Tải bản đầy đủ (.pdf) (220 trang)

Xây dựng tập đoàn tài chính ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 220 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
  



NGÔ VĂN TUẤN



XÂY DỰNG TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TỪ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ










Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
  


NGÔ VĂN TUẤN


XÂY DỰNG TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TỪ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ


Chuyên ngành Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số: 62. 31. 12. 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS., TS. NGUYỄN THỊ NHUNG



Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012




LỜI CAM ĐOAN

*******


Tôi tên: Ngô Văn Tuấn
Sinh ngày: 20 tháng 5 năm 1968 tại: Sài Gòn
Quê quán: Long An
Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Phát Triển Mê Kông chi nhánh TP.
Hồ Chí Minh, 707-709 Cách Mạng Tháng Tám, phường 6, quận Tân
Bình, thành phố Hồ Chí Minh
Là nghiên cứu sinh khóa XIII của trường Đại học Ngân hàng thành phố
Hồ Chí Minh.
Mã số: 010113080008
Cam đoan đề tài: “Xây dựng tập đoàn tài chính ngân hàng từ ngân
hàng thƣơng mại cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh”
Chuyên ngành: kinh tế tài chính, ngân hàng – Mã số: 62.31.12.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Nguyễn Thị Nhung
Luận án được thực hiện tại trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu
có tính độc lập và chưa được công bố toàn bộ nội dung bất kỳ ở đâu; Các số
liệu, các nguồn trích dẫn được chú thích rỏ ràng nguồn gốc, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP. HCM, ngày 12 tháng 11 năm 2012
Tác giả




Ngô Văn Tuấn

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1.
ABBANK
:
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
2.
AGRIBANK
:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn VN
3.
ATM
:
Máy rút tiền tự động
4.
BIDV
:
Ngân hàng Đầu tư Việt Nam
5.
EURO
:
Đồng tiền chung Châu Âu
6.
GDP
:
Tổng sản phẩm quốc nội
7.
HABUBANK
:
Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Nhà Hà Nội
8.
HĐQT

:
Hội đồng quản trị
9.
HSBC
:
Ngân hàng Hồng Kông - Thượng Hải
10.
IFC
:
Quỹ tiền tệ Quốc tế
11.
KTNB
:
Kiểm toán nội bộ
12.
MRML
:
Mở rộng mạng lưới
13.
NHLD
:
Ngân hàng liên doanh
14.
NHNN
:
Ngân hàng Nhà nước
15.
NHNNg
:
Ngân hàng nước ngoài

16.
NHTM
:
Ngân hàng thương mại
17.
NHTM CP
:
Ngân hàng thương mại cổ phần
18.
NHTM NN
:
Ngân hàng thương mại nhà nước
19.
TCTD
:
Tổ chức tín dụng
20.
TC-NH
:
Tài chính ngân hàng
21.
TĐKT
:
Tập đoàn kinh tế
22.
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
23.
TP. HCM

:
Thành phố Hồ Chí Minh
24.
VĐL
:
Vốn điều lệ
25.
VIETCOMBANK
:
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
26.
VN
:
Việt Nam
27.
WB
:
Ngân hàng thế giới
28.
WTO
:
Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1:
Các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới năm 2011 ………………
5
Bảng 1.2:
Quy mô tập đoàn TC-NH trong 100 tập đoàn lớn nhất thế giới



năm 2011 ……………………………………………………….
30
Bảng 2.1:
Một số chỉ tiêu của hệ thống các TCTD tại Việt Nam đến 2011
61
Bảng 2.2:
Độ sâu tài chính giai đoạn 2005 -2011 ………………………….
63
Bảng 2.3:
Số lượng công ty trực thuộc NHTM CP đến năm 2011 ………
75
Bảng 2.4:
Dữ liệu thị trường chứng khoán Việt Nam 2005 – 2011 ……
87
Bảng 2.5:
Tình hình nhân sự một số NHTM CP trên địa bàn đến năm 2011
93
Bảng 2.6:
Vốn điều lệ của các NHTM CP tại TP. HCM từ 2008 – 2010…
94
Bảng 2.7:
Thống kê mức vốn điều lệ NHTM CP ở TP. HCM đến năm 2011
95
Bảng 2.8:
So sánh Ngân hàng Việt Nam với các nước trong khu vực ……
96
Bảng 2.9:
Thống kế số lượng sản phẩm dịch vụ chủ yếu của các NHTM CP

99
Bảng 2.10:
Hệ thống phần mềm các NHTM Việt Nam áp dụng
101
Bảng 2.11:
Tăng trưởng vốn và lợi nhuận một số NHTM CP tại TP. HCM
110
Bảng 3.1:
So sánh số lượng ngân hàng giữa các nước ……………………
175



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1:
Số lượng điểm giao dịch các NHTM CP ………………………
102
Biểu đồ 2.2:
Thị phần trái phiếu Việt Nam hiện nay ………………………
106
Đồ thị 2.1:
Tỷ lệ nợ xấu ngành ngân hàng 2005 – 2011 …………………
113

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1:
Mô hình theo cấu trúc Ngân hàng đa năng ……………………
32
Hình 1.2:

Mô hình theo cấu trúc sở hữu tài chính …………………………
33
Hình 1.3:
Mô hình công ty mẹ - con ……………………………………….
34
Hình 1.4:
Khái quát mô hình hoạt động của HSBC Holding ………………
48
Hình 1.5:
Mô hình tổ chức hoạt động của OCBC ………………………….
51
Hình 1.6:
Khái quát mô hình hoạt động của OCBC group ………………
53
Hình 2.1:
Một số mốc quan trọng trong lịch sử phát triển Ngân hàng VN
60
Hình 2.2:
Bán chéo sản phẩm ngân hàng với Bảo hiểm …………………
78
Hình 2.3:
Sơ đồ tổ chức cơ bản của NHTM CP …………………………
92
Hình 3.1:
Mô hình tập đoàn TC-NH tại TP. HCM ………………………
129
Hình 3.2:
Tổng quát cơ cấu tổ chức NHTM CP …………………………
139





MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG ……………………… ……
1
1.1. Tập đoàn kinh tế ……………………… …………………………………
1
1.1.1. Các quan điểm về TĐKT …………… …………………………

1.1.2. Một số đặc trưng của TĐKT ………….………………………………………
4
1.1.3. Các hình thức liên kết và mô hình tổ chức của TĐKT ………………………….
7
1.2. Tập đoàn tài chính - ngân hàng ………… ………………………………….
20
1.2.1. Các quan điểm về tập đoàn TC-NH…… ……………………………
20
1.2.2. Một số đặc điểm cơ bản của tập đoàn TC-NH ……………………… ……
26
1.2.3. Một số mô hình tổ chức của tập đoàn TC-NH ……………………………….
31
1.2.4. Nhận định về vai trò của tập đoàn TC-NH ………………………… …….

35
1.3. Các điều kiện cơ bản thúc đẩy hình thành tập đoàn TC-NH …………………
39
1.3.1. Điều kiện “cần” để hình thành và phát triển tập đoàn TC-NH ……………
39
1.3.2. Điều kiện “đủ” để hình thành và phát triển tập đoàn TC-NH ……… ……
41
1.4. Kinh nghiệm đối với Việt Nam từ một số tập đoàn TC-NH trên thế giới….…
46
1.4.1. Hongkong and Shanghai Banking Corporation Holdings (HSBC)………
46
1.4.2. Oversea-chinese Banking Corporation (OCBC) …………………………
49
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho việc phát triển tập đoàn TC-NH ở Việt Nam …
53
Kết luận chương 1 ………………………………………………………………
56

CHƢƠNG 2: SỰ CẦN THIẾT HÌNH THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG TỪ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ……………………………….…………………………


58
2.1. Sự cần thiết hình thành tập đoàn TC-NH tại TP. HCM ……………………
58
2.1.1. Khái quát quá trình phát triển hệ thống NHTM Việt Nam ………………
58
2.1.2. Tình hình phát triển của một số NHTM CP tiêu biểu tại TP. HCM………
65

2.1.3. Sự cần thiết hình thành tập đoàn TC-NH tại TP. HCM ……………………
70
2.2. Thực trạng các điều kiện cơ bản hình thành tập đoàn TC-NH tại TP. HCM…
80
2.2.1. Các điều kiện “cần” để hình thành tập đoàn TC-NH tại TP. HCM ………
80
2.2.2. Các điều kiện “đủ” để hình thành tập đoàn TC-NH tại TP. HCM
88
2.3. Một số hạn chế và nguyên nhân hạn chế ảnh hưởng đến việc hình thành tập
đoàn TC-NH ……………………………………………………………

104
2.3.1. Hạn chế từ yếu tố pháp lý ……………………………………………
104
2.3.2. Hạn chế về thị trường tài chính tiền tệ ……………………………………
105
2.3.3. Hạn chế về cơ cấu tổ chức, nhân sự ……………………………………
107
2.3.4. Hạn chế về năng lực tài chính của các NHTM CP …………………………
108
2.3.5. Hạn chế về sản phẩm dịch vụ ngân hàng …………………………………
111
2.3.6. Hạn chế về chất lượng tài sản ………………………………………………
112
2.3.7. Hạn chế về ứng dụng công nghệ thông tin ………………………………….
114
2.3.8. Hạn chế về hệ thống mạng lưới và hợp tác quốc tế ………………………
115
2.3.9. Nguyên nhân hạn chế ……………………………………………………….
116

Kết luận chương 2 ……………………………………………………………
119


CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TỪ
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI TP. HỒ CHÍ MINH ……….
121
3.1. Chiến lược phát triển KT-XH và Ngân hàng Việt Nam đến năm 2020………
121
3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam đến năm 2020 …………
121
3.1.2. Chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2020 ………….
123
3.2. Đề xuất mô hình tập đoàn TC-NH từ NHTM CP tại TP. HCM ……………
125
3.2.1. Đề xuất mô hình tập đoàn TC-NH ………………………………………….
125
3.2.2. Cấu trúc bộ máy quản lý tập đoàn TC-NH …………………………………
129
3.2.3. Năng lực hoạt động của NHTM CP trong mô hình tập đoàn TC-NH………
137
3.3. Giải pháp xây dựng tập đoàn TC-NH từ NHTM CP tại TP. HCM ………
156
3.3.1. Sáp nhập, hợp nhất hoặc mua lại giữa các NHTM CP trên địa bàn để từng
bước hình thành tập đoàn TC-NH …………………………………………………

156
3.3.2. Sáp nhập, hợp nhất hoặc mua lại giữa NHTM CP trên địa bàn với các định
chế tài chính, các tổ chức trong và ngoài nước ……………………………………


159
3.3.3. Phát triển từ một NHTM CP có đủ khả năng và điều kiện hình thành …
160
3.4. Một số đề xuất nhằm thúc đẩy việc hình thành tập đoàn TC-NH ……………
162
3.4.1. Đề xuất với Chính phủ ……………………………………………………
162
3.4.2. Đề xuất với Ủy Ban Nhân Dân TP. HCM
170
3.4.3. Một số đề xuất với NHNN Việt Nam ………………………………………
172
Kết luận chương 3 …………………………………………………………………
180
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………
182
Danh mục các công trình nghiên cứu liên quan của tác giả đã công bố … ……
186
Danh mục tài liệu tham khảo ……………………………………………………
187
Phụ lục …………………………………………………………………………….



