Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Luận văn: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường trong thời gian tới pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.63 KB, 24 trang )

Luận văn
Giải pháp phát triển hoạt
động kinh doanh của Công
ty TNHH Thiết bị Công
nghiệp và môi trường trong
thời gian tới

1


Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 3
Chương I: Giới thiệu về Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi
trường EIE ........................................................................................................ 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và
môi trường EIE ......................................................................................................... 3
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường ......... 5
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty ................................................................ 5
1.2.2. Chức năng của các phịng ban trong cơng ty ..................................... 6
1.2.3. Các hoạt động của công ty và kết quả hoạt động kinh doanh ............. 8
1.2.3.1. Các hoạt động chủ yếu của công ty ............................................. 8
1.2.3.2. Quy mô của công ty .................................................................... 8
1.2.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty .................................. 9
Chương II: Hoạt động đầu tư phát triển của Công ty TNHH Thiết bị Công
nghiệp và môi trường ................................................................................. 12
2.1. Tình hình nguồn vốn và phương thức huy động vốn của công ty .................... 12
2.2. Nghiên cứu về hoạt động đầu tư phát triển của Công ty TNHH Thiết bị Công
nghiệp và môi trường.............................................................................................. 16
Chương III: Giải pháp phát triển chung của Công ty TNHH Thiết bị Công
nghiệp và môi trường trong thời gian tới ................................................... 21
3.1. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của Cơng ty trong giai đoạn hiện nay . 21


3.1.1. Thuận lợi: ........................................................................................ 21
3.1.2. Khó khăn: ........................................................................................ 21
3.2. Định hướng và chiến lược phát triển của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và
môi trường - EIE ..................................................................................................... 22
3.3. Một số giải pháp phát triển chung của công ty trong giai đoạn sắp tới............. 23
KẾT LUẬN ............................................................................................... 24

2


LỜI MỞ ĐẦU

Đầu tư phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trị rất quan trọng trong q
trình phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Nó là động lực của tăng trưởng kinh
tế, nâng cao thu nhập quốc dân và tạo ra các tác động tích cực cho chính trị xã hội.
Một nền kinh tế sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu không có hoạt động đầu tư.
Hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp được hiểu là hoạt động sử dụng
nguồn vốn và các nguồn lực khác mà doanh nghiệp hiện tại đang có tiến hành một
hoạt động nào đó nhằm duy trì sự hoạt động và làm phát triển thêm tài sản của
doanh nghiệp. Đầu tư phát triển đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp hay công ty nào cũng cần
quan tâm đến hoạt động đầu tư của mình.
Cơng ty TNHH Thiết bị Cơng nghiệp và môi trường - EIE là một doanh
nghiệp mới được thành lập với ngành nghề hoạt động là kinh doanh máy móc, thiết
bị cơng nghiệp in và mơi trường, nhằm phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu của người tiêu
dùng.
Dưới đây em xin trình bày báo cáo thực tập tổng hợp của mình, bài báo cáo
gồm 3 phần chính là:

Chương I: Giới thiệu về Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường EIE.

Chương II: Hoạt động đầu tư phát triển của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp
và môi trường.
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị
Công nghiệp và môi trường trong thời gian tới.

Chương I: Giới thiệu về Công ty TNHH Thiết bị Cơng nghiệp và mơi trường
EIE
1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH Thiết bị Công nghiệp
và môi trường EIE

3


Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường EIE là cơng ty thương
mại hoạt động theo mơ hình công ty TNHH, được thành lập và hoạt động theo luật
công ty ban hành ngày 20/01/1991 của HĐBT Nhà nước Việt Nam. Công ty TNHH
Thiết bị Công nghiệp và môi trường được Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000029 ngày 23/06/2000 dưới hình
thức cơng ty TNHH với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là cung cấp máy móc, thiết
bị cơng nghiệp in và môi trường, với các đặc trưng sau:
Tên công ty: Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và mơi trường – EIE
Địa chỉ: 103 phố Lị Đúc, phường Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 39716827, 38213672
Fax: (84-4) 38211270
Mail:
Số thành viên sáng lập: 1 thành viên
Vốn điều lệ: 03 tỉ đồng
Ngày 17/07/2001, Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế với mã số
thuế là: 0101143525.

Ngày 29/11/2001 Công ty được làm giấy đăng ký mở tài khoản tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tài khoản ngoại tệ số: 43101.37.000111
Tài khoản VNĐ số: 431101.000.111
Cuối năm 2001, xây dựng cơ bản đã hồn thành, Cơng ty tiến hành mua sắm
thiết bị, lắp đặt dây chuyền sản xuất, chuẩn bị tốt các vấn đề về cơ sở hạ tầng để đầu
năm 2002 doanh nghiệp có thể đi vào sản xuất.
Đầu năm 2002, doanh nghiệp bắt đầu đi hoạt động và cung cấp những sản
phẩm đầu tiên trên thị trường.
Ngay từ khi mới đi vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đã chú trọng
đến chất lượng sản phẩm và công tác phân phối. Biểu hiện là ngay từ sản phẩm đầu
đã được khách hàng đánh giá cao. Điều này chứng tỏ rằng, tuy mới là một doanh
nghiệp nhỏ, lại mới đi vào hoạt động nhưng doanh nghiệp đã tạo cho mình được

