Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Skkn biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường thpt nam khoái châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.7 KB, 55 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
“BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT NAM KHOÁI CHÂU”

skkn


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCHTW

Ban chấp hành trung ương

BGH

Ban giám hiệu



Cao đẳng

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hố - hiện đại hố

ĐH

Đại học


ĐT

Đào tạo

GD

Giáo dục

GD

Giáo dục

GDCD

Giáo dục công dân

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

GS-TS

Giáo sư - Tiến sỹ

GV

Giáo viên

GVCN


Giáo viên chủ nhiệm

HN

Hướng nghiệp

HS

Học sinh

KTTH

Kỹ thuật tổng hợp

PT

Phổ thông

THCN

Trung học chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


skkn


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1. Mức độ quan tâm của giáo viên đến vấn đề hướng
nghiệp nghề cho học sinh ................................................................
15
Bảng 2.2. Mức độ quan tâm của học sinh đến vấn đề hướng
nghiệp nghề ......................................................................................
17
Bảng 2.3. Dự định của học sinh sau khi tốt nghiệp THPT .................
18
Bảng 2.4. Lý do chọn trường của học sinh ........................................
19
Bảng 2.5. Lý do chọn ngành học của học sinh ...................................
20
Bảng 2.6. Hiểu biết của học sinh về nghề nghiệp lựa chọn ................
21
Bảng 2.7. Nguồn thơng tin học sinh có được về ngành học ...............
22
Bảng 2.8. Đối tượng giúp học sinh chọn nghề ...................................
23
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp ..............
41
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ................
43
Sơ đồ 1.1. Tam giác hướng nghiệp (K. K. Platonov) .........................
7


skkn


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau khi tốt nghiệp THPT, mỗi học sinh phải chọn được cho mình một nghề để học
phù hợp với năng lực, nguyện vọng, điều kiện bản thân và nhu cầu nhân lực của xã hội.
Tuy nhiên, khi chuẩn bị chọn cho mình một nghề trong tương lai các em thường bỡ ngỡ
trước thế giới nghề nghiệp phức tạp và đa dạng vì các em thiếu hiểu biết về ngành nghề,
khơng đánh giá chính xác bản thân. Bởi vậy, khơng ít học sinh đã lựa chọn nghề nghiệp
không phải theo năng lực, nguyện vọng và điều kiện bản thân mà lựa chọn những nghề
theo trào lưu chung của xã hội.
Việc này không chỉ khiến học sinh đó lãng phí thời gian, cơng sức, tiền của mà còn gây
nên sự mất cân bằng trong xã hội, một số ngành nghề dư thừa lao động, trong khi một số
ngành nghề khác thì thiếu người lao động trầm trọng.
Trước thực tế này Đảng và Nhà nước đã có chủ trương quan tâm tới hoạt động giáo
dục hướng nghiệp. Công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị
cho thanh thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong cả nước và từng địa phương được coi là một trong những nhiệm vụ của giáo dục
phổ thông, được coi là nền tảng để phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNHHĐH đất nước.
Tuy vậy, giáo dục hướng nghiệp hiện nay vẫn chưa được các cấp quản lý giáo dục và các
trường học quan tâm đúng mức, cịn có địa phương và trường học chưa thực hiện đầy đủ các
nội dung giáo dục hướng nghiệp. Chất lượng hoạt động hướng nghiệp chưa đáp ứng được yêu
cầu của học sinh và xã hội, học sinh phổ thông cuối các cấp học và bậc học chưa được chuẩn
bị chu đáo để lựa chọn nghề nghiệp, lựa chọn ngành học phù hợp với bản thân và yêu cầu của
xã hội.
Tại trường THPT Nam Khoái Châu, giáo dục hướng nghiệp những năm trước đây đã
được thực hiện, tuy nhiên việc thực hiện còn nhiều bất cập và chưa mang lại hiệu quả rõ rệt.
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách của thực tế là cần phải quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp sao cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại trường THPT Nam Khối

Châu nói riêng, các trường THPT nói chung đạt hiệu quả tốt, tơi chọn đề tài “Biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT Nam Khối
Châu.”
2. Mục đích nghiên cứu

skkn


Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường
THPT Nam Khoái Châu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động này tại trường THPT Nam
Khoái Châu.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong
trường trung học phổ thông.
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh trường THPT Nam Khoái Châu.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT Nam
Khoái Châu chưa mang lại hiệu quả cao.
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp như nâng cao tính trách
nhiệm của cán bộ quản lý ở trường trung học phổ thơng Nam Khối Châu đối với hoạt
động giáo dục hướng nghiệp; nâng cao tính trách nhiệm, tính tự chủ của giáo viên trường
THPT Nam Khoái Châu trong hoạt giáo dục hướng nghiệp; tuyên truyền nâng cao nhận
thức của phụ huynh, học sinh về tầm quan trọng của việc tìm hiểu kỹ về ngành nghề
trước khi lựa chọn; đổi mới bộ máy tổ chức chỉ đạo và thực hiện hoạt động giáo dục
hướng nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác giáo dục hướng nghiệp trong nhà
trường; đổi mới nội dung giáo dục hướng nghiệp phù hợp với đặc điểm học sinh trường
THPT chuyên; đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp phù hợp với
đặc điểm nhà trường; tăng cường xã hội hoá giáo dục hướng nghiệp; tăng cường sự ủng
hộ của các cấp quản lý về chủ trương, đường lối đổi mới hoạt động giáo dục hướng

nghiệp giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT Nam
Khoái Châu trong thời gian qua.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trường THPT Nam Khoái Châu.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận

skkn


Nghiên cứu các văn bản tài liệu, các cơng trình khoa học, các quan điểm có liên
quan đến vấn đề quản lý, quản lý giáo dục, tư vấn, hướng nghiệp, quản lý giáo dục hướng
nghiệp.
Các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá và khái quát hoá được sử dụng
để xây dựng hệ thống các khái niệm của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp khảo sát bằng phiếu điều tra
+ Phương pháp điều tra xã hội học như phỏng vấn
+ Phương pháp thống kê toán học
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường
Trung học phổ thơng Nam Khối Châu.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường

