GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là quá trình tất yếu nhằm đưa Việt
Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành nước công nghiệp có cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đaị, tạo điều kiện để hoàn thành mục tiêu xây dựng đất nước dân giàu
nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Trong quá trình đó không thể thiếu
sự nổ lực của ngành ngân hàng nói chung cũng như hoạt động tín dụng nói riêng bởi
vì trong quá trình phát triển kinh tế nhu cầu về vốn không thể thiếu đối với cá nhân
hay doanh nghiệp mà ngân hàng là tổ chức trung gian thực hiện các hoạt động cho
vay, huy động vốn nhằm phân bổ vốn một cách hợp lý tạo điều kiện cho hoạt động
sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả
thì nền kinh tế mới phát triển.
Hoà mình vào dòng chảy của dân tộc, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh, thực hiện kế
hoạch năm năm lần thứ nhất (1957 – 1965); Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây
dựng CNXH, chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở miền Bắc,chi viện cho miền
Nam đấu tranh thống nhất đất nước(1965 – 1975);Xây dựng và phát triển kinh tế đất
nước (1975 - 1989) và thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng phục vụ
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước(1990 – nay).
Ngày nay, ngân hàng thương mại ra đời hàng loạt, điều này làm cho khách
hàng lúng túng trong việc chọn ngân hàng làm nhà tài trợ để đáp ứng nhu cầu của
mình. Đứng trước sự cạnh tranh ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì phải hoàn
thành tốt công tác tín dụng. Giữ vai trò chủ chốt trong nền kinh tế, các ngân hàng
thương mại luôn phải đứng trước sự lựa chọn giữa khách hàng tốt và khách hàng kém
uy tín.
Hơn nữa, việc thu hồi các khoản vay là vấn đề nóng bỏng mà Ngân hàng luôn
phải đối mặt với rủi ro. Xuất phát từ tầm quan trọng của tín dụng nên em chọn đề tài:
“Phân tích và đánh giá hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển chi
nhánh tỉnh Kon Tum” làm chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa.
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
1
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát
Kon Tum.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại chi nhánh
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Kon Tum.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay vốn tại chi nhánh Ngân Hàng ĐT&PT Kon Tum và một số
ý kiến của khách hàng về hoạt động cho vay tại Chi nhánh. Từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động cho vay vốn tại Chi nhánh.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Nội dung
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng trên địa bàn thành phố Kon Tum.
- Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong tín dụng.
- Đưa ra những kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay.
1.4.2. Địa điểm
Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Kon Tum. Địa chỉ: 01A Trần
Phú, thành phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum.
1.4.3. Thời gian
Thời gian thực tập: 10 tuần
Số liệu trong vòng 3 năm (2007- 2009)
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
2
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
3
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về ngân hàng
Theo pháp lệnh Ngân hàng ban hành ngày 23/5/1990 xác định: “Ngân hàng là
tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp
vụ chiết khấu, thanh toán”.
2.1.2. Chức năng, vai trò của ngân hàng
+ Ngân hàng tập trung và phân phối lại tiền tệ trong nền kinh tế.
Ngân hàng tập trung và huy động nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế
và sử dụng cho các nhu cầu sản xuất cũng như nhu cầu đời sống, làm cho hiệu quả sử
dụng vốn trong toàn xã hội tăng. Do đó, với vai trò trung gian thương mại, ngân hàng
thúc đẩy quá trình sản xuất của các doanh nghiệp và của toàn xã hội.
+ Ngân hàng là trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán.
Ngân hàng đứng ra thực hiện các khoản thanh toán giữa các đơn vị với nhau,
giữa các đơn vị với cá nhân, giữa cá nhân với cá nhân. Khi khách hàng gưi tiền vào
ngân hàng; ngân hàng đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền; thu chi một cách
nhanh chóng và tiện lợi. Đồng thời, ngân hàng tạo ra những công cụ thanh toán như:
ATM, Séc… Nhờ vậy thúc đẩy quá trình lưu thông tiền tệ, là động lực thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
+ Ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính- ngân hàng.
Qua nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ ngân hàng có quan hệ rộng rãi với nhiều
doanh nghiệp; ngân hàng có thể tư vấn đầu tư, đại lý phát hành cổ phiếu… Ngân
hàng thương mại có thể tham gia như một doanh nghiệp kinh doanh như hình thức
mua bán chứng khoán, phát hành cổ phiếu để thu lợi nhuận.
+ Ngân hàng góp phần phản ánh tổng hợp và kiểm soát hoạt động của nền kinh tế.
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
4
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trước khi cho vay, ngân hàng thẩm định kiểm tra tư cách, năng lực, phương
án SXKD của doanh nghiệp. Trong khi cho vay, ngân hàng được quyền kiểm soát
tình hình sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp này. Và sau khi cho vay, nhờ quá
trình trả nợ gốc và lãi vay ngân hàng đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh
và tài chính của các doanh nghiệp này.
2.1.3. Lý luận về tín dụng.
2.1.3.1 Khái niệm
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị hay sản phẩm của
lao động từ người sở hữu của nó(người cho vay) sang cho người khác(người đi vay)
và sau một thời gian phải quay trở về với chủ sở hữu của nó nhưng với lượng giá trị
bao gồm giá trị ban đầu cộng với phần lãi.
Như vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn về vốn tiền tệ giữa ngân
hàng và các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội, cá nhân theo nguyên tắc có hoàn trả.
2.1.3.2. Vai trò của tín dụng.
+ Tái sản xuất mở rộng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất cũng như mở rộng sản xuất suy
cho cùng là kết quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp. Tín dụng góp phần thoả
mãn các nhu cầu vốn tiền tệ tạm thời của các doanh nghiệp để thực hiện thanh toán
khi có sự chênh lệch về mức vốn tiền tệ hiện có với nhu cầu chi trả. Khi khối lượng
sản xuất tăng lên nhu cầu về vốn cũng được thoả mãn một phần thông qua hệ thống
tín dụng. Do đó, tín dụng sẽ tạo ra khả năng đảm bảo tính liên tục của tiêu thụ sản
phẩm, thúc đẩy sản xuất phát triển, một yếu tố cần thiết đối với quá trình sản xuất.
+ Tín dụng là phương tiện để nhà nước cung ứng tiền cho nền kinh tế phù hợp với sự
phát triển của nền kinh tế.
