Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
Sản xuất kinh doanh
: SX-KD
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn : Bộ NN&PTNT
Công ty trách nhiệm hữu hạn
: công ty TNHH
Hợp tác xã
: HTX
Hội đồng quản trị
: HĐQT
Tổng giám đốc
: TGĐ
Phó tổng giám đốc
: PTGĐ
Cổ phần
: CP
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Cây chè được biết đến trên thế giới từ rất sớm. Ngoài những công dụng
trong y học như làm thuốc chữa bệnh và làm đẹp thì giá trị kinh tế mà cây chè
đem lại ngày càng cao. Tại Việt Nam, doanh thu từ xuất khẩu và kinh doanh
chè đã đóng góp một phần vào ngân sách của nhà nước, giải quyết được một
lượng lớn việc làm cho lao động ở vùng trung du và miền núi, góp phần xố
đói giảm ngèo, phủ xanh đất trống đồi núi trọc….Vừa có ý nghĩa về mặt kinh
tế, vừa có ý nghĩa về mặt xã hội, cây chè đã trở thành một cây trồng quan
trọng và ngành chế biến kinh doanh chè cũng trở thành một trong những
ngành đem lại giá trị kinh tế cao cho đất nước.
Với môi trường cụ thể là được thực tập tại Tổng công ty chè Việt Nam,
lại nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo Tổng cơng ty và các phịng ban
chun mơn nghiệp vụ, qua tìm hiểu thực tế về những vấn đề lý thuyết đã
được học tại trường, dưới đây là bản báo cáo thực tập tổng quan của em về
những vấn đề cơ bản của Tổng cơng ty. Trong q trình viết báo cáo khơng
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế em kính mong Lãnh đạo tổng cơng ty, các
phịng ban chun mơn nghiệp vụ và thấy giáo hết sức giúp đỡ tạo điều kiện
cho em hồn thành thực tập để chuẩn bị cho kì thi tốt nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Tổng cơng ty chè Việt Nam
1.1.1 Q trình hình thành
Tên cơng ty: TỔNG CƠNG TY CHÈ VIỆT NAM
Tên giao dịch : VINATEA
Địa chỉ
: số 92 Võ Thị Sáu, Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Tel: (04) 6226990
Fax: (04) 6226991
Q trình thành lập:
Tiền thân của Tổng cơng ty chè Việt Nam hiện nay là Liên Hiệp Các Xí
Nghiệp Công Nông Chè Việt Nam ( gọi tắt là Liên Hiệp) . Trong q trình
hoạt động tổng cơng ty chè Việt Nam là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
chè lớn nhất trong hơn 600 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè tại Việt
Nam. Tổng công ty được thành lập theo thơng báo số 5820-CP/ĐMDN ngày
13/10/1995 của chính phủ và QĐ số 394 NN-TCCB/QĐ tháng 12/1995 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn( Bộ NN-PTNT). Tuy mới được
thành lập nhưng trên thực tế Tổng công ty đã trải qua quá trình phát triển lâu
dài từ các nhà máy và LHCXNCNN chè Việt Nam.
Năm 1974, LHCXNCNN chè Việt Nam được thành lập, là sự hợp nhất
của các nhà máy chế biến chè xuát khẩu của Trung ương và một số xí nghiệp
chè Hương ở Miền Bắc. Liên hiệp được hình thành trọng tâm nhiệm vụ là chế
biến và xuất khẩu chè theo kế hoạch nhà nước giao cho. Đây chính là quá
trình vận động liên kết trong ngành chè theo chiều ngang.
Sau ngày đất nước hoàn toàn thống nhất 30/4/1975, cả hai miền Nam,
Bắc bắt đầu công cuộc tái thiết đất nước, tình hình sản xuất kinh doanh của cả
nước nói chung và của ngành chè nói riêng hết sức gặp khó khăn. Những mâu
thuẫn nảy sinh giữa trung ương và địa phương, giữa các bộ của Trung ương
với nhau trong vấn đề quản lý sản xuất và vùng nguyên liệu chè. Tình hình
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL
Báo cáo thực tập tổng hợp
3
này đã làm cho sản lượng nguyên liệu đưa vào chế biến chỉ đạt không đến
50% cơng suất.
Đứng trước tình hình đó, liên tục các Quyết định của chính phủ được đưa
ra: Quyết định số 75( tháng 3/1979); Quyết định số 224(tháng 6/1979) về việc
thống nhất tổ chức ngành chè, hợp nhất hai khâu trồng chế biến và giao cho
các nông trường trồng chè của địa phương, đều chịu sự thống nhất quản lý
của Trung ương. Trên cơ sở các quyết định này, vào năm 1980, LHCXNCNN
chè Việt Nam được thành lập.
Ban đầu, liên hiệp được tổ chức theo mơ hình quản lý ngành dọc, được
chia thành ba loại chủ yếu sau:
- Xí nghiệp liên hợp cơng nghiệp- nơng nghiệp : đây là những xí nghiệp
lớn, có quy mơ vùng hoặc liên vùng, bao gồm các nơng trường, các xí nghiệp
chế biến chè; có 2 xí nghiệp:
Xí nghiệp liên hiệp chè Trần Phú ( huyện Văn Chấn – Yên bái): gồm
4 nông trường và 3 xí nghiệp, sản lượng 70 tấn búp tươi/ngày
Xí nghiệp chè sông Lô( Huyện Yên Sơn- Tuyên Quang) gồm 2 nơng
trường và 3 xí nghiệp , tổng cơng suất 73.5 tấn /ngày.
Hai xí nghiệp này chiếm 1/3tổng sản lượng chè của toàn Liên Hiệp, là
đơn vị xuất khẩu chủ lực của ngành chè lúc đó.