Trung học phổ thơng Nam Khối Châu.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Bởi vậy, các quốc gia trên thế giới đều quan tâm tới quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp.
Ở Liên bang Nga hướng nghiệp được thực hiện nhằm mục tiêuđảm bảo quyền tự
chọn nghề của học sinh, giúp các em tự thể hiện nhân cách trong điều kiện quan hệ thị trường,
tôn trọng hứng thú nghề nghiệp của con người, chỉ rõ nhu cầu của thị trường lao động,
không ngừng nâng cao trình độ thạo nghề của cá nhân như là điều kiện quan trọng nhất để

skkn


thoả nguyện yêu cầu phát triển của con người trong lao động
Nhật Bản sớm quan tâm giải quyết tốt mối quan hệ giữa học vấn văn hố phổ thơng
với kiến thức và kỹ năng lao động - nghề nghiệp ở tất cả các bậc học. Có khoảng 27,9%
số trường phổ thơng trung học vừa học văn hố phổ thơng vừa học các môn học kỹ thuật
thuộc các lĩnh vực cơ khí, ngư nghiệp, cơng nghiệp, nơng nghiệp, dịch vụ vv… Sau cấp
II có đến 94% học sinh vào cấp III, trong đó 70% học sinh theo học loại hình trường PT
cơ bản và 30% HS theo hướng học nghề.
Trung Quốc khuyến khích GD suốt đời một cách tích cực. Hiện nay, GD dựa trên
cộng đồng đang được phát triển mạnh mẽ. Trong chương trình giảng dạy thường có các
mơn học tự chọn với mục tiêu trang bị cho HS những kiến thức và kỹ năng chuyên môn
cần thiết để HS có khả năng tham gia lao động nghề nghiệp ở các lĩnh vực kinh tế - xã
hội khác nhau hoặc tiếp tục học lên trình độ nghề nghiệp cao hơn ở bậc đại học.
Như vậy, có thể thấy rằng giáo dục hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp giữ một
vai trò rất quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân của các nước khác nhau trên thế

giới. Trong hệ thống giáo dục quốc dân của nhiều nước, các thiết chế giáo dụcvà tư vấn
hướng nghiệp đã được xây dựng ở các cấp giáo dục như THCS, THPT, THCN và ĐH.
Để triển khai các mơ hình hướng nghiệp tích hợp trong hệ thống giáo dục quốc dân,
chính phủ nhiều nước đã có chính sách đồng bộ để duy trì, củng cố các chức năng của
giáo dục và tư vấn hướng nghiệp.
Ở Việt Nam, nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp, ngày
19/03/1981 Hội Đồng Chính Phủ đã ban hành quyết định 126/CP về “Công tác hướng
nghiệp trong nhà trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh các cấp phổ thông cơ
sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường”. Quyết định nêu rõ vai trị, vị trí, nhiệm
vụ của cơng tác hướng nghiệp, phân cơng cụ thể chính quyền các cấp, các ngành kinh tế,
văn hóa từ trung ương đến địa phương có nhiệm vụ tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ
các trường phổ thông trong việc đào tạo, sử dụng hợp lý và tiếp tục bồi dưỡng học sinh
phổ thông sau khi ra trường. Tiếp đó, ngày 17/11/1981 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo có thơng tư 31-TT hướng dẫn thực hiện Quyết đinh 126/CP của Hội đồng Chính phủ.
Nội dung thơng tư nêu rõ mục đích, nhiệm vụ và hình thức hướng nghiệp cho học sinh
trong nhà trường phổ thông, đồng thời phân công trách nhiệm cho từng thành viên đang
công tác tại trường phổ thông, cho dù đang đảm nhận chức vụ cơng tác nào đều phải hồn
thành nhiệm vụ được giao trong công tác giáo dục hướng nghiệp.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 BCHTW (Ban chấp hành Trung ương) Đảng khoá VIII
đã nhấn mạnh: “ Tăng cường giáo dục kĩ thuật tổng hợp và năng lực thực hành ở bậc học
phổ thông”.

skkn


Luật giáo dục năm 2005 cũng nhấn mạnh chương trình giáo dục nghề nghiệp được tổ
chức thực hiện theo năm học hoặc hình thức tích luỹ tín… và được cụ thể hố thành giáo
trình, tài liệu giảng dạy. Chương trình giáo dục nghề nghiệp phải liên thơng với các
chương trình giáo dục khác.
Như vậy có thể thấy rằng trải qua một thời gian dài, vấn đề giáo dục hướng nghiệp