4


một chỗ đứng trên thị trường trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay
gắt hiện nay.
Công ty là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch tốn kinh tế độc lập,
có con dấu giao dịch riêng mang tên cơng ty, có tài khoản tiền và ngoại tệ tại ngân
hàng nhà nước.
Thời gian đăng ký kinh doanh là 10 năm kể từ khi cơng ty có giấy phép đăng
ký kinh doanh.
Các mặt hàng cụ thể công ty kinh doanh đó là:
 Máy in cơng nghiệp: Cơng ty sẽ nhập máy in 2 mầu speedmaster khổ in
52x72 từ Cộng hòa Liên bang Đức và phân phối lại cho các doanh nghiệp có
nhu cầu trong nước.
 Cung cấp mực in các loại, bao gồm mực in phun, mực in laser màu 12A,
92A đi kèm máy in và cung cấp riêng lẻ.

 Cung cấp và phân phối các thiết bị mơi trường như máy thổi khí, máy hút
bùn, thiết bị đo áp suất, máy đo độ đục cho các doanh nghiệp và cá nhân.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, cũng như phần
lớn các doanh nghiệp khác, công ty cũng gặp phải những khó khăn nhất định.
Nhưng với sự nỗ lực cùng với sự đồn kết nhất trí cao của tập thể cán bộ công nhân
viên công ty đã và sẽ vượt qua được những khó khăn tạm thời để trở thành một đơn
vị kinh doanh thành đạt trong lĩnh vực cung cấp và phân phối thiết bị công nghiệp
và môi trường.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
Bộ máy cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện bằng sơ đồ sau:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

5


Giám đốc

Phó GĐ kinh
doanh

Bán bn

Hành chính

Kế tốn

Phó GĐ nhập
hàng


Quản lý nhập

Bán lẻ

Đây là mơ hình tổ chức theo kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng có sự điều
chỉnh cho phù hợp với mơ hình hoạt động của một cơng ty nhỏ. Đứng đầu là giám
đốc cơng ty có nhiệm vụ điều hành, quản lý chung về hoạt động của công ty và
quyết định những vấn đề quan trọng. Bên cạnh là 2 phó giám đốc có nhiệm vụ trực
tiếp điều hành các cơng việc chính và các cơng việc hàng ngày của cơng ty, cùng
với bộ phận hành chính và kế toán riêng để giải quyết những vấn đề chung của cơng
ty và trong vấn đề tài chính cũng như nhập khẩu thiết bị của công ty.
1.2.2. Chức năng của các phịng ban trong cơng ty
Các phịng ban chun mơn nghiệp vụ được tinh chế gọn nhẹ, cơng ty có các
bổn phận hành chính như : Phịng kinh doanh, phịng hành chính, phịng kế tốn,
phịng nhập.
- Phịng kinh doanh: có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo công tác kinh doanh của
Công ty, xây dựng kế hoạch kinh doanh đáp ứng yêu cầu hoạt động của Công ty, ký
kết các hợp đồng với khách hàng
- Phịng nhập: Có nhiệm vụ là nhập các mặt hàng đúng nhu cầu thị trường,
đúng về số lượng, chất lượng, giá cả, đúng thời điểm. Có phương thức thanh tốn
phù hợp với tình hình tài chính của cơng ty, và cơng ty có thể dựa vào các mặt hàng
có sức cạnh tranh lớn và có chính sách tốt với thị trường Việt Nam để nhập.

6


- Phịng kế tốn tài chính: Có nhiệm vụ là giúp ban giám đốc chỉ đạo về các
nghiệp vụ của cơng tác tài chính kế tốn như sau:
+ Thực hiện việc kế toán, thống kê, và các hoạt động nhằm quản lý tiền, hàng.

+ Chỉ đạo quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, tạo nguồn vốn phục vụ cho công tác
kinh doanh
+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của bộ tài chính, thay
mặt cơng ty giải quyết các nghĩa vụ, trách nhiệm với nhà nước, phối hợp với các
phòng ban trong công ty để làm tốt công việc kinh doanh của cơng ty.
Phịng kế tốn của cơng ty gồm 02 nhân viên: 01 kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm kiêm thủ quỹ và 01 kế toán trưởng. Bộ máy kế toán được tổ
chức theo phương thức tập trung. Với số lượng cơng nhân viên ít nên mỗi kế toán
phải chịu trách nhiệm trong nhiều phần hành kế toán khác nhau. Kế toán viên chịu
trách nhiệm trong phần hành kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Cịn cơng việc cịn lại là do kế toán trưởng đảm nhiệm, bao gồm phần hành kế tốn
cơng nợ; kế tốn thuế; kế tốn lao động tiền lương; kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả, kế tốn tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Cơng việc ghi sổ tổng hợp của kế toán
tổng hợp cũng do kế tốn trưởng đảm nhiệm. Ngồi ra, kế tốn trưởng còn kết hợp
với Giám đốc điều hành để tiến hành các giao dịch với khách hàng và với các cơ
quan có thẩm quyền quản lý sự tồn tại và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phịng hành chính: Có nhiệm vụ giúp giám đốc thực hiện các cơng việc
hành chính của cơng ty đồng thời kết hợp làm một số chức năng khác được giao
phó như quản lý lao động, động viên khen thưởng…
Ngoài các chức năng đã được tổ chức thành các phòng ban riêng, các chức năng
khác của công ty được phân bổ một cách hợp lý vào các phịng ban, đồng thời có sự
phối hợp thực hiện các chức năng, những công việc quan trọng được giám đốc trực
tiếp quyết định hoặc ủy quyền quyết định. Sự điều chỉnh này phù hợp với quy mô
nhỏ của công ty và đặc trưng của công ty thương mại. Phịng kinh doanh có thể đảm
nhiệm cả chức năng tài chính trong chừng mực nhất định, hoặc có thể đề nghị hoặc
tuyển nhân viên theo yêu cầu.
Với cách tổ chức này, cơng ty có thể tinh giảm tối đa bộ máy nhưng vẫn đảm
bảo được yêu cầu công việc.

