Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Luận văn: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HỢP ĐỒNG doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.26 KB, 14 trang )

1


Luận văn
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH
GIÁ HỢP ĐỒNG "MUA
PHÔI CỦA NHÀ MÁY
THÉP VIỆT - Ý
2
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước đã tạo ra một môi
trường thuận lợi, giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam giao lưu với quốc tế, tìm
kiếm cơ hội để phát huy khả năng của mình. Việc tham giao vào quá trình hội
nhập khu vực và hội nhập kinh tế quốc tế đó đặt ra những thách thức to lớn cho
nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động kinh tế nói riêng. Để đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển quan hệ thương mại với các nước trên
thế giới, các chủ doanh nghiệp phải nắm vững thông lệ buôn bán quốc tế, các
nghiệp vụ xuất nhập khẩu, nội dung ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng mua
bán ngoại thương vận dụng các kiến thức phổ cập trên thế giới về thanh toán
quốc tế và vận tải ngoại thương gắn với quản lý và kinh doanh xuất nhập khẩu ở
Việt Nam.
Có được mặt hàng mong muốn cac doanh nghiệp phải thực hiên tốt “Hợp
đồng mua bán ngoại thương”. Đây là bước quan trọng nhất trong kinh doanh,
bởi tất cả mọi vấn đề đều được sử lý theo đúng hợp đồng mua bán ngoại thương,
vì vậy chỉ cần một sai phạm rất nhỏ, hợp đồng không chặt chẽ cũng có thể dẫn
đến thiệt hại lớn cho doanh nghiệp. Để tránh những thiệt hại đáng tiếc có thể xảy
ra, các doanh nghiệp cần nắm thật vững các điều khoản, các quy định trong hợp
đồng thương mại.
Qua môn QUẢN LY VÀ NGHIỆP VỤ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ em hiều thêm về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, đặc biệt là tầm quan
trọng của bước kí hợp đồng ngoại thương. Dưới đây là các điều kiện của hợp


đồng mua phôi thép của nhà máy thép Việt-Yvới công ty LG
INTERNATIONLA (S'PORE) của SINGAPORE, để có thể làm rõ đôi chút về
hợp đồng ngoại thương.


PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HỢP ĐỒNG "MUA PHÔI CỦA NHÀ MÁY THÉP
VIỆT - Ý"

3
WNỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM_ ĐỊNH NGHĨA_ CHỦ THỂ ĐỐI TƯỢNG HỢP
ĐỒNG:
1. KHÁI NIỆM:
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, hợp đồng mua bán ngoại thương là loại
văn bản giao dịch chủ yếu, quan trọngvà phổ biến nhất. Kết quả kinh doanh
hàng hoá chủ yếu phụ thuộc vào hợp đồng mua bán.
2. ĐỊNH NGHĨA:
Trên thị trường thế giới có rất nhiều cách định nghĩa về hợp đồng mua bán
ngoại thương. Theo điều 80 Luật TM Việt Nam hợp đồng mua bán ngoại thương
là : “Hợp đồng mua bán hàng hoá được ký kết giữa một bên là thương nhân Việt
Nam với một bên là thương nhân nước ngoài”. Trong khi đó Điều 1 Công ước
Viên 1980 định nghĩa “ Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa các bên có trụ sở
thương mại tại các quốc gia khác nhau.
Hợp đồng mua bán ngoại thương có đầy đủ những đặc điểm như mọi hợp
đồng mua bán khác, cũng như một hợp đồng kinh tế ở trong nước. Sự khác nhau
cơ bản của hợp đồng mua bán ngoại thương với các hợp đồng mua bán khác là ở
chỗ hợp đồng mua bán ngoại thương có dấu hiệu quốc tế.
3.CHỦ THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG:
a. Chủ thể của hợp đồng (subject of vontract):
_Một trong các bên ký hợp đồng là người nước ngoài, có trụ sở kinh doanh