hiện nay vẫn là một vấn đề giành được sự quan tâm của tồn xã hội. Bởi vậy, có nhiều đề
tài khoa học, nhiều báo cáo khoa học cũng như nhiều học viên cao học đã và đang nghiên
cứu về hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Những nhà nghiên cứu đã đi tiên phong trong
nghiên cứu GDHN có thể kể tới các nhà giáo dục học như: Phạm Tất Dong, Đặng Danh
Ánh…
Một số đề tài đã được nghiên cứu như:
- “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT
dân lập Mikhain Vaxilevích Lơmơnơxop, huyện Từ Liêm, Hà Nội” - Võ Thị Mai Hiền Luận văn thạc sỹ. Trong luận văn, tác giả nêu
- “Quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc trung học tại các trung
tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Thực trạng và giải pháp.” Huỳnh Thị Tam Thanh - Luận văn thạc sỹ.
Ngoài ra còn rất nhiều đề tài khác về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp mà
qua đó, có thể nhận thấy vấn đề giáo dục hướng nghiệp ngày càng được quan tâm. Các
cơng trình nghiên cứu chủ yếu tập trung quan tâm tới việc đổi mới nội dung, phương
pháp giáo dục hướng nghiệp, các biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp… nhằm nâng
cao chất lượng cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
Dù vậy, quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT đối tượng học sinh với nhiều nét đặc thù riêng còn chưa được chú ý. Bởi vậy quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT trên địa bàn huyện Khối Châu
nói chung, THPT Nam Khối Châu nói riêng là vấn đề mà chúng tôi tập trung đề cập tới
trong đề tài này.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Hướng nghiệp
Theo từ điển tiếng Việt, “Hướng nghiệp” được giải thích là “thi hành những biện
pháp nhằm đảm bảo sự phân bố tối ưu (có chú ý tới năng khiếu, năng lực, thể lực) nhân
dân theo ngành và loại lao động” hoặc được hiểu là “giúp đỡ lựa chọn hợp lý ngành
nghề”.
Giáo dục hướng nghiệp

skkn



Có nhiều định nghĩa khác nhau cho khái niệm “Giáo dục hướng nghiệp”. Tác giả
Phạm Viết Vượng định nghĩa giáo dục hướng nghiệp là hoạt động định hướng nghề
nghiệp của các nhà sư phạm cho học sinh, nhằm giúp họ chọn một nghề phù hợp với
hứng thú, năng lực của cá nhân và yêu cầu nhân lực của xã hội.
K. K. Platonov đã đưa ra tam giác hướng nghiệp như sau:
Định hƣớng nghề nghiệp

Các nghề và yêu
cầu của chúng

Tƣ vấn
nghề

Thị trƣờng lao
động

Phẩm chất, năng lực, hoàn
cảnh cá nhân.

Tuyển chọn
nghề

Sơ đồ 1.1. Tam giác hƣớng nghiệp (K. K. Platonov)
Theo tam giác hướng nghiệp này, mỗi hoạt động giáo dục hướng nghiệp thuộc các
góc của tam giác hướng nghiệp được dựa trên cơ sở là hai yếu tố cơ bản tương ứng với
các cạnh giao thoa tạo nên góc đó.
Dựa trên tam giác hướng nghiệp của K.K. Platonov ta thấy:
Định hướng nghề nghiệp phải dựa trên hai yếu tố là: “thị trường lao động” và “các
nghề và yêu cầu của chúng”. Định hướng nghề nghiệp là việc thông tin cho học sinh về
đặc điểm hoạt động và yêu cầu phát triển của các nghề trong xã hội, đặc biệt là các nghề

và các nơi đang cần nhiều lao động trẻ tuổi có văn hố, thơng tin cho học sinh về những
u cầu tâm sinh lý của mỗi nghề, về tình hình phân công và yêu cầu điều chỉnh lao động
ở cộng đồng dân cư, về hệ thống trường lớp đào tạo nghề của Nhà nước, tập thể và tư
nhân. Định hướng nghề gồm: Giáo dục nghề nghiệp và tuyên truyền nghề nghiệp. Trong
đó giáo dục nghề nghiệp giúp học sinh làm quen với một số nghề cơ bản, phổ biến của
địa phương và xã hội, đồng thời tìm hiểu xu thế phát triển các ngành nghề cùng với
những yêu cầu tâm sinh lý do ngành nghề đó đặt ra cho người lao động. Giáo dục nghề
nghiệp tạo điều kiện ban đầu để học sinh phát triển năng lực tương ứng với hứng thú
nghề nghiệp đã hình thành, giáo dục học sinh thá độ đúng đắn, uốn nắn những biểu hiện
lệch lạc trong dự định chọn nghề của học sinh. Khác với giáo dục nghề nghiệp, tuyên
truyền nghề nghiệp làm cho học sinh chú ý đến những nghề đang phát triển có nhu cầu
cấp thiết về nhân lực, giới thiệu các gương mặt thành đạt trong nghề nghiệp, sáng tạo
trong lao động sản xuất, qua đó điều chỉnh hứng thú, động cơ chọn nghề của học sinh.

skkn


Tư vấn nghề phải dựa trên hai yếu tố là “các nghề và yêu cầu của chúng” và “phẩm
chất, năng lực, hồn cảnh cá nhân”.
Ở trường phổ thơng, giáo dục hướng nghiệp là hình thức hoạt động của thầy và trị, có
mục đích giáo dục học sinh trong việc chọn nghề, giúp các em tự quyết định nghề nghiệp
tương lai trên cơ sở phân tích có khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu
nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội.
1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Khái niệm quản lý: Theo F.Taylor thì quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất,
rẻ nhất. Qua đó, có thể hiểu rằng: Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp là q trình
tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong hoạt
động giáo dục hướng nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp

Theo từ điển tiếng Việt, biện pháp được hiểu là “cách làm, cách giải quyết một vấn
đề cụ thể”.
Từ khái niệm trên, có thể hiểu “biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp” là cách mà người quản lý tổ chức thực hiện, điều hành các hoạt động quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đề ra của hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Giáo dục hướng nghiệp là một phần quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân
Việt Nam. Điều 27 - Luật Giáo dục năm 2005 của nước ta nêu rõ: “Mục tiêu của giáo
dục phổ thơng là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân, chuẩn bị cho học sinh tiệp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham
gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc …”
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là một hoạt động giáo
dục trong nhà trường phổ thông nhằm giúp học sinh có những hiểu biết thơng thường về
hướng nghiệp để học sinh có thể định hướng phát triển, lựa chọn nghề phù hợp với hứng
thú cá nhân, năng lực bản thân và nhu cầu của xã hội. Trên cơ sở đó, học sinh tiếp tục học
tập, rèn luyện để có thể phát triển trong hoạt động nghề nghiệp tương lai.
Hướng nghiệp trong trường phổ thông phải được coi là trách nhiệm của toàn thể
hội đồng giáo dục trong đó bao gồm Ban giám hiệu, Đồn thanh niên, giáo viên, học
sinh, cán bộ nhân viên trong nhà trường… Ngoài ra, công tác hướng nghiệp trong nhà

skkn


trường cần phải gắn liền với công tác hướng nghiệp ngồi xã hội. Điều này địi hỏi sự
phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường, chính quyền địa phương và các tổ chức có
liên quan khác Có như vậy, hướng nghiệp mới mang lại hiệu quả cao cho xã hội nói
chung, cho từng cá nhân nói riêng.
Để quản lý tốt hoạt động GDHN thì nhà trường phải thành lập Ban hướng nghiệp,

phải xây dựng được kế hoạch thực hiện, tổ chức bộ máy điều hành, giảng dạy, điều hành
hoạt động, kiểm tra đánh tra việc thực hiện theo kế hoạch. Cụ thể gồm các bước sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch GDHN
Bước 2: Tổ chức thực hiện kế hoạch GDHN
Bước 3: Chỉ đạo và điều hành hoạt động GDHN
Bước 4: Kiểm tra đánh giá hoạt động GDHN
1.3.1. Mục tiêu của quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thơng
Hiện nay tồn Đảng tồn dân ta đang hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh. Trên mọi lĩnh vực đều đang có những bước đổi mới nhằm đưa nước ta
phát triển sánh ngang tầm với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Trong q
trình đó, nguồn lực con người là yếu tố được quan tâm và được đặt ở vị trí trung tâm. Trong
nghị quyết lần thứ 2 ban chấp hành TW Đảng khoá VIII khẳng định : “Muốn tiến hành cơng
nghiệp hố, hiện đại hố thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục đào tạo, phát huy nguồn lực
con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững.”
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông
Trước yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực, có thể thấy cơng tác hướng nghiệp
nói chung và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thơng chiếm một vị trí vơ cùng
quan trọng, góp phần làm tốt cơng tác chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hố
- hiện đại hố đất nước. Vì vậy cơng tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong
trường phổ thông cần tập trung vào một số nội dung sau đây:
Xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp
Tổ chức, chỉ đạo và điều hành hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Kiểm tra, đánh giá
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong
trường phổ thông
Yếu tố về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông.

skkn



Yếu tố đội ngũ giáo viên hướng nghiệp.
Yếu tố tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC
SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NAM KHOÁI CHÂU NĂM HỌC
2011-2012
2.1. Thực trạng hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh trƣờng THPT Nam
Khoái Châu
Trong các trường trung học phổ thơng, hiện tồn tại 4 hình thức giáo dục hướng
nghiệp, gồm: Hướng nghiệp qua dạy - học các mơn văn hố; Hướng nghiệp qua dạy -học
mơn Công nghệ, dạy nghề phổ thông và hoạt động lao động sản xuất; Hướng nghiệp qua
việc tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại
khoá khác.
2.1.1. Thực trạng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT Nam Khối
Châu qua học các mơn văn hố
Mỗi mơn học có liên quan đến các ngành nghề khác nhau. Do đó tuỳ thuộc vào
từng mơn học mà người giáo viên giới thiệu những ngành nghề có liên quan tới các môn
học. Giáo viên môn Ngữ Văn, Lịch Sử giới thiệu cho học sinh làm quen với những nghề
thuộc lĩnh vực hoạt động xã hội như giáo dục, nhà văn, nhà thơ, nhà khảo cổ học, bảo
tồn, bảo tàng, thư viện...Giáo viên mơn Địa lí cho học sinh làm quen với các ngành nghề
như du lịch, kinh tế, lâm nghiệp, nơng nghiệp, địa chất, khí tượng - thuỷ văn, thuỷ sản,
giao thông vận tải, xây dựng... Giáo viên ngoại ngữ giới thiệu cho các em làm quen với
các nghề phiên dịch, dịch thuật, ngoại giao, du lịch... Giáo viên mơn Tốn học, Vật lí, Tin
học giới thiệu cho các em làm quen với các ngành cơ khí - chế tạo, xây dựng, kiến trúc,
giao thông, điện năng, bưu chính viễn thơng, cơng nghiệp luyện kim, cơng nghiệp ôtô,
công nghệ thông tin, công nghệ tự động hoá... Giáo viên mơn Hố học, Sinh học giới
thiệu các nghề nơng nghiệp, tạo giống mới, dầu khí, thực phẩm chế biến, dệt - nhuộm,
công nghệ sinh học, công nghệ vi sinh...
Tuy nhiên qua khảo sát việc định hướng nghề qua các mơn học trong trường THPT

Nam Khối Châu cho thấy: Vẫn cịn khơng ít giáo viên chưa chú trọng đến cơng tác
hướng nghiệp, coi hướng nghiệp là công việc thực hiện ở ngồi giờ lên lớp, coi đó là
cơng việc của giáo viên chủ nhiệm và gia đình học sinh.