7



1.2.3. Các hoạt động của công ty và kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.3.1. Các hoạt động chủ yếu của công ty
Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường EIE là công ty kinh
doanh và phân phối nhiều mặt hàng và chủng loại phong phú, số lượng vừa phải vì
vậy có bán được hàng hố hay khơng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của công ty. Nhằm đạt được mục tiêu tối đa hố lợi nhuận, cơng ty
đã áp dụng nhiều hình thức bán hàng: bán hàng tự do, phân phối đại lý, công ty áp
dụng cả phương thức bán buôn theo hợp đồng kinh tế và chấp nhận cho khách hàng
thanh tốn sau.
- Phân phối cho đại lý:
Cơng ty phân phối hàng cho bên nhận đại lý để bán. Khi hàng gửi đại lý
được coi là tiêu thụ. Công ty trả cho đại lý 2% hoa hồng tính theo tỷ lệ thoả thuận
trên tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT) thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính
trên % gia tăng này. Cơng ty chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của
mình.
- Bán hàng tự do:
Công ty phân phối hàng đến cửa hàng giới thiệu sản phẩm và từ đây hàng
hoá sẽ được bán lẻ cho khách hàng. Tuy đây khơng phải là hình thức bán hàng chủ
yếu của công ty nhưng cũng đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường nói
riêng và với người tiêu dùng nói chung.
1.2.3.2. Quy mơ của công ty
Từ khi thành lập tới nay, công ty luôn có chiến lược mở rộng quy mơ, cơ cấu
tổ chức, chiến lược đào tạo, và sử dụng nguồn nhân lực theo đó số các cửa hàng bán
bn, bán lẻ, các đại lý, chi nhánh trong cả nước không ngừng tăng lên, với phương
châm bao phủ thị trường khắp nơi trong cả nước và mở rộng thị trường sang một số
nước trong khu vực, hiện nay cơng ty có.
- 25 nhà phân phối, đại lý ở các tỉnh thành phố
- 35 cửa hàng bán buôn

- Rất nhiều cửa hàng bán lẻ
- Số mặt hàng kinh doanh là 120
- Số mặt hàng nhập khẩu là 70

8


- Số đối tác nhập khẩu là 3
Trong tương lai để phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu khách hàng, công ty sẽ tiếp
tục mở rộng hơn nữa quy mô kinh doanh ở các tỉnh thành phố, đặc biệt ở các tỉnh
thành phố có tiềm năng lớn mạnh và mở rộng hơn nữa thị trường ra nước ngoài.
1.2.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty
Bảng nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty tư năm 2007 - 2010
Đơn vị: triệu đồng

STT Chỉ tiêu

2007

2008

2009

2010

1

Tổng doanh thu

884


2255

3926

6819

2

Các khoản giảm trừ

1,4

2

3,5

0

3

Doanh thu thuần

882,6

2253

3922,5

6819


4

Giá vốn hàng bán

749

2052

3594

6304

5

Lợi tức gộp

133,6

201

328,5

515

6

Chi phí bán hàng

47


76

147

171,1

7

Chi phí khác

10

26

45

68

8

Lợi nhuận kinh doanh thuần

76,6

99

136,5

275,9


9

Thu nhập hoạt động tài chính

11

17

23

35

10

Lợi nhuận hoạt động tài chính

0

0

0

0

11

Thu nhập bất thường

0,2


0,4

1

2,6

12

Chi phí bất thường

0,1

0,2

0,4

1,2

13

Lợi nhuận bất thường

0,1

0,2

0,6

1,4


14

Lợi nhuận trước thuế

87,7

116,2

160.1

312,3

15

Thuế thu nhập doanh nghiệp

21,925

29,05

40,025

78,075

16

Lợi nhuận sau thuế

65,775


87,15

120,075 234,225

(Nguồn : Phịng kế tốn cơng ty)
Qua bảng số liệu trên cho ta biết được một số điều sau đây :