ở nước ngoài ( quốc tịch khác).
_Chủ thể của hợp đồng phải có tư cách kinh doanh theo luật của nước đó
_ Chủ thể của hợp có tư cách hành vi, năng lực hành vi.
b.Đối tượng của hợp đồng:
_Hàng hoá phải được phép mua bán theo luật của 1 trong 2 bên hợp đồng
_Hàng hoá phải vượt qua “biên giới hải quan”
4
*Nguyên tắc thoả thuận hợp đồng:
_ Đồng thoả thuận ( cả hai bên thể hiện sự đồng ý của mình bằng văn bản
hoăc lời nói)
_ Thoả thuận măc nhiên (im lặng là đồng ý) điều này phụ thuộc vào văn
hoá kinh doanh.
II. CÁC ĐIỀU KHOẢN CỦA HỢP ĐỒNG _ VẬN DỤNG VÀO HỢP
ĐỒNG “ MUA PHÔI THÉP CỦA NHÀ MÁY THÉP VIỆT_ Ý”
1. CÁC ĐIỀU KHOẢN CỦA HỢP ĐỒNG
Một hợp đồng ngoại thương cần tuân thủ theo 15 điều khoản sau:
_Điều khoản tên hàng (commodity object of contract): là điều khoản quan
trọng nhất của mọi đơn hàng, thư hỏi hàng, hợp đồng hoặc nghị định thư. Vì vậy
người ta luôn tìm cách diễn đạt chính xác rõ ràng.
_Điều khoản về số lượng (quantity of goods): nói lên mặt hàng được giao
dịch, điều khoản này bao gồm vấn đề đơn vị tính số lượng (trọng lượng) của
hàng hoá, phương pháp này quy định số lượng và khối lượng.
_Điều khoản về chất lượng(quatity of goods): nói lên phẩm chất của đối
tượng hàng hoá mua bán, nghĩa là tính năng (như lý tính, hoá tính, cơ tính, tính
chất cơ lí), quy cách, kích cỡ, tác dụng, công suất, hiệu suất của hàng hoá đó.
_Điều khoản về bao bì, đóng gói, ký hiệu, mã hiệu: do các bên thoả
thuận với nhau về yêu cầu chất lượng của bao bì, các đóng gói hàng hoá, kí hiệu
và mã hàng.
_Điều khoản về cơ sở giao hàng (theo Incoterms 2000): xác định chi phí
về vận tải từ người bán (người xuất khẩu) đến người mua ( người nhập khẩu) và

phân định rủi ro tôn thất giữa các bên.
_Điều khoản về giá cả (Pritcse clause; cost and pricing): là điều khoản đặc
biệt quan trọng của hợp đồng ngoại thương, các bên mua bán đều tranh thủ đạt
giá có lợi cho phía mình.
5
_Điều khoản thanh toán (Payment, settlent): thoả thuận về nội dung ngoại
tệ để tính toán, thời hạn trả tiền, phương thức trả tiền, phương thức thanh toán,
hình thức thanh toán.
_Điều khoản về giao nhận hàng (term of delivery): là sự xác định thời
hạn và địa điểm cụ thể giao và nhận hàng
_Điều khoản về vận tải (Terms of transport), bảo hiểm hàng hoá
(Insurance): trong điều khoản quy định rõ ai thuê phương tiện vận tải, thông báo
thời gian tàu đến, phải thông báo trước bao nhiêu ngày, thông báo bằng phương
tiện gì
_Điều khoán về trường hợp bất khả kháng (Force majeure): là những
hiện tượng ngẫu nhiên xảy ra bất ngờ ngoài sụ kiểm soát của hai bên kí kết hợp
đồng.
_Điều khoản về khiếu nại(Discrepancy clause reclamation;complaints;
claims): khi thực hiện hợp đồng nếu một bên gây thiệt hại, kho khăn cho bên kia
thì bên bị thiệt có quyền yêu cầu sửa chữa.
_Điều khoản về bảo hành (Guaranty clause):quy định người bán nhận
trách nhiệm về chất lượng hàng háo trong thời hạn nhất định.
_Điều khoản về trọng tài (Arbitration): quy đinh rõ khi xảy ra tranh chấp
mà không tự giải quyết được thì sẽ tìm đến trọng tài được hai bên thống nhất
trước khi ký kết.
_Điều khoản về pháp lý: các bên thường quy định trong hợp đồng các
hình thức ché tài áp dụng với việc vi phạm hợp đồng, quy định các hình thức
phạt và mức phạt.
_Điều khoản hiệu lực của hợp đồng: các bên có thể thoả thuận, hoạt động
có hiệu lực lúc nào, khi nào thì hợp đồng hết hiệu lực.