skkn


Nội dung hướng nghiệp tích hợp trong dạy các mơn văn hoá chưa được đề cập
nhiều trong giáo án của các mơn văn hố và cũng chưa được đề cập đến trong các buổi
sinh hoạt chun mơn của tổ, nhóm.
Bởi vậy, việc tích hợp nội dung hướng nghiệp trong dạy các mơn văn hố khơng
được tiến hành một cách hệ thống mà chỉ một số giáo viên quan tâm tiến hành .
2.1.2. Thực trạng giáo dục hướng nghiệp qua dạy mơn cơng nghệ trong trường THPT
Nam Khối Châu
Với tư cách là một môn khoa học ứng dụng, bộ môn công nghệ gồm kĩ thuật nông
nghiệp và kĩ thuật công nghiệp cung cấp cho học sinh những nguyên lý chung của các
quá trình sản xuất chủ yếu, củng cố những nguyên lí khoa học và làm cho học sinh hiểu
được những ứng dụng của chúng trong sản xuất, kinh doanh, trong các hoạt động nghề
nghiệp khác nhau và qua đó gây sự hứng thú của học sinh đối với nghề.
Tuy nhiên học sinh khơng định hướng được mục đích mình học mơn học này để
làm gì, áp dụng vào thực tế ra sao. Chính vì vậy mà các em có tâm lý xem nhẹ môn học
này.Giáo dục hướng nghiệp qua môn công nghệ bởi vậy không gây được nhiều hứng thú
cho học sinh.
2.1.3. Thực trạng giáo dục hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khố.
Giới thiệu về ngành nghề khơng chỉ thơng qua các bài giảng trên lớp, mà nhà
trường cịn phải tổ chức cho học sinh tham quan các cơ sở sản xuất nhằm cho các em thấy
được những ứng dụng của môn học. Việc này chẳng những gắn lý thuyết với ứng dụng của
chúng trong sản xuất mà còn gắn những nghề có quan hệ mật thiết với những kiến thức đó,
có tác dụng kích thích học sinh tìm hiểu những kiến thức đã học trong các hoạt động nghề
khác nhau.

Tuy nhiên hoạt động ngoại khố này khơng phải lúc nào cũng gắn với nội dung
giáo dục hướng nghiệp. Các hoạt động ngoại khố địi hỏi khá nhiều thời gian, cơng sức
để chuẩn bị cũng như chi phí để triển khai. Do đó, nó khơng được nhà trường tổ chức một
cách thường xuyên
2.1.4. Thực trạng giáo dục hướng nghiệp qua việc tổ chức hoạt động giáo dục hướng
nghiệp
Trước đây, giáo dục hướng nghiệp khơng có thời lượng hoạt động riêng do vậy
người giáo viên phải tận dụng các giờ sinh hoạt chủ nhiệm để lồng ghép nội dung giáo
dục hướng nghiệp vào. Tuy nhiên, từ năm 2006 hoạt động giáo dục hướng nghiệp đã
được đưa vào chương trình giáo dục phổ thông với thời lượng 01 tiết/tháng đối với các

skkn


lớp THPT, do đó người giáo viên phụ trách hoạt động GDHN có nhiều cơ hội để tổ chức
hoạt động. .
Ở trường THPT Nam Khoái Châu, từ nhiều năm nay đã tiến hành các hoạt động
hướng nghiệp. Hàng năm, nhà trường đều tổ chức buổi sinh hoạt hướng nghiệp cho học
sinh khối 12. Hoạt động này thường được tổ chức vào đầu học kỳ II năm học lớp 12.
Người tổ chức hoạt động này thường là giáo viên chủ nhiệm các lớp 12. Hình thức tổ
chức buổi sinh hoạt hướng nghiệp khá linh hoạt: trong buổi sinh hoạt đó học sinh có thể
giao lưu với những cựu học sinh đã thành đạt trong công việc, nay trở về chia sẻ kinh
nghiệm về ngành nghề của mình, về quá trình lựa chọn công việc và kinh nghiệm lựa
chọn ngành nghề phù hợp. Học sinh cũng có thể nghe ý kiến tư vấn của chuyên gia, đưa
ra các thắc mắc về chọn nghề để được giải đáp. Các buổi sinh hoạt hướng nghiệp này
thường thu hút được sự quan tâm của học sinh khối 12. Tuy nhiên do hoạt động này được
làm theo khối, số lượng học sinh rất đơng nên khó lịng đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu
ngành nghề cho từng em. Mặt khác số lượng buổi sinh hoạt hướng nghiệp trong một năm
cũng có hạn nên hiệu quả mang lại chưa rõ rệt.
Hoạt động hướng nghiệp thông qua sinh hoạt hướng nghiệp nhìn chung đã được nhà