- Các xí nghiệp cơng nơng nghiệp : gồm 1 nơng trường và xí nghiệp chế
biến. Hình thành ở một số vùng : Quân Chu( Bắc Thái); Tân Trào(Sơn
Dương- Hà Tuyên); Biển Hồ( Gia lai)
- Các xí nghiệp trực thuộc : gồm các nơng trường, các xí nghiệp chế biến
chè hương và chè xuất khẩu.
Bước sang năm 1989, Đảng và Nhà Nước thực hiện đường nối đổi mới
kinh tế, chuyển từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà Nước. Trong xu hướng ấy, ngành chè cũng có những
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL
Báo cáo thực tập tổng hợp
4
đổi mới tích cực. Cuối năm 1988, Liên hiệp giải thể hai xí nghiệp liên hiệp
cơng nơng nghiệp, đồng thời tổ chức mơ hình sản xuất thống nhất là xí nghiệp
cơng nơng nghiệp với quy mơ 1 nơng trường + 1 xí nghiệp chế biến và các
đơn vị dịch vụ. các xí nghiệp này thuẹc hiện sản xuất và chế biến chè thành
phẩm. Mặc dù thị trường truyền thống về chè của liên hiệp bị mất do nhũng
biến động về chính trị đầu thập niên 90, nhưng thay vào đó là những thị
trường mới : Anh, Đài Loan, Irac, Singapo, Pháp…với giá XK từ 700800USD/tấn. Tính đến năm 1994 kim ngạch XK chè đã đạt tới 18.295
USD.Tồn Liên Hiệp có 21 xí nghiệp cơng nơng nghiệp và 15 đơn vị dịch vụ
Tháng 12/1995 theo QĐ số 394 NN- TCCB/QĐ của Bộ trưởng Bộ NNPTNT về việc sắp xếp lại Liên Hiệp các xí nghiệp cơng nông nghiệp chè Việt
Nam và đổi tên thành Tổng công ty chè Việt Nam. Thực hiện chương trình
đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp của chính phủ, ngày 13/9/2005, theo QĐ số
2374/QĐ- BNN/ĐMDN của Bộ trưởng Bộ NN-PTNT về chuyển Tổng công
ty chè Việt Nam sang hoạt động theo mô hình cơng ty mẹ - cơng ty con.
Hiện nay trong điều lệ doanh nghệp của VINATEA, nhiệm vụ đầu tiên là
trực tiếp sản xuất và kinh doanh, hình thức sở hữu của Tổng công ty hiện nay
là đa sở hữu, cơ cấu của tổng cơng ty bao gồm:
•25 nhà máy chế biến chè hiện đại gắn với vùng nguyên liệu tập trung
ổn định.
•2 trung tâm tinh chế và đóng gói chè.
•2 nhà máy chế tạo thiết bị và phụ tùng cho các nhà máy chế biến chè.
•1 trung tâm phục hồi chức năng và điều trị bệnh nghề nghiệp.
•2 cơng ty xây dựng và lắp đặt thiết bị cơng trình cơng nghiệp và dân
dụng, giao thơng, thủy lợi.
•3 cơng ty kinh doanh xuất nhập khẩu.
•1 cơng ty 100% vốn hoạt động tại Nga.
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL
Báo cáo thực tập tổng hợp
5
•2 cơng ty liên doanh quy mơ lớn với nước ngồi về trồng và chế biến
và xuất khẩu chè.
Chức năng nhiệm vụ của công ty: Tổng công ty chè Việt Nam là đơn
vị sản xuất và kinh doanh chè lớn nhất trong số hơn 600 doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh chè tại Việt Nam. VINATEA lớn gấp nhiều lần doanh
nghiệp đứng thứ 2 ngay sau nó trên tất cả các lĩnh vực về vốn – tài sản, kỹ
thuật – công nghệ.
- sản xuất kinhdoanh và xuất nhập khẩu các loại chè ,nông, lâm , thuỷ
sản, hàng công nghiệp thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng ;
- Kinh doanh vật tư, nguyên nhiên vật liệu, máy móc, phụ tùng, thiết bị
chế biến chè và lắp đặt thiết bị tại các nhà máy chè; phương tiện giao thông
vận tải
- Dịch vụ tư vấn đầu tư và khoa học kĩ thuật;
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất;
- Thi cơng xây lắp, xây dựng các cơng trình cơng nghiệp, dân dụng; các
cơng trình thuỷ lợi (xây dựng kè cống, kênh mương, đập giữ nước, cống tưới
tiêu, san lấp ao hồ…), làm đường giao thông;
- Kinh doanh khách sạn, du lịch, nhà hàng, vận tải;
- Kinh doanh nhà ở và bất động sản.
1.1.2 Q trình phát triển của cơng ty
Từ khi thành lập đến nay q trình phát triển của cơng ty được chia
thành các giai đoạn sau:
(1) Giai đoạn từ năm 1974 đến năm 1995
Đây là giai đoạn tiền thân của Tổng công ty bây giờ, trong giai đoạn này
là giai đoạn hoạt động của Liên Hiệp Các Xí Nghiệp công nông chè Việt
Nam, hoạt động với nhiệm vụ quản lý các xí nghiệp cấp dưới, khơng có
nhiệm vụ kinh doanh, không xuất khẩu.
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL
Báo cáo thực tập tổng hợp
6
(2)Giai đoạn từ 1995 đến nay
Giai đoạn này, chính thức ra đời Tổng cơng ty chè Việt Nam, công ty là
đơn vị trực thuộc nhà nước do nhà nước quản lý, bắt đầu nhận nhiệm vụ sản
xuất và kinh doanh, xuất khẩu. Sản lượng xuất khẩu chè trong giai đoạn này
liên tục tăng. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của Tổng công ty là Liên Xơ,
Đơng Âu và Italia.
