Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Phân tích thực trạng hoạt động ngân ha ng số của ngân hàng tmcp tiên phong thực trạng d và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 56 trang )

DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần nhất của ngân
hàng TMCP Tiên Phong
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng điện tử tại
Ngân hàng TMCP Tiên Phong từ 2015 đến 2020

0

0


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Ý nghĩa

TPBank

Ngân hàng TMCP Tiên Phong

TMCP

Thương mại cổ phần

CNTT

Công nghệ thông tin

CMCN

Cách mạng cơng nghiệp



KH

Khách hàng

PGD

Phịng giao dịch

NHS

Ngân hàng số

QHKH

Quan hệ khách hàng

CCCD/CMND

Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân

NHĐT

Ngân hàng điện tử

NHNN

Ngân hàng nhà nước

KHCN


Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NHTM

Ngân hàng thương mại

0

0


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới và hội nhập với thế giới,
nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và nhận được sự quan tâm đặc
biệt từ nhà nước, điều này đã mở ra những cơ hội mới đồng thời cũng tiềm ẩn
những thách thức mới đối với các ngân hàng TMCP ở Việt Nam. Chúng ta
đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của công nghệ
thông tin (CNTT). Trong môi trường quốc tế cạnh tranh ngày càng gay gắt,
hiện nay, khoa học công nghệ được xem là công cụ chiến lược để phát triển
kinh tế - xã hội một cách nhanh chóng và bền vững.
Trong những năm gần đây, các NHTM Việt Nam đang tích cực nâng cao
tính cạnh tranh và khai thác tối đa các cơ hội từ thị trường mang lại, đặc biệt
là ở mảng dịch vụ ngân hàng số. Thách thức lớn nhất ở mảng này là việc áp
lực cạnh tranh gia tăng ngay trên thị trường nội địa khi Việt Nam mở cửa hội

nhập và nhu cầu hay thay đổi của khách hàng, các NHTM của Việt Nam buộc
phải ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao, phong phú của khách hàng. Bằng cách ứng dụng công nghệ ngân hàng
hiện đại, các NHTM Việt Nam đã cho ra đời một phương thức cung ứng sản
phẩm dịch vụ mới, đó là việc cung ứng sản phẩm và dịch vụ thông qua kênh
phân phối bằng mạng lưới viên thông và internet, được gọi là “ngân hàng số".
Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) đã vinh dự nhận 3 giải thưởng
thứ hạng cao nhất của cuộc thi: Giải Top 5 Mobile Banking, Top 5 Internet
Banking, đặc biệt tại kết quả chung cuộc, vượt qua rất nhiều ngân hàng lớn,
TPBank đã xuất sắc đạt vị trí số 2 trong số 29 ngân hàng tham gia giải Ngân
hàng điện tử được yêu thích nhất tại Việt Nam.
Vậy Ngân hàng TMCP Tiên Phong đã ladm như thế nào để có thể trở
thành một trong những ngân hàng điện tử được yêu thích nhất tại Việt Nam và
hiện tại TPBank đang có những bước tiến nào trong ngân hadng số ở thời điểm
dịch Covid hiện tại. Tìm hiểu xem ngân hàng số TPBank đang có những vấn
đề nào đang cần được giải quyết. Đó là lý do em chọn đề tài : "Phân tích thực
trạng hoạt động ngân hadng số của ngân hàng TMCP Tiên Phong: Thực trạng
và giải pháp" cho bài báo cáo tốt nghiệp của mình.

1

0

0


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Tìm hiểu thực trạng hiện tại của ngân hàng số tại ngân
hàng TMCP Tiên Phong.
- Mục tiêu cụ thể: Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng ngân hadng số của ngân

hàng Tiên phong trong thời buổi Covid hiện nay.
- Nhận xét những ưu và nhược điểm, khó của ngân hàng số của TPBank
trong thời buổi Covid hiện tại. Đồng thời, đề xuất các kiến nghị, giải
pháp để hoàn thiện những vấn đề đã nêu tại của ngân hàng TMCP Tiên
phong
3. Đối tượng & phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: thực trạng ngân hadng số của ngân hàng TMCP Tiên
phong.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi không gian: Ngân hàng số tại TMCP Tiên Phong
 Phạm vi thời gian: Từ ngày 1/9/2021 đến 29/11/2021
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu
1.1. Phương pháp nghiên cứu
- Lược khảo tài liệu và các thông tin liên quan đến ngân hadng số ở Ngân
hàng TMCP Tiên Phong trên Internet và phỏng vấn, hỏi ý kiến chuyên gia.
1.2. Nguồn dữ liệu
- Nguồn dữ liệu thứ cấp từ các quy định, quy trình tại ngân hàng, website
tpb.vn về ngân hadng số ở ngân hàng TPBank.
5. Ý nghĩa đề tài
- Đề tài đưa ra các cở sở lý luận về hoạt động ngân hàng số của TPBank.
Đánh giá thực trạng và nêu lên những vấn đề mà ngân hàng số của ngân
hàng TMCP Tiên Phong gặp phải. Đồng thời đề tài cũng được đưa ra hệ
thống giải pháp, định hướng chủ yếu nhằm góp phần nâng cao chất
lượng của ngân
hadng số tại TPBank. Giúp ngân hàng tăng hiểu quả hoạt động, tối ưu hóa hệ
thống LiveBank, TPBank Mobile, giúp tối ưu hóa hiệu suất làm việc và
mang lại nhiều giá trị cho KH.
6. Kết cấu của đề tài
- Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân hàng số của ngân hàng TMCP Tiên Phong
- Chương 2: Mơ tả và phân tích thực trạng ngân hàng số của ngân hàng