trường quan tâm. Tuy nhiên, do chưa có giáo viên chuyên trách về hướng nghiệp mà đa
phần là giáo viên chủ nhiệm đảm nhiệm nên việc tổ chức chưa mang tính hệ thống,
chuyên nghiệp và khoa học. Nhiều nội dung hướng nghiệp chưa được đề cập đến. Nhiều
bước trong khâu hướng nghiệp bị bỏ qua. Việc giúp học sinh trong việc chọn ngành nghề,
cơng việc phù hợp với năng lực, sở thích của học sinh, nhu cầu nhân lực của xã hội…
chưa có hiệu quả rõ rệt. Sự hỗ trợ định hướng nghề nghiệp của nhà trường cho học sinh
chỉ dừng ở việc góp ý cho học sinh chọn trường, ngành phù hợp với học lực. Giáo viên
chỉ có thể tư vấn, gợi ý hoặc đơn giản là đưa ra những lời khuyên dựa trên kinh nghiệm,
so sánh giữa điểm chuẩn năm trước của các trường đại học, cao đẳng với năng lực học
tập của học sinh mình, dựa trên kinh nghiệm rút ra từ các khoá học sinh này đến các khoá
học sinh khác.
2.2. Thực trạng nhận thức về hoạt động hƣớng nghiệp
Trong nhà trường mối quan hàng đầu là làm thế nào để học sinh học giỏi, chăm
ngoan, đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi thành phố, quốc gia, quốc tế, đạt kết quả tốt
trong kỳ thi tốt nghiệp, thi đại học. Việc sau khi tốt nghiệp các em làm gì, học gì chưa được
chú ý và quan tâm đúng mức.
Học sinh trường THPT Nam Khoái Châu đã có sự quan tâm đến việc chọn nghề, đã
cân nhắc đến sự định hướng của gia đình, người thân và sở thích, năng lực bản thân. Tuy

skkn


nhiên, nhiều em khơng biết rõ về cơng việc mình sẽ làm khi theo học ngành học đó và
cảm thấy mơ hồ về công việc trong tương lai.
2.2.1. Nhận thức của cán bộ và giáo viên về vấn đề hướng nghiệp
Cán bộ quản lý nhà trường đã chủ động trong việc cải tiến các hình thức hoạt động
giáo dục hướng nghiệp khác ngoài bốn con đường giáo dục hướng nghiệp đã đưa ra nên
công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp nghề đã có những thay đổi những năm gần đây.
Đội ngũ giáo viên thực hiện nhiệm vụ hướng nghiệp trong nhà trường cịn thiếu và
ít quan tâm đến việc đổi mới hình thức hoạt động.

Việc tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp qua các mơn văn hố theo hướng dẫn
phải được các thầy cô bộ môn thực hiện khi lên lớp giảng dạy các bộ mơn văn hố. Tuy
nhiên ban giám hiệu khó kiểm tra và đánh giá kết quả cụ thể và chính xác. Do đó chưa
thể đánh giá hiệu quả đạt được của hoạt động này đối với lợi ích hướng nghiệp cho học
sinh. Giáo viên chủ nhiệm từng lớp chưa có đủ năng lực hướng nghiệp một cách bài bản,
chưa có đủ các thơng tin liên quan đến hướng nghiệp, chỉ tiến hành công việc qua kinh
nghiệm bản thân là chính. Mặt khác nhiều giáo viên cho rằng trách nhiệm của giáo viên
là làm sao để học sinh ngoan, học giỏi, kết quả thi tốt nghiệp và tỉ lệ đỗ đại học cao. Còn
lựa chọn và định hướng cho học sinh đi theo ngành nghề nào là việc của học sinh và gia
đình, việc nghề có phù hợp với học sinh hay khơng, khả năng tìm việc sau khi tốt nghiệp
đại học có cao khơng, xã hội có cần nhân lực ở ngành nghề đó hay không không phải
việc của giáo viên trung học phổ thông mà là việc của bản thân học sinh và của xã hội.
Qua khảo sát bằng phỏng vấn 50 giáo viên về hoạt động giáo dục hướng nghiệp
trong nhà trường, chúng tôi nhận được kết quả sau:
Bảng 2.1. Mức độ quan tâm của giáo viên đến vấn đề giáo dục hƣớng nghiệp cho học
sinh
Mức độ
Nội dung

Rất
thường
thường xuyên rất ít
xuyên

Quan tâm đến HN

6%

Giáo
dục

nghiệp

hướng 10%

64%

30%

52%

38%

skkn


Các giáo viên cũng không được đào tạo về giáo dục hướng nghiệp. Trong số 50
giáo viên được khảo sát, khơng có giáo viên được đào tạo giáo dục hướng nghiệp thường
xuyên, số giáo viên còn lại thỉnh thoảng được tham dự các lớp tập huấn về giáo dục
hướng nghiệp.
Có nhiều ý kiến cho rằng việc chọn nghề phụ thuộc vào các yếu tố truyền thống gia
đình, sở thích của học sinh, năng lực của học sinh, nhu cầu nhân lực của xã hội, khả năng
xin được việc làm có thu nhập cao sau khi tốt nghiệp… Điều này cho thấy giáo viên đã đi
đúng hướng khi hướng nghiệp cho học sinh.
Tuy nhiên đa số giáo viên cho rằng trách nhiệm giáo dục hướng nghiệp thuộc về
phụ huynh học sinh (70%), cán bộ quản lý nhà trường (100%), chính quyền địa phương
(60%), giáo viên chủ nhiệm (70%), giáo viên bộ mơn (20%). Giáo viên cũng cho rằng
nhà trường cần có một bộ phận chuyên trách về hướng nghiệp và chịu trách nhiệm giáo
dục hướng nghiệp vì chỉ khi đó hoạt động giáo dục hướng nghiệp mới mang tính chuyên
nghiệp và hiệu quả mới thu được cao.
Qua phân tích trên chúng tơi nhận thấy có một bộ phận cán bộ quản lý các tổ bộ