9


Năm 2007, doanh thu đạt 884 triệu đồng và chỉ sau một năm doanh thu đạt
2255 triệu đồng, tăng 1371 triệu đồng, mức tăng trưởng khá nhanh, qua các năm
tiếp theo. Như vậy qua một số chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận cho thấy chiều
hướng kinh doanh của công ty rất tốt. Để đạt được điều đó cơng ty đã có rất nhiều
cố gắng như tìm kiếm thị trường, mở rộng hệ thống phân phối sản phẩm, đáp ứng
tốt nhu cầu khách hàng doanh thu tăng cao qua các năm cụ thể năm 2008 tăng 155%
so với năm 2007, doanh thu năm 2009 tăng 74,1% so với năm 2008 và doanh thu
năm 2010 tăng 73,7% so với năm 2009. Có thể nói đây là tỷ lệ tăng trưởng khá cao.
Điều này đạt được là do sự nỗ lực cố gắng của tồn cơng ty về phát triển thị trường
sản phẩm, giá cả hợp lý, phân phối và xúc tiến tốt, công ty luôn luôn chú trọng đến
các hoạt động phân phối, xúc tiến và khuếch trương quảng cáo.
Về lợi nhuận : Hàng năm cơng ty làm ăn ln có lãi lợi nhuận tăng đều qua
các năm,
- Lợi nhuận đạt 87,15 triệu đồng năm 2008, tăng 32,49% so với năm 2007.
- Lợi nhuận đạt 120,075 triệu đồng năm 2009, tăng 37,78% so với năm 2008.
- Lợi nhuận đạt 234,225 triệu đồng năm 2010, tăng 95,07% so với năm 2009.
Trong những năm qua hòa vào xu thế phát triển của đất nước nói chung,
Cơng ty đã có những bước phát triển đáng khích lệ. Cơng ty nắm bắt tốt nhu cầu thị
trường, năng động, linh hoạt trong kinh doanh, làm ăn một cách có hiệu quả, mang

lại thu nhập cho cơng ty cũng như các thành viên trong cơng ty, ngồi ra cơng ty
cịn đóng góp một phần vào ngân sách nhà nước.

10


Bảng nghiên cứu về khả năng sinh lời
Chỉ tiêu

ĐVT 2009

2010

CL

Tỉ suất sinh lời trên LNròng
TS
TS

%

7,13

10,83

3,7

Tỉ suất sinh lời trên LNròng
VCSH
VCSH


%

6,89

12,4

5,51

%

1,48

1,85

0,37

Tỉ suất sinh lời trên
doanh thu

Cơng thức tính

LNrịng
Doanh thu thuần

(Nguồn : Phịng kế tốn cơng ty)
Tỉ suất sinh lời của tài sản tăng từ 7,13% (2009) lên 10,83% (2010) và tỉ suất
sinh lời của NVCSH tăng từ 6,89% (2009) lên 12,4% (2010) bên cạnh đó tỉ suất
sinh lời của doanh thu cũng tăng lên với tỷ lệ khá nhỏ từ 1,48% (2009) lên 1,85
(2010) do chi phí của Cơng ty tăng lên nhưng vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh

thu. Là một Cơng ty mới thành lập chính vì vậy chi phí của Cơng ty tăng lên là
khơng thể tránh khỏi nhưng bù lại kết quả kinh doanh của Công ty lại khá cao, bù
đắp nhiều cho chi phí và mang lại lợi nhuận cho Cơng ty. Qua đó ta thấy, Cơng ty
kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là đã làm tốt kế hoạch về doanh thu nhưng cần
giảm bớt chi phí để đạt hiệu quả cao hơn.

11


Chương II: Hoạt động đầu tư phát triển của Công ty TNHH Thiết bị Cơng
nghiệp và mơi trường
2.1. Tình hình nguồn vốn và phương thức huy động vốn của công ty
- Huy động vốn:
Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường căn cứ vào nhu cầu vốn
đã được xác định thơng qua kế hoạch tài chính và căn cứ vào diễn biến thực tế để
huy động vốn nhằm đảm bảo vốn kịp thời cho kinh doanh. Công ty đã thực hiện
việc huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu, lấy từ nguồn vốn kinh doanh, lợi
nhuận chưa phân phối và các khoản nợ phải trả người bán chưa đến hạn. Qua đó ta
thấy Cơng ty thực hiện chính sách tự chủ về vốn chính vì vậy Cơng ty phải ln chú
trọng tới việc sử dụng vốn có hiệu quả, đúng mục đích.
- Sử dụng vốn:
Cơng ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường là công ty kinh doanh
về máy in công nghiệp và các thiết bị môi trường, hoạt động kinh doanh chủ yếu là
nhập khẩu máy móc thiết bị từ nước ngồi và phân phối lại trong nước. do đó cơng
ty chú trọng đến việc sử dụng vốn đúng mục đích, hợp lý. Cơng ty có thể sử dụng
triệt để nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp từ các khoản nợ phải trả người bán nhưng
chưa đến hạn. Ngồi ra Cơng ty cịn chuẩn bị vốn để đáp ứng đầy đủ, kịp thời về
vốn. Nếu không chuẩn bị chu đáo về vốn sẽ làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh của
Cơng ty vì vậy Cơng ty đề ra nguyên tắc sử dụng vốn đảm bảo có hiệu quả kinh tế
cao nhất.