Thực hiện chương trình đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp của chính Phủ,
ngày 13/09/2005, căn cứ quyết định số 2374/QĐ- BNN/ĐMDN của Bộ
trưởng Bộ NN-PTNT về việc chuyển Tổng công ty Chè Việt Nam sang hoạt
động theo mơ hình cơng ty mẹ-cơng ty con. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu
của công ty mẹ là sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các loại chè; kinh
doanh vật tư nghuyên liệu vật liệu, máy móc, phụ tùng, thiết bị chế biến
chè…Trong giai đoạn này sản lượng xuất khẩu tăng vọt, diện tích trồng chè
tăng mạnh.
1.2 Mơ hình tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị
1.2.1 Cơ cấu tổ chức theo khơng gian:
VINATEA có một cơ cấu tổ chức vững mạnh, các đơn vị thành viên trực
thuộc Tổng công ty nằm trải dài khắp dọc lãnh thổ Việt Nam, với các vùng
nguyên liệu chè trù phú có chất lượng cao ở Việt Nam.
1. Các cơng ty trực thuộc cơng ty mẹ:
- Xí nghiệp tinh chế chè Kim Anh
- Xí nghiệp cơ khí Mai Đình
- Công ty Chè Việt Cường
- Công ty thương mai và du lịch Hồng
- Cơng ty Chè Sài Gịn
Trà
- Cơng ty Thương Mại Hương Trà
- Chi nhánh Xuất khẩu chè Hải Phịng
- Trung tâm phục hồi chức năng và - Cơng ty kinh doanh thương mại
điều trị bệnh nghề nghiệp Đồ Sơn.
Dương Trung Kiên
tổng hợp Nam Sơn
QTNL 46A_KT&QL NNL
Báo cáo thực tập tổng hợp
7
2. Các công ty con:
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên bao gồm:
Công ty TNHHNN1TV chè Mộc Công ty cổ phần chè Liên Sơn
Châu.
Công ty cổ phần chè Trần Phú
Công ty TNHHNN1TV chè Sông Cầu Công ty 100% vốn tại nước ngồi:
Cơng ty TNHHNN1TV chè Long Phú Cơng ty chè Ba Đình – Liên bang
Cơng ty cổ phần (51% vốn) trở lên:
Nga
Công ty cổ phần chè Nghĩa Lộ
3. Các công ty liên kết:
Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần chè Hà Tĩnh
Công ty cổ phần chè Kim Anh
Công ty cổ phần Thái Nguyên
Công ty cổ phần chè Quân Chu
Công ty cổ phần cơ khí chè
Cơng ty cổ phần chè Bắc Sơn
Cơng ty cổ phần KD Thái Bình
Cơng ty cổ phần xây lắp Vật Tư Kỹ Dương
Thuật
Cơng ty cổ phần nước khống Long
Cơng ty cổ phần chứng khốn Biển Phú
Việt
Cơng ty liên doanh
Công ty liên doanh chè Phú Đa
1.2.2 Cơ cấu bộ máy quản trị
Bộ máy quản trị của tổng công ty được tổ chức theo kiểu mẹ - con và
theo chiều ngang, cơ cấu cơng ty mẹ có hội Đồng Quản Trị (HĐQT) cấp cao
nhất, dưới HĐQT là Tổng Giám Đốc (TGĐ), bộ phận tham mưu của TGĐ là
Ban kiểm soát, dưới TGĐ là các phó tổng giám đốc (PTGĐ), dưới PTGĐ là
các phòng ban
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý Tổng công ty chè Việt Nam
HĐQT
Ban KS
Tổng GĐ
PTGĐ
Ph.
KH
Đầu
Tư
PTGĐ
Ph.
Kế
Tốn
TC
Cty
KDTM
Nam
Sơn
Ph.
Kỹ
Thuật
TT
Đồ
Sơn
Cty
Chè
Việt
Cường
CƠNG TY CON
PTGĐ
Ph.
SP
KCS
Ph.
Tổ
Chức
PC
Cty
Chè
Sài gịn
Chi
Nhánh
Hải
Phịng
Văn
phịng
Cty
TM&
DV
Hồng
Trà
PTGĐ
ph.
Kinh
Doanh
1,2,3
Cty
TM
Hương
Trà
CƠNG TY LIÊN KẾT
(Nguồn: Tài liệu phòng tổ chức phdp chế)
Bộ phận chức năng, đứng đầu các phòng ban, bộ phận là các trưởng
phòng (bộ phận); Dưới công ty mẹ là các công ty con và các công ty liên kết.
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL
Báo cáo thực tập tổng hợp
9
1.2.3- Chức năng nhiệm vụ của các phịng ban
1.2.3.1 Phịng tài chính kế tốn
Chức năng: Là tham mưu giúp việc cho Hội Đồng Quản Trị, Tổng giám
đốc về lĩnh vực tài chính, đầu tư tài chính, hạch tốn kế tốn, phân tích hoạt
động kinh tế đối với hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanhcủa tổng công ty
và các đơn vị trực thuộc công ty mẹ.
Nhiệm vụ chủ yếu: Quản lý và theo dõi hiệu quả sử dụng vốn của Tổng
công ty đầu tư tại các công ty thành viên, công ty liên kết và trên thị trường
chứng khoán. Thực hiện nhiệm vụ hạch toán kế tốn tồn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh tại cơng ty mẹ, tổng hợp theo dõi tình hình hoạt động tài
chính của các cơng ty con và cơng ty liên doanh liên kết.