Hợp đồng sẽ được thực hiện theo các điều khoản trên. Song nội dung các
hợp đồng không nhất thiết phải có đầy đủ tất cả các đìêu khoản, tùy thuộc vào
từng loại hợp đồng cần phải thêm các điều khoản khác như: cấm chuyển bán
6
hàng cho người khác trong quá trình thi hành hợp đồng; các điều kiện pháp lý
chế tài cụ thể như phạt và phạt bội ước , huỷ ước. Trước khi ký kết bất kỳ một
hợp đồng nào nói chung và hợp đồng ngoại thương nói riêng cũng cần phải xem
xét kỹ lưỡng mọi điều khoản có ghi trong hợp đồng tránh những rủi ro đáng tiếc
có thể xảy ra trong khi thực hiện hợp đồng.
2_ Các điều khoản đươc áp dụng trong hợp đồng mua phôi của nhà
máy thép VIỆT Ý với công ty LG INTERNATIONLA (S'PORE) của
SINGAPORE.
Để tiến hành việc ký kết hợp đồng nhập khẩu phôi thép, nhà máy thép Việt
Ý đã tiến hành nghiên cứu thị trường lập phương án kinh doanh đảm bảo hiệu
quả kinh tế. Sau khi nghiên cứu, đã đi đến kí kết hợp đồng mua phôi của công ty
LG INTERNATIONLA (S'ingapore)
Dưới đây là hợp đồng mua phôi thép của nhà máy thép VIỆT Ý, địa chỉ:
Km 24+500, khu CN Phố Nối, Giai Phạm,Yên Mỹ Hưng Yên (bên A) với công
ty LG INTERNATIONLA (S'PORE) PTE LTD địa chỉ: 8 Temasek Boulevartd,
428-03 Suntes Tower 3 SINGAPORE 038988 (bên B).
Hợp đồng đã được kí kết giữa hai bên mua và bán sau khi bên mua đã đồng
ý mua, bên bán đã đồng ý bán kèm theo các điều sau:
Điều 1: Tên hàng, tiêu chuẩn, đơn giá, khối lượng:
*Tên hàng, tiêu chuẩn:
Tên hàng: phôi thép. Chất lượng: CT5 theo GOST 380-84/94. Xuất xứ:
Trung Quốc. Kích cỡ: 120x120/125x125x6.000(mm). Thành phần hoá học:
C:0.28-0.37% Mn: 0.50-0.80% Si:0.05-0.30% S:0.050% P:
0.040%.
*Tổng khối lượng: 5.000 tấn (+/-10%) Năm nghìn tấn cộng trừ 10%
*Đơn giá: 6.594.000 VNĐ/tấn ( Sáu triệu năm trăm chín mươi tư nghìn