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
5
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trong giai đoạn hưng thịnh của nền kinh tế nhu cầu vốn tăng lên, Nhà nước có
thể sử dụng các công cụ quản lý để bơm thêm vốn cho nền kinh tế trong đó có vai trò
lớn của tín dụng nhờ vậy giuáp điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Ví dụ: NHNN hạ thấp tỷ
lệ dự trữ pháp lệnh của ngân hàng kinh doanh, NHNN tăng thêm lượng vay cho các
ngân hàng kinh doanh nhờ vậy khối lượng tiền tương ứng với khối lượng hàng hoá
tránh lạm phát và gây thiếu vốn nền kinh tế nên điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
+ Tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả SXKD
Tín dụng cung cấp nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, giúp các doanh
nghiệp mở rộng khả năng sử dụng vốn nhằm hoàn thành kế hoạch SXKD và cải tiến
chất lượng kinh doanh.
Tín dụng thoả mãn nhu cầu về vốn để nâng cao sáng kiến của doanh nghiệp,
mở rộng tính tự chủ kinh doanh của họ, thực hiện tốt hạch toán kinh tế. Mặt khác, vai
trò quan trọng của tín dụng trong việc tổ chức và cải tiến sử dụng vốn của doanh
nghiệp gắn liền với nguyên tắc cho vay có hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn. Vì
vậy, tín dụng có ý nghĩa đối với việc cải tiến quá trình sử dụng vốn của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp chuyển sang hạch toán kinh doanh thực sự; góp phần nâng
cao hiệu quả SXKD.
+ Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
Tín dụng được sử dụng không chỉ trong nền kinh tế mỗi nước mà còn được áp
dụng trong các quan hệ kinh tế quốc tế. Vay nợ nước ngoài trở thành nhu cầu khách
quan đối với các nước trên thế giới, nó càng tỏ ra bức thiết hơn đối vơi các nước
đang phát triển, nhu cầu vay nợ nước ngoài để bù đắp những thiếu hụt về hàng hoá,
dịch vụ hoặc có thể mua hàng hoá của các nước khác cần thiết cho mình. Nhu cầu
vay nợ của các nước đang phát triển được các nước phát triển thoả mãn tối đa. Thông
qua cho vay vốn đối với các nước đang phát triển, các nước phát triển có thể tạo ra
môi trường thuận lợi cho việc đầu tư vốn trực tiếp, đồng thời đó là công cụ để các
nước này lôi kéo các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, nó thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của các nước đang phát triển và nâng cao mức sống của người dân.
2.1.3.3. Quy trình cho vay
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
6
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Quy trình cho vay được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn:
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, họ đề nghị và CBTD cần xác định những vấn đề
sau:
- Tìm hiểu về khách hàng, về tình hình hoạt động SXKD của khách hàng như thế
nào?
- Mục đích vay vốn.
- Xác định dự án, phương án sắp tài trợ có nằm trong phạm vi và khả năng tổ chức
của ngân hàng hay không?
- Đề xuất sản phẩm tín dụng phù hợp.
- Nếu phù hợp hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn; kiểm tra tính đầy đủ, hợp
pháp, hợp lệ của các chứng từ vay vốn(đối với khách hàng hoạt động theo luật
doanh nghiệp và đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác).
- CBTD thực hiện kiểm tra tính đầy đủ và lưu giữ hồ sơ theo đúng quy định.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện tín dụng:
CBTD phải thực hiện các bước sau:
- Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều
hành, quản lý SXKD
- Thẩm định, phân tích báo cáo tài chính nhằm mục đích đánh giá tình hình hoạt
động và khả năng tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác.
- Phân tích tình hình quan hệ tín dụng với khách hàng để xem khách hàng đã có
quan hệ với chi nhánh hay chưa? Mức dư nợ nếu có, tiền gửi, mức độ tín nhiệm
trong các mối quan hệ đó ra sao? CBTD cũng xem xét thêm quan hệ tín dụng của
khách hàng với các ngân hàng khác.
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
7
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Phân tích, thẩm định phương án SXKD, dự án đầu tư để đưa ra kết luận: Về tính
khả thi của phương án SXKD, dự án đầu tư; về khả năng trả nợ và những rủi ro
có thể xảy ra để quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Từ đó để làm cơ sở xác
định mức cho vay, các điều kiện cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải
ngân, mức thu nợ hợp lý; tạo điều kiện cho khách hàng hoạt động có hiệu quả
đảm bảo mục tiêu của chi nhánh
- Phân tích, thẩm định TSĐB tiền vay, kiểm tra tình trạng thực tế của TSĐB tiền
vay, thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay để xác lập trách nhiệm của khách
hàng với ngân hàng nhằm giảm thấp rủi ro tín dụng.
- Chấm điểm tín dụng và xếp loại khách hàng.
Bước 3: Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng.
- Sau khi đã thẩm định các điều kiện tín dụng, CBTD lập tờ trình vay vốn theo mẫu
chuẩn. Tờ trình này được trình trưởng phòng tín dụng, tờ trình được CBTD ký thể
hiện rằng CBTD là người đề xuất cho vay và chịu trách nhiệm với đề xuất của
mình, chịu trách nhiệm quản lý khoản vay sau khi được phê duyệt.
- Trên cơ sở tờ trình, Trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm tra, ghi rõ ý kiến về
việc đề xuất cho vay hoặc không cho vay và ký vào tờ trình lãnh đạo
- Căn cứ bộ hồ sơ vay vốn, căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm định và Trưởng
phòng tín dụng; khoản vay sẽ được Ban lãnh đạo Ngân hàng phê duyệt cho vay
hay không? Nếu khoản vay quá lớn vượt mức thẩm quyền thì đưa ra hội đồng tư
vấn trước khi ra quyết định. Trong trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết của
Chi nhánh sẽ được trình lên ngân hàng Trung Ương để giải quyết theo quy định.
- Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giây tờ và
TSĐB.
Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay:
- Trước khi thực hiện giải ngân phải đảm bảo rằng các chứng từ và điều kiện phải
được đáp ứng đầy đủ.
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
8
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Kiểm tra, giám sát các khoản vay nhằm đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay
đúng mục đích, có hiệu quả đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu
người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết.
Bước 5: Thu nợ, lãi phí và xử lý phát sinh:
a. Thu nợ, lãi phí:
- CBTD phải có trách nhiệm theo dõi, thống kê các khoản vay đến hạn, tính lãi,
phí phải trả… Thông báo cho khách hàng trước 10 ngày đối với các khoản nợ đến
hạn.