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là một trong những định chế tài chính quan trọng nhất trong
nền kinh tế. Để thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao đời sống xã hội, mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế thì việc xây dựng một hệ thống ngân hàng vững mạnh,
hiệu quả luôn luôn là điều cần thiết.
Sau gia nhập WTO và gần đây Việt Nam được đánh giá là một trong

những nước có nền kinh tế phát triển nhanh trong khu vực. Tuy nhiên đánh giá
riêng về hệ thống tài chính ngân hàng thì nhiều ý kiến cho rằng chưa tương
xứng, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và chưa hội nhập vào hệ thống tài
chính quốc tế cũng như khu vực.
Vì vậy để đáp ứng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng
như để nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM, góp phần phát triển
ổn định, bền vững và hội nhập với hệ thống tài chính thế giới các NHTM VN nói
chung, NHTM CP tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cần có những thay đổi
triệt để trên tất cả các mặt hoạt động, từ sản phẩm dịch vụ đến tổ chức quản lý,
từ cấu trúc sở hữu đến quan hệ hợp tác trong và ngoài nước. Nhất là xác định xu
hướng phát triển tiếp theo là vấn đề quan trọng đối với các NHTM CP, đảm bảo
vừa phù hợp quy luật vận động phát triển tất yếu khách quan, vừa phù hợp năng
lực nội tại của chính bản thân ngân hàng. Từ trước đến nay đã có một số nghiên
cứu về xu hướng phát triển của NHTM sau gia nhập WTO hoặc dài hạn đến năm
2020 nhưng rất ít nghiên cứu quan tâm đến mô hình tập đoàn tài chính ngân
hàng. Do đó luận án đã chọn đề tài “Xây dựng tập đoàn tài chính ngân hàng từ
ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu là
xuất phát từ yêu cầu thực tiễn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Theo tìm hiểu của tác giả thì từ trước đến nay chưa có nghiên cứu hoàn

chỉnh về tập đoàn TC-NH mà chỉ có các tham luận hoặc bài viết của một số nhà
khoa học, các chuyên gia và các nhà quản lý ngân hàng.
Riêng về hoạt động NHTM CP thì đa số nghiên cứu một số lĩnh vực nhất
định về nghiệp vụ mà chưa đi sâu nghiên cứu một cách bao quát toàn bộ hoạt
động NHTM CP, nhất là các NHTM CP trên địa bàn TP. HCM từ khi thành lập
đến nay cũng như xu hướng phát triển sắp tới.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
- Hệ thống hóa góp phần làm rõ những lý luận cơ bản về tập đoàn mà
trong đó chủ yếu tập trung vào tập đoàn TC-NH, phân tích hoạt động một số tập

đoàn TC-NH lớn trên thế giới để đưa ra những bài học kinh nghiệm cho việc xây
dựng mô hình tập đoàn TC-NH từ các NHTM CP tại TP. HCM.
- Phân tích rõ thực trạng hoạt động của các NHTM CP ở TP. HCM. Xác
định những mặt đạt được hay hạn chế để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
thích hợp cho xu hướng phát triển thành tập đoàn TC-NH của NHTM CP.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: luận án tập trung nghiên cứu hoạt động ngân
hàng theo mô hình tập đoàn như HSBC, OCBC và các NHTM CP có trụ sở
chính tại thành phố Hồ Chí Minh
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu hoạt động chung của các NHTM CP tại TP. HCM, dựa trên
các nội dung: cơ cấu tổ chức, nhân sự, năng lực tài chính, sản phẩm dịch vụ,
công nghệ thông tin, tính pháp lý và các yếu tố khác thúc đẩy NHTM CP phát
triển theo xu hướng hình thành tập đoàn TC-NH trên địa bàn.
+ Thực trạng nghiên cứu được tập trung giai đoạn 2000 – 2011
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và thu thập phân tích dữ liệu
5.1. Tổng quan phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Là công trình nghiên cứu khoa học nên trong quá trình thực hiện đề tài,

tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, phương pháp
tổng hợp, phân tích, so sánh đối chiếu giữa chính sách quản lý của nhà nước với
thực tế hoạt động của ngành ngân hàng, tham khảo các lý thuyết tài chính tiền tệ,
ngân hàng. Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn
đồng thời tham khảo các tài liệu, các công trình nghiên cứu của các tác giả trong
ngoài nước liên quan đến nội dung nghiên cứu, cũng như sử dụng các số liệu
tham khảo từ các cơ quan hữu quan và các số liệu từ tài liệu nước ngoài.
5.2. Thu thập và phân tích dữ liệu
5.2.1. Thu thập dữ liệu: nghiên cứu tập trung vào hoạt động của NHTM
theo mô hình tập đoàn TC-NH nên dữ liệu lựa chọn được xác định trên các cơ sở
sau:

+ Việt Nam chưa có quy định pháp lý cho việc hình thành tập đoàn TC-
NH nên tham khảo tư liệu và thực tiễn hoạt động của một vài tập đoàn tài chính
lớn trên thế giới như HSBC Holding, OCBC Group để làm cơ sở lý luận.
+ Các NHTM CP tại TP. HCM là một trong những NHTM CP có quy mô,
tốc độ tăng trưởng nhanh trong hệ thống ngân hàng Việt Nam nhưng vẫn còn
nhiều bất cập, cần có định hướng phát triển thích hợp hơn để vừa ổn định, vừa
tăng khả năng hội nhập vào hệ thống tài chính quốc tế.
+ Dữ liệu thu thập chủ yếu dựa trên các nguồn như báo cáo hoạt động
kinh doanh của NHNN, NHTM CP tại TP. HCM, từ các cơ quan thống kê, các
tài liệu nước ngoài…và là các dữ liệu có thực, dễ kiểm tra.
+ Bên cạnh đó luận án của tham khảo các nguồn tư liệu từ nghị định của
chính phủ, các văn bản hướng dẫn của NHNN, các tạp chí khoa học, tạp chí
chuyên ngành, các tài liệu của các nhà khoa học, các ý kiến của đồng nghiệp và
những nhà quản lý ngân hàng.
5.2.2. Phân tích dữ liệu
Dữ liệu thu thập sẽ thống kê, phân tích, tổng hợp, hiệu chỉnh và đánh giá