Thẩm định về mặt tài chính và hiệu quả kinh tế đối với các dự án đầu tư,
hợp đồng kinh tế, mua bán vay và cho vay theo sự phân cấp quản lý của Tổng
công ty.
Tổng hợp xử lý và lưu giữ các tài liệu, số liệu về tài chính, kế tốn theo
đúng các chuẩn mực kế toán, luật kế toán và các quy định quản lý tài chính
hiện hành. Thực hiện tác nghiệp về nghiệp vụ kế tốn văn phịng của cơng ty
mẹ. Tư vấn, chỉ đạo về mặt nghiệp vụ kế tốn- tài chính cho các đơn vị thành
viên.
Chủ trì kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính, thanh
tốn, giao nộp. Tình hình quản lý, sử dụng các loại tài sản vật tư, tiền vốn của
tổng công ty kể cả vốn đưa vào liên doanh, liên kết, hợp tác.
Lập báo cáo quyết tốn hàng q, hàng năm của cơng ty mẹ và tổng hợp
tồn bộ hoạt động tài chính của tổng hợp công ty mẹ - cong ty con.
Phối hợp với các phịng ban và hội đồng giá của Tổng cơng ty xây dựng
kế hoạch giá mua, giá bán, giá tồn kho các loại vật tư, hàng hóa và tài sản của
Công ty mẹ. Thực hiện nhiệm vụ khác do tổng giám đốc giao.
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL
Báo cáo thực tập tổng hợp
10
1.2.3.2 Phòng kế hoạch đầu tư:
Chức năng: Là tham mưu, giúp việc cho HĐQT, Tổng giám đốc trong
các lĩnh vực: Kế hoạch và các chiến lược trong sản xuất kinh doanh, đầu tư,
hợp tác liên doanh, liên kết.
Nhiệm vụ chủ yếu: Xây dựng chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch kinh
doanh dài hạn, trung hạn, và hàng năm của cơng ty mẹ, chủ trì lập các dự án
liên doanh liên kết về sản xuất kinh doanh chè và các dịch vụ khác của tổng
công ty.
Đánh giá phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của các đơn
vị thành viên, tổng hợp cân đối kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty mẹ
và Tổng công ty. Kiểm tra, điều độ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
của công ty mẹ và các đơn vị trực thuộc.
Chủ trì cùng các phịng ban liên quan lập các dự án đầu tư, dự án hợp
tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngồi nước. chủ trì,
phối hợp với các phịng và các đơn vị của Tổng công ty xây dựng các định
mức kinh phí kỹ thuật, theo dõi và giám sát thực hiện các định mức đó.
Thống kê, tổng hợp các thông tin liên quan đến sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty.
Lập các báo cáo tổng hợp và báo cáo thống kê theo định kỳ để báo cáo
Tỏng giám đốc và các cơ quan hữu quan. Lưu trữ và bảo quản các hồ sơ liên
quan đến chương trình hợp tác Liên Xơ – Ba Lan; phối hợp các phịng kế tốn
tài chính đối chiếu và thu hồi cơng nợ chương trình hợp tác Liên Xơ _ Ba
Lan, các chương trình vay nợ và đầu tư ODA.
Phối hợp với các phịng và Hội đồng giá của Tổng cơng ty xây dựng kế
hoạch giá mua, giá bán, giá tồn kho các loại vật tư, hàng hóa và tài sản của
cơng ty mẹ. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL
Báo cáo thực tập tổng hợp
11
1.2.3.3 Phòng kỹ thuật
Chức năng: là tham mưu, giúp việc cho HĐQT, Tổng giám đốc về lĩnh
vực kĩ thuật nông nghiệp, công nghiệp, thiết bị máy móc và xây dựng cơ bản.
Nhiệm vụ chủ yếu: Xây dựng và chỉ đạo, làm nhiệm vụ hướng dẫn thực
hiện quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái chè và kỹ thuật sản xuất chế
biến chèphù hợp với các điều kiện nguyên liệu và thiết bị hiện có đáp ứng yêu
cầu của từng đơn vị và nhu cầu thị trường tiêu thụ chè. Ngồi ra, phịng cịn
có nhiệm vụ phối hợp các tổ chức khoa học kỹ thuật trong và ngoài ngành
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất của
công ty. Tiến hành tổ chức bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân kỹ
thuật, đào tạo sát hạch tay nghề cơng nhân. Đồng thời phối hợp với các phịng
liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.2.3.4 Phòng kiểm tra chất lượng và sản phẩm
Chức năng: Làm tham mưu, giúp việc cho HĐQT, Tổng giám đốc về
kiểm tra chất lượng sản phẩm chè.
Nhiệm vụ chủ yếu: Kiểm tra chất lượng sản phẩm về các chỉ tiêu hóa lý,
cảm quan chè nhập kho xuất kho. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về
chất lượng chè nhập kho và chè tiêu thụ ra thị trường. chỉ đạo kỹ thuật sàng,
phân loại, tinh chế, đấu trộn chè. Phối hợp với phòng kinh doanh để xây dựng
tiêu chuẩn chất lượng chè nội tiêu và phát triển sản phẩm chè mới. phối hợp
với phòng kỹ thuật cơng nghiệp chỉ đạo và tư vấn quy trình sản xuất của đơn
vị khi phát hiện thấy sản phẩm có khuyết tật. đồng thời phối hợp với các
phịng ban khác có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.2.3.5 Phòng tổ chức pháp chế
Chức năng: Là tham mưu, giúp việc cho HĐQT, Tổng giám đốc về các
lĩnh vực: quản lý và tổ chức nhân sự; các chế độ chính sách đối với người lao
động thuộc công ty mẹ; công tác dân quân tự vệ và nghĩa vụ quân sự; thi đua
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL
Báo cáo thực tập tổng hợp
12
khen thưởng; thanh tra – pháp chế; giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến
công ty mẹ.