12


Bảng nghiên cứu so sánh tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2007

2008

2009

2010

Tài sản

657,532

872,383

908,386

1165,254

I. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn

651,551


865,909

897,929

1157,336

1. Tiền mặt tại quỹ

325,776

432,955

448,965

514,295

2. Tiền gửi ngân hàng

9,841

10,983

17,587

12,179

3. Các khoản đầu tư ngắn hạn

0


0

0

0

4. Phải thu khách hàng

198,564

212,834

289,761

462,498

5. Thuế GTGT được khấu trừ

2,074

2,022

2,124

2,432

6. Hàng tồn kho

115,296


207,115

139,492

165,932

II. TSCĐ và đầu tư dài hạn

5,981

6,474

10,457

7,918

1. Chi phí trả trước dài hạn

5,981

6,474

10,457

7,918

2. Chi phí khác

0


0

0

0

Nguồn vốn

657,532

872,383

908,386

1165,254

13


I. Nợ phải trả

98,481

102,534

113,658

147,357

1. Nợ ngắn hạn


98,481

102,534

113,658

147,357

- Phải trả người bán

79,389

97,369

98,849

127,398

150,342

200,869

190,959

- Thuế và các khoản phải nộp 145,938
Ngân sách Nhà nước
2. Nợ dài hạn

0


0

0

0

II. Nguồn vốn chủ sở hữu

559,051

769,849

794,728

1017,897

1. Nguồn vốn kinh doanh

541,067

751,366

775,974

998,186

2. Lợi nhuận chưa phân phối

17,984


18,483

18,754

19,711

(Nguồn : Phòng kế tốn cơng ty)

Qua đó ta thấy doanh nghiệp kinh doanh khá hiệu quả, trong đó TSLĐ chiếm
tỷ trọng lớn: hàng tồn kho và lượng tiền mặt tại quỹ giảm thể hiện doanh nghiệp sử
dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả, tránh bị ứ đọng vốn và nguồn hàng. Tuy
nhiên doanh nghiệp lại bị chiếm dụng vốn rất nhiều (phải thu khách hàng lớn)
nhưng doanh nghiệp đang trong quá trình mở rộng thị trường nên sẽ khơng tránh
khỏi điều này.
Từ năm 2007 đến năm 2010, tài sản của công ty tăng dần qua các năm, từ
657,532 triệu đồng năm 2007 đến 1165,254 triệu đồng năm 2010 trong đó TSCĐ và
TSLĐ đều tăng lên đáng kể.
Tuy nhiên nợ phải trả cũng tăng lên, điều này là do công ty đang trong q
trình mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh, được thể hiện bằng việc nguồn vốn kinh

14


doanh và lợi nhuận chưa phân phối của công ty cũng tăng dần qua các năm từ 2007
đến năm 2010, chứng tỏ cơng ty đang hoạt động có hiệu quả và có lợi nhuận.
Bảng nghiên cứu tình hình cơ cấu, tài sản nguồn vốn của cơng ty

Chỉ tiêu


2009

2010

Đơn vị tính

Chênh lệch

TSLĐ/TS

99,30

99,32

%

0,02

TSCĐ/TS

0,7

0,68

%

(0,02)

NVCSH/NV


96,6

87,4

%

(9,2)

3,4

12,6

%

9,2

Hệ số nợ =

Nợ phải trả
NV

(Nguồn : Phịng kế tốn cơng ty)
Qua bảng phân tích tình hình cơ cấu tài sản, nguồn vốn ta thấy TSLĐ năm
2010 tăng so với năm 2009 là 0,02%; TSCĐ năm 2010 giảm 0,02% so với năm
2009. Như vậy, tỷ trọng TSCĐ năm 2010 giảm 0,02% so với năm 2009. Tỷ trọng
TSLĐ tăng lên không đáng kể và tỷ trọng TSCĐ giảm đi không đáng kể; chỉ chiếm
1 tỷ lệ rất nhỏ. Bên cạnh đó quy mô về TSCĐ và TSLĐ giữa các năm lại có sự
chênh lệch tăng khá cao: 20,4% (TSLĐ), 17,4% (TSCĐ). Điều đó cho thấy tốc độ
tăng TSLĐ và TSCĐ khá cao nhưng tỷ trọng, cơ cấu của TSCĐ và TSLĐ so với
tổng TS lại ít thay đổi, tăng cùng với tỷ lệ của TS.

Tỷ trọng nguồn vốn CSH trên tổng nguồn vốn giảm từ năm 2009 là 96,6%
xuống còn 87,4% trong năm 2010; trong khi đó hệ số nợ lại tăng lên từ 3,4% (2009)
lên 12,6% (2010).
Từ hệ số nợ cho thấy để đầu tư 1 đồng cho tài sản Công ty phải huy động vào
năm 2009 la 0,034 đồng và năm 2010 là 0,126 đồng từ nguồn nợ. Hơn nữa tỉ trọng
NVCSH trên tổng nguồn vốn của năm 2009 lại giảm đi 9,2% so với năm 2010 cho
thấy khả năng tự chủ về tài chính của Cơng ty tuy vẫn ở mức khá cao song lại đang
giảm xuống. Vì vậy Cơng ty cần có biện pháp điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn chủ
sở hữu nhằm tăng khả năng cạnh tranh của mình trước những biến động của thị
trường.