TMCP Tiên Phong

0

0


- Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị về ngân hadng số tại Ngân hàng
TPBank.

0

0


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG SỐ CỦA NGÂN
HÀNG TMCP TIÊN PHONG
1.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN NGÂN Hr NG SỐ
Theo nghiên cứu mới nhất “Ngân hàng số - Hướng đi bền vững cho các
ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0” của
Nguyễn Thị Như Quỳnh - Lê Đình Luân (2021) thì ngân hàng số (Digital
banking) là việc nâng cao tiêu chuẩn của các dịch vụ ngân hàng trực tuyến và
ngân hàng di động bằng cách tích hợp các cơng nghệ số như các cơng cụ phân
tích, tương tác qua mạng xã hội, các giải pháp thanh tốn đổi mới, cơng nghệ
di động và tập trung vào trải nghiệm của người sử dụng. Theo Sharma (2017),
ngân hàng số về cơ bản phải tận dụng được các công nghệ để cung cấp các
sản phẩm ngân hàng. Một số người cho rằng, ngân hàng số có nghĩa là một
nền tảng ngân hàng trực tuyến hoặc di động nhưng kỹ thuật phải vượt xa hơn
thế.
Theo Khoản 6 Điều 1 Thơng tư 16/2020/TT-NHNN (Có hiệu lực từ

05/03/2021) quy định về việc mở tài khoản thanh toán của cá nhân bằng
phương thức điện tử, cụ thể:
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện mở tài khoản
thanh toán bằng phương thức điện tử phải xây dựng, ban hành, cơng khai quy
trình, thủ tục mở tài khoản thanh toán bằng phương thức điện tử phù hợp với
quy định tại Điều này, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, pháp luật về giao
dịch điện tử, các quy định pháp luật liên quan về đảm bảo an toàn, bảo mật
thơng tin khách hàng và an tồn hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quyết định biện
pháp, hình thức, cơng nghệ để nhận biết và xác minh khách hàng phục vụ việc
mở tài khoản thanh toán bằng phương thức điện tử; chịu trách nhiệm về rủi ro
phát sinh (nếu có
3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi căn cứ điều kiện cơng
nghệ để đánh giá rủi ro, xác định phạm vi sử dụng và quyết định áp dụng hạn
mức giao dịch qua tài khoản thanh toán của khách hàng mở bằng phương thức
điện tử nhưng phải đảm bảo tổng hạn mức giá trị giao dịch (ghi Nợ) qua các
tài khoản thanh tốn của khách hàng đó không vượt quá 100 triệu
đồng/tháng/khách hàng.

0

0


4. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quyết định áp dụng
hạn mức giao dịch qua tài khoản thanh toán mở bằng phương thức điện tử cao
hơn hạn mức quy định tại khoản 3 Điều này

0


0


Theo Điều 3 Thông tư 35/2016/TT-NHNN: Nguyên tắc chung về đảm
bảo an tồn, bảo mật hệ thống cơng nghệ thơng tin cho việc cung cấp dịch vụ
Internet Banking.
1. Hệ thống Internet Banking là hệ thống thông tin quan trọng theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước về an toàn hệ thống thơng tin trong hoạt động
ngân hàng.
2. Đảm bảo tính bí mật, tính tồn vẹn của thơng tin khách hàng; đảm bảo
tính sẵn sàng của hệ thống Internet Banking để cung cấp dịch vụ một cách
liên tục.
3. Các thông tin giao dịch của khách hàng được đánh giá mức độ rủi ro
theo từng nhóm khách hàng, loại giao dịch, hạn mức giao dịch và trên cơ sở
đó cung cấp biện pháp xác thực giao dịch phù hợp cho khách hàng lựa chọn.
Biện pháp xác thực giao dịch phải đáp ứng:
a) Áp dụng tối thiểu biện pháp xác thực đa thành tố khi thay đổi thông
tin định danh khách hàng;
b) Áp dụng các biện pháp xác thực cho từng nhóm khách hàng, loại giao
dịch, hạn mức giao dịch theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
trong từng thời kỳ;
c) Đối với giao dịch gồm nhiều bước, phải áp dụng tối thiểu biện pháp
xác thực tại bước phê duyệt cuối cùng.
4. Thực hiện kiểm tra, đánh giá an ninh, bảo mật hệ thống Internet
Banking theo định kỳ hàng năm.
5. Thường xuyên nhận dạng rủi ro, nguy cơ gây ra rủi ro và xác định
nguyên nhân gây ra rủi ro, kịp thời có biện pháp phịng ngừa, kiểm sốt và xử
lý rủi ro trong cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet.
6. Các trang thiết bị hạ tầng kỹ thuật công nghệ thơng tin cung cấp dịch