đồng thời sử dụng của bảng, biểu đồ và hình để minh họa làm tăng độ tin cậy
trong nghiên cứu.
5.3. Vấn đề đặt ra là những câu hỏi, giả thuyết và những lập luận cơ
bản về ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
5.3.1. Vấn đề đặt ra là những câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu sau
- Phương pháp nào sẽ được sử dụng trong nghiên cứu? (Mở đầu)
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào đâu? (Mở đầu)
- Khái niệm TĐKT, tập đoàn TC-NH ở các nước và Việt Nam?(Chương1)
- Các mô hình tập đoàn và các điều kiện thúc đẩy sự ra đời? (chương 1)
- Thực trạng hoạt động và xu hướng phát triển của NHTM CP trên địa
bàn, những thành tựu, hạn chế, và nguyên nhân hạn chế? (Chương 2)
- Những giải pháp thúc đẩy sự phát triển NHTM CP theo xu hướng hình
thành tập đoàn TC-NH được cho là cần thiết? (Chương 3)

- Những giải pháp bổ trợ có nội dung mang tính khuyến nghị cho các nhà
quản lý từ Chính phủ, NHNN và Ủy ban nhân dân TP. HCM? (Chương 3)
5.3.2. Những lập luận cơ bản về ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận, luận án làm rõ những vấn đề về hoạt động của một số tập
đoàn TC-NH lớn trên thế giới, qua đó chỉ ra các cơ sở và điều kiện kinh tế xã hội
thúc đẩy sự hình thành các tập đoàn này, cơ cấu tổ chức, cơ chế giám sát và các
quan hệ ràng buộc, các hình thức hay mô hình của tập đoàn TC-NH ở một số
quốc gia khác nhau.
Luận án chỉ ra những điểm mới và phân tích, chứng minh thông qua các
dữ liệu thống kê và lý luận thực tế để chỉ ra rằng xu hướng phát triển theo mô
hình tập đoàn như một xu hướng khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra trong hệ thống tài chính ngân hàng mà còn diễn
ra giữa các định chế tài chính với phi tài chính ngân hàng. Vì vậy sự liên kết tạo

sức mạnh thông qua hợp nhất, sáp nhập, mua bán…trở thành những giải pháp
phổ biến để NHTM tiếp tục tồn tại và phát triển.
Luận án phân tích tình hình hoạt động của các NHTM VN hiện nay mà
chủ yếu tập trung vào các NHTM CP tại TP. HCM. Riêng phần kiến nghị tác giả
đưa ra các đề xuất và giải pháp khả thi để xây dựng mô hình tập đoàn TC-NH từ
NHTM CP tại TP. HCM, đặc biệt tập trung củng cố lại hoạt động NHTM CP
trên địa bàn đang bất ổn bởi thường xuyên vi phạm chính sách tiền tệ, dẫn đến
nợ xấu ngày một tăng cao, nguy cơ khủng hoảng hệ thống và ảnh hưởng xấu đến
đời sống kinh tế xã hội. Đồng thời cũng đề xuất các giải pháp về tăng cường
công tác giám sát, quản lý của nhà nước để ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu hữu ích cho các NHTM
CP trong việc hoạch định, tổ chức quản lý và kinh doanh.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Luận án ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các
bảng, biểu đồ, hình và phụ lục… nội dung chính gồm 181 trang được trình bày
trong 3 chương, cụ thể

Chƣơng 1: Một số lý luận cơ bản về tập đoàn tài chính ngân hàng
Chƣơng 2: Sự cần thiết hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng từ
NHTM CP tại TP. HCM
Chƣơng 3: Xây dựng tập đoàn tài chính ngân hàng từ NHTMCP tại
TP. HCM.
-1-

CHƢƠNG 1

MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

1.1. TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.1.1. Các quan điểm về TĐKT
TĐKT xuất hiện rất sớm khi nền sản xuất hàng hoá thế giới phát triển
mạnh mẽ, khởi đầu từ cuộc cách mạng công nghiệp ở các nước Bắc Mỹ và Tây
Âu cuối thế kỷ 19, đi cùng với đó là quá trình tích tụ và tập trung tư bản của các
nhà tư bản. Ở thời điểm này nhiều công ty trước sức ép cạnh tranh để tồn tại đã
bị thôn tính, hoặc tự nguyện tìm cách bắt tay sáp nhập, hợp nhất, liên kết với
công ty khác trên cơ sở những liên minh hay tổ hợp để cộng tác làm ăn, phân
chia thị trường và khai thác những tiềm năng riêng có của nhau với một danh
nghĩa khác, hoặc một hình thức khác vững chắc hơn. Thực tế cho thấy TĐKT là
một trong những nhân tố thúc đẩy và góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân ở
nhiều quốc gia khác nhau. TĐKT cũng là những lực lượng sản xuất tiến bộ thúc
đẩy thay đổi các quan hệ sản xuất yếu kém không còn phù hợp tại những thời
điểm lịch sử nhất định.
Hiện có rất nhiều định nghĩa khác nhau về TĐKT nhưng chưa có một định
nghĩa nào được xem là chuẩn nhất, bởi sự nhìn nhận ở các nước là hoàn toàn
khác nhau. Tại các nước khác nhau TĐKT được gắn với những tên gọi khác
nhau. Nhiều nước gọi TĐKT là “Group” hay “Business Group”. Ấn Độ gọi là