Nhiệm vụ chủ yếu: Theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ và đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ của các cán bộ công nhân viên trong công ty mẹ, xây
dựng các phương án quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt của cơ quan Tổng
công ty và các đơn vị thành viên. Quản lý hồ sơ cán bộ, hồ sơ lao động của
cán bộ công nhân viêncơ quan Tổng công ty và các đơn vị báo sổ. Thực hiện
chế độ chính sách cho người lao động theo quy định của nhà nước (lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, an toàn vệ sinh lao động).
Ngoài ra, phòng tiến hành tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ,
công nhân đáp ứng yêu cầu phát triển của Tổng công ty. Tổ chức xây dựng
chức danh tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của
cán bộ cơng nhân viên trong tồn Tổng công ty. Thực hiện việc thi chuyển
ngạch, nâng bậc.
Thực hiện công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo theo quy định
của pháp luật trong phạm vi của cơng ty mẹ. Soạn thảo hoặc thẩm định tính
pháp lý của các nội quy quy chế của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về pháp
lý và tư vấn đối với hoạt động của công ty mẹ. Tổ chức phát động , hướng
dẫn phong trào thi đua theo dõi và tổng kết phong trào thi đua lao động sản
xuất trong toàn Tổng cơng ty. Đồng thời phối hợp với các phịng liên quan
thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.2.3.6 Văn phòng
Chức năng: Là tham mưu, giúp việc cho HĐQT, Tổng giám đốc về cơng
tác trong lĩnh vực văn phịng.
Nhiệm vụ chủ yếu: Đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời các cơ sở vật chất
mang tính chất văn phịng để lãnh đạo các phịng ban trong cơ quan cơng ty
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL
Báo cáo thực tập tổng hợp
13
mẹ hoạt động bình thường. Thực hiện quản lý, tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng
toàn bộ nhà cửa, trang thiết bị và tài sản của cơ quan văn phịng cơng ty mẹ.
Khối văn phịng Tổng công ty thực hiện quản lý, cập nhật và phát triển
trang web của Tổng cơng ty, giới thiệu hình ảnh, thương hiệu, sản phẩm của
Tổng công ty trên internet. Tiến hành quản lý mạng LAN trong Tổng công ty,
sửa chữa bảo dưỡng các thiết bị ngoại vi và máy tính của văn phịng Tổng
cơng ty.
Làm cơng tác văn thư lưu trữ; đón tiếp và hướng dẫn khách đến làm việc
tại Tổng cơng ty…
1.2.3.7 Các phịng kinh doanh
Phịng kinh doanh số 1: Thực hiện xuất khẩu chè vào thị trường Iraq,
Gordani, Lyban, Angeri và một số khách hàng tại các thị trường Trung đông;
khai thác kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng trên cơ sở các phương án
kinh doanh có hiệu quả.
Phòng kinh doanh số 2: Thực hiễnuất khẩu chè vào thị trường: SNG,
Đức, Pakistan, Thổ Nhĩ kỳ, Iran, Châu phi, Châu mỹ và các nước khác; khai
thác kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng trên cơ sở các phương án kinh
doanh có hiệu quả.
Phịng kinh doanh số 3: Chịu trách nhiệm quản lý các loại bao bì, nhãn
mác sản phẩm chè hiện có và nghiên cứu phát triển các loại sản phẩm chè của
công ty mẹ. quản lý mã vạch sản phẩm, bản quyền sở hữu công nghiệp và
chịu trách nhiệm đăng ký bản quyền sở hữu công nghiệp đối với các sản
phẩm chè của Tổng công ty. Thực hiện kinh doanh chè và nông sản thực
phẩm tại thị trường nội địa; tổ chức và thực hiện việc xúc tiến thương mại
trong nước.
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL
Báo cáo thực tập tổng hợp
14
1.3Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Tổng công ty
1.3.1 Đặc điểm về sản phẩm
Chè xanh: Gồm các loại chè xanh hương tự nhiên và các loại chè ướp
hương các loại hoa như Nhài, Sen… trà túi lọc. Chè xanh được sản xuất theo
quy trình: Chè nguyên liệu tươi => dệt men => làm nguội => vị => sấy khơ
=> sàng phân loại thành phẩm. Nước xanh vàng, tươi sáng, vị chát mạnh, có
hậu, hương thơm nồng mùi cốm. Dệt men bằng sao chảo gang hoặc máy dệt
men có nhiệt độ 2300c đến 2500c ( chè sao), hay hấp hơi nước nóng( chè hấp),
hoặc nhúng nhanh vào nước sôi ( chè chần). Sấy khơ bằng hơi nóng, sao chảo
(sao suốt), sấy than hoa, sấy lửa củi (chè lửa), hay phơi nắng kết hợp sấy than
(chè nắng), chất lượng rất khác.