vụ Internet Banking phải có bản quyền, nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Với các
trang thiết bị sắp hết vòng đời sản phẩm và sẽ không được nhà sản xuất tiếp
tục hỗ trợ, đơn vị phải có kế hoạch nâng cấp, thay thế theo thơng báo của nhà
sản xuất, bảo đảm các trang thiết bị hạ tầng có khả năng cài đặt phiên bản
phần mềm mới.”.
7. Các yếu tố thường được sử dụng để đánh giá thực trạng của ngân
hàng số như: Độ bảo mật, dễ dùng, an toàn, Hoạt động 24/7 tất cả các hay
khơng, có thể hỗ trợ tất cả các giao dịch ngân hàng cơ bản hay không,…

0

0


1.2. CÁC TrI LIỆU TRƯỚC ĐÂY VỀ NGÂN HrNG SỐ
Đề tài nghiên cứu “Đánh giá thực trạng về hoạt động dịch vụ internet
banking của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam” của Nguyễn
Thị Búp và Nguyễn Thị Bé Hồng (2021) chỉ ra rằng sản phẩm dịch vụ mang
cơng nghệ hiện đại như internet banking thì vai trị thỏa mãn KH càng có ý
nghĩa quan trọng xuất phát từ tính tương tác giữa KH và NH. Nếu NH đem
đến cho KH sự hài lịng cao, thì KH sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ, ủng hộ các
dịch vụ mới của NH, giới thiệu NH với người khác, từ đó góp phần tăng
doanh số, lợi nhuận và giá trị NH trên thị trường cũng được nâng cao. Đây
chính là mục tiêu mà bất cứ NH nào cũng muốn đạt được.
Mặt khác. Nghiên cứu về “Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại
Ngân hàng BIDV” của Phạm Đồng Chí Thịnh (2019) nghiên cứu đã khắc hoa
bức tranh toàn cảnh về hoạt động cung ứng Dịch vụ Ngân hàng điện từ tại
Ngân hàng BIDV. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những vấn đề còn tồn tại như
danh mục các sản phẩm dịch vụ chưa phong phú, chất lượng DVNHĐT còn
chưa thỏa mãn khách hàng ở những cấp độ cao hơn Qua đó, một số giải pháp

như
tăng tiện ích cho Dịch vụ Ngân hàng điện tử - Tăng cường cải tiến trang thiết
bị, đảm bảo hệ thống đường truyền ổn định được tác giả đưa ra để nâng cao
hiệu quả dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDV.
Tương tự, nghiên cứu của Phạm Thế Hùng, Trần Thị Lan Hương, Vũ Thị
Tuyết Nhung (2021) đã tập trung vào vấn đề Thực trạng và giải pháp phát
triển ngân hàng số ở Việt Nam. Nghiên cứu cho thấy bên cạnh những thuận
lợi thì hoạt động phát triển ngân hàng số ở Việt Nam vẫn cịn gặp khơng ít
khó khăn, thách thức như: khuôn khổ pháp lý, tạo cơ sở cho hoạt động và phát
triển ngân hàng số vẫn còn thiếu, các trường hợp gian lận liên quan tới các
hoạt động thanh toán số gần đây đang diễn biến ngày càng tinh vi và phức
tạp, nhận thức của người dùng khi chưa ý thức về các rủi ro trong giao dịch
ngân hàng trực tuyến, coi nhẹ bảo mật thông tin cá nhân,…
Tương tự, Lưu Thanh Thảo (2021) đã nghiên cứu về vấn đề Phát triển
dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP ACB đã nếu lên một số vấn
đề tương tự như: Tỷ lệ khách hàng ACB có sử dụng Radio và Internet cịn
thấp, gây khó khăn trong việc quảng bá hình ảnh, sản phẩm dịch vụ Ngân
hàng qua kênh này. Do thói quen dùng tiền mặt chưa thay đổi, món hàng trị
giá hàng trăm triệu, hàng tỷ đồng vẫn được thanh tốn bằng tiền mặt và khơng
bị kiểm sốt nên Ngân hàng điện tử rất khó phát triển, mặt bằng dân trí tại

0

0


Việt Nam chưa đồng đều giữa các vùng nông thôn và thành thị nên hiện nay
Ngân hàng