“Business houses”. Nhật Bản trước chiến tranh thế giới thứ hai gọi TĐKT là
“Zaibatsu”, sau chiến tranh thế giới thứ hai gọi là “Keiretsu”. Hàn Quốc gọi là
“Chaebol”. Trung Quốc gọi là tập đoàn Doanh nghiệp (Jituan Gongsi) hay chính
xác hơn của thuật ngữ gọi là Tổng công ty.
Nhật Bản, Keiretsu là một nhóm doanh nghiệp độc lập về mặt pháp lý
-2-

nhưng nắm giữ cổ phần của nhau và thiết lập được mối quan hệ gắn bó, đan xen
trên nhiều lĩnh vực: vốn, nhân lực, công nghệ, nguyên vật liêu, tiêu thụ sản
phẩm…hay đó còn là các công ty có sự liên kết không chặt chẽ được tổ chức
quanh một ngân hàng để phục vụ lợi ích của các bên [15].
Tại Malaysia và Thái Lan, TĐKT được xác định là tổ hợp kinh doanh với
các mối quan hệ đầu tư, liên doanh, liên kết và hợp đồng. Nòng cốt của các tập
đoàn là cơ cấu công ty mẹ - con tạo thành một hệ thống liên kết chặt chẽ trong tổ
chức và trong hoạt động. Các thành viên trong tập đoàn đều có tư cách pháp
nhân độc lập và thường hoạt động trên cùng một pháp lý, đầu mối liên kết giữa
các doanh nghiệp thành viên với nhau là công ty mẹ. Trong đó các doanh nghiệp
thành viên tham gia tập đoàn phải có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của một pháp
nhân độc lập. Bản thân tập đoàn không có tư cách pháp nhân.
Tại các nước Tây Âu và Bắc Mỹ, khi nói đến TĐKT người ta thường sử
dụng các từ: Consortium, Conglomerate, Cartel, Trust, Alliance, Syndicate hay
Group. Dựa vào ngôn ngữ từng nước, người ta có thể dùng nhiều từ khác nhau
để khái niệm về TĐKT, tuy nhiên việc sử dụng từ ngữ nói về tập đoàn phần lớn
phụ thuộc vào nguồn gốc xuất xứ và tính chất đặc trưng của từng loại TĐKT.
Nếu TĐKT tồn tại như là một thực thể có tư cách pháp nhân thì được gọi là
Conglomerate hoặc Holding company.
Trong tiếng Anh, conglomerate thường được định nghĩa là một công ty
lớn, có sở hữu cổ phần ở nhiều công ty khác hoạt động trong các ngành nghề gần
như không liên hệ gì với nhau. Holding company (công ty mẹ) cũng rất thông
dụng trên thế giới. Holding company là công ty sở hữu toàn diện, đa số, hay một

phần cổ phiếu của một hay nhiều công ty con khác. Thường được gọi là công ty
mẹ (parent company) vì công ty này luôn nắm số lượng cố phiếu đủ để quyết
định đối với công ty con (subsidiary) như quyết định người lãnh đạo và mục tiêu
phát triển [16]. Hiện có một số định nghĩa khác nhau về TĐKT:
- TĐKT là một tập hợp các công ty hoạt động kinh doanh trên các thị
-3-

trường khác nhau nhưng có sự kiểm soát về tài chính hoặc quản trị
chung, trong đó các thành viên của chúng ràng buộc với nhau bằng các
mối quan hệ tin cậy trên cơ sở sắc tộc hoặc điều kiện thương mại.
- TĐKT là một hệ thống công ty hợp tác thường xuyên với nhau trong
một thời gian dài và cung ứng các sản phẩm dịch vụ cho nhau.
- TĐKT dựa trên hoạt động cung ứng sản phẩm dịch vụ thông qua mối
ràng buộc trung gian, một mặt ngăn ngừa sự liên minh ngắn hạn ràng
buộc đơn thuần giữa các công ty, mặt khác ngăn ngừa một nhóm công
ty sát nhập với nhau thành một tổ chức duy nhất.
Sự đa dạng về tên gọi hay thuật ngữ sử dụng nói lên tính đa dạng của
TĐKT, tính đến nay khái niệm về TĐKT vẫn còn nhiều điểm chưa được thống
nhất về nội hàm nên vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về TĐKT:
- Thứ nhất: TĐKT là pháp nhân kinh tế do nhà nước thành lập gồm
nhiều doanh nghiệp thành viên có quan hệ với nhau về sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và tài chính. TĐKT ra đời trên cơ sở liên kết nhiều
doanh nghiệp, những doanh nghiệp này trở thành thành viên của tập
đoàn, hoạt động vì mục tiêu chung của tập đoàn và phát triển theo
chiến lược của tập đoàn. Theo quan điểm này, TĐKT là loại hình
doanh nghiệp có quy mô lớn.
- Thứ hai: theo một số nhà nghiên cứu thì TĐKT là một tổ hợp các công
ty độc lập về mặt pháp lý nhưng tạo thành một tập đoàn gồm một công
ty mẹ và một hay nhiều công ty con, góp vốn cổ phần, chịu sự kiểm
soát của công ty mẹ vì công ty mẹ chiếm 1/2 vốn cổ phần.