15


Bảng nghiên cứu về khả năng thanh tốn

Chỉ tiêu

Cơng thức tính

ĐVT 2009

2010

CL

Khả năng thanh tốn

TSLĐ
Nợ ngắn hạn


lần

29,26

7,85

(21,41)

lần

20,4

6,5

(13,9)

hiện hành

Khả năng thanh tốn TSLĐ- Hàng lưu kho
Nợ ngắn hạn
nhanh

(Nguồn : Phịng kế tốn cơng ty)
Từ những số liệu trên cho ta thấy: khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của
Cơng ty năm 2009 là 29,26 lần sang năm 2010 là 7,85 lần, giảm đi 21.41 lần. Qua 2
năm 2009 và 2010, khả năng thanh tốn hiện hành có giảm nhưng đều có hệ số lớn
hơn 1, hay dự trữ TSLĐ dư thừa để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn. Công ty
đang áp dụng chiến lược quản lý vốn thận trọng. Khả năng thanh tốn nhanh của
Cơng ty cũng giảm, năm 2009 là 20,4 lần, năm 2010 là 6,5 lần, giảm đi 13,9 lần, do

khoản nợ phảI trả của năm 2010 tăng lên khá lớn vì vậy làm giảm khả năng thanh
tốn nhanh của Cơng ty. Nhưng Cơng ty vẫn đủ khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn và chi trả các khoản phát sinh cần thanh toán ngay.
2.2. Nghiên cứu về hoạt động đầu tư phát triển của Công ty TNHH Thiết bị Công
nghiệp và môi trường
Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường là công ty mới thành lập
và quy mơ nhỏ, do đó hoạt động đầu tư phát triển của công ty chủ yếu tập trung vào
đầu tư vào việc tăng tài sản, trong đó TSCĐ là quan trọng, đầu tư nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả của hoạt động marketing và mở rộng thị
trường.
Trong thời gian tới, công ty sẽ mở rộng quy mô hoạt động, cả ở trong lĩnh vực
nhập khẩu nguồn hàng và hệ thống phân phối. Cụ thể, công ty đã và đang liên hệ
với một số nhà cung cấp máy in công nghiệp vừa và lớn ở bên LB Đức và một số
nước lân cận, ký hợp đồng và thực hiện giao dịch, dự tính cuối năm 2011, công ty

16


sẽ thực hiện bản hợp đồng đầu tiên với một vài đối tác mới. trong lĩnh vực phân
phối, công ty sẽ tổ chức tuyển dụng thêm đội ngũ lao động, mở rộng thêm chi
nhánh ở các tỉnh miền trung, mà trước mắt là đặt chi nhánh phân phối ở Nghệ An.
Cùng với mở rộng quy mô, chất lượng nguồn nhân lực hiện tại cũng sẽ được công
ty chú trọng nâng cao.
Tình hình đầu tư phát triển của Cơng ty phân theo các nội dung đầu tư
 Đầu tư vào tài sản cố định
Đầu tư cho mua sắm thiết bị tài sản cố định là một phần rất quan trọng trong
chiến lược kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp vì vậy một phần lớn vốn đầu
tư của công ty được sử dụng để đầu tư cho TSCĐ.

Bảng nghiên cứu giá trị tài sản cố định của công ty giai đoạn 2007-2010

Đơn vị: Triệu đồng
Năm

Giá trị

2007

2008

2009

2010

494,194

579,942

762,956

986,858

TSCĐ
Giá trị

(Nguồn : Phịng kế tốn công ty)

Như vậy, công ty đang ngày càng chú trọng vào đầu tư mua sắm thiết bị
TSCĐ phục vụ cho việc phân phối và sản xuất một số sản phẩm đi kèm về thiết bị
môi trường. Nguồn vốn đầu tư vào máy móc thiết bị chiếm một tỉ trọng khá lớn
trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp, vì việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị,

cơng nghệ là một nhân tố rất quan trọng đến khả năng cạnh tranh và tồn tại của
cơng ty.
Tồn kho là tồn bộ nguồn vốn huy động vào quy trình sản xuất như hàng
cung ứng, nguyên vật liệu, phụ tùng… mà công ty dùng trong hoạt động kinh
doanh, ngồi ra cịn bao gồm cả cơng việc đang được thực hiện - hàng hóa đang
trong nhiều giai đoạn sản xuất khác nhau - cũng như thành phẩm đang chờ xuất kho

17


đem bán hoặc vận chuyển đến khách hàng. Tồn kho được xem là TSLĐ quan trọng
của doanh nghiệp, vì đó là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu cho công
ty.
Đầu tư bố sung hàng tồn trữ không những là nhu cầu thường xuyên và tất
yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Nhu cầu dự trữ của doanh
nghiệp xuất phát từ vai trò của hàng dự trữ đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, chúng được dùng để đảm bảo sự ổn định cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu
cho khách hàng.