0


0


điện tử chỉ phát triển mạnh ở Thành phố Hồ Chí Minh và cịn hạn chế ở các
khu vực ngồi thành phố. Trong đó, nghiên cứu sử dụng Phương pháp thu
thập số liệu nhằm từ đó làm cơ sở cho ngân hàng từng bước hoàn thiện chất
lượng hoạt động dịch vụ, cũng như nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối
với sản phẩm dịch vụ này. Kết luận trong nghiên cứu đã khẳng định Trong
lĩnh vực dịch vụ đặc biệt là sản phẩm dịch vụ mang công nghệ hiện đại như
internet banking thì vai trị thỏa mãn khách hàng càng có ý nghĩa quan trọng
xuất phát từ tính tương tác giữa khách hàng và NH. Nếu NH đem đến cho
khách hàng sự hài lịng cao, thì khách hàng sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ, ủng
hộ các dịch vụ mới của NH, giới thiệu NH với người khác, từ đó góp phần
tăng doanh số, lợi nhuận và giá trị NH trên thị trường cũng được nâng cao.
Đây chính là mục tiêu mà bất cứ NH nào cũng muốn đạt được.Tuy nhiên,
phạm vi nghiên cứu vẫn tồn tại những hạn chế như vẫn chưa đưa ra những đề
xuất hay giải pháp cho đề tài nghiên cứu chỉ phân tích và đánh giá vấn đề.
Ngược lại, với đề tài trên thì bài nghiên cứu “ Ngân hàng số - Hướng đi
bền vững cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh cuộc
CMCN 4.0’’Nguyễn Thị Như Quỳnh và Lê Đình Luân (2021) đã chỉ ra thực
trạng các NHTM đang bắt đầu thay đổi mơ hình tổ chức để phục vụ cho việc
phát triển ngân hàng số. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng ở Việt Nam đang bắt
đầu triển khai ngân hàng số ở cấp độ quy trình và kênh giao tiếp, chỉ một số ít
ngân hàng chuyển đối số hóa ở nền tảng dữ liệu. Các NHTM đang thực hiện
mơ hình hợp tác với doanh nghiệp cơng nghệ trong lĩnh vực tài chính
(Fintech) hay các cơng ty cơng nghệ lớn. Đồng thời đã đánh giá và đưa ra các
giải pháp kiến nghị cho đề tài như với chính phủ và NHNN: Cần sớm ban
hành khuôn khổ pháp lý. Đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng, cũng như xây dựng
các nền tảng dữ liệu, liên quan đến công nghệ số. Với các NHTM Việt Nam:

Các NHTM cần xây dựng đề án, chiến lược và lộ trình chuyển đổi từ ngân
hàng truyền thống sang ngân hàng số. Từng bước phát triển đội ngũ nhân sự
để đáp ứng công việc khi các NHTM triển khai áp dụng ngân hàng số,…
Trong quá trình nghiên cứu các đề tài, trên cơ sở vận dụng phương pháp
nghiên cứu khoa học, đi từ lý luận đến thực tiễn, các đề tài đã tập trung giải
quyết những nội dung quan trọng sau:
- Thứ nhất, các đề tài đã làm rõ khái niệm Ngân hàng điện tử, những ưu điểm
của dịch vụ này và tầm quan trọng phải phát triển dịch vụ này trong tương lai.

0

0


- Thứ hai, các đề tài cũng đã đi sâu phân tích tình hình phát triển dịch vụ
Ngân hàng điện tử những thuận lợi, khó khăn cũng như những hiệu quả và
hạn chế

0

0


cịn tồn tại để từ đó có những định hướng, giải pháp đúng đắn cho việc phát
triển dịch vụ Ngân hàng điện tử
- Ngoài những giải pháp được đưa ra để góp phần phát triển dịch vụ NHĐT
thì bên cạnh đó cũng cần có sự quan tâm và hỗ trợ của Chính phủ, Ngân hàng
nhà nước và các cấp có liên quan.
Tuy chỉ ra những thuận lợi, khó khăn cũng như những hiệu quả và hạn
chế còn tồn tại nhưng các đề tài trên vẫn chưa tìm ra được nhiều giải pháp cụ

thể. Nên bài bái cáo này của em sẽ đề ra những giải pháp cho vấn đề của ngân
hàng số tại TPBank.