- Làm tờ trình thu nợ và lãi vay từ tài khoản tiền gửi, xuất kho thu hồi nợ, chuyển
tiền thanh toán toàn bộ chứng từ hàng xuất….
b. Xử lý phát sinh
- Thu nợ trước hạn: trong trường hợp khách hàng đề nghị trả nợ trước hạn hoặc
theo văn bản chấp thuận của lãnh đạo.
- Gia hạn nợ: Do những điều kiện khách quan và khach hàng chứng minh được
nguyên nhân chậm trả nợ, khách hàng làm giấy đề nghị gia hạn nợ. Căn cứ trên giấy
đề nghị gia hạn nợ trình Ban lãnh đạo xem xét quyết định.
- Chuyển NQH: Trong trường hợp khoản vay đến hạn mà khách hàng không trả
nợ và không có bất cứ thông báo gì về nguyên nhân trả nợ chậm so với thời gian thoả
thuận trong hợp đồng và khoản nợ này sẽ được chuyển thành NQH và áp dụng mức
lãi suất NQH. Sau đó trình lãnh đạo xem xét quyết định hướng xử lý thu hồi NQH.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
- Sau khi khách hàng đã trả hết nợ vay, lãi, phí và hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ
với ngân hàng thì phòng tín dụng kết hợp với phòng kế toán đối chiếu, kiểm tra về
số tiền trả nợ gốc, lãi phí để tất toán khoản vay.
- Tiến hành thủ tục xuất kho giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố. Lập biên bản giao trả
TSĐB nợ vay.
2.1.3.4. Khái niệm hiệu quả tín dụng:
Hiệu quả tín dụng (HQTD) là tỷ số được xác định dựa trên kết quả thu được và
số tiền mà ngân hàng huy động, đi vay của các thành phần kinh tế để thực hiện
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
9
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu của ngân hàng (NH). Kết quả đạt được gồm: lợi nhuận
từ hoạt động cho vay, vốn gốc và tiền lãi thu hồi được khi hết thời hạn cho vay hoặc
gia hạn, tốc độ tăng trưởng tín dụng, lượng khách hàng đông đảo, doanh số cho vay
theo đối tượng khách hàng,..
HQTD là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) nói chung, ngân hàng ĐT&PT Kon Tum
nói riêng. HQTD được thể hiện ở hai mặt hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội.
Dưới góc độ ngân hàng hiệu quả tài chính được đánh giá thông qua các chỉ tiêu
sau: khối lượng sản phẩm, dịch vụ ngân ngân hàng tạo ra để phục vụ cho khách hàng,
lợi nhuận thu được từ cấp tín dụng, tỷ suất sinh lợi tính trên vốn vay. Thời gian thu
hồi vốn vay và lãi đúng hạn cũng được quan tâm và có những đóng góp cho việc tăng
nguồn thu cho ngân hàng (ngoại tệ) giúp ngân hàng hoạt động an toàn, ổn định giảm
thiểu rủi ro thất thoát do không thu hồi được nợ trong hoạt động tín dụng.
Bên cạnh đó thông qua hiệu quả xã hội, nhà đầu tư có cái nhìn tổng thể hoạt
động NH để nhà đầu tư xem xét đầu tư vào. NH thu được nợ không có đồng nghĩa
với chủ thể vay vốn làm ăn không hiệu quả mà trên cơ sở cả hai cùng có lợi. Chỉ tiêu
số lượng công ăn việc làm cho người lao động như: tăng số lượng nhân viên ngân
hàng, tài trợ vốn cho các cá nhân doanh nghiệp để đưa ra nhiều loại hình sản xuất
kinh doanh thu hút nhiều lao động từ đó giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã
hội,..Nguồn tín dụng ngân hàng (TDNH) còn thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển là điều kiện để tăng trưởng kinh tế và đóng góp tăng ngân sách quốc gia. Từ đó,
cơ sở hạ tầng được xây dựng hoàn thiện thúc đẩy kinh tế phát triển.
2.1.3.5. Những rủi ro trong hoạt động tín dụng.
* Khái niệm
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến thất về tài sản của
ngân hàng (NH), giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một
khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định
Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với nhau.
Khoản cho vay nào có rủi ro cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng cao.
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
10
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
* Phân loại rủi ro
Trong hoạt động ngân hàng có rất nhiều loại rủi ro (RR) khác nhau, tác động qua
lại làm ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả kinh doanh của ngân hàng. Mỗi loại rủi ro
mang một đặc điểm riêng được phân loại theo các hình thức sau:
- Rủi ro môi trường hoạt động đầu tư:
Bao gồm rủi ro pháp lý, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản. Rủi ro pháp lý
là rủi ro chịu tác động mạnh của luật Ngân hàng Nhà Nước khi ban hành chính sách
tín dụng mới, công bố lãi suất cơ bản hoặc chỉ định ngân hàng cho vay đối với các dự
án đầu tư có số vốn lớn phục vụ cho công cộng. Rủi ro hoạt động và rủi ro thanh
khoản là những loại rủi ro NH không mong đợi, trái lại ngân hàng quản lý chặt chẽ
rủi ro này đảm bảo không mất khả năng chi trả mang đến hậu quả nặng nhất làm các
ngân hàng bị phá sản nền kinh tế lâm vào khủng hoảng nợ kéo theo khủng hoảng bầy
đàn trong ngành tài chính tiền tệ mà điển hình là khủng hoảng tài chính năm 1997
vừa qua.
- Rủi ro giá thị trường
Sản phẩm của NH được mua bán thông qua giá cả là lãi suất, lãi suất của
NH được thay đổi thông qua chính sách lãi suất cơ bản của Ngân hàng Trung Ương
(NHTW) nên lãi suất ảnh hưởng mạnh đến hoạt động huy động vốn, hoạt động cho
vay, chiết khấu của ngân hàng. Việc tăng, giảm lãi suất do bản thân NH quyết định
nhưng phải nằm trong khung lãi suất mà NHNN cho phép tránh huy động với lãi suất
cao cho vay với lãi suất thấp làm mất cân đối thu - chi, NH không có nguồn tiền chi
trả gây mất khả năng thanh toán mà bài học cay đắng là sự vỡ nợ của hợp tác xã tín
dụng trong thời kỳ nền kinh tế trong giai đoạn chuyển sang kinh tế thị trường. Rủi ro
tỷ giá cũng thuộc nhóm rủi ro giá thị trường, khi tỷ giá thay đổi tùy thuộc vào tình
trạng ngoại hối của ngân hàng sẽ có thu nhập tăng hoặc giảm mất cân đối chi tiêu
trong hoạt động của ngân hàng. Chỉ số giá hàng tiêu dùng gia tăng, lãi suất của ngân
hàng không bù đắp được tốc độ trượt giá NH không huy động được vốn cấp tín dụng,
tình trạng thiếu vốn xảy ra mất đi một khoản thu nhập cho ngân hàng. Thị trường
luôn biến động theo quy luật cung cầu, nên giá cả thị trường luôn vận động không
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
11
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
ngừng theo nhịp sống con người, vai trò trung gian này sẽ thay đổi uyển chuyển nhịp
nhàng mới có khả năng tồn tại.