Bảng nghiên cứu về vốn đầu tư hàng tồn trữ
Đơn vị: Triệu đồng
s
Năm

2007

2008

2009


2010

Tồn kho

115,265

207,104

139,528

165,932

Tài sản

657,532

872,383

908,386

1165,254

23,74

15,36

14,24

Tỷ lệ % trong 17,53
tổng tài sản


(Nguồn : Phòng kế tốn cơng ty)

Lượng hàng tồn trữ tại cơng ty là tương đối lớn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn vốn và đang có xu hướng giảm dần qua các năm. Mặc dù trong năm
2008 tỷ lệ hàng tồn kho của công ty là cao hơn so với các năm khác, đó là do cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 và cơng ty đã thực hiện chính sách dự trữ
nhằm đảm bảo cho việc duy trì và phục hồi hoạt động, tuy nhiên nhìn chung tỷ lệ %
hàng tồn kho trong tổng tài sản vẫn giảm qua các năm. Đây là một tín hiệu tốt, nó
thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty đang trên đà phát triển, việc sản
xuất và tiêu thụ ngày một thuận lợi.
 Đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực
Trong xu thế hội nhập quốc tế, để có thể cạnh tranh thành công, việc đầu tư
vào công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là điều tất yếu. Nhận thức được

18


tầm quan trọng của công tác đầu tư này, công ty đã chú trọng vào công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng cần được đầu tư thường xuyên cả
về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó mơi trường làm việc của người lao động
trong công ty cũng đang ngày càng được chú trọng cải thiện, đảm bảo tính thơng
thống, thuận lợi cho người lao động.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực là một bộ phận của đầu tư phát triển trong
cơng ty, nó là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm
nâng cao và khuyến khích đóng góp tốt hơn kiến thức, thể lực của người lao động,
để đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty đã chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động,
kinh phí cho đào tạo và đào tạo lại được giám đốc công ty huy động trong khả năng

cho phép, bên cạnh đó cịn được phép sử dụng các quỹ đào tạo chung của quốc gia
và sự hỗ trợ của các tổ chức đào tạo quốc tế ( nếu có).
Nội dung của đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong công ty bao gồm đào
tạo nguồn nhân lực, tức là quá trình trang bị nhất định về chun mơn nghiệp vụ
cho người lao động, để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định. Phát
triển nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động học tập trang thiết bị kiến thức kĩ năng
để cho người lao động làm công việc khó khăn phức tạp hơn và để phát triển sự
nghiệp của mình. Cơng ty đã thực hiện đầy đủ 100% chế độ bảo hiểm y tế cho tất cả
các thành viên trong công ty, thực hiện bồi dưỡng thêm cho nhân viên trong dịp lễ
hoặc nghỉ tết.

Bảng nghiên cứu về tình hình đội ngũ lao động trong cơng ty qua các năm

Đơn vị: người

Chỉ tiêu

2007

2008

2009

2010

Tổng số lao động

25

25


30

40

Số lao động qua đào tạo

20

25

30

40

Số lao động có BHYT

25

25

30

40

19


(Nguồn : Phịng kế tốn cơng ty)
Trong thời gian tới, công ty sẽ mở rộng quy mô hoạt động, số lao động dự

kiến năm 2011 là 50 người.
 Đầu tư cho hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường
Trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập đến nay, lĩnh vực marketing
và nghiên cứu thị trường luôn được công ty quan tâm chú trọng.
Bảng nghiên cứu về tỷ lệ nguồn vốn đầu tư chi cho hoạt động marketing và nghiên
cứu thị trường của công ty
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2007

2008

2009

2010

Tổng số vốn đầu tư

657,532

872,383

908,386

1165,254

71,535


85,388

125,847

8,2

9,4

10,8

Số vốn chi cho marketing 52,603
và nghiên cứu thị trường
Tỷ lệ %

8

(Nguồn : Phịng kế tốn cơng ty)

20


Chương III: Giải pháp phát triển chung của Công ty TNHH Thiết bị Công
nghiệp và môi trường trong thời gian tới
3.1. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong giai đoạn hiện nay
3.1.1. Thuận lợi:
- Với tinh thần tự lập, tự thân vận động, đứng độc lập trên thị trường từ khi
mới hình thành, khơng phụ thuộc vào Công ty mẹ nào cả cho nên những thay đổi về
cơ chế quản lý của Nhà nước đối với các Công ty đã không gây ảnh hưởng nhiều
đến Cơng ty.
- Cơng ty có đội ngũ cán bộ cơng nhân viên phần lớn là lao động trẻ lành

nghề, hăng say với cơng việc chính vì vậy đã giúp cho Cơng ty hoạt động ngày càng
có hiệu quả hơn.
- Ban giám đốc, Ban lãnh đạo của Cơng ty có một sự nỗ lực phấn đấu, học
hỏi khơng ngừng để tìm ra những phương hướng mới cho sự phát triển của Công ty.
- Công ty đang từng bước khẳng định được vị trí cũng như uy tín của mình
trên thị trường. Với một địa bàn khá rộng lớn từ Bắc vào Trung. Cơng ty đang có xu
hướng mở rộng địa bàn hoạt động tiến vào Nam để chính thức trở thành một thương
hiệu mạnh trên thị trường.
3.1.2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi có được, Cơng ty cịn đang tồn tại những khó khăn
địi hỏi Cơng ty phải sớm tìm ra những biện pháp khắc phục.
- Thị trường luôn nảy sinh những cạnh tranh gay gắt hơn chính vì vậy nếu
Cơng ty không nỗ lực phát triển, không ngừng vươn lên thì sẽ khơng thể giữ được
chỗ đứng trên thị trường.
- Cơng ty tự chủ về vốn chính vì vậy nguồn vốn cịn hạn hẹp, khơng linh
động nhiều khi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả phát triển của Công ty khi nguồn vốn
không được huy động kịp thời .
- Hệ thống tiêu thụ sản phẩm cịn ít, nhỏ, lẻ và chưa linh hoạt. Cơng ty đã có
chiến lược tạo dựng thương hiệu nhưng vẫn chưa thực sự có hiệu quả trong đó có
hình thức quảng cáo sản phẩm và hình ảnh của Công ty trên các phương tiện thông
tin đại chúng chưa được thực hiện.