0

0


CHƯƠNG 2: MƠ TẢ VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGÂN HÀNG
SỐ CỦA NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HrNG TMCP TIÊN PHONG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Tên giao dịch: Tiên Phong Bank
- Tên tiếng Anh: TIEN PHONG COMMERCIAL JOINT STOCK BANK.
- Tên viết tắt: TPBank
- Năm thành lập: 5/5/2008
- Chủ tịch HĐQT : Ơng Đỗ Minh Phu”

-

Mã chứng khốn: TPB
Địa chỉ tru s• ơ– chi”nh: 57 Lý Thường Kiệt, Hồn Kiếm, Hà Nội
Trang web chính thức của TienPhongBank:
Vốn điều lệ: 10 716 tỷ đồng
Logo:

0

0



- Lịch sử hình thành:
Ngân hàng TMCP Tiên Phong (gọi tắt là “TPBank”) được thành lập từ
ngày 05/05/2008 với khát vọng trở thành một tổ chức tài chính minh bạch,
hiệu quả, bền vững, mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông và khách hàng.
TPBank được kế thừa những thế mạnh về công nghệ hiện đại, kinh nghiệm thị
trường cùng tiềm lực tài chính của các cổ đơng chiến lược bao gồm: Tập đoàn
Vàng bạc Đá quý DOJI, Tập đoàn Công nghệ FPT, Công ty Tadi chi”nh quốc tế
(IFC),
Tổng công ty Tái bảo hiểm Việt Nam (Vinare) và Tập đoàn Tài chính SBI Ven
Holding Pte. Ltd.,Singapore.
TPBank ln nỗ lực mang lại các giải pháp, sản phẩm tài chính ngân
hàng hiệu quả nhất, hướng tới phân khúc khách hàng trẻ và năng động. Dựa
trên nền tảng công nghệ tiên tiến và trình độ quản lý chuyên sâu, với mục tiêu
đi đầu về Ngân hàng số, TPBank đã tập trung đầu tư để có hạ tầng hiện đại,
giải pháp cơng nghệ tiên tiến với những sản phẩm đột phá như LiveBank –
mô hình ngân hàng tự động 24/7, Savy - ứng dụng tiết kiệm vạn năng,
QuickPay – thanh toán bằng mã QR code, ứng dụng ngân hàng điện tử
Ebank… TPBank đã ứng dụng thành cơng trợ lý ảo T’aio với trí thơng minh
nhân tạo AI và công nghệ máy học Machine Learning, hệ thống nhận diện
khách hàng bằng giọng nói và vân tay… Tất cả những sản phẩm vượt trội đó
đã giúp TPBank trở thành ngân hàng đầu tiên có hệ sinh thái ngân hàng số đa
dạng và vượt trội tại Việt Nam.
TPBank cũng nhận được nhiều sự quan tâm từ các nhà đầu tư nước ngồi
như Tổ chức Tài chính quốc tế IFC và Quỹ đầu tư Phần Lan PYN Elite Fund.
Năm 2018, TPBank đã niêm yết thành công 555 triệu cổ phiếu trên sàn chứng
khốn TP. Hồ Chí Minh, đánh dấu bước ngoặt lớn trong quá trình hoạt động
ổn định và bền vững của ngân hàng này.
Nhiều tổ chức uy tín trong nước và quốc tế cũng liên tục đánh giá cao
TPBank với nhiều giải thưởng danh giá: Ngân hàng số sáng tạo nhất Việt

Nam, Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam… Năm 2018, Hãng xếp hạng tín
nhiệm Moody’s liên tục nâng mức xếp hạng tín nhiệm của TPBank lên mức
B1 với triển vọng ổn định. TPBank cũng được Tạp chí The Asian Banker bình
chọn nằm trong Top 10 Ngân hàng mạnh nhất Việt Nam, Top 500 Ngân hàng
mạnh nhất Châu Á. Đặc biệt, tháng 11/2018, TPBank đã vinh dự nhận được
Huân chương lao động Hạng Ba do Đảng và Nhà Nước trao tặng.
2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động

0

0


TPBank luôn nỗ lực mang lại các giải pháp, sản phẩm tài chính ngân
hàng hiệu quả nhất, hướng tới phân khúc khách hàng trẻ và năng động. Dựa
trên nền

0

0


tảng cơng nghệ tiên tiến và trình độ quản lý chuyên sâu, với mục tiêu đi đầu
về Ngân hàng số, TPBank đã tập trung đầu tư để có hạ tầng hiện đại, giải
pháp công nghệ tiên tiến với những sản phẩm đột phá như LiveBank – mơ
hình ngân hàng tự động 24/7, Savy - ứng dụng tiết kiệm vạn năng, QuickPay
– thanh toán bằng mã QR code, ứng dụng ngân hàng điện tử Ebank…
TPBank đã ứng dụng thành công trợ lý ảo T’aio với trí thơng minh nhân tạo
AI và công nghệ máy học Machine Learning, hệ thống nhận diện khách hàng
bằng giọng nói và vân tay… Tất cả những sản phẩm vượt trội đó đã giúp