đồng một tấn) chưa tính thuế.
7
*Cơ sở xác định trọng lượng: trọng lượng hàng hoá được xác định làm cơ
sở thanh toán là trọng lượng hàng Net weight trên bill of landing của lô hàng
*Giám định kiểm tra chất lượng được thực hiện bởi SGS
* Khối lượng được tính tại cảng đi bởi công ty giám định. Chứng nhận khối
lượng của công ty giám định là khối lượng cuối cùng.
*Giám định chất lượng được thực hiện bởi công ty giám định, chi phí giám
định thuộc về người bán và giấy giám định chất lượng tại cảng xếp hàng.
Điều II: Giá trị hợp đồng:
Tổng giá trị hợp đồng: 32.970.000.000VNĐ (+/-10%) (ba mươi hai tỷ chín
trăm bảy mười triệu đồng, cộng trừ mười phần trăm)
Điều III: Hình thức thanh toán: 100% thanh toán bằng tín dụng thư, toàn
bộ phiếu thanh toán chất hàng lên tàu được thanh toán theo yêu cầu của ngân
hàng.
Giấy chứng nhận nguồn gốc do cục xuất nhập khẩu Trung Quốc hoặc hội
đồng hành chính Trung Quốc cấp cho phép buôn bán.
_ Trong vòng 15 ngày kể từ ngày ký biên bản giao nhận hàng bên B phải
chuyển cho bên A các chứng từ sau có đóng dấu sao y bản chính của bên B:
+ giấy chứng nhận xuất xứ do Phòng Thương Mại và Công nghiệp của
nước xuất khẩu cấp.
Điều IV: Giao hàng:
_ Thời hạn giao hàng: Từ ngày 22 đến 30/01/2005
_ Địa điểm giao hàng: Tại cảng Hải Phòng
_ Thông báo giao hàng: Bên B thông báo chi tiết về lịch giao hàng cho bên
A trước 03 ngày để bên A bố trí người và phương tiện để nhận hàng.
Điều V: Quyền hạn và nghĩa vụ của các bên
 QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN B
8
_ Giao hàng cho bên A đúng thời gian quy định của hợp đồng. Chịu phạt

0.03% giá trị hợp đồng cho từng ngày chậm giao hàng số tiền phạt không thể
quá 2%.
_Chịu phạt 2%giá trị hợp đồng khi bên B vi phạm một trong các trường
hợp sau:
* Giao hàng không đúng chủng loại và quy cách, gây thiệt hại cho bên A
bên B phải bồi thường toàn bộ.
* Không giao hàng.
Bên B chuyển tiền phạt cho bên A trong vòng 5 ngày kể từ ngày bên A
tuyên bố bên B vi phạm một trong các trường hợp trên.
_ Bên B có trách nhiệm chuyển cho bên A các chứng từ theo quy định tại
khoản 4.2 Điều III của hợp đồng này.
_Bên B có trách nhiệm giải quyết khiếu nại về chất lượng cho bên A trong
vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại của bên A trong thời gian quy
định.
 QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN A
_ Bố trí người và phương tiện nhận hàng tại cảng Hải Phòng.
_ Nhận và giao hàng theo số lượng, quy cách và chất lượng như quy định
trong hợp đồng này, bên A có quyền từ chối nhận hàng sai quy cách.
_Trong trường hợp bên B giao hàng đúng quy cách chất lượng và khối lư-
ợng theo quy quy định của hợp đồng này mà bên A từ chối nhận hàng, bên A sẽ
chịu phạt 2% giá trị hợp đồng.
_ Bên A có quyền khiếu nại về chất lượng phôi thép trong vòng 15 ngày kể
từ ngày ký biên bản giao hàng.
_Bên A phải có trách nhiệm thanh toán cho bên B theo đúng điều III của
hợp đồng này.
Điều VI: Điều kiện bất khả kháng:
9
_ Khi trường hợp bất khả kháng tiếp tục xảy ra trên 2 tháng, các bên có
quyền từ chối trách nhiệm và thông báo cho bên kia.
_ Giấy chứng nhận được cấp bởi phòng thương mại của nước sản xuất