21


- Cơng ty mới chỉ chú trọng đến các chính sách khuyến khích tiêu thụ và
phân phối sản phẩm mà chưa chú trọng đến các chính sách để khuyến khích thanh
tốn chính vì vậy vẫn bị ứ đọng vốn (khoản phải thu khách hàng lớn).
Những khó khăn cịn tồn tại ở trên đã thực sự trở thành những mặt hạn chế
làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, đến lợi nhuận của Công ty. Để

khắc phục những mặt hạn chế đó Cơng ty phải có những biện pháp hợp lý, thiết
thực, kịp thời để dần dần xoá đi những khó khăn đó, để có thể triển khai thực hiện
kế hoạch kinh doanh cho những năm tiếp theo.
3.2. Định hướng và chiến lược phát triển của Công ty TNHH Thiết bị Công
nghiệp và môi trường - EIE
Để tồn tại và phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, Công
ty không những phải giải quyết những vấn đề tồn tại trước mắt mà còn phải đặt ra
được những định hướng và mục tiêu phát triển mới cho Cơng ty trong tương lai,
từng bước thực hiện để có được vị thế lớn mạnh, chắc chắn trên thị trường.
- Phải phát huy truyền thống: sáng tạo, đoàn kết, nỗ lực phấn đấu khơng
ngừng vươn lên từ chính đơi tay, trí óc của mình. Truyền thống tốt đẹp đó đã, đang
và sẽ được Công ty phát huy hơn nữa.
- Mở rộng địa bàn hoạt động trước hết là trong cả nước và xa hơn nữa là có
thể bn bán, kinh doanh trong khu vực Đông Nam Á.
- Phát triển đội ngũ lao động, khơng ngừng nâng cao trình độ cho cơng nhân
viên, tạo điều kiện cho cơng nhân viên có điều kiện học hỏi tại những doanh nghiệp
có quy mơ lớn trong và ngoài nước.
- Thiết lập và khẳng định thương hiệu trên thị trường bởi lẽ thương hiệu
được xem như một tài sản của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thu hút khách
hàng, vốn đầu tư và nhân tài.
- Bảo đảm cân đối thu, chi, sử dụng và đầu tư có hiệu quả. Từ đây tạo lập
niềm tin cho khách hàng, cho đối tác và tạo lợi thế trong việc huy động vốn phục vụ
theo yêu cầu kinh doanh.
- Đứng trước xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, ban lãnh đạo Công ty phải
quan tâm nhiều hơn đến việc giá thành của sản phẩm, tìm kiếm các nhà cung cấp

22


sản phẩm có chất lượng tốt mà giá cả phải chăng để tạo nên sự cạnh tranh về giả cả

trên thị trường.
3.3. Một số giải pháp phát triển chung của cơng ty trong giai đoạn sắp tới
- Mở rộng chính sách về vốn kinh doanh để tạo được nguồn vốn dồi dào, linh
động phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Tăng cường quản lý các mặt hoạt động của Công ty: vừa tự chủ, vừa phân
cấp, phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chủ trong kinh doanh cho các bộ phận.
- Triển khai mạng lưới tiếp thị bán hàng trên địa bàn cả nước, tạo ra chính
sách phù hợp, linh hoạt để thúc đẩy bán hàng, thu hồi vốn nhanh cho Công ty.
- Thực hiện nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới, thúc đẩy
khả năng sáng tạo của nhân viên để tìm ra những bước đi mới, tạo sự ổn định trong
kinh doanh, luôn chủ động trước sự biến động của thị trường.
- Triển khai hệ thống phân phối chuyên nghiệp nhằm đáp ứng một cách tốt
nhất nhu cầu của thị trường trong nước.

23


KẾT LUẬN

Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế hoạt động ở Công ty TNHH Thiết
bị Công nghiệp và môi trường - EIE đã giúp em hiểu phần nào hoạt động kinh
doanh thương mại cũng như hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Vận dụng lý thuyết
vào thực tế đã giúp em nhận thức đầy đủ hơn về vai trò của đầu tư phát triển đối với
hoạt động kinh doanh của công ty cung cấp thiết bị công nghiệp và mơi trường nói
riêng và cơng ty kinh doanh thương mại nói chung.
Trong q trình thực tập tại Cơng ty, em thấy Cơng ty có bộ máy quản lý phù
hợp, đơn giản việc đó đồng nghĩa với việc giảm chi phí doanh nghiệp, làm tăng lợi
nhuận cho Cơng ty. Công ty quan tâm đến chất lượng lao động và việc bảo tồn vốn,
cố gắng làm tăng vốn kinh doanh từ lợi nhuận, muốn vậy Công ty cần thường xuyên
quan tâm nghiên cứu thị trường, sự biến động của thị trường như giá cả, nguồn hàng

cung ứng và nhu cầu của thị trường về mặt hàng kinh doanh.

24



×