Chè ôlong: Với các loại giống chè đặc sản được nhập từ Trung Quốc và
Đài loan đã qua khảo nghiệm được trồng đại trà tại Mộc Châu, cao nguyên
Lâm Đồng,... cùng với các dây chuyền công nghệ sản xuất chè ôlong, sản
phẩm chè ôlong của Tổng công ty chè Việt Nam đã có chất lượng đạt tiêu
chuẩn như chè ôlong của Trung Quốc và đài loan với các đặc trưng điển hình
của loại chè này. Công nghệ sản xuất chè ôlong: Chè nguyên liệu => làm héo
và lên men kết hợp => sao và vị kết hợp sấy khơ => bán thành phẩm. Nước
chè màu vàng kim óng ánh, vị đậm mạnh, hương thơm đặc biệt. Các danh trà
ôlong như Thiết Quan âm, Thủy tiên, Đại hồng bào, Kỳ chủng, Sắc chủng,
bao chủng…là chè ôlong được dùng nguyên liệu của từng giống đã chọn lọc
để chế biến.
Chè đen: Với các thiết bị dây truyền hiện đại, Tổng công ty chè Việt
Nam đã sản xuất đầy đủ các chủng loại chè này (Orthordox, CTC) đạt chất
khá trở lên và đã xuất khẩu sang rất nhiều thị trường trên thế giới. Chè đen
được chế biến theo công nghệ OTD: Chè nguyên liệu tươi => làm héo => vị
=> lên men => sấy khơ => sàng phân loại thành phẩm. Nước chè có màu nâu
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL
Báo cáo thực tập tổng hợp
15
đỏ tươi, vị dịu, hương thơm nhẹ. Sau khi sàng sẩy, phân loại chia ra nhiều loại
như: OP, P, BOP, BP, FBOP, PS, F, D chất lượng từ cao đến thấp theo kích
thước của cánh chè.
Ngồi các loại chè, cơng ty cịn các sản phẩm như: Phụ tùng và thiết
bị chế biến chè theo thiết kế của Ấn Độ, Nhật Bản, Đài loan, Nga, Ý,...; Sản
phẩm xây dựng và lắp đặt thiết bị dây truyền cơng nghiệp, các cơng trình xây
dựng dân dụng và cơng nghiệp, cầu, cống, các cơng trình thuỷ lợi, đường giao
thơng,...
Các loại sản phẩm đã qua chế biến: Bao gồm chè rời, chè đóng gói,
chè đặc biệt.
Vinatea ln ln quan tâm đến chính sách khách hàng, đến nay Vinatea
đã có quan hệ thương mại với trên 120 công ty và tổ chức thương mại tại trên
50 quốc gia và vùng lãnh thổ. Về chè nội tiêu, Vinatea là nhà cung cấp chính
về ngun liệu, sản phẩm cho gần 200 cơng ty và nhà máy sản xuất chế biến
chè trên toàn quốc.
1.3.2 Đặc điểm về lao động
Lao động tại tổng công ty chè Việt Nam tính đến 2006 có 3021 lao động.
Với đặc trưng sản xuất chè là có vườn chè nên số lao động phổ thông làm việc
tại các vườn chè của tổng công ty là khá lớn.
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 1: Báo cáo lao động Tổng cơng ty chè Việt Nam tính đến 31/05/2005
Số
T
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Đơn vị
Văn phịng TCT
XNCK Mai đình
CTTMDL Hồng trà
CT Thái bình dương
CTTMTH Nam sơn
CTTM Hương trà
CT chè Hải phòng
CT chè Sài gòn
CT chè Ba Đình
CT chè Việt Cường
CT chè Yên Bái
CT chè Thái nguyên
CT chè Bắc Sơn
CT chè Văn Tiên
XN Kim Anh
CT chè Mộc Châu
CT chè Sông Cầu
CT chè Long Phú
Viện ng/c chè
TTDD&ĐTBNNĐS
Tổng
Chia ra
số
Nam
Nữ
98
21
29
120
103
28
15
107
46
3
216
140
162
103
26
789
403
288
287
37
56
19
18
58
74
13
7
63
29
2
110
74
105
59
19
352
174
156
132
16
42
2
11
62
29
15
8
44
17
1
106
66
57
44
7
437
229
132
155
21
Tiến
Sĩ
5
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
10
0
Trình độ
Thạc
Kỹ sư
Sĩ
3
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
9
0
Cử nhân
63
4
5
39
60
22
13
25
17
2
10
8
16
14
3
20
19
24
39
8
HS
lương
BQ
4.00
2.75
3.43
2.97
2.80
3.20
2.56
3.33
3.15
3.27
2.55
3.07
1.45
2.63
2.98
2.64
2.77
3.05
2.64
3.07
(Nguồn: Phịng tổ chức tổ chức pháp chế_Tổng công ty chè Việt Nam)
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy được cơ cấu của lao động có trình độ
tại Tổng cơng ty ở từng đơn vị. Ngồi bộ phận lao động có trình độ trên, Tổng
cơng ty chè Việt Nam còn một bộ phận rất lớn là lao động thủ công làm việc
trên nông trường chè. Lao động là yếu tố quan trọng trong hoạt động SX-KD.
Yếu tố lao động sẽ quyết định năng suất sản xuất của công ty. Yếu tố lao
động gắn liền với năng lực sản xuất và chun mơn nghiệp vụ góp phần thúc
đẩy năng suất lao động. Đến tháng 5/2005 toàn Tổng cơng ty có 3 021 lao
động, trong đó có 440 lao động có trình độ. Cùng với tiến độ cổ phần hóa tại
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL
Báo cáo thực tập tổng hợp
17
Tổng công ty chè Việt nam theo chủ trương của nhà nước, hiện nay, số lượng
lao động ngày được tinh giảm để cơ cấu lại tổ chức Cơng ty theo mơ hình cổ
phần hóa nhằm phát huy tối đa vai trị của mơ hình doanh nghiệp hiện đại phù
hợp với môi trường kinh doanh trong thời đại mới.