- Thứ ba: một số nhà nghiên cứu cho rằng tập đoàn các doanh nghiệp,
thường gọi là TĐKT, là một loại hình tổ chức kinh tế chỉ hình thành và
tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Đó là một loại hình tổ chức kinh tế
được hình thành trong quá trình tự liên kết của nhiều công ty, xí nghiệp
-4-

của nhiều chủ sở hữu khác nhau, hoạt động kinh doanh chuyên
ngành hoặc đa ngành, thực hiện tập trung tư bản, đẩy mạnh phân
công chuyên môn hoá và đầu tư theo chiều sâu, nhanh chóng đổi mới
công nghệ, nhằm đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trường, nâng cao
năng lực cạnh tranh để giành lợi nhuận siêu ngạch từ lợi thế hoặc độc
quyền.
Theo điều 149, Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005 thì TĐKT là nhóm
công ty có quy mô lớn. Chính phủ quy định, hướng dẫn tiêu chí, tổ chức quản lý
và hoạt động của TĐKT.
Theo điều 146 của Luật Doanh nghiệp thì: “Nhóm công ty là tập hợp các
công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị
trường và các dịch vụ kinh doanh khác”.
Mặc dù còn có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng theo tác giả, TĐKT có
thể được hiểu:“là tổ hợp hay nhóm các doanh nghiệp hoạt động trong một hay
nhiều lĩnh vực khác nhau, ở phạm vi một hay nhiều nước; trong đó có một doanh
nghiệp (hay công ty mẹ) nắm quyền lãnh đạo, kiểm soát, chi phối hoạt động của
các doanh nghiệp (hay công ty con) thông qua cơ chế giám sát thích hợp. TĐKT
là cơ cấu tổ chức vừa có chức năng kinh doanh, vừa có chức năng liên kết kinh
tế nhằm tăng cường, tập trung năng lực hoạt động, nâng cao khả năng cạnh
tranh và tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp”.
1.1.2. Một số đặc trƣng của TĐKT
1.1.2.1. Các TĐKT có quy mô lớn và hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau

Điểm nổi bật của các TĐKT là quy mô lớn so các doanh nghiệp thông

thường do sáp nhập, mua lại hoặc hợp nhất từ nhiều doanh nghiệp khác nhau.
Quy mô lớn thể hiện nổi bật ở các khía cạnh như tổng tài sản, vốn hóa thị
trường, lợi nhuận, lao động (xem bảng 1.1).
-5-

Bảng 1.1: Các tập đoàn kinh tế lớn nhất thế giới năm 2011
Đơn vị tính: tỷ đô la
TT
Tên tập đoàn
Quốc gia
Tổng tài sản

Lợi nhuận
1
Wal-Mart
Mỹ
181
16.4
2
Royal Dutch Shell
Hà Lan
322
20
3
ExxonMobile
Mỹ
302
30
4
BP

Anh
272
-3.7
5
Sinopec Group
Trung Quốc
225
7.6
6
China national petrleum
Trung Quốc
399
14
7
State Grid
Trung Quốc
315
4.5
8
Toyota Motor
Nhật
360
4.7
9
Japan Post Holdings
Nhật
3.535
4.9
10
Chevron

Mỹ
185
19

(Nguồn: tổng hợp và tính toán từ www.forbes.com) [51]
Hoạt động trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực là xu hướng có tính
chất chung cùng với sự phát triển của các TĐKT. Ví dụ, Mitsubishi ban đầu hoạt
động trong lĩnh vực cơ khí chế tạo nhưng đến nay đã mở rộng sang: khai
khoáng, luyện kim, cơ khí chế tạo, hóa chất, ngân hàng, bảo hiểm, ngoại thương,
vận tải. Tập đoàn Petronas (Malaysia) trước hoạt động chủ yếu trong ngành dầu
khí nhưng hiện nay đã hoạt động trong các lĩnh vực: thăm dò, khai thác dầu khí,
lọc dầu, hóa dầu, kinh doanh thương mại các sản phẩm dầu khí, hàng hải, kinh
doanh bất động sản, siêu thị và giải trí Mặc dù hoạt động đa ngành song các
TĐKT trên thế giới thường tập trung đầu tư vào một số hoặc một nhóm sản
phẩm, dịch vụ hoặc ngành hàng, ngành nghề chủ yếu nào đó nên thường chiếm
phần lớn thị phần với những mặt hàng chủ đạo của tập đoàn đó và vì vậy, có
doanh thu rất cao so thị phần trong phạm vi quốc gia, kể cả quốc tế [10].
-6-

Về lao động, các TĐKT mà nhất là tập đoàn đa quốc gia thường thu hút
một số lượng rất lớn lao động ở chính quốc và ở các quốc gia khác. Ví dụ, tập
đoàn Danone (Pháp) chuyên sản xuất sữa tươi, bánh bích quy, thực phẩm, nước
khoáng, bia… có 81.000 nhân viên. Tập đoàn Fiat (Italia) có 242.300 nhân viên.
Tập đoàn Air France (Pháp) bao gồm 16 công ty con với 45.000 lao động [3,12].
1.1.2.2. Các TĐKT trên thế giới đa số là tập đoàn đa quốc gia

Hầu hết các TĐKT trên thế giới hiện nay hoạt động trên phạm vi toàn cầu,
đa quốc gia nhằm để tận dụng các nguồn tài nguyên giá rẻ, tận dụng các chính
sách ưu đãi để mở rộng thị trường. Các tập đoàn luôn luôn tìm cách hướng đến
những thị trường mới vì ở đó dễ mang lại lợi nhuận cao nhưng cạnh tranh ít [7].