TPBank trở thành ngân hàng đầu tiên có hệ sinh thái ngân hàng số đa dạng và
vượt trội tại Việt Nam.
Với tuyên ngôn thương hiệu “Vì chúng tơi hiểu bạn”, TPBank mong
muốn lấy nền tảng của “sự thấu hiểu” khách hàng để xây dựng phong cách
chất lượng dịch vụ ngân hàng hàng đầu. Hiểu để sẻ chia, hiểu để cùng đồng
hành với khách hàng, để sáng tạo ra những sản phẩm dịch vụ tốt nhất và phù
hợp nhất đem lại những giá trị gia tăng cao nhất cho khách hàng. Đó cũng
chính là kim chỉ nam cho sự phát triển bền vững mà TPBank hướng đến.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ chức năng của các phòng ban
Sơ đồ: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Vr ĐIỀU HrNH TRỤ
SỞ CHÍNH CỦA NGÂN HrNG TPBANK

0

0


(Nguồn: )

0

0


Chức năng của các phòng ban:
Hội đồng quản trị và bộ máy giúp: thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức
tài chính quy mơ nhỏ theo quy định của pháp luật; quyết định chủ trương,
phương hướng hoạt động của tổ chức tài chính quy mơ nhỏ và thực hiện các
quyền, các nghĩa vụ khác được quy định tại điều lệ của tổ chức tài chính quy
mơ nhỏ

Ban tổng giám đốc và người giúp việc: thay mặt hội đồng quản trị để
quản lý và điều hành tổ chức tài chính quy mơ nhỏ, Tổng giám đốc (Giám
đốc) tổ chức tài chính quy mô nhỏ là đại diện pháp nhân của tổ chức tài chính
quy mơ nhỏ.
Ban kiểm sốt: thay mặt Hội đồng quản lý kiểm sốt hoạt động tài chính.
Kế tốn trưởng: chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về các công
việc thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của Kế toán trường.
Hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ: Ban Kiểm toán là bộ phận trực
thuộc Hội đồng Quản trị, hiện bao gồm ba thành viên thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra hệ thống kiểm tra nội bộ tại ngân hàng mẹ và các ngân hàng chi
nhánh, đảm bảo độ tin cậy của các báo cáo kế toán, số liệu tài chính trước khi
trình duyệt và cơng bố, kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật của ngân
hàng; qua đó nhằm phát hiện ra những sai sót, yếu kém và gian lận nếu có
trong cơng tác quản lý và bảo vệ tài sản của ngân hàng.
Ban Kiểm tốn nội bộ gồm: Hoạt động vì sự an tồn, hiệu quả của ngân
hàng. Rà sốt, đánh giá độc lập, khách quan về mức độ đầy đủ, tính thích hợp,
hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm cải tiến, hồn thiện
hệ thống kiểm sốt nội bộ. Phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật;
nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi. Đảm bảo an tồn bảo mật thơng tin và hoạt
động liên tục của hệ thống thông tin hoạt động nghiệp vụ. Đưa ra kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo
đảm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động an toàn,
hiệu quả, đúng pháp luật.

0

0



2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần nhất

Chỉ tiêu

2018

2019

2019 so với
2018
Chênh Tỷ lệ
%
lệch

2020 so với 2019
2020

Chênh
lệch

Tỷ lệ
%

41.876

25,47

Tổng tài
sản


136.179 164.439 28.260 20,75 206.315

Tổng
doanh thu

10.388

14.345

3.957

38,09

17.465

3.120

21,75

2.258

3.868

1.610

71,3

4.389

512


13,24

5.194

6.830

1.636

31,5

8.214

1.384

20,26

1.805

3.094

1.289

71,41

3.510

416

13,45


Lợi nhuận
trước thuế
Tổng chi
phí
Lợi nhuân
ròng

Đơn vị: Tỷ
đồng Năm 2018, TPBank đạt LNTT 2.258 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với
năm 2017 và vượt mục tiêu kế hoạch đại hội đồng cổ đông đã đề ra. Như vậy,
so với cuối năm 2015 – thời điểm sau tái cơ cấu thành công và TPBank bắt
đầu có lãi, chỉ sau 3 năm, quy mơ lợi nhuận của TPBank đã tăng trưởng gần
gấp 4 lần, từ 625 tỷ đồng lên 2.258 tỷ đồng. Có thể nói, đây là mức tăng
trưởng vô cùng ấn tượng đối với một ngân hàng trẻ, mới chuyển mình từ sau
giai đoạn tái cơ cấu.
Kết quả trên cho thấy, TPBank đã có một năm 2018 kinh doanh đột phá
với nhiều chỉ tiêu vượt kế hoạch đề ra. Tính đến cuối năm 2018, tổng tài sản
của TPBank đạt hơn 136 nghìn tỷ đồng – tăng hơn 12 nghìn tỷ đồng, vốn chủ
sở hữu đạt trên 10.5 nghìn tỷ đồng. Tổng vốn huy động đạt hơn 118 nghi dn tỷ
đồng.
Tỷ lệ nợ xấu của TPBank được kiểm soát ở mức tốt, xấp xỉ 1%, thấp hơn
nhiều so với kế hoạch dưới 2% đề ra đầu năm. Tín dụng tiếp tục tăng trưởng
tốt, tập trung hướng tới phân khúc KHCN và KHDN vừa và nhỏ, do đó dư nợ
thị trường 1 tăng mạnh, đạt hơn 84 nghìn tỷ đồng - tăng hơn 13 nghìn tỷ đồng
so với 2017.