môn, giáo viên chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà
trường, chưa có nhận thức về định hướng phát triển kinh tế của đất nước trong giai đoạn
hiện nay.
2.2.2. Thực trạng nhận thức của phụ huynh học sinh về hoạt động hướng nghiệp
Để tìm hiểu nhận thức của phụ huynh học sinh trường THPT Nam Khoái Châu về
vấn đề hướng nghiệp, chúng tôi đã phỏng vấn một số phụ huynh và kết quả thu được như
sau.
Phụ huynh trường THPT Nam Khoái Châu rất quan tâm tới vấn đề chọn nghề cho
con em mình. Đa số phụ huynh hướng cho con đến các nghề dễ xin việc sau khi ra
trường, điều kiện làm việc không vất vả nhưng mang lại thu nhập cao. Số phụ huynh lựa
chọn nghề nghiệp cho con dựạ trên cơ sở năng lực, sở thích và sự phù hợp của con mình
với nghề chưa nhiều. Việc định hướng nghề nghiệp chủ yếu dựa trên kinh nghiệm bản
thân và tham khảo lời khuyên của những người xung quanh.
Phần lớn phụ huynh đều cho rằng nhà trường chưa quan tâm nhiều đến hướng
nghiệp cho học sinh, việc lựa chọn nghề nghiệp cho con em họ hầu như khơng có ảnh
hưởng nào từ các công tác hướng nghiệp tại nhà trường.
Thực tế cho thấy, đa số phụ huynh học sinh trường THPT Nam Khối Châu là lao
động thủ cơng, nơng dân, bn bán. Họ chưa có thái độ nghiêm túc đối với việc hướng
nghiệp cho con em mình. Sự hiểu biết về hướng nghiệp của phụ huynh chưa sâu sắc và

skkn


chủ yếu dựa trên kinh nghiệm. Tìm hiểu về nghề nghiệp chủ yếu qua báo, internet, qua
bạn bè, những người sống xung quanh. Họ thiếu một kênh thông tin cung cấp những
kiến thức đầy đủ, tồn diện, chính xác về nghề nghiệp, về các phẩm chất mà nghề
nghiệp đòi hỏi, về nhu cầu của xã hội đối với nghề đó… Do đó cần thiết phải có các
nhà tư vấn chuyên nghiệp để phụ huynh có thêm một nguồn thơng tin chính xác và
khoa học.
2.2.3. Thực trạng nhận thức của học sinh về hoạt động hướng nghiệp

Một trong những nét đặc thù của học sinh trường THPT Nam Khoái Châu là sự
chịu khó. Tuy nhiên với mơi trường nơng thơn, nên các em chưa có sự quan tâm đối với
việc chọn nghề và thái độ của các em với việc chọn nghề, với tương lai của mình nên
nhiều em cịn khá mơ hồ.
Để tìm hiểu về nhận thức học sinh trường THPT Nam Khối Châu về hoạt động
hướng nghiệp chúng tơi đã tiến hành khảo sát 300 học sinh: 100 học sinh khối 10, 100
học sinh khối 11 và 100 học sinh khối 12. Ở mỗi khối chúng tôi đều lựa chọn đồng đều
học sinh các lớp.
Kết quả thu được như sau:
Với câu hỏi “Bạn đã quan tâm suy nghĩ về lựa chọn nghề nghiệp chưa?” chúng tôi
nhận được kết quả:
Bảng 2.2. Mức độ quan tâm của học sinh đến vấn đề lựa chọn nghề nghiệp
Mức độ quan tâm

Rất quan tâm

Quan tâm

Chưa
tâm

Lớp 10

17%

45%

38%

Lớp 11


22%

48%

30%

Lớp 12

36%

58%

6%

Lớp

quan

Với kết quả này chúng tôi nhận thấy đa số học sinh lớp 12 đều quan tâm đến vấn đề
lựa chọn nghề nghiệp (trong đó 94% thể hiện thái độ từ rất quan tâm đến quan tâm). Như
vậy có thể thấy các em đều có trách nhiệm với các quyết định của bản thân mình, với
tương lai của mình. Học sinh khối 10 và khối 11 của trường vẫn cịn khơng ít các em
chưa có thái độ nghiêm túc với việc chọn nghề, vẫn còn 38% học sinh khối 10 và 30%
học sinh khối 11 chưa quan tâm đến nghề nghiệp sau này. Đây là một kết quả cũng đáng

skkn


lo và là một tiền đề để khẳng định hoạt động giáo dục hướng nghiệp nếu không được tổ

chức một cách chuyên nghiệp, bài bản sẽ rất khóthu hút được rất nhiều sự ủng hộ từ phía
học sinh.
Với câu hỏi: “Bạn dự định sẽ làm gì sau khi tốt nghiệp THPT?” chúng tôi nhận
được kết quả:
Bảng 2.3. Dự định của học sinh sau khi tốt nghiệp THPT
Dự định
Lớp