- Rủi ro thất thoát:.
Rủi ro thất thoát bao gồm các loại rủi ro sau: rủi ro tín dụng và rủi ro khác
mà ngân hàng không thu được tài sản khi cho vay, làm giảm nguồn thu nợ của NH
ảnh hưởng khả năng chi trả nợ gốc tiền gửi của khách hàng khi đến hạn thanh toán.
Rủi ro tín dụng, rủi ro giá thị trường ở trên là loại rủi ro mà NH chủ động tiếp cận
nhằm tăng thu nhập ngược lại có những rủi ro mà NH tìm cách khắc phục, hạn chế
tối đa hoặc được chấp nhận trong chừng mực nào đó không phải tạo thu nhập mà là
vì cân nhắc chi phí.
- Rủi ro uy tín:
Uy tín là tài sản vô hình không thể đo lường được, uy tín giúp cho ngân
hàng tạo được sự tín nhiệm với đối tác, có được nhiều khách hàng, nâng cao vị thế.
Uy tín là sản phẩm kết hợp giữa ngân hàng và khách hàng, ngân hàng phục vụ tốt cho
khách hàng tạo được niềm tin cho khách hàng. Một khi khách hàng đến đặt quan hệ
với ngân hàng cảm thấy hài lòng thì từ vị khách hàng đó uy tín của NH nhích dần lên
và lan truyền sang người thân, bạn hàng mà ngân hàng không cần quảng cáo tiếp thị
sản phẩm nhiều. Đây là vũ khí lợi hại của NH. Rủi ro xảy ra, giảm lòng tin của khách
hàng và khách hàng rút tiền hàng loạt trong khi vốn ngân hàng huy động cho vay
chưa tới kỳ hạn thu hồi. Ngay thời điểm đó, NH không có nguồn tiền chi trả mất khả
năng thanh khoản cuối cùng là phá sản nếu không có được nguồn tài trợ từ NH,
TCTD khác nên uy tín của NH có hai mặt và NH luôn giữ gìn và phát huy mặt tích
cực.
* Rủi ro trong hoạt động tín dụng:
-Khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng,
biểu hiện trong thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả được nợ
không đúng hạn cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng
chi trả hay rủi ro sai hẹn.
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
12
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
-Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:
Rủi ro TD chịu tác động của nhân tố bên ngoài thuộc môi trường kinh doanh
như môi trường kinh tế xã hội, chính trị, pháp luật, các biến động tự nhiên lũ lụt, hạn
hán, thiên tai, hỏa hoạn,..bên cạnh các nhân tố bên ngoài tác động, còn các nhân tố
bên trong thuộc về NH như nhân tố con người, trình độ quản lý, trình độ khoa học
công nghệ,…và cuối cùng thuộc về khách hàng.
- Xuất phát từ bản thân ngân hàng: bắt nguồn từ chính sách cho vay thiếu chặt
chẽ, quy trình tín dụng rườm rà phức tạp còn nhiều khe hở. Các khoản mục trong hợp
đồng tín dụng còn nhiều khoản mục chưa rõ ràng, không ràng buộc được trách nhiệm
giữa ngừơi đi vay và NH. Nguồn nhân lưc: cán bộ thẩm định thiếu kinh nghiệm trong
thẩm định không thu hồi được nợ vay nợ không đảm bảo.
- Khách hàng thua lỗ không có nguồn trả nợ; cố ý không hoàn nợ; lừa gạt NH.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Sau 53 năm hoạt động; BIDV đã trở thành một ngân hàng thương mại hiện
đại, hoạt động đa năng, đa lĩnh vực, có nền tảng công nghệ tiên tiến, hệ thống mạng
lưới phủ rộng toàn quốc với đội ngũ CBCNV được đào tạo về cơ bản, quan hệ hợp
tác với hầu hết các định chế tài chính và hàng nghìn ngân hàng trên thế giới:
Kết thúc năm 2009, BIDV đã đạt được những con số hết sức ấn tượng với
tổng tài sản 300.000 tỷ đồng tăng 23,96% so với năm 2008, lợi nhuận trước thuế năm
2009 là 3.450 tỷ đồng, huy động vốn đạt 216.400 tỷ đồng, tăng 7,9%; dư nợ tín dụng
(bao gồm cả ADB và biến động tỷ giá) 193.100 tỷ đồng, tăng 29,2%; CAR: 10%;
ROA: 1,28%; ROE: 15,36%. BIDV Là ngân hàng thương mại nhà nước ở vị trí
doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam do UNDP xếp hạng.
Trong những năm qua, BIDV đã gắn kết được giữa tăng trưởng và chất lượng,
giữa hiệu quả và các yếu tố đảm bảo cho phát triển bền vững. điều này được thể hiện
rõ qua các chỉ số trong hoạt động kinh doanh của BIDV như tỷ trọng tiền gửi TCKT
trên nguồn vốn huy động đạt 56,62%, tỷ lệ nợ xấu từ 4% năm 2008 xuống còn 3%
năm 2009.
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
13
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
BIDV là ngân hàng chủ động thực hiện minh bạch, công khai hoạt động kinh
doanh và tiên phong trong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế: Năm 2006 BIDV là
doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam chủ động đánh giá và xếp hạng theo tiêu chuẩn
quốc tế do tổ chức Moody’s thực hiện với kết quả xếp hạng đạt mức trần xếp hạng
quốc gia.
BIDV tiếp tục mở rộng mạng lưới kinh doanh, kênh phân phối theo định
hướng phát triển, thực hiện thành công việc sắp xếp lại Chi nhánh cấp 2 theo quyết
định 888/ QĐ của Thống đốc NHNN. Hiện nay đã có 103 chi nhánh cấp 1, gần 400
điểm giao dịch, hơn 700 máy ATM và hàng chục ngàn điểm máy cà thẻ POS trên
phạm vi toàn lãnh thổ, sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu khách hàng với hơn 13000 cán
bộ, chuyên viên làm việc.