Lực lượng lao động của công ty đa số đều dược đào tạo qua trường lớp,
hàng năm được bồi dưỡng và đào tạo, dó đó có trình độ có kiến thức, tuy
nhiên chủ yếu trưởng thành trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung nên
cịn thiếu năng động hạn chế khi hội nhập với thị trường quốc tế. Mặt khác
lao động trong nông nghiệp chủ yếu là giao khoán mà khoán những 30- 50
năm, khi nghỉ hưu con cái được thừa kế, số thừa kế này doanh nghiệp không
đưa vào biên chế, không ký hợp đồng lao động. Số thừa kế này chủ yếu được
đào tạo qua thực tế và kinh nghiệm gia đình. Do vậy đây cũng là một vấn đề
khó khăn về lao động mà doanh nghiệp cần giải quyết.
1.3.3 Đặc điểm về kỹ thuật cơng nghệ và thiết bị
Mỗi loại chè có một cơng đoạn và quy trình chế biến riêng, riêng với chè
xanh, ngay từ giai đoạn đầu chế biến tiến hành dệt men có trong nguyên liệu
để các biến đổi hóa học không xảy ra dưới tác dụng của men, nhưng sự
chuyển hóa các chất vẫn phải thực hiện và lúc này sử dụng yếu tố nhiệt - ẩm,
sản phẩm cuối cùng thu được là chè xanh.
Còn đối với chè đen, công đoạn chế biến phức tạp hơn chè xanh, và có
khác ở khâu dệt men ban đầu. Ngay từ giai đoạn chế biến chè đen ban đầu
không tiến hành dệt men trong nguyên liệu, mà ngược lại tạo mọi điều kiện
cần thiết để nâng cao hoạt tính của men và làm dập tế bào của lá chè, để toàn
bộ men tiếp xuc được với đối chất, đồng thời giúp cho oxi hóa lên men, làm
chuyển hóa vị chè, tạo màu sắc và hương vị đặc trưng cho sản phẩm.
Sơ đồ 2: Dây truyền sản xuất chè xanh
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL
Báo cáo thực tập tổng hợp
18
Ngun liệu
Dệt men
Vị (tạo hình và làm dập
tế bào)
Bảo quản
Làm khơ
Phân loại
(Nguồn: phịng kỹ thuật)
Đối với việc sản xuất chè đen, hiện nay công ty đang sử dụng hai loại
cơng nghệ chính đó là cơng nghệ LDP1 và công nghệ LDP2. Đây là hai loại
công nghệ nhập khẩu từ Ý, Ấn Độ và Đài Loan. Trước kia công nghệ của
Tổng công ty chủ yếu nhập từ Liên Xơ, cũ và lạc hậu do đó năng suất thấp,
chi phí sản xuất cao…
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 3: Dây chuyền cơng nghệ chế biến chè đen
Ngun liệu
Làm héo
Vị (phá vỡ tế bào và tạo hình)
Bảo quản
Phân loại
Lên men
Sấy khơ
(Nguồn: Phịng kỹ thuật)
1.3.4 Đặc điểm về nguyên vật liệu
Tổng công ty chè Việt Nam quản lý trực tiếp 64000ha chè. Tổng công ty
luôn coi giống chè là quan trọng hàng đầu. Bên cạnh các giống chè trung du,
Tổng công ty đã nhập về hàng chục giống chè mới. Nhiều giống có chất
lượng cao đã được thử nghiệm thành công và đưa ra trồng đại trà như Kim
Tuyên, Ngọc Thúy, Bát Trâm… Viện nghiên cứu chè của Tổng công ty đã lai
tạo thành công hai giống chè mới là LDP1 và LDP2 có năng suất cao, chịu
được hạn, khả năng chống chọi sâu bệnh cao được bà con nơng dân rất tín
nhiệm. Tỷ lệ chè giống mới chiếm 25% tổng diện tích. Các vườn chè của
Tổng công ty được đầu tư thâm canh theo đúng quy trình kỹ thuật, việc phun
thuốc bảo vệ thực vật được thực hiện theo đúng quy trình hết sức nghiêm ngặt
bảo đảm các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 2: Nguyên liệu và sản phẩm sản xuất ra trong một số năm gần đây
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
1 Nguyên liệu
Tấn
2 Chè búp tươi Tấn
3
4
5
2003
52000
39200
2004
55250
41500
2005
53800
43000
2006
59600
45200
2007
62000
46500
tự sản xuất
Chè đen
Tấn
9200
12300 10200 12900 14300
Chè xanh
Tấn
3300
4100
4380
4540
4950
Chè nội tiêu
Tấn
472
471
405
317
370
(nguồn: BCKQKD giai đoạn 2001-2005 và ước tính 2007_vinatea)
Bảng số liệu cho thấy cơ cấu nguyên vật liệu của Tổng công ty qua các
năm tăng lên khá nhanh. Trong số các loại sản phẩm sản xuất ra có cơ cấu về
mặt hàng chè đen vẫn chiếm tỷ trọng lớn trên 60% và cũng là mặt hàng phổ
biến của Tổng công ty.
Lượng nguyên liệu phục vụ cho chế biến chè tăng đều từ năm 2003 đến
2005( từ 52000 tấn đến 53800 tấn), nhưng lượng nguyên liệu sử dụng cho chế
biến chè tăng mạnh từ năm 2005 đến 2007( từ 53800 năm 2005 đến 59600
năm 2006 và tăng tới 62000 năm 2007), sở dĩ có sự tăng nhanh về số lượng
nguyên liệu tiêu thụ như vậy là do công ty đã sử dụng dây chuyền công nghệ
mới của Đức và Italia từ cuối năm 2005, điều này minh chứng cho việc áp
dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất chế biến sẽ mang lại năng suất lao động
cao hơn.
