục tiêu trong chiến
lược phát triển kinh tế nhằm đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thoát
khỏi vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói.
b. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những ưu điểm , hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài còn
bộc lộ nhiều mặt hạn chế.
Một là, đầu tư nước ngoài đã tạo ra một cơ cấu bất hợp lý, Mục đích
của các nhà đầu tư nước ngoài là tìm kiếm lợi nhuận ngày càng nhiều do đó
họ chủ yếu đầu tư và các ngành công nghiệp, dịch vụ nơi có mức tỷ suất lợi
nhuận cao.
Hai là, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại hiện tượng

“chảy máu chất xám”. Các nhà đầu tư nước ngoài đã tạo điều kiện thuận lợi
vè thu nhập, việc làm do đó đã lôi kéo một bộ phận không nhỏ cán bộ khoa
học, nhà nghiên cứu, công nhân lành nghề của nước ta về làm việc cho họ.
Ba là, chuyển giao công nghệ lạc hậu. Dưới sự tác động của cuộc cách
mạng khoa học – kỹ thuật, quá trình nghiên cứu – ứng dụng ngày càng
được rút ngắn, máy móc thiết bị nhanh chóng trở nên lạc hâu. Để loại bỏ
chúng, nhiều nhà đầu tư đã cho chuyển giao sang các nước nhận đầu tư như
một phần vốn góp. Việc làm đó đã làm cho trình độ công nghệ của các
nước nhận đầu tư ngày càng lạc hậu.
Nguyễn Văn Hoài – Lớp: KTLĐ - K47
9
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Bốn là, chi phí để tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn. Các
nước nhận đầu tư đã phải áp dụng nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư nước
ngoài như: giảm thuế, miễn thuế, giảm tiền thuê đất, nhà xưởng…
Năm là, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra sự cạnh tranh
với các doanh nghiệp trong nước. Với ưu thế về vốn, công nghệ, các dự án
đầu tư nước ngoài đã đặt các doanh nghiệp trong nước vào vòng xoáy cạnh
tranh khốc liệt về thị trường, lao động và các nguồn lực khác.
Sáu là, các tác động tiêu cực khác. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài còn có thể gây ra những bất ổn về chính trị, mang theo nhiều tệ nạn
xã hội mới xâm nhập vào nước ta.
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Đầu tư nước ngoài là một hoạt động kinh tế có vai trò rất lớn đối với
các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Tuy thế, việc
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố chủ quan và khách quan.
a. Luật đầu tư
Nhân tố này sẽ kìm hãm hoặc thúc đẩy sự gia tăng của hoạt động đầu

tư trực tiếp nước ngoài thông qua cơ chế, chính sách, thủ tục, ưu đãi, được
quy định trong luật.
b. Sự ổn định chính trị
Đây là nhan tố không thể xem thường bởi vì rủi ro chính trị có thể gây
thiệt hại lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài.
c. Cơ sở hạ tầng
Việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng như giao thông, vận tải,
thông tin liên lạc, điện nước… sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện
các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
d. Đặc điểm thị trường của nước nhận vốn
Nguyễn Văn Hoài – Lớp: KTLĐ - K47
10
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Đây có thể nói là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu
tư nước ngoài. Nó được thể hiện ở quy mô, dung lượng của thị trường, sức
mua của các tầng lớp dân cư trong nước, khả năng mở rộng quy mô đầu
tư…, đặc biệt là sự hoạt động của thị trường nhân lực. Mặt khác, với giá
nhân công rẻ sẽ là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư nước ngoài,
nhất là với những dự án đầu tư vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. Ngoài
ra trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ học vấn, khả năng quản lý…
cũng có ý nghĩa nhất định. Bởi vậy, lợi thế về thị trường sẽ có sức hút rất
lớn đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
e. Khả năng hồi hương của vốn
Mặt khác, khả năng hồi của vốn cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới khả
năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nếu vốn và lợi nhuận được tự do
hoá qua lại biên giới.
g. Chính sách tiền tệ
Mức độ ổn định của chính sách tiền tệ và mức độ rủi ro của tiền tệ ở
nước nhận vốn đầu tư là một nhân tố góp phần mở rộng hoạt động xuất
khẩu của các nhà đầu tư. Tỷ giá hối đoái cao hay thấp đều ảnh hưởng tới

hoạt động xuất nhập khẩu. Mức độ lạm phát của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến chi phí sản xuất, lợi nhuận thu được của các dự án có tỷ lệ nội
địa hoá trong sản phẩm cao.
h. Các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chính sách này mà ổn định sẽ góp phần thuận lợi cho hoạt động
của các nhà đầu tư nước ngoài. Không có những biện pháp tích cực chống
lạm phát có thể làm các nhà đầu tư nản lòng khi đầu tư vào các nước này.
Một chính sách thương mại hợp lý với mức thuế quan, hạn ngạch và các
hàng rào thương mại sẽ kích thích hoặc hạn chế đến việc thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
Nguyễn Văn Hoài – Lớp: KTLĐ - K47
11
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Ngoài ra, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài còn chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố khác nhau: hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế, bảo vệ
quyền sở hữu…
Vì vậy, để hoạt dodọng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra
một cách thuận lợi thì chúng ta cần xem xét, đánh giá sự ảnh hưởng của các
nhân tố trên trong mối quan hệ biện chứng nhằm tăng sức hấp dẫn của môi
trường đầu tư trong nước.
Nguyễn Văn Hoài – Lớp: KTLĐ - K47
12

×