Thi vào đại học, cao Đi học các trường đào
đẳng
tạo nghề

Lớp 10

89%

10%

Lớp 11

86%

13%

Lớp 12

91%

9%


Dựa vào kết quả trên, có thể thấy định hướng của học sinh trường THPT Nam Khối
Châu có chút đặc biệt. Khơng có nhiều học sinh của trường dự định đi học các trường đào
tạo nghề. Điều này là dễ hiểu vì học sinh trường THPT Nam Khối Châu thường mong
muốn đi học Đại học, cao đẳng nhiều hơn học nghề để các em có khả năng phát triển khi
học cao lên. Kết quả này cũng cho thấy việc hướng nghiệp cho học sinh trường THPT
Nam Khoái Châu cũng phải được định hướng theo cách khác với các trường THPT khu
vực khác, nơi mà học sinh sau khi tốt nghiệp chủ yếu thi đại học, cao đẳng, ít HS theo
học trung cấp nghề hoặc đi làm. Chương trình giáo dục hướng nghiệp cũng phải thay đổi
phù hợp với đặc điểm học sinh của trường, tập trung tư vấn, hướng nghiệp theo hai
hướng: lựa chọn ngành nghề, trường ĐH, CĐ trong nước và lựa chọn ngành nghề,
trường đại học.
Với câu hỏi: “Bạn sẽ lựa chọn trường nào? Ngành học gì” học sinh phải đưa ra
câu trả lời. Chúng tôi nhận được kết quả: đa phần học sinh khối 10 và 11 chưa lựa
chọn được trường học, số ít các em đã lựa chọn được ngành nghề cụ thể sau khi tốt
nghiệp THPT.
Khác với học sinh khối 10 và 11, học sinh khối 12 đa phần đã đưa ra được câu trả
lời chính xác về trường học và ngành học mà các em lựa chọn để dự tuyển.
Kết quả lựa chọn ngành nghề của học sinh là có đến 70% học sinh chọn khối ngành
kinh tế và kĩ thuật, trong đó bao gồm cả những học sinh có thành tích học sinh giỏi xuất

skkn


sắc ở các mơn tự nhiên như tốn, lý, hố; khoảng 7% học sinh lựa chọn ngành cơng nghệ,
máy tính; 1% lựa chọn ngành ngoại giao, 4% lựa chọn ngành truyền thông, 1% chọn
ngành tâm lý, 3% chọn ngành luật và rải rác ở các ngành khác như du lịch, y, thiết kế đồ
hoạ…
Kết quả trên cho thấy học sinh đã có sự đa dạng trong lựa chọn nghề nghiệp. Tuy
nhiên có thể thấy sự mất cân đối khi tỉ lệ học sinh lựa chọn khối ngành kinh tế, kĩ thuật
quá nhiều. Có những học sinh có nền tảng khoa học cơ bản rất tốt, đạt các thành tích rất

cao trong nghiên cứu khoa học, nhưng khi đứng trước sự lựa chọn nghề nghiệp các em
vẫn lựa chọn ngành kinh tế. Nguyên nhân của hiện tượng này được lý giải là bởi thời
điểm hiện nay, học ngành kinh tế, kĩ thuật ra trường có nhiều cơ hội việc làm với thu
nhập cao. Tuy nhiên, với tỉ lệ học sinh lựa chọn ngành mất cân đối nhiều như thế này thì
khả năng dư thừa lao động ở ngành này và khan hiếm ở ngành khác trong tương lai là rõ
rệt.
Với câu hỏi: “Vì sao bạn lựa chọn trường đại học/cao đẳng đó?” chúng tơi nhận
được kết quả như sau:
Bảng 2.4. Lý do chọn trƣờng của học sinh
Lớp

Lớp 11

Lớp 12

Vì đó là trường có chun ngành bạn 30%
thích

50%

50%

Vì đó là trường có đầu vào vừa sức với 10%
bạn

16%

18%

Vì đó là trường có học phí phù hợp 0%

với khả năng kinh tế của gia đình bạn

22%

8%

Vì đó là trường danh tiếng, có chất 30%
lượng đào tạo tốt

60%

44%

Vì bạn bè của bạn vào đó nhiều

6%

2%

24%

14%

Lý do chọn trường

Lớp 10

5%

Vì cha mẹ hoặc người thân muốn bạn 10%

thi vào đó

skkn


Kết quả này cho thấy khi chọn trường, các em đã cân nhắc nhiều đến yếu tố chất
lượng đào tạo của trường, sở thích của cá nhân và sự vừa sức khi dự tuyển vào một
trường. Yếu tố khả năng kinh tế có đáp ứng được mức học phí của trường cũng được các
học sinh xem xét vì nhiều HS có khả năng học khá nhưng điều kiện kinh tế gia đình
khơng q dư giả. Dấu hiệu đáng mừng là rất ít học sinh chọn trường chỉ vì bạn bè của
mình nhiều người thi vào đó.
Ở câu hỏi tiếp theo là : “Vì sao bạn lựa chọn ngành học đó?” chúng tôi nhận được
kết quả như sau:
Bảng 2.5. Lý do chọn ngành học của học sinh
Lớp

Lớp 10

Lớp 11

Lớp 12

Vì bạn thích ngành đó

48%

78%

44%


Vì bạn thấy nó phù hợp với mình

42%

51%

64%

Vì chun ngành đó hiện đang rất 6%
“hot”

19%

14%

Vì chun ngành đó xã hội cịn đang 6%
rất thiếu

12%

12%

Vì bạn bè của bạn lựa chọn ngành 16%
đó nhiều

5%

2%

Vì cha mẹ hoặc người thân định 16%

hướng cho bạn học chuyên ngành đó

17%

26%

Lý do chọn ngành

Theo kết quả này chúng tôi thấy trong ba điểm cần chú ý khi một cá nhân quyết định
lựa chọn ngành nghề nào đó cho mình là sự phù hợp năng lực của cá nhân với nghề, sự
hứng thú, say mê nghề và nhu cầu xã hội thì học sinh trường THPT Nam Khoái Châu đã
chú ý đến 2 yếu tố là sự phù hợp năng lực của cá nhân với nghề, sự hứng thú, say mê
nghề. (48% học sinh lớp 10; 78% học sinh lớp 11; 44% học sinh lớp 12 lựa chọn nghề
theo sở thích: 42% học sinh lớp 10, 51% học sinh lớp 11, 64% học sinh lớp 12 khi lựa
chọn nghề cân nhắc đến nghề đó có phù hợp với mình khơng). Tuy nhiên, chỉ một số
lượng rất ít học sinh cân nhắc đến nhu cầu xã hội về nhân lực trong từng lĩnh vực nghề

skkn



×