BIDV đã chủ động và tích cực chuẩn bị các điều kiện cần thiết để cổ phần
hóa: Được Chính Phủ chấp nhận chủ trương cổ phần hóa, BIDV đã chủ động xây
dựng đề án xác định lộ trình, kế hoạch và phân công chỉ đạo các công việc cần thực
hiện trước thời điểm bán cổ phiếu lần đầu. Đồng thời làm việc với các tổ chức tư vấn
quốc tế có uy tín và kinh nghiệm để trao đổi, tham khảo ý kiến nhằm xây dựng một
đề án tối ưu và lựa chọn đơn vị tư vấn trong quá trình cổ phần hóa.
Phát triển mạnh mẽ và nâng tầm quan hệ hợp tác đầu tư với các đối tác chiến
lược tại thị trường trong nước và quốc tế.
Sử dụng có hiệu quả nền tảng công nghệ thông tin hiện đại trong ứng dụng và
phát triển sản phẩm: Thực hiện kết nối thành công với tổ chức thẻ Visa; Đại lý chính
thức của Western Union, phát triển hệ thống ATM, POS và triển khai nhiều sản phẩm
mới trong huy động vốn, thẻ thanh toán…
Như vậy, BIDV đã đạt được những kết quả vượt bậc, để giữ vững và nâng cao
hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mình. Mục tiêu phát triển của BIDV từ nay đến
năm 2010 là “ ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ
quốc tế, chất lượng ngang tầm với các ngân hàng trong khu vực” và tầm nhìn đến
năm 2015 là” Ngân hàng uy tín- chất lượng hàng đầu Việt Nam”.
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
14
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Qua 19 năm hình thành và phát triển, Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Kon Tum
là một thành viên của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam luôn bám sát các định hướng của
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, Chi
nhánh đã nổ lực triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh gắn với việc tích cực phục
vụ cho việc phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Trong những năm qua, Chi nhánh đã
đạt được những kết quả khích lệ tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2009 là 620 tỷ
đồng, Chi nhánh đã triển khai nhiều sản phẩm huy động vốn như tiết kiệm rút gốc
linh hoạt, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm ổ trứng vàng… tạo cho người dân nhiều sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng để lựa chọn. Dư nợ tín dụng năm 2009 là 935 tỷ đồng tăng
rất nhiều so vơi năm 2008, hoạt động tín dụng đã có sự chuyển dần tích cực về cơ
cấu dư nợ lẫn cơ cấu khách hàng. Dư nợ tín dụng cũng đã chuyển dịch từng bước
theo hướng tăng dư nợ bán lẻ, cho vay có TSĐB, các thành phần kinh tế NQD, lĩnh
vực công nghiệp- xây dựng và thương mại- dịch vụ phù hợp thông lệ quốc tế. Tỷ lệ
NQH/ tổng dư nợ tín dụng năm 2009 là: 2,1% nhìn chung thấp, chất lượng tín dụng
ngày càng được cải thiện. Hoạt động tín dụng luôn góp phần đáng kể vào kết quả
kinh doanh của chi nhánh.
Nhìn chung, trong những năm qua bám sát định hướng của BIDV và mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội, danh mục các dự án, công trình trọng điểm của địa phương
để chủ động lựa chọn các dự án có hiệu quả, sản phẩm có thị trường tiêu thụ ổn định
và có khả năng trả nợ ngân hàng, kết hợp nhiều hình thức đảm bảo nợ vay để đầu tư.
Có như vậy, hoạt động tín dụng mới ngày càng được cải thiện, góp phần vào sự phát
triển của chi nhánh và công cuộc phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, ngày càng
nâng cao uy tín đối với khách hàng. Bên cạnh đó, Chi nhánh luôn tuân thủ chặt chẽ
quy trình cho vay; thẩm định dự án đầu tư, phương án SXKD; tình hình tài chính của
khách hàng… để đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, hạn
chế rủi ro.
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
15
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Phần 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội Kon Tum.
3.1.1 Điều kiện tự nhiên.
Kon Tum là một tỉnh vùng cao, biên giới, nằm ở phía Bắc Tây Nguyên có
diện tích tự nhiên là 9.641 km2. Kon Tum còn nằm ở ngã ba biên giới “Việt Nam-
Lào- Campuchia” có cửa khẩu quốc tế BờY-Ngọc Hồi, đường Hồ Chí Minh nối với
các tỉnh Tây Nguyên. Khi cửa khẩu này được nâng cấp thành cửa khẩu quốc tế thì
đây sẽ là một tam giác kinh tế năng động, mở rộng hợp tác với Lào, Campuchia,
Đông bắc Thái Lan… Mặt khác, Kon Tum không cách xa các khu vực phát triển của
miền Trung nên sẽ có nhiều điều kiện cuốn hút vào sự phát triển và chịu ảnh hưởng
của những khu vực phát triển này trong giao lưu kinh tế, tiếp nhận chuyển giao công
nghệ, mở rộng thị trường tiêu thụ và thu hút đầu tư.
Kon Tum có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng trong đó phải kể đến sự
phong phú của tài nguyên rừng, đó là tỉnh có tỉ lệ che phủ rừng cao nhất Tây Nguyên
với 65,5% diện tích đất được che phủ bởi rừng, trữ lượng gỗ là 54 m3 và gần 2tỷ cây
tre nứa dưới tán rừng là hệ thực vật phong phú, đa dạng. Đây là một trong những
nguồn tài nguyên có giá trị của tỉnh.
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
16
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trên địa bàn có hệ thống sông suối khá dày đặc bao gồm hai nhánh sông chính
là PôKô và Đắk Bla cùng hệ thống sông suối khe nhỏ dày đặc tạo thành dòng SêSan
với tổng lượng dòng chảy rất lớn xấp xỉ 10-11 m3 hàng năm. Kon Tum đang chứa
đựng một tiềm năng về thuỷ điện lớn nhất miền Trung Tây Nguyên nước ta.
Với nguồn tài nguyên đất phong phú và đa dạng với 5 nhóm đất chính: Nhóm
đất phù sa, nhóm đất xám, nhóm đất vàng, nhóm đất mùn vàng trên núi và nhóm đất
thung lũng nên phù hợp với phát triển nông nghiệp chủ yếu là cây công nghiệp dài
ngày( thành phố Kontum, ĐăkHà, ĐăkTô, Ngọc Hồi).
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội.
Là một tỉnh nghèo miền núi, vùng cao biên giới sản xuất Nông- Lâm nghiệp là
chủ yếu. Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, Kontum đã
đề ra đường lối chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đúng đắn. Từ đó đã phát huy
được tiềm năng, thế mạnh của địa phương đưa nền kinh tế của tỉnh đi vào ổn định,
đang đà phát triển và đạt được một số thành tựu đáng kể. Ba năm qua(2007- 2009)
nền kinh tế của tỉnh đã đạt được một số thành tựu nhất định: do giá trị sản xuất tất cả
các khu vực như: nông-lâm-thủy sản; công nghiệp-xây dựng và dịch vụ đều tăng nên
tổng sản phẩm xã hội (GDP) 6 tháng đầu năm 2009 của Kon Tum tăng 11,45% so
với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực nông-lâm-thủy sản tăng 10,30%; khu vực
công nghiệp-xây dựng tăng 9,02% và khu vực dịch vụ tăng 13,52%. Mặc dù sản
lượng lương thực vụ Đông-Xuân năm 2008-2009 trên địa bàn tăng không cao (chỉ
0,9%) do tác động không thuận của thời tiết, nhưng sản lượng cao su; lượng gỗ tròn,
củi trong 6 tháng đầu năm tăng cao… nên giá trị tăng thêm khu vực nông-lâm-thủy
sản vẫn tăng ở mức 10,30%. Sự chuyển dịch kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho chi
nhánh tăng đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp- xây dựng, thương mại- dịch vụ. Trong 3
năm qua ngành nông- lâm- thủy sản tập trung phát triển theo hướng sản xuất hàng
hóa và đã có những chuyển biến tích cực; ngành công nghiệp- xây dựng đã đóng góp
đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương và giải quyết việc làm cho
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
17
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
người lao động; ngành thương mại- dịch vụ gần đây phát triển đa dạng, đảm bảo yêu
cầu tăng trưởng kinh tế, lưu thông hàng hóa, dịch vụ phát triển phong phú đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân trên địa bàn về số lượng, chất lượng, chủng
loại.
Đời sống nhân dân cũng được cải thiện qua các năm mặc dù mức thu nhập còn
thấp so với cả nước năm 2007 GDP đầu người/ năm là 678,125 USD đến năm 2009
là 774 USD. Thu nhập người dân nâng cao tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh
trong hoạt động huy động vốn cũng như thu hồi vốn vay nhanh hơn, các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng cung cấp cũng thu hút được đông đảo người dân tham gia.
Đến cuối năm 2009 dân số toàn tỉnh hơn 430.037 người trong đó dân tộc thiểu
số chiếm khoảng 50%; trình độ dân trí còn thấp; phần lớn dân cư vẫn sống dựa vào
nông nghiệp; đời sống còn nghèo và bấp bênh nhất là các xã vùng sâu vùng xa.
Nhìn chung qua 3 năm(2007- 2009) nền kinh tế của tỉnh đã có những chuyển
biến tích cực, được sự quan tâm của TW và chính quyền địa phương song tốc độ tăng
trưởng kinh tế chưa thật sự ổn định và còn phụ thuộc nhiều vào các chương trình dự
án của TW; chưa thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp
trên địa bàn quy mô còn nhỏ, hiệu quả kinh doanh chưa cao… Vì vậy, nhu cầu thu
hút vốn đầu tư vào địa bàn tỉnh Kon Tum trong những năm tới là mục tiêu quan
trọng. Điều này đòi hỏi phải có những chủ trương chính sách phát triển phù hợp đặc
biệt là phát huy thế mạnh của hệ thống Ngân hàng trên địa bàn tỉnh trong đó có Chi
nhánh Ngân hàng ĐT&PT Kon Tum. Chi nhánh được thành lập từ khi tách tỉnh Gia
Lai- Kon Tum nên đã dần tạo được uy tín với khách hàng và đóng góp không nhỏ
vào sự phát triển của địa phương trong những năm qua.
3.2. Khái quát về Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Kon Tum.
3.2.1. Vài nét về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập theo Nghị
định số177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ. 50 năm qua
BIDV đã có những tên gọi khác nhau qua các thời kỳ phát triển:
- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (từ 26/4/1957)
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
18
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (từ ngày 24/6/1981)
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (từ 14/11/1990)
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam (BIDV) là một ngân hàng chủ lực thực thi chính
sách tiền tệ quốc gia và phục vụ đầu tư phát triển. Trải qua 50 năm xây dựng và
trưởng thành, đổi mới và phát triển, có thể khẳng định, lịch sử hoạt động của BIDV
gắn liền với lịch sử cách mạng vẻ vang của dân tộc, cũng như diễn tiến chuyển mình,
đổi mới và phát triển của đất nước. BIDV đã thành công trong việc phát triển tổ chức,
mở rộng mạng lưới và quy mô hoạt động, đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động,
cấp phát, quản lý vốn đầu tư phát triển, tín dụng đầu tư phát triển, hình thành nền
móng công nghệ cơ bản cho một Ngân hàng hiện đại, đa năng, tạo ra bước phát triển
mới về chất lượng dịch vụ và thực sự trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của
các Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và cá nhân phát triển sản xuất kinh
doanh.
Hiện nay BIDV đã trở thành một Ngân hàng Thương mại hàng đầu của nước
ta, luôn là kênh huy động và phân phối có hiệu quả vốn đầu tư phát triển. BIDV đang
thực sự chuyển mình trước những yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế thế giới và
khu vực, hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và hướng đến mục tiêu trở thành
“Một tập đoàn Tài chính - Ngân hàng có quy mô và tầm cỡ hàng đầu khu vực”.
3.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Kon Tum
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Kontum là đơn vị thành viên của
hệ thống Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 129/NH-
QĐ ngày 30/8/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tiền thân của Chi nhánh là Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển GiaLai
– Kontum. Cùng với việc tái lập tỉnh Kontum, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký Quyết định
thành lập Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Kontum.
Từ năm 1991 đến năm 1994, hoạt động của Chi nhánh chủ yếu là quản lý và
cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước. Bên cạnh đó, một số nghiệp vụ
thương mại mới bắt đầu hình thành.