Qua khảo sát cho thấy Tập đoàn HENKEL (Đức) có 330 chi nhánh, công
ty con ở nước ngoài. Tương tự, số chi nhánh, công ty con ở nước ngoài của tập
đoàn Simens (Đức) là 300, tập đoàn Roche (Thụy Sĩ) là 140, tập đoàn Tractebel
(Bỉ) là 100 và tập đoàn Unilever (Anh) có mặt tại hơn 170 quốc gia khác nhau.
Sự kết hợp ngày càng chặt chẽ giữa các lĩnh vực có liên quan trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và sự liên kết chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học - sản
xuất mục đích nhằm tạo một vòng khép kín các quan hệ kinh tế để giảm chi phí
và tăng tính cạnh tranh. Hiện nay không chỉ trong lĩnh vực sản xuất mà ở các
lĩnh vực khác như công ty tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các viện nghiên cứu
ứng dụng về khoa học, công nghệ thông tin…cũng tham gia vào các TĐKT ngày
càng nhiều.
1.1.2.3. Các TĐKT có sự đa dạng về cơ cấu tổ chức và sở hữu

Về cơ cấu tổ chức, cho đến nay vẫn chưa có hệ thống văn bản pháp lý
hoàn chỉnh quy định cơ cấu tổ chức thống nhất cho TĐKT. Vì vậy trên giác độ
pháp lý hiện nay hầu hết các TĐKT chưa phải là một doanh nghiệp, không có tư
cách pháp nhân độc lập, chỉ có các thành viên của tập đoàn có tư cách pháp nhân
-7-

độc lập. Thông thường theo thỏa thuận chung, đại diện HĐQT các công ty trong
tập đoàn tập hợp lại thành Hội đồng chủ tịch tập đoàn.
Hội đồng chủ tịch bầu ra Chủ tịch tập đoàn. Hội đồng chủ tịch không thực
hiện chức năng điều hành cụ thể đối với quá trình sản xuất, kinh doanh hay tổ
chức của các công ty thành viên.
Sự đa dạng về cơ cấu tổ chức phần nào đó xuất phát từ tính đa dạng về sở
hữu vốn trong các TĐKT [3]. Trước hết, vốn trong tập đoàn là do các công ty
thành viên làm chủ sở hữu, bao gồm cả vốn tư nhân và cũng có thể có cả vốn
nhà nước. Quyền sở hữu vốn trong tập đoàn cũng tùy thuộc vào mức độ phụ
thuộc của các công ty thành viên vào công ty mẹ và thông thường ở hai cấp độ:
- Cấp độ thấp hay còn gọi là liên kết mềm: có vốn của công ty mẹ, công

ty con hay thấp hơn là của riêng từng công ty.
- Cấp độ cao hay còn gọi là liên kết cứng: vốn của công ty mẹ tham gia
đầu tư vào các công ty con, công ty mẹ làm chủ sở hữu hoặc công ty
mẹ chiếm trên 50% vốn điều lệ (công ty TNHH), hoặc giữ cổ phần chi
phối với công ty "con","cháu" (công ty cổ phần).
Trên thực tế, không một TĐKT nào chỉ có quan hệ vốn theo một cấp độ
mà đan xen cả hai cấp độ tùy theo từng trường hợp cụ thể.
1.1.3. Các hình thức liên kết và mô hình tổ chức của TĐKT
1.1.3.1- Các hình thức liên kết của TĐKT
TĐKT có sự liên kết bằng quan hệ tài sản và quan hệ hợp tác giữa các
doanh nghiệp thành viên. Đây là đặc trưng cơ bản, là tiền đề cần thiết để hình
thành TĐKT thể hiện xu thế tất yếu trong việc nâng cao trình độ xã hội hóa và
phát triển của lực lượng sản xuất [61]
- Về phạm vi liên kết, có những kiểu liên kết sau:
+ Liên kết dọc: là liên kết các doanh nghiệp trong cùng một dây chuyền
công nghệ. Hình thức này hiện vẫn còn phổ biến vì hoạt động có hiệu quả cao và
-8-

có thể mở rộng hoạt động kinh doanh sang nhiều quốc gia khác nhau. Tuy nhiên
để phát triển theo hình thức này cần phải có một công ty có tiềm lực về tài chính,
có uy tín để quản lý, kiểm soát, đảm bảo tín dụng và thị trường cho cả tập đoàn.
Không những thế, công ty đó cần có mối quan hệ tốt với cơ quan quản lý nhà
nước, có hệ thống thông tin toàn cầu đủ khả năng xử lý và tổng hợp những thông
tin về thị trường.
+ Liên kết ngang: là liên kết các doanh nghiệp trong cùng một ngành
nghề kinh doanh. Hình thức này hiện ít phổ biến do các doanh nghiệp phải đáp
ứng nhu cầu của thị trường ngày càng phong phú, đa dạng và biến đổi nhanh
chóng. Nếu áp dụng hình thức này thì khó đem lại hiệu quả cao do khả năng
xoay chuyển chậm. Các chính phủ thường hạn chế hình thức này vì nó dễ tạo ra
xu hướng độc quyền, đi ngược nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường.

