Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu bộ linh kiện xe máy tại công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất ciri

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.74 KB, 101 trang )

Luận văn tốt nghiệp
K35E1 - TMQT

Đặng Hoàng Nam -

Lời nói đầu.
Ngày nