Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Luận văn: HOÀN THIỆN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI TRUNG TÂM CHẾ BẢN , IN CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC 1 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.68 MB, 60 trang )


1




Luận văn
HOÀN THIỆN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI TRUNG TÂM CHẾ BẢN , IN -
CÔNG TY THIẾT BỊ
GIÁO DỤC 1

2
LỜI MỞ ĐẦU
&&&

Kế toán nguyên vật liệu là một phần quan trọng trong công tác kế toán ở các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doang. Nhiệm vụ của hoạch toán vật liệu là
phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng, giá trị vật liệu tăng, giảm, tồn
kho theo từng loại, từng thứ, góp phần tính được giá thành thành phẩm, cung cấp
những thông tin tài chính cho các nhà quản lý.
Nền kinh tế thị trường càng phát triển đòi hỏi công tác kế toán cũng phải bắt
kịp với sự tiến triển của thời đại. Từ đó kế toán nguyên vật liệu tuy chỉ là một phần
của công tác kế toán cũng cần phải được nhận thức rõ cả về lý luận và thực tiễn.
Trong thực tế, nguyên vật liệu hầu như chỉ được phân tích ảnh hưởng bởi một nhân
tố là thành phẩm, chưa thật sự được để ý đến các nhân tố khác như ; tiêu hao( cả
tiêu hao định mức và tiêu hao ngoài định mức) , phẩm chất
Hơn nữa, con người ngày càng có những yêu cầu cao hơn trong cuộc sống,
bắt buộc các nhà kinh tế phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm mà không
nâng cao giá thành, điều đó có nghĩa là nguyên vật liệu đang trở thành một trong
những mục tiêu tiên kiếm và hoàn thiện.


Khi tôi nghĩ đến những điều này, tôi thấy hoạch toán nguyên vật liệu có
những điều thu hút, lôi cuốn tôi tìm hiểu nên tôi đã chọn chuyên đề " Hoàn thiện
kế toán nguyên vật liệu".
Trong chuyên đề này, tôi đã nguyên cứu và phân tích tình hình hoạch toán
nguyên vật liệu ở trung tâm chế bản - in, Công ty thiết bị giáo dục I , bộ giáo dục.
Chuyên đề gồm 3 phần.
Phần 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán vật liệu
trong những doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Tình hình thực tế về tổ chức kế toán vật liệu tại Trung tâm chế bản
-in Công ty thiết bị giáo dục I.

3
Phần 3: Nhận xét về công tác kế toán vật liệu và một số ý kiến đề xuất nhằm
góp phần hoàn thiện công tác kế toán vật liệu ở Trung tâm chế bản - in.


















PHẦN MỘT
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.

1.1. Khái niện, vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất.
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm vật liệu.
Vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu
được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham

4
gia vào hoạt động sản xuất, dưới tác động của lao động, vật liệu được tiêu hao toàn
bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
1.1.2.Vai trò.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu - đối tượng là một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Carx Marx đã chỉ ra rằng thứ nguyên vật liệu
nào cũng là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động nào
cũng là nguyên vật liệu.
Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất, nó bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất
trong kỳ. Chính đặc điểm này làm nguyên vật liệu được xếp vào loại tài sản dự trữ
sản xuất thuộc tài sản lưu động.
Việc phân chia nguyên vật liệu thành nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ
không dựa vào đặc tính lý hoá hay khối lượng tiêu hao mà dựa vào sự tham gia của
chúng vào cấu thành thực thể sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí về các loại nguyên vật liệu thường
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy,
việc tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu

quả nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm có ý
nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3.Yêu cầu của quản lý nguyên vật liệu
Để làm tốt quản lý nguyên vật liệu nhằm sử dụng nó một cách hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả, các doanh nghiệp cần tổ chức quản lý từ khâu thu mua tới khâu
bảo quản, sử dụng và dự trữ.
ở khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách,
chủng loại, giá mua, chi phí mua cũng như kế hoạch mua phù hợp với tiến độ sản
xuất doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn
nguồn cung cấp, địa điểm, thời hạn giao hàng,Phương tiện và cần đưa ra những
biện pháp thích hợp khi giá cả trên thị trường biến động.

5
ở khâu dự trữ, doanh nghiệp cần tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy
đủ các phương tiện cân - đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản với từng loại nguyên
vật liệu, tránh xảy ra hư hỏng, mất mát, hao hụt. Doanh nghiệp phải xác định được
mức dự trữ tối đa,tối thiểu để lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu đảm báo quá
trình sản xuất được liên tục, tránh sự gián đoạn do cung ứng nguyên vật liệu không
kịp thời hoặc ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Trong khâu sử dụng, đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện việc sử dụng hợp
lý tiết kiệm trên cơ sở định mức, các dự toán chi phí. Điều này có ý nghĩa quan
trọng trong việc hạ thấp mức tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản phẩm,
tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tổ chức tốt việc
ghi chép, phản ứng tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình
sản xuất. Đồng thời định kỳ cho doanh nghiệp phải thực hiện phân tích tình hình
sử dụng nguyên vật liệu, từ đó có những biện pháp cụ thể để khắc phục những yếu
kém và phát huy thế mạnh sẵn có.
1.1.4.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu:
a. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu.
Kế toán là nơi thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình thu mua,

dự trữ và xuất dùng nguyên vật liệu. Các thông tin này có chính xác thì các nhà
quản lý mới có thể nắm bắt tốt tình hình của doanh nghiệp. Mặt khác, chất lượng
của hoạch toán kế toán nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công
tác tính giá thành. Vì thế, hạch toán nguyên vật liệu chính xác, khoa học là khâu
đầu tiên để đảm bảo hạch toán giá thành.
b. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, từ vai trò của kế
toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất cần được thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
* Thực hiện việc đứng giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc,
yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.

6
* Tổ chức sử dụng chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với các phương
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng
hợp số liệu, tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế toán mua, tình hình
thanh toán với người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản
xuất.
Qua đó, doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng vốn lưu động và có biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại
khác nhau. Mỗi loại nguyên vật liệu có nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình
sản xuất và tính năng lý hoá khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ
chức hạch toán chi tiết tới từng loại nguyên vật liệu phục vụ nhu cầu quản trị
doanh nghiệp, cần thiết phải tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức phù

hợp.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp,nguyên vật liệu được chia thành các loại:
Nguyên vật liệu chính ( bao gồm cả nửa thành phần mua ngoài ) là đối tượng
lao động chủ yếu, cấu thành nên thực thể của sản phẩm ( Ví dụ: sắt, thép trong
doanh nghiệp chế tạo cơ khí, bông trong các doanh nghiệp vải , sợi ).Đối với nửa
thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm cũng
được coi là nguyên vật liệu chính. ( Ví dụ: Sợi mua ngoài của doanh nghiệp
dệt.v.v.).
-Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ để đảm bảo cho quá trình hoạt động được
tiến hành bình thường hoặc có thể kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi

7
mầu sắc, mùi vị của sản phẩm, làm tăng chất lượng sản phẩm hoặc còn dùng để
bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động
của Công Nhân Viên Chức ( dâù nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc
chống rỉ , hương liệu, xà phòng, giẻ lau.v.v.)
- Nhiên liệu gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình sản xuất ( Ví dụ: xăng dầu, than, khí đốt .v.v.).
- Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng chi tiết dùng để thay thế, sữa
chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
-Thiết bị xây dựng cơ bản: máy móc thiết bị, phương tiện được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản.
-Vật liệu khác: gồm thế liệu thu hồi do thanh lý, hỏng hóc
* Căn cứ vào mục đích, công cụ của vật liệu cũng như nội dung quy định phản ánh
chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán, vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác phục vụ quản lý phân xưởng,
tổ đội sản xuất, phục vụ bán hàng hoặc quản lý doanh nghiệp.
* Căn cứ vào nguồn nhập, nguyên vật liệu được chia thành: vật liệu mua ngoài,

vật liệu tự ra công chế biến, nhập vốn góp liên doanh.v.v.
1.2.2. Tính
* Đánh giá vật liệu là việc biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc
nhất định. Theo quy định hiện hành, khi đánh giá vật liệu phải đảm bảo nguyên tắc
giá phí ( giá vốn thực tế ) . Ngoài ra, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép,
tính toán và để phục vụ yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể đánh giá theo hạch
toán.
a. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá trị giá vốn thực tế:
* Xác định trị giá vốn thực tế nhập kho:
- Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế nhập kho = Giá mua + Chi phí mua + Thuế nhập khẩu - Các khoản
giảm giá, chiết khấu được hưởng.

8
Trong đó:
+ Giá mua các loại vật liệu được sử dụng vào việc sản xuất, kinh doanh các
mặt hàng chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ: Giá mua là giá trị vật liệu
chưa có thuế VAT.
+ Đối với các loại vật liệu mua về sử dụng vào việc sản xuất kinh doanh các
mặt hàng chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp: Giá mua là giá hoá đơn có
thuế.
- Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự ra công, chế biến:
Giá thực tế của Chi phí
Giá thực tế nhập kho = vật liệu xuất + gia công
gia công, chế biến chế biến
- Đối với vật liệu do thuê ngoài gia công, chế biến:
Giá thực tế vật liệu Chi phí vận chuyển
Giá thực tế nhập kho = xuất thuê ra công + bốc dỡ trước và sau khi
chế biến thuê gia công, chế biến
- Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh:

Trị giá vốn góp Chi phí
Giá thực tế nhập kho = do hội đồng + vận chuyển bốc dỡ
liên doanh xác định ( nếu có )
- Đối với vật liệu nhập kho do được biếu tặng: giá thực tế nhập kho được xác định
theo giá thị trường hoặc giá trị bên phiếu tặng ghi trong biên bản nhận.
- Đối với phế liệu nhập kho: giá thực tế nhập kho thường phản ánh theo giá ước
tính dựa trên cơ sở giá thị trường.
* Xác định trị giá vốn của vật liệu xuất kho:
Trị giá vốn của vật liệu xuất kho tính theo giá mua có thể được sử dụng một trong
các phương pháp:
+ Phương pháp 1: Tính theo giá thực tế tồn kho đầu kỳ:
Trị giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho * Đơn giá tồn kho đầu kỳ.


9
Trong đó:
Đơn giá thực tế Trị giá vốn thực tế tồn kho đầu kỳ.
=
Số lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ.
+ Phương pháp 2: Tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho * Đơn giá bình quân xuất kho.
Trong đó:
Đơn giá bình Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế vật
liệu nhập trong kỳ
=
quân xuất kho Số lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ + Số lượng vật liệu
nhập trong kỳ
+ Phương pháp 3: Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO )
Theo phương pháp này, trước hết ta phải xác định giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và lấy nó làm cơ sở tính giá thực tế xuất kho dựa trên giả thiết: số

vật liệu nào nhập kho trước, khi xuất phải lấy trước.
+ Phương án 4 : phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO).
Theo phương pháp này, trước hết ta cũng phải xác định giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập và lấy nó làm cơ sở tính giá thực tế xuất kho dựa trên giả thiết:
số vật liệu số vật liệu nào nhập kho sau, khi xuất phải lấy trước.
+ Phương án 5: Tính theo giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, khi xuất kho vật liệu của lô hàng nào căn cứ vào số
lượng xuất và đơn giá mua thực tế của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho.
Phươ ng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý vật liệu theo từng lô hàng.
b. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng, những loại vật liệu
nhiều và tình hình nhập - xuất diễn ra hàng ngày. Để tiết kiệm thời gian và chi phí
trong khâu xác định giá thực tế, doanh nghiệp có thể sử dụng thống nhất trong thời

10
gian dài. Cuối kỳ, doanh nghiệp phải điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế để
ghi vào các tài khoản, các sổ kế toán tổng hợp.
Việc điều chỉnh được tiến hành như sau:
- Xác định hệ số giá ( H) :
Trị giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
H =
Giá h
ạch toán vật liệu tồn kho đầu kỳ + Giá hạch toán vật liệu nhập
trong kỳ
- Tính giá thực tế xuất kho:
Giá thực tế xuất kho = Trị giá hạch toán của vật liệu xuất kho * Hệ số giá (H)
Hệ số giá có thể tính chung cho tất cả các loại vật liệu hoặc có thể tính riêng
cho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ
* Mỗi một phương pháp tính trị giá xuất kho, trị giá thực tế nhập kho vật
liệu có nội dung, ưu, nhược điểm khác nhau. Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động

sản xuất kinh doanh, trình độ cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý và điều kiện trang bị
các phương tiện kỹ thuật của từng doanh nghiệp để có thể áp dụng phương pháp
phù hợp.v.v.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.3.1. Sổ kế toán sử dụng:
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết vật liệu mà doanh nghiệp áp
dụng các sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ ( thẻ ) kho.
- Sổ kế toán nguyên vật liệu.
- Sổ đối chiếu luôn chuyển.
- Sổ số dư.
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu:
a. Phương pháp thẻ song song:
* Nội dung:

11
+ ở kho: Thủ kho tiến hành ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn vật liệu hàng
ngày trên thẻ kho và chỉ ghi số lượng . Khi nhận các chứng từ nhập - xuất vật liệu,
thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi chép số thực xuất,
thực nhập vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày, thẻ kho tính số tồn và ghi vào thẻ
kho. Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đã được phân loại theo từng
thứ vật liệu cho phòng kế toán.
+ ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi tình
hình nhập - xuất- tồn theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. (Kết cấu cảu sổ kế toán chi
tiết vật liệu về cơ bản giống thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chỉ tiêu giá trị).
Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và đối chiếu với thẻ kho. Để có
số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp các số liệu từ sổ chi tiết vào bảng
tổng hợp nhập- xuất - tồn theo từng loại, nhóm nguyên vật liệu. Trình tự, nội dung
phương pháp này có thể khái quát theo sơ đồ sau:



12


* u, nhc im v phm vi ỏp dng:
+ u im: Ghi chộp n gin, d kim tra i chiu.
+ Nhc im: Vic ghi chộp gia kho v phũng k toỏn b trựng lp v ch
tiờu s lng. Vic kim tra, i chiu ch yu tin hnh vo cui thỏng nờn hn
ch chc nng kim tra ca k toỏn.
+ Phm vi ỏp dng: Thớch hp trong cỏc doanh nghip cú ớt chng loi vt
liu, khi lng cỏc nghip v nhp - xut khụng nhiu, khụng thng xuyờn v
trỡnh cỏn b chuyờn mụn cũn hn ch.
b. Phng phỏp s i chiu luõn chuyn:
* Ni dung:
+ kho: Vic ghi chộp ca cỏc th kho c thc hin ging phng phỏp
th song song.
Kế toá n chi tiết vật liệu theo ph ơng pháp thẻ song song.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đ ối chiếu, kiểm tra
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê tổng hợ p
N- X- T

(1)
(2)
(1)
(2)

13
+ ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập - xuất- tồn của từng số vật liệu ở từng kho cho cả năm nhưng mỗi tháng
chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế
toán phải nhập các bảng kê nhập, xuất trên các cơ sở chứng từ nhập, xuất định kỳ
từ thủ kho gửi lên.
Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả mặt hiện vật và giá trị. Cuối
tháng tiến hành kiểm tra, đối chiếu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và sổ
kế toán tổng hợp. Nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp này
có thể khái quát theo sơ đồ sau:
KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LỆU THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI
CHIẾU LUÂN CHUYỂN










* Ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng:
+ Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng ghi chép của kế toán.
+ Nhược điểm: Việc ghi vẫn trùng lặp giữa kế toán và kho về mặt hiện vật.

Việc kiểm tra, đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng
nên hạn chế tác dụng kiểm tra.
Thẻ
kho

Chứng từ
nh

p

Chứng từ
xu

t

Bảng kê
nh

p

Bảng kê
xu

t

Sổ đối
chiếu
(1
(1
(4)

(2
)

(3
)

(3
)

(2

14
+ Phạm vi áp dụng: Phù hợp với các doanh nghiệp có không nhiều nghiệp
vụ nhập - xuất, không bố trí nhân viên kế toán chi tiết vật liệu nên không có điều
kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập - xuất hàng ngày.
c. Phương pháp sổ số dư:
*Nội dung:
+ ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn nhưng
cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột.
+ ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm.
Từ các bảng kê, nhập, xuất, kế toán lập bảng luỹ kế nhập xuất, từ đó nhập bảng
tổng hợp nhập - xuất- tồn theo từng nhóm, loại vật liệu dưới hình thức giá trị.
Cuối tháng, khi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi lên, căn cứ vào số tồn
trên sổ và đơn giá hạch toán, kế toán xác định giá trị tồn kho và ghi vào cột số tiền
trên sổ số dư, bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn và sổ kế toán tổng hợp. Nội dung,
trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo từng phương pháp này, được khái quát theo sơ
đồ sau:
KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ.












* Ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng:
(1)

(1)

Thẻ
kho

Chứng từ
nh

p

Chứng từ
xu

t

Bảng kê nhập

Bảng kê xuất


Bảng luỹ kế
nh

p

Bảng luỹ kế
xu

t

Sổ số
d
ư

Bảng kê
tổng
h

p

(5)

(2
(2)

(6
(3
(3)


(4
)

(4

15
+ Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt, công việc được
tiến hành đều trong tháng, tránh được sự trùng lặp giữa kho và kế toán.
+ Nhược điểm: Vì kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn có thông tin
về tình hình nhập - xuất - tồn phải căn cứ vào sổ liệu trên thẻ kho. Việc kiểm tra,
phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán rất khó khăn.
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp
vụ nhập, xuất nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và với điều kiện
doanh nghiệp áp dụng giá hạch toán để phản ánh nhập - xuất vật liệu, doanh nghiệp
đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu và trình độ chuyên môn của cán bộ kế
toán vững vàng.
1.4. Kế toán tổng hợp vật liệu:
1.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
* Các chứng từ bắt buộc:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hoá đơn Giá trị gia tăng.
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá.
- Hoá đơn cước phí vận chuyển.
* Ngoài ra, các doanh nghiệp có thể sử dụng các chứng từ mang tính chất hướng
dẫn như: Phiếu xuất vật liệu theo hạn mức, biên bản kiểm nghiệm vật liệu, phiếu
báo cáo vật liệu còn lại cuối kỳ.v.v.
1.4.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.

* Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh một cách
thường xuyên, liên tục tình hình nhập - xuất - tồn các loại vật liệu trên các tài
khoản kế toán và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất - kho vật
liệu.

16
* Tài khoản kế toán sử dụng:
+ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
+ TK 151: Hàng mua đang đi đường.
+ Các tài khoản có liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 133,TK 331, TK
141, TK 521, TK 627.v.v.
1.4.2.1. Trình tự kế toán tổng hợp tăng vật liệu:
a1. Tăng vật liệu do mua ngoài:
- Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về trong một kỳ, căn cứ vào hoá đơn mua
hàng và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 133 : Thuế VAT được khấu trừ ( nếu có )
Có TK 111: Tiền mặt.
Có TK 113: Tiền gửi ngân hàng.
Có TK 331: Phải trả cho người bán.
Có TK 141: Tạm ứng.
- Trường hợp hàng đang đi đường: trong kỳ kế toán chỉ nhận được hoá đơn mua
hàng, chưa nhận được phiếu nhập kho. Cuối kỳ, kế toán phản ánh trị giá hàng mua
đang đi đường:
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 331
Sang kỳ sau, khi vật liệu về nhập kho, kế toán ghi:

Nợ 152 : Trị giá hàng mua theo hoá đơn.
Nợ 621, 627: Xuất cho sản xuất ở phân xưởng.
Có 151: Hàng đi đường kỳ trước đã về.
- Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn, kế toán chỉ nhận được phiếu nhập kho, kế
toán ghi sổ theo giá tạm tính:

17
Nợ TK 152
Có TK 111, TK 112,TK 331.v.v.
Kỳ sau, khi nhận được hoá đơn, kế toán đối chiếu giá hoá đơn với giá tạm tính.
* Nếu giá tạm tính < giá hoá đơn : Kế toán ghi bổ xung.
* Nếu giá tạm tính > giá hoá đơn: Kế toán ghi âm để điều chỉnh.
- Trường hợp nhập khẩu vật liệu kế toán ghi:
Nợ 152:
Có TK 111, TK 112, TK 331.v.v.
Có TK 333 ( 333 ) : Thuế và các tài khoản phải nộp Nhà nước ( Thuế
xuất nhập khẩu).
Có TK 333 ( 33312) : ( Thuế VAT hàng nhập khẩu không được khấu
trừ)
- Nếu thuế VAT hàng nhập khẩu được khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 133
Có TK 333 ( 33312) : Thuế VAT của hàng nhập khẩu.
- Phản ánh chi phí mua vật liệu:
Nợ TK 152
Nợ TK 133: Thuế VAT đầu vào được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111, TK 112, TK 331 .v.v.
- Phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, kế toán ghi giảm vật liệu:
Nợ TK 111, TK 112, TK 331.v.v.
Có TK 152
Có TK 133: Số thuế VAT đầu vào tương ứng.

- Khi thanh toán tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thương mại, kế
toán ghi giảm giá hàng mua:
Nợ TK 331
Có TK 111, TK 112
Có TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính.

18
b1. Tăng vật liệu do tự gia công, chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến, kế
toán phản ánh theo trị giá vốn hàng bán:
Nợ TK 152
Có TK 154: Vật liệu thuê ngoài gia công
Có TK 512: Vật liệu tự sản xuất.
c1. Tăng vật liệu do nhập vốn góp liên doanh, được cấp phát, biếu tặng.
Nợ TK 152
Có TK 411:Nguồn vốn kinh doanh.
d1. Nhập kho vật liệu do nhận lại vốn góp liên doanh:
Nợ TK 152
Có TK 128 : Đầu tư ngắn hạn khác.
Có TK 222: Góp vốn liên doanh dài hạn.
e1. Nhập kho phế liệu thu hồi:
Nợ TK 152
Có TK 721: Thu nhập bất thường ( Nếu do thanh lý TSCĐ).
Có TK 142: Chi phí trả trước ( Nếu do công cụ, dụng cụ hỏng).
Có TK 154: ( Nếu sản phẩm hỏng không sửa chữa được )
Có TK : 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Có TK 641: Chi phí bán hàng.
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
f1. Nhập kho vật liệu không sử dụng hết, ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 152

Có TK 621, TK 627, TK 641, TK 642.
g1. Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa:
Về nguyên tắc, khi phát hiện thừa, phải làm văn bản báo cho các bên liên quan biết
để cùng sử lý. Về mặt kế toán ghi như sau:
 Nếu nhập toàn bộ:
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu)

19
Nợ TK 133: Thuế VAT tính theo số hoá đơn.
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
Có TK 3381: Trị giá số hàng thừa chưa có thuế VAT.
Căn cứ vào quyết định sử lý ghi:
- Nếu trả lại cho người bán:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152: Trả lại số thừa
- Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa
Nợ TK 133: Thuế VAT của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa
- Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa
Có TK 721: Số thừa không rõ nguyên nhân.
 Nếu nhập theo số hoá đơn, ghi nhận số nhập như bình thường
Số thừa coi như giữ hộ người bán và ghi: Nợ TK 002
Khi sử lý số thừa, ghi: Có TK 002
Đồng thời, căn cứ cách sử lý cụ thể hạch toán như sau:
- Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152: Trị giá hàng thừa
Nợ TK 1331: Thuế VAT
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa

- Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 152: Trị giá hàng thừa ( giá chưa có thuế VAT)
Có TK 721: Số thừa không rõ nguyên nhân.
h1. Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn:
Kế toán chỉ phản ánh số hàng thực nhận, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận,
thông báo cho bên bán biết hoặc ghi số như sau:
 Khi nhập:

20
Nợ TK 152: Trị giá số thực vật liệu nhập kho.
Nợ TK 1381: Trị giá số thiếu.
Nợ TK 1331: Thuế VAT theo hoá đơn.
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
 Khi xử lý:
- Nếu người bán giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 152
Có TK 1381: xử lý số thiếu.
- Nếu người bán không còn hàng:
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả người bán.
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
Có TK 1331: Thuế VAT không được khấu trừ ( của số hàng thiếu).
- Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường:
Nợ TK 1388, 334 : Cá nhân phải bồi thường
Có TK 1331: Thuế VAT không được khấu trừ
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
- Nếu thiếu không xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 821: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
i1. Trường hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo như hợp
đồng:

Số hàng này có thể được giảm giá hoặc trả lại cho người bán. Khi xuất kho giao lại
hoặc số được giảm giá ghi:
Nợ TK 331, 112, 111.
Có TK 152
Có TK 1331
k1. Nếu đánh giá lại làm tăng giá trị vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản.

21
1.4.2.2. Kế toán tổng hợp giảm vật liệu:
a2. Xuất vật liệu cho sản xuất, kinh doanh:
Nợ TK 621: Xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627: Xuất dùng chung cho phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 641: Xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 642: Xuất kho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSGD.
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
b2. Xuất góp vốn liên doanh:
Nợ TK 222: Giá trị góp vốn liên doanh dài hạn
Nợ TK 128 : Giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn
Nợ ( hoặc có ) TK 412: Phần chênh lệch
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất
c2. Xuất vật liệu trả lại vốn góp liên doanh:
Nợ TK 411
Có TK 152
d2. Xuất vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến:
Nợ TK 154
Có TK 152
e2. Xuất kho vật liệu cho vay mượn tạm thời hoặc để bán:

Nợ TK 632
Nợ TK 138
Có TK 152
f2. Vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê:
 Nếu vật liệu thiếu đã rõ nguyên nhân, tuỳ từng trường hợp để ghi sổ:
Nợ TK 138: Nếu bắt bồi thường
Nợ TK 621, 627, 641, 642: Nếu tính vào chi phí
Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thường
Có TK 152

22
 Nếu chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152
g2. Nếu đánh giá lại làm giảm giá trị vật liệu:
Nợ TK 421
Có TK 152


Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
TK 111, 112, 141, 331 TK 152 TK
621, 627, 641, 642


TK 151 TK 154


TK 333 ( 3333) TK 128, 222



TK 154 TK 411


TK 411 TK 138, 632


TK 128, 222 TK 138 ( 1381)



23
TK 142, 154, 621, 627, 721 TK 412


TK 621, 627, 641, 642


TK 338 ( 3381)


TK 412

1.4.3. Kế toán tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
*Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp mà kế toán không theo dõi,
phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, tình hình biến động của các loại vật liệu
trên tài khoản phản ánh hàng tồn kho. Trị giá vật liệu mua vào, nhập kho trong thời
kỳ được hạch toán vào tài khoản 611: “ Mua hàng”
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 611: Mua hàng.

*Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1. Đầu kỳ, kế toán kết chuyển trị giá các loại vật liệu hiện còn cuối kỳ trước:
Nợ TK 611
Có TK 151 : Hàng mua đang đi đường.
Có TK 152.
2. Căn cứ vào trị giá thực tế vật liệu mua vào, nhập kho trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 611.
Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu hụt ( nếu có )
Có TK 111, TK 112, TK 3331
3. Căn cứ vào trị giá thực tế vật liệu nhập kho trong các trường hợp khác
nhận vốn góp, nhận lại vốn góp liên doanh).

24
4. Số chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua, và hàng mua trả lại trong kỳ:
Nợ TK 331, 111, 112: Số chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua, hàng mua
trả lại.
Có TK 133: Thuế VAT không được khấu trừ.
Có TK 611: Trị giá thực tế
5. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, phản ánh giá trị vật liệu còn:
Nợ TK 151
Nợ TK 152
Có TK 611
6. Phản ánh trị giá vật liệu thiếu hụt, mất mát:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Nợ TK 151: Vật liệu đi đường cuối kỳ.
Nợ TK 138, 334: Số cá nhân phải bồi thường.
Nợ TK 1381: Số thiếu hụt chờ xử lý.
Nợ TK 642: Số thiếu trong định mức
Có TK 611: Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và thiếu hụt.
Nợ TK 138 ( 1381 ): Phải thu khác ( tài sản thiếu chờ xử lý)

Có TK 611
*Nếu đã xác định được nguyên nhân và bắt bồi thường:
Nợ TK 138 ( 1388): Phải thu khác
Có TK 611.
7. Phản ánh trị giá các loại vật liệu đã sử dụng trong kỳ:
Nợ TK 621, Tk 627, TK 641, TK 642.
Có TK 611
8. Phản ánh trị giá vật liệu xuất bán:
Nợ TK 632.
Có TK 611

25
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP
KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ.

TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152


TK 111, 112, 331 T
K 138

TK 333 ( 3333) TK 621, 627, 641


TK 411, 128, 222 TK 632


1.5. Các chỉ tiêu phân tích tình hình quản lý và ứng dụng
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp.
1.5.1. Phân tích tình hình cung cấp tổng khối lượng nguyên vật liệu (

Tvt).
Phân tích tình hình đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất thực chất là
nguyên cứu một trong các yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất. Trong nền kinh
tế thị trường, nguyên vật liệu được nhập về doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác
nhau, mỗi nguồn nhập lại có giá trị khác nhau. Vì vậy, để đánh giá tình hình cung
cấp tổng lượng nguyên vật liệu không thể dựa vào giá thực tế mà phải dựa trên giá
kế hoạch. Khi phân tích vấn đề này, các doanh nghiệp cần dựa vào tỷ lệ hoàn thành
kế hoạch cung cấp tổng khối lượng nguyên vật liệu.
Công thức tính:
%100*
*
*1
1
1





n
i
n
i
gkiVkin
gkiiV
Tvt

×