hoặc nước người mua sẽ không chịu trách nhiệm về những thiệt hại hoặc việc
không thực hiện được cam kết .
_ Hợp đồng này được tuân theo luật nước Anh.
Điều VII : Điều khoản vận chuyển:
_Người bán chịu trách nhiệm tìm tàu có tuổi không quá 20 năm, có khả
năng vận chuyển hàng hoá đúng lịch giao hàng sau 15 ngày kể từ khi LC có hiệu
lực, an toàn cho việc xếp và xuống hàng,
_Tàu có cẩu cho mỗi khoang với công xuất nâng hàng 10 tấn để hỗ trợ tại
cảng xuống hàng,
_ Cước vận chuyển tới cảng xuống hàng do bên bán chịu, xuống hàng do
bên bán chịu,
_ Người mua mua bảo hiểm đường biển với giá trị bằng 11 phần trăm giá
trị hàng hoá.
Điều VIII: Trọng tài:
_ Người bán và người mua thương lượng các vấn đề tranh cãi
_ Các tranh cãi trong hay ngoài hợp đồng sẽ được phân sử tại Luân Đôn
theo luật thương mại Quốc tế.
Điều IX: Các điều kiện khác
_ Các thay đổi hợp đồng này được thực hiện theo sự đồng ý của các bên
bằng văn bản
_ Các chi phí liên quan đến LC từ bên mua sẽ do bên mua chịu và từ bên
bán do bên bán chịu. Chi phí tu chỉnh LC do bên có lỗi chịu.
_ Khi hợp đồng hoàn tất, hợp đồng này không còn giá trị
10
_ Hợp đồng được viết bằng tiếng Anh và chuyển bằng fax hay thư điện và
được coi như bản chính. Bất cứ thay đổi nào đều phải thực hiện bằng văn bản và
ký bởi các bên.
3. Nhận xét về hợp đồng trên:
Do có sự chuẩn bị khá kĩ, đặc biệt là sự am hiểu về mặt pháp lý, pháp luậ
trong nước và quốc tế nên có được bản hợp đồng trên tương đối đầy đủ và chặt

chẽ, các điều khoản rõ ràng.
Đây chỉ là một trong rất nhiều hợp đồng cuả nhà máy đã được thực hiện.
Để có đươc một hợp đồng thật rõ ràng và tránh được nhiều nhất rủi ro có thể xảy
ra cần phải lỗ lực rất lớn của toàn bộ công nhân viên trong nhà máy từ khâu đàm
phán kí kết hợp đồng cho đến khâu thực hiện hợp đồng.
Bản hợp đồng trên là một trong những hợp đồng đầy đủ nhẩt các điều
khoản của nhà máy và có thể làm thành hợp đồng mẫu cho các hợp đồng mua
bán tiếp theo của nhà máy.
III MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN NGOẠI
THƯƠNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Trên thực tế việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương đối với các công
ty, doanh nghiệp Việt Nam con rất nhiều hạn chế, và rất nhiều khó khăn do rất
nhiều nguyên nhân. Dưới đây là một số nguyên nhân mà trong thời gian tới nhà
nước cùng các doanh nghiệp cần phải cùng nhau vượt qua:
_Tình hình kinh tế của Viềt Nam so với các nước còn chênh lệch lớn, vì thế
sẽ gặp nhiều khó khăn trong đàm phản.
_ Đội ngũ cán bộ, công nhân viên chưa nắm chắc chắn các điều khoản và
các điều luật, nghiên cứu không kỹ về thị trường và đối tác nên khi tiến hành ký
kết luôn ở thế yếu hơn vì vậy dẫn đến những sai sót trong hợp đồng.
_Tính cập nhật thông tin với thế giới còn chậm so với thế giới
_Trong kinh doanh thương mại quốc tế ngoại ngữ là rấ quan trọng, song số
lượng cán bộ thành thạo ngoại ngữ trong các doanh nghiệp hiện nay là rất ít, chỉ
một vài người có thể giao tiếp được.
11
_Hiện nay các thông tin về pháp luật về thị trường các nước ở Việt Nam
còn quá rời rạc, phân tán và chưa nắm bắt được những thay đổi của pháp luật
cũng như chính sách cơ chế về hợp đồng xuất nhập khẩu của các nước cững
như các mặt hàng và thị trường xuất nhập khẩu.
_ Các văn bản pháp luật, dưới luật, cơ chế chính sách của Nhà nước thường
xuyên thay đổi, ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh của các công ty,