0

0



Nhờ liên tục thực hiện các chương trình cải tiến quy trình và các hình
thức quản trị tiên tiến, năng suất lao động đã tăng lên đáng kể, giúp giảm số
lượng

0

0


nhân sự, chi phí vận hành của ngân hàng giảm rõ rệt. Đại diện TPBank cho
biết, năm 2018, TPBank kiểm sốt tốt chi phí hoạt động, qua đó góp phần
tăng trưởng đáng kể lợi nhuận của ngân hàng.
Tiếp tục định hướng dẫn đầu về ngân hàng số, mảng ngân hàng số của
TPBank phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu nổi bật. TPBank liên
tục giới thiệu tới khách hàng những tính năng mới nổi trội như mở tài khoản,
nhận thẻ ATM ngay lập tức, rút tiền bằng vân tay trên LiveBank, rút tiền bằng
QR Code trên LiveBank và ATM. TPBank cũng là ngân hàng đầu tiên triển
khai phương thức xác thực khách hàng bằng giọng nói, đem lại tiện ích lớn
cho khách hàng. Các sản phẩm ngân hàng số hiện đại được triển khai đã nhận
được nhiều phản hồi tích cực từ phía khách hàng.
Có thể thấy, chiến lược đẩy mạnh ngân hàng số, chú trọng phát triển
mảng ngân hàng bán lẻ, nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như liên tiếp đưa ra
những sản phẩm, dịch vụ tiên tiến, mang lại lợi ích cho khách hàng đã giúp
TPBank gặt hái được những thành quả xứng đáng khi ngân hàng ngày càng
phát triển và tăng trưởng bền vững, đạt được lòng tin yêu của khách hàng.
Năm 2019, TPBank vượt tất cả chỉ tiêu kinh doanh đã đặt ra tại Đại Hội
đồng cổ đông hồi đầu năm: lợi nhuận trước thuế gần 3.900 tỷ đồng, tăng
71.3% so với năm 2018; tổng tài sản đạt gần 165 nghìn tỷ đồng; tổng huy

động đạt trên 147 nghìn tỷ đồng; nợ xấu được kiểm soát ở mức 1.3%.
Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) vừa đưa ra thông báo về kết
quả kinh doanh năm 2019. Kết thúc năm 2019, lợi nhuận trước thuế của
TPBank đạt trên 3.868 tỷ đồng, tăng 1.610 tỷ đồng tương đương 71.3% so với
năm trước và đạt 121.75% kế hoạch đặt ra.
Số liệu báo cáo cũng cho thấy, tổng huy động vốn đạt trên 147 nghìn tỷ
đồng, tăng 24% so với năm 2018. Với định hướng tập trung vào ngân hàng
bán lẻ, tín dụng của TPBank trong năm tăng trưởng ổn định với dư nợ đạt gần
102 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng trên 20%. Đặc biệt, chất lượng tín dụng của
ngân hàng vẫn luôn được đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp, dưới 1.3%.
Trong năm 2019, TPBank đã trích đầy đủ dự phịng rủi ro theo quy định,
ngồi ra cịn đã trích bổ sung dự phịng đủ để tất tốn tồn bộ nợ xấu đã bán
cho VAMC với tổng số tiền trên 700 tỷ đồng.
Ngoài việc tuân thủ sớm theo đúng các quy đinh của Thông tư 41 và áp
dụng ICAAP theo chuẩn Basel II, năm 2019, TPBank cũng đã đáp ứng những
quy định mới của NHNN theo Thơng tư 52 với mơ hình đánh giá CAMELS
(phương pháp đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động, năng lực tài chính, quản

0

0


trị điều hành và quản lý rủi ro của ngân hàng) và đủ điều kiện để được xếp
hạng cao theo chuẩn mới này.
Giữ vững mục tiêu ngân hàng số, TPBank đã đầu tư hàng nghìn tỷ đồng
cho cơng nghệ nhằm mang tới những trải nghiệm và tiện ích tốt nhất, phù hợp
nhất với nhu cầu sử dụng của khách hàng. Tính đến cuối năm 2019, mạng
lưới chi nhánh ngân hàng đã trải rộng khắp toàn quốc với tổng số điểm giao
dịch đạt gần 300 điểm, trong đó ngân hàng tự động LiveBank đạt hơn 200