Đối với các mặt hàng chè, đa số nguyên liệu sản xuất các loại chè như
chè búp tươi tự sản xuất, chè đen và chè xanh đều tăng lên, chỉ có chè nội tiêu
là sản lượng giảm đi, nguyên nhân của tình trạng này là do năm 2004 công ty
điều chỉnh lại cơ cấu sản phẩm, tăng lực lượng sản xuất sản phẩm phổ biến là
chè đen và chè xanh trong đó chè đen là chủ đạo, giảm nguồn lực sản xuất
cho các sản phẩm khác, do đó dẫn đến hiện tượng sản lượng chè nội tiêu sản
xuất ra giảm đi.
1.3.5 Đặc điểm về vốn và nguồn vốn
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL
Báo cáo thực tập tổng hợp
21
Tổng công ty chè Việt Nam – VINATEA có vốn điều lệ của cơng ty mẹ
tính đến thời điểm 31/12/2004 là : 227.734.998.133 đồng ( hai trăm hai bảy
tỷ, bảy trăm ba tư triệu, chín trăm chín tám nghìn, một trăm ba mươi ba đồng)
Vốn vay của Tổng công ty chủ yếu được vay từ: Quĩ ODA, Ngân Hàng,
và vay qua các nghị định thư của chính phủ…
Vốn của Tổng cơng ty nằm trong cơng ty mẹ và được đầu tư cho công ty
con và các công ty liên doanh, liên kết.
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL
Báo cáo thực tập tổng hợp
22
CHƯƠNG 2 CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
2.1 Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh chủ yếu
- Trồng trọt, sản xuất chè, chăn nuôi gia súc và các nông , lâm sản khác:
hiện nay cơng ty có tới 120 000 ha đất trồng chè; trước năm 1987 tổng công
ty có 110 đàn gia súc, nay chỉ cịn 2 nơng trường chăn ni bị và lợn.
- Cơng nghiệp chế biến thực phẩm: Các sản phẩm chè, sản xuất các loại
đồ uống, nước giải khát…
- Kinh doanh vật liệu xây dựng: Tổng công ty đã xây dựng 80km đường
sắt từ Bắc vào Nam
- Sản xuất phân bón các loại phục vụ vùng nguyên liệu
- Sản xuất bao bì các loại
- Kinh doanh phụ tùng, thiết bị chế biến chè và lắp đặt, chế tạo các sản phẩm
cơ khí, phụ tùng thiết bị, máy móc phục vụ chuyên ngành chè và đồ gia dụng.
- Dịch vụ kỹ thuật đầu tư phát triển vùng nguyên liệu và khu vực chế
biến chè.
- Xây dựng cơ bản và tư vấn đầu tư, xây lắp phát triển ngành chè, xây
dựng dân dụng, xây dựng các cong trình cơng nghiệp, nơng nghiệp, đường
giao thơng.
- Kinh doanh khách sạn, du lịch, nhà ở bất động sản.
- Bán buôn, bán lẻ, bán các đại lý các sản phẩm của ngành nông nghiệp,
công nghiệp thực phẩm, vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống.
- Kinh doanh và dịch vụ các ngành nghề khác theo pháp luật Nhà nước.
- Xuất khẩu các sản phẩm chè (chè xanh, chè đen...) và các mặt hàng
nông lâm sản, thủ công mỹ nghệ...
- Nhập khẩu: nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện vận
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
tải và hàng tiêu dùng.
2.2 Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu trong những năm gần đây
Giai đoạn từ năm 1997 cho đến nay tổng công ty chè Việt Nam đã phát
triển mạnh mẽ với nhiều thành tựu đáng kể, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng
liên tục, đơi lúc có chững lại, song sau thời gian ngắn lại tiếp tục trở lại ổn
định và tăng tiếp. Có thể nói rằng sự tăng trưởng của giá trị mang lại cho công
ty là không đều, bấp bênh, luôn tiềm ẩn nghuy cơ, nhưng với sự nỗ lực phấn
đấu của cán bộ công nhân viên đã từng bước khắc phục khó khăn và mang lại
nhiều thành tựu đáng kể.
Đánh giá thực trạng phát triển
Về sản xuất:
Bảng3: các chỉ tiêu dự kiến ( cuối 2007)
(nguồn: Nguyễn tấn phong- tổng thư ký VITAS- hà nội 10/2007)
chỉ tiêu
năm
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Diện tích
Sản lượng
Xuất khẩu
(1.000ha)
(tấn khơ)
(1.000tấn)
78,6
79,2
84,8
87,7
95,6
108,0
116,3
118,7
118,4
125,0
127,0
52,2
56,6
65,0
69,9
82,6
88,0
106,9
108,36
118,71
125,75
135,95
32,3
33,2
36,4
57,7
68,2
74,8
59,8
99,3
87,92
105,63
106,0
Tổng
NăngSuất
TD trong
Kim ngạch
Kgkhơ
nước
(1000USD)
47,997
50,497
45,145
69,605
78,406
82,523
59,848
95,55
96,93
110,43
115,0
ha
740
780
90
955
962
1040
1150
1200
1260
1270
1310
g/ng/năm
270
290
330
330
330
330
350
370
390
410
410
Đến nay ( hết 2007), diện tích chè ở Việt Nam đã đạt mức trên 120 000
ha, tăng 159% so với 10 năm trước, mức tăng 15,9%/ năm; năng suất tăng
176%, mức tăng 17,6%/ năm. Như vậy mức tăng năng suất cao hơn mức tăng
Dương Trung Kiên
QTNL 46A_KT&QL NNL