+ Liên kết hỗn hợp: là liên kết các doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề,
lĩnh vực kinh doanh kể cả những ngành, lĩnh vực không có liên quan đến nhau.
Hình thức này đang ngày được ưa chuộng trên thế giới và trở thành xu hướng
phát triển các tập đoàn hiện nay. Cơ cấu tập đoàn bao gồm một ngân hàng hoặc
một công ty tài chính lớn và nhiều doanh nghiệp sản xuất, thương mại, trong đó
hoạt động tài chính ngân hàng xuyên suốt, bao trùm mọi hoạt động kinh doanh
của tập đoàn.
- Về trình độ liên kết, có các kiểu sau:
+ Liên kết cứng: theo liên kết này, các doanh nghiệp thành viên kết hợp
trong tổ chức thống nhất và mất tính độc lập về tài chính, sản xuất và thương
mại. Tập đoàn được cấu tạo dưới hình thức đa sở hữu theo kiểu công ty cổ phần
với sự góp vốn của nhiều chủ sở hữu khác nhau. Các doanh nghiệp thành viên
hoạt động trong cùng một ngành nghề hoặc có liên quan với nhau về chu kỳ
công nghệ sản xuất, bổ sung cho nhau trong quá trình sản xuất, kinh doanh liên
tục, thống nhất theo chiến lược chung của tập đoàn. Trong đó, công ty mẹ có lợi
-9-

thế nắm giữ cổ phần chi phối các công ty để giữ quyền lãnh đạo, ra quyết định
cho các doanh nghiệp khác.
+ Liên kết mềm: đây là hình thức tập đoàn của các doanh nghiệp độc lập,
cùng sản xuất, kinh doanh một loại sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Để hạn chế
cạnh tranh họ hợp tác sản xuất kinh doanh với nhau thông qua một thỏa hiệp
chung bằng cách thống nhất về giá cả, dịch vụ, sản phẩm, nguyên liệu cung ứng.
Mục đích của việc liên minh liên kết là để đối phó những thay đổi của nền kinh
tế trong và ngoài nước, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các hoạt động
kinh doanh không ngừng mở rộng, đòi hỏi quy mô vốn lớn và trình độ công nghệ
cao hơn. Vì vậy, các doanh nghiệp liên kết lại để lợi dụng được ưu thế của quy
mô tập đoàn.
+ Liên kết hỗn hợp: là sự liên kết của cả hai loại liên kết trên và là hình
thức phát triển cao nhất của TĐKT. TĐKT được hình thành trên cơ sở thống

nhất về tài chính. Các thành viên chịu sự chi phối về tài chính của một công ty
gọi là công ty mẹ (Holding Company) thông qua quyền sở hữu cổ phiếu. Hoạt
động của cả tập đoàn và các công ty con được mở rộng nhiều lĩnh vực khác nhau
từ tài chính đến hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ và giữa các công ty con
trong tập đoàn không nhất thiết phải có mối liên hệ về sản phẩm, công nghệ hay
kỹ thuật. Hình thức liên kết này đang trở nên phổ biến.
- Về hình thức biểu hiện, có các kiểu sau [61]
+ Cartel: là một nhóm các nhà sản xuất độc lập về sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nhưng thỏa thuận thống nhất về giá cả, phân chia thị trường tiêu thụ,
nguyên liệu để tăng lợi nhuận và hạn chế cạnh tranh. Đây là hình thức liên kết
ngang. Cartel thường có mặt tại những thị trường bị chi phối mạnh bởi một số
loại hàng hoá nhất định, nơi có ít người bán và thường đòi hỏi những sản phẩm
có tính đồng nhất cao. Tuy nhiên kiểu liên kết này có nhược điểm là dễ bị đổ vỡ
do sản xuất và tiêu thụ vẫn tiến hành độc lập nên một số thành viên có thể phá bỏ
hợp đồng.
-10-

+ Syndicate: là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản độc lập về pháp lý
nhưng không độc lập về thương mại, có một ban quản trị chung quản lý việc tiêu
thụ sản phẩm. Đây là loại liên minh độc quyền cao và ổn định hơn so với Cartel.
+ Trust: có quy mô lớn hơn Cartel và Syndicate. Các thành viên tham gia
hoàn toàn mất tính độc lập, họ chỉ là những công ty cổ phần.
+ Consortium: là liên minh giữa các nhà kinh doanh độc quyền đa ngành.
Các thành viên tham gia có mối liên hệ với nhau về mặt kinh tế, kỹ thuật.
Consortium quy định rõ quyền và nghĩa vụ của từng công ty thành viên tham gia.
Vai trò kiểm soát của Consortium chủ yếu giới hạn trong các hoạt động chung
của tập đoàn, nhất là trong việc phân phối lợi nhuận.
+ Conglomerate: là tập đoàn kinh doanh đa ngành, các công ty thành
viên có hoặc không có mối quan hệ về công nghệ nhưng có quan hệ chặt chẽ về
tài chính. Tập đoàn này thực chất là một tổ chức tài chính đầu tư vào các công ty

kinh doanh nhằm tạo ra một tổ hợp doanh nghiệp tài chính - công nghiệp để hỗ
trợ vốn đầu tư cho các công ty thành viên hoạt động có hiệu quả.
+ Concern: là một dạng TĐKT tồn tại dưới hình thức công ty mẹ đầu tư
vào các công ty con và điều hành hoạt động của tập đoàn. Mục tiêu hình thành
tập đoàn là để tăng cường năng lực tài chính để phát triển kinh doanh, hạn chế
rủi ro, hỗ trợ nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới, áp dụng phương
pháp quản lý hiện đại. Các công ty con hoạt động trong nhiều lĩnh vực như sản
xuất, thương mại, ngoại thương, dịch vụ có liên quan; chịu trách nhiệm hữu hạn
trong phạm vi hoạt động nhằm thực hiện lợi ích chung của tập đoàn thông qua
các hợp đồng kinh tế, các khoản vay tín dụng hoặc đầu tư. Mô hình này được áp
dụng phổ biến hiện nay do nó có nhiều tác dụng tích cực trong việc thúc đẩy sự
phát triển và liên kết giữa các thành viên.
+ Tập đoàn đa quốc gia (Multinational corporations - MNC): là sự
liên kết giữa các doanh nghiệp khác nhau trên quy mô quốc tế, theo chiều dọc

×