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
19
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Bắt đầu từ năm 1995 trở lại đây, cùng với hệ thống Ngân hàng ĐT & PT Việt
Nam, Chi nhánh đã thực sự chuyển sang kinh doanh đa năng tổng hợp như một Ngân
hàng thương mại. Bên cạnh việc thực hiện cho vay đầu tư các dự án theo KHNN, Chi
nhánh không ngừng phát triển các nghiệp vụ kinh doanh của một Ngân hàng thương
mại như: Huy động vốn với nhiều kỳ hạn, lãi suất hấp dẫn và phù hợp với biến động
của thị trường, cho vay và mở rộng các đối tượng cho vay không phân biệt thành
phần kinh tế.
Trong thời gian qua, nguồn vốn cung ứng cho phát triển kinh tế địa phương
qua kênh tín dụng của Chi nhánh đã góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển
kinh tế tỉnh nhà. Nhiều công trình, dự án được đầu tư bằng vốn tín dụng đã phát huy
hiệu quả, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho hàng ngàn lao động và làm tăng
ngân sách địa phương góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước theo hướng CNH,
HĐH.
Qua 19 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Kontum đã không ngừng phát triển cả về quy mô hoạt động cũng như chất lượng
dịch vụ, hàng loạt các sản phẩm, dịch vụ NHTM được đưa vào triển khai thực hiện,
sẵn sàng cạnh tranh cùng các Ngân hàng trên địa bàn.
* Mục tiêu và giải pháp tổng thể của BIDV nói chung và BIDV Kontum nói
riêng từ nay đến năm 2015 là: Xây dựng Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam trở thành
Ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất
lượng ngang tầm các ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. Với 10 mục
tiêu ưu tiên của BIDV là:
1. Tiếp tục là nhà cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu tại Việt nam và mở rộng hoạt
động ra nước ngoài
2. Tích cực chủ động thực hiện kế hoạch “Cổ phần hóa”
3. Tái cơ cấu ngân hàng
4. Đạt được một bảng cân đối kế toán lành mạnh
5. Tăng Hệ số An toàn Vốn lên đạt mức chuẩn của quốc tế
6. Giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu
7. Tăng trưởng ngân hàng trên cơ sở khả năng sinh lời và bền vững
8. Áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
20
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
9. Cải thiện và phát triển hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng
10. Cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho thị trường mục tiêu đã lựa chọn
Với phương châm trong hoạt động: “Chia sẽ cơ hội, hợp tác thành công”.
Văn hóa của BIDV: Luôn khơi dậy và phát huy truyền thống con người BIDV “Tư
tưởng vững vàng, đạo đức trong sáng, đoàn kết chặt chẽ, nghiệp vụ tinh thông, và
mang đậm nét văn hóa BIDV”. Đây chính là nền tảng và động lực mạnh mẽ trong
quá trình hội nhập và phát triển bền vững của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, cũng như Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Kontum.
3.2.3. Cơ cấu tổ chức Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Kontum.
Theo xu hướng mới hiện nay, hầu hết các Ngân hàng đang tiến hành áp dụng
mô hình giao dịch “một cửa”. Để có thể hình dung rõ ràng hơn, chúng ta xem sơ đồ
sau:
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
- Phòng giao dịch ĐăkHà:
Thực hiện các hoạt động huy động vốn( nhận tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, phát
hành GTCG và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của BIDV) và hoạt
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
Giám đốc
Phó Giám
đốc TN
Phó Giám
đốc QHKH
Phòng
TC-HC
Phòng
DVKH
Phòng
QTTD
Phòng
QLRR
Phòng
Kế toán
Phòng
KH-TH
Phòng
QHKH
P. GD
LHP
P. GD
Đăk Hà
PhòngQL
&DV NQ
21
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
động tín dụng(cho vay ngắn, trung dài hạn; cho vay cầm cố, chiết khấu GTCG; điều
hành nguồn vốn…).
- Phòng dịch vụ khách hàng:
Cung cấp các dịch vụ chăm sóc khách hàng và thông tin các chương trình
khuyến mãi cho khách hàng.
Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: cung cấp các phương tiện
thanh toán; dịch vụ thẻ ATM; thu và phát tiền cho khách hàng; hệ thống thanh toán
nội bộ liên ngân hàng trong nước và hệ thống thanh toán quốc tế theo quy định của
NHNN.
- Phòng tổ chức hành chính:
Lập kế hoạch tuyển dụng lao động đáp ứng các yêu cầu hoạt động kinh doanh
của chi nhánh theo quy định biên lao động của BIDV.
Theo dõi, rà soát, đánh giá cán bộ, tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc bố
trí lao động tại các phòng phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tế của chi nhánh.
Thực hiện việc chi trả lương, thưởng và các chế độ phúc lợi cho người lao
động đầy đủ, kịp thời.
Quản lý tốt tài sản, công cụ lao động của chi nhánh; xây dựng các phương án
bảo vệ, trực gác; phòng chống cháy nổ, phòng chống lũ lụt đảm bảo an toàn tài sản.
Tham gia giải quyết các vụ tranh chấp, khởi kiện, tố tụng liên quan đến các
phòng.
- Phòng kế toán:
Tổ chức công tác hạch toán kế toán theo các quy trình nghiệp vụ do BIDV
ban hành, phù hợp với các quy định của nhà nước,của BIDV và các chuẩn mực kế
toán hiện hành.
Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về kho quỹ, điện toán, thanh toán quốc tế,
kinh doanh ngoại tệ theo các quy trình nghiệp vụ do BIDV ban hành.
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
22
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Triển khai hướng dẫn các văn bản, chế độ, quy trình nghiệp vụ của công tác
kế toán, tài chính, thanh toán, ngân quỹ, điện toán và các nghiệp vụ khác được Ban
giám đốc giao.
Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, phân tích báo cáo tài chính, tham mưu
cho Ban giám đốc về điều hành kế hoạch tài chính.
- Phòng quan hệ khách hàng:
Đề xuất, tham mưu, giúp Giám đốc trong việc ra quyết định cho vay, bảo lãnh
theo các quy định về thẩm quyền phán quyết tín dụng. Trực tiếp xử lý, quyết định
cho vay theo ủy quyền.
Thẩm định tình hình SXKD, phương án kinh doanh, tham gia định giá tài sản
đảm bảo của khách hàng để trình duyệt cấp tín dụng. Giám sát khách hàng vay vốn,
bảo lãnh trong việc thực hiện các quyết định tín dụng, tư vấn các vấn đề pháp lý tín
dụng.
Cho vay và bảo lãnh, cung cấp dịch vụ theo các hợp đồng được ký kết.