điểm.
Một điểm nhấn quan trọng về công nghệ số của TPBank trong năm 2019
là sự kiện ra mắt phiên bản eBank X. Đây là phiên bản được nâng cấp vượt
trội về cả công nghệ, giao diện và tính năng so với phiên bản internet banking
trước đó: tốc độ xử lý nhanh hơn gấp nhiều lần, giao diện thân thiện, hiện đại
và áp dụng nhiều công nghệ mới như AI, Marchine Learning, Big Data..., dễ
dàng nâng cấp mà khơng cần dừng hệ thống.
Có thể thấy, TPBank đã có một năm kinh doanh xuất sắc với nhiều chỉ
tiêu vượt kế hoạch đề ra. Định hướng công nghệ số cùng những nỗ lực khơng
ngừng vì khách hàng của TPBank đã được đền đáp xứng đáng, giúp TPBank
“bội thu trái ngọt” trong năm 2019.
Đến năm 2020, dịch bệnh COVID-19 bùng phát đã gây ảnh hưởng sâu
rộng tới kinh tế và đời sống xã hội tồn cầu và kìm hãm rất lớn đà tăng trưởng
của nền kinh tế thế giới. Mặc dù vậy, nhờ những quyết sách nhanh chóng và
đúng đắn, Việt Nam vẫn đạt “mục tiêu kép” kiểm soát dịch bệnh và ổn định
tăng trưởng kinh tế ở mức 2,9%. Trong bối cảnh đó, ngành ngân hàng cũng để
lại nhiều dấu ấn tích cực và TPBank lại một lần nữa đạt tỷ lệ tăng trưởng năm
xuất sắc, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh doanh trọng yếu đã được Đại
Hội đồng Cổ đông thông qua hồi đầu năm.
Đến cuối năm 2020, tổng tài sản của TPBank đã đạt 206.315 tỷ đồng,
tăng gần 26% so với thời điểm cuối năm 2019 và vượt kế hoạch 14,62%.
Tổng thu nhập hoạt động cũng đạt 10.369 tỷ đồng, tăng 22,4%, vượt kế hoạch
trên 10%. Tổng lợi nhuận trước thuế đạt 4.389 tỷ đồng, tăng 13,24%, và vượt
kế hoạch gần 8%. Hệ số an toàn theo chuẩn Basel II là 12,95% và tỷ lệ nợ xấu
được kiểm soát ở mức 1,17%. TPBank cũng đã hoàn thành tăng vốn điều lệ từ
8.566 tỷ đồng lên hơn 10.716 tỷ đồng từ nguồn lợi nhuận tích lũy và phát
hành cổ phiếu cho người lao động của TPBank.

0


0


Kết quả kinh doanh khả quan trong tình hình thị trường đầy biến động và
khó khăn thách thức là minh chứng rõ ràng cho tầm nhìn và lựa chọn sáng
suốt về Chiến lược Số mà TPBank kiên trì theo đuổi gần 10 năm qua.

0

0


2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA NGÂN HrNG SỐ TẠI NGÂN
HrNG TMCP TIÊN PHONG
2.2.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng số tại Ngân hàng Tiên Phong
2.2.1.1. TPBank LiveBank – mơ hình ngân hàng tự động 24/7
TPBank LiveBank là mơ hình giao dịch trực tuyến hoạt động 24/7, KH
có thể thực hiện gần như toàn bộ các nhu cầu giao dịch với ngân hàng mà
không bị giới hạn bởi thời gian nhờ ứng dụng các công nghệ mới nhất trên thế
giới.
Có thể hiểu TPBank LiveBank là một phịng giao dịch nhưng hoạt động
hồn tồn tự động, khơng cần sự vận hành bởi con người nhưng vẫn sẽ có bảo
vệ túc trực. Thay vì phải đến phịng giao dịch truyền thống vào giờ hành
chính, xếp hàng chờ đợi thì giờ đây bạn chỉ cần đến TPBank LiveBank bất cứ
lúc nào, thực hiện các thao tác đơn giản và dịch vụ sẽ được hồn thành nhanh
chóng.
TPBank LiveBank cho phép người dùng thực hiện rút tiền, nộp tiền,
chuyển khoản và gửi tiết kiệm chỉ bằng nhận diện vân tay, không cần thẻ
cũng như giấy tờ cá nhân.
Việc giao dịch được thực hiện dễ dàng 24/7 tại hơn 120 quầy LiveBank

ở nhiều tỉnh thành lớn trong nước.
Người dùng chưa có tài khoản có thể mở trực tiếp trong vài phút ngay tại
LiveBank, có lựa chọn phát hành ngay thẻ ATM (ghi nợ nội địa). Khách hàng
hiện hữu cũng dễ dàng đăng ký lên đến 5 vân tay.

Đặc điểm nổi bật của mơ hình này là:
- Hoạt động 24/7 tất cả các ngày (kể cả ngày lễ).
- Hỗ trợ tất cả các giao dịch ngân hàng cơ bản.

0

0


×