doanh nghiệp, tạo tâm lý không an tâm trong kinh doanh. Luật thương mại ra
đời và có hiệu lực song vẫn chưa có căn bản dưới luật này để hướng dẫn cụ thể
về tình hình kinh doanh ngoại thương. Luật quốc tế về ngoại thương như công
ước viên Liên hiệp quốc 1988 về mua bán hàng hoá nước ta chưa ký kết và thừa
nhận.
_ Tuy đã tham gia ký kết một số các hiệp định thương mại song phương và
đa phương, với một số nước song vẫn còn quá ít so với tình hình thực tế cần
thiết.
_Sự yếu kém về các công ty phục vụ cho hoạt động ngoại thương như:
hãng tàu, bảo hiểm Vì thế nhiều công ty, doanh nghiệp phải ký kết với hãng
nước ngoài lãng phí thời gian chi phí cho việc nghiên cứu xem xét về các hãng
đó để đàm phán kỹ kết gây khó khăn cho các doanh nghiệp.
_ Thủ tục hành chính cho việc xuất khẩu còn phức tạp ảnh hưởng tới việc
thực hiện hợp đồng, đôi khi còn gây hậu quả nghiêm trọng, gây lãng phí thời
gian, chi phí của doanh nghiệp.
Cần phải khắc phục thực trang hiện tại để các doanh nghiêp nhà nước và tư
nhân có thể dễ dàng hơn trong việc ký kết hợp đồng ngoại thương, giảm tối đa
những thiệt hại không đáng có.
12

KẾT LỤÂN
Muốn tối đa hoá lợi nhuận của mỗi hợp đồng không chỉ hợp đồng trong
nước mà quan trọng hơn là hợp đồng ngoại thương của doanh nghiệp thì khâu
ký kết hợp đồng là rất quân trọng. Do hợp đồng ngoại thương là phải kí kết với
nước ngoài. Việt Nam là nước đang phát triển nên còn rất nhiều khó khăn, đặc
biệt là còn yếu kém trong kinh doang của các doanh nghiệp so với các nước
trong khu vục và thế giới, vì thế khi ký kết chúng ta luôn o thế yếu hơn, dễ mắc
phải sai sót hơn đối phương. Để tránh được những sai sót làm thiệt hại về tài
chính, ngay từ khâu kí hợp đồng phải được thực hiện thật thân trọng, kĩ lưỡng.
Muốn có đươc điều đó, về phía các doanh nghiệp cần phải có sự lỗ lực lớn, mỗi

doanh nghiệp tự trang bị kiến thức thật đầy đủ trước khi tham gia vào thị trường
ngoại thương, cần phải nắm rõ các điều khoản, điều kiện của hợp đồng. Về phía
nhà nước, bổ sung, hoàn thành các điều luật, tiếp cận nhanh với luật thương mại
các nước, đưa các điều luật quốc tế áp dụng trong nước, tính cập nhật thông tin
cần được nâng cao Đây không phải là vấn đề có thể giải quyết trong một thời
gian ngắn mà nó cần có sự kết hợp cùng cố gắng của chính phủ và của doanh
nghiệp trong thời gian dài.
Qua các điêu khoản hợp đồng , tuy chưa đủ song nó có thể cho ta hiểu so
lược về cách thành lập các điều kiện, và các điều khoản cần thiết của một hợp
đồng Ngoại thương.








13
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
I. KHÁI NIỆM_ ĐỊNH NGHĨA_ CHỦ THỂ ĐỐI TƯỢNG HỢP ĐỒNG .2
1. KHÁI NIỆM. 2
2. ĐỊNH NGHĨA. 2
3.CHỦ THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG. .2
II. CÁC ĐIỀU KHOẢN CỦA HỢP ĐỒNG _ VẬN DỤNG VÀO HỢP
ĐỒNG “ MUA PHÔI THÉP CỦA NHÀ MÁY THÉP VIỆT_ Ý” 3
1_CÁC ĐIỀU KHOẢN CỦA HỢP ĐỒNG. 3
2_ Các điều khoản đươc áp dụng trong hợp đồng mua phôi của nhà máy thép

Việt ý với công ty LG INTERNATIONLA (S'PORE) của SINGAPORE 5
3_ Nhận xét về hợp đồng trên 8
III MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN NGOẠI
THƯƠNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 9
KẾT LỤÂN 11







14



CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình quản lý và nghiệp vụ kinh doanh thương mại quốc tế_trường
ĐHQLKD Hà Nội
2. Nghiệp vụ xuất nhập khẩu _ Khoa kinh tế ngoại thương trường ĐH
Ngoại Thương
3. Hợp đồng mua phôi thép của nhà máy thép Việt Ýcủa Việt Nam với
công ty LG INTERNATIONLA (S'PORE) của SINGAPORE.


×