Tư vấn cho khách hàng về lĩnh vực tín dụng trung, dài hạn, về chọn lựa sản
phẩm tín dụng.
Tiếp thị tất cả các sản phẩm của Ngân hàng đến với khách hàng.
Tham gia xây dựng kế hoạch tín dụng, điều chỉnh kế koạch tín dụng ngắn,
trung, dài hạn của Chi nhánh.
Quản lý, kiểm tra, giám sát các khoản cấp tín dụng và tài sản đảm bảo của
khách hàng có quan hệ với Chi nhánh.
Tham gia xử lý những khoản nợ có vấn đề.
3.2.4. Khái quát về quy mô của Chi nhánh.
Trong thời gian 19 năm hoạt động của mình ngân hàng cố gắng đưa ra chiến
lược kinh doanh vừa có lợi cho ngân hàng vừa có lợi cho các thành phần kinh tế hoạt
động trong cả nước làm tiền đề phát triển kinh tế. Những năm qua, ngân hàng đã thu
được những kết quả sau:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Kontum
Đvt: (trđ)
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Năm 2009
Tổng tài sản có 632.774 790.506 970.415
Tổng nguồn vốn huy động 410.520 490.565 620.213
Tổng dư nợ cho vay 602.520 755.050 935.550
Lợi nhuận trước thuế 8.950 12.351 11.521
23
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nguồn: Tổng hợp báo cáo thường niên của BIDV.
Tiếp tục khẳng định là ngành kinh tế mũi nhọn trong việc lưu chuyển tiền tệ đáp
ứng cho nền kinh tế nên ngân hàng không ngừng mở rộng qui mô hoạt động vốn điều
lệ tăng lên. Đi đôi với tổng tài sản có của ngân hàng đạt 970,415 tỷ đồng (năm 2009)
tăng mạnh so với năm 2008 đạt 790,506 tỷ đồng, tăng tương đối 22,76% (tăng tuyệt
đối là 179,909 tỷ đồng).
Hoạt động huy động vốn nhàn rỗi cũng không kém, tăng nhanh qua các năm,
nguồn vốn ngân hàng huy động ước tính đạt 620,213 tỷ đồng năm 2009 tăng tuyệt
đối là 129,648 tỷ đồng, tương đối là 26,42% so với 2008 (năm 2008 là 490,565 tỷ
đồng). Nguồn vốn của ngân hàng tăng mạnh như vậy là do năm 2009 NH áp dụng
nhiều chương trình khuyến mãi, lãi suất hấp dẫn.
Các hoạt động nói chung đều mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, hoạt động cho
vay mang lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng tổng dư nợ cho vay đạt 935,550 tỷ
đồng(năm 2009). Tốc độ tăng lợi nhuận ngày càng cao và ổn định qua các năm cụ
thể năm 2009 lợi nhuận trước thuế của NH đạt khoảng 11,521 tỷ đồng tăng 2,571 tỷ
đồng so với năm 2007 (lợi nhuận trước thuế năm 2007 là 8,950 tỷ đồng). Lợi nhuận
tăng ổn định là căn cứ đánh giá hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và của
BIDV nói riêng. Với đà tăng trưởng kinh tế 5,32%/năm (2009), vượt mức kế hoạch
để ra là 5,2%/năm , nền kinh tế Việt nam cần có công cụ đẩy mạnh sự phát triển mọi
mặt xã hội, đó là tín dụng ngân hàng. Chính vì thế mà BIDV luôn nhắm đến mục tiêu
mở rông thị trường hoạt động để thực hiện tốt hơn chức năng trung gian tài chính của
ngân hàng.
Ngoài những nghiệp vụ vốn có của ngân hàng như: hoạt động huy động vốn, cho
vay, chiết khấu, thanh toán quốc tế (thực hiện nhờ thu, lập và thông báo L/C xuất-
nhập khẩu, chuyển tiền, tài trợ xuất-nhập khẩu), dịch vụ trong mua bán nhà (cho các
khách hàng cá nhân), chuyển tiền nhanh, thanh toán thẻ tín dụng, séc, hùng vốn liên
doanh liên kết,…Ngân hàng BIDV còn thực hiện một số dịch vụ mới như hệ thống
chuyển tiền quốc tế Western Union.
*Kết quả hoạt động kinh doanh
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
24
GVHD: ThS. Trần Ngọc Kham Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh trong một thời gian đều được đánh giá thông
qua nhiều chỉ tiêu nhưng vẫn không thể thiếu khi đánh giá qua kết quả hoạt động
kinh doanh vào cuối một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Trong hoạt động ngân
hàng cũng vậy, dựa vào kết quả kinh doanh của ngân hàng vào cuối năm để đánh giá
tổng thể hoạt động của ngân hàng. Đối với Ngân hàng ĐT&PT Kon Tum, nhờ nỗ lực
làm việc của tập thể nhân viên đến nay ngân hàng đã đạt được những thành tựu đáng
khích lệ.
Bảng 2: Kết quả kinh doanh
Đvt: triệu đồng (trđ)
Chỉ tiêu Năm 2007 2008 2009
Mức tăng năm 2009/2008
Số tiền
Tốc độ tăng
(%)
Doanh thu 95.540 120.500 125.322 4.822 4%
Chi phí 86.590 108.149 113.801 5.652 5,23%
Lợi nhuận trước thuế 8.950 12.351 11.521 -830 -6,72%
Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV.
Bảng số liệu trên cho thấy, lợi nhuận (LN) của ngân hàng tăng (2007-2008) và
giảm năm(2008-2009). Bắt đầu năm 2008, LN ngân hàng giảm là do chi nhánh tăng
chi phí tiếp thị sản phẩm ngân hàng, nhận phân bổ chi phí từ hội sở. Riêng trong hai
năm 2008 và 2009, LN cao hơn so với năm 2007, cụ thể là lợi nhuận tăng 3401 triệu
đồng năm(2008) và 2571 triệu đồng năm(2009). Mức tăng LN này chịu tác động bởi
nhân tố doanh thu và chi phí.
*Phân tích doanh thu:
Doanh thu chi nhánh tăng 4.822 triệu đồng góp phần tăng lợi nhuận cho ngân
hàng. Tốc độ tăng doanh thu là 4%, do nhiều nguyên nhân:
Ngân hàng cho vay nhiều hơn nên tổng dư nợ cho vay tăng và hoạt động thu
lãi cho vay tăng theo.
SVTH:Đinh Thế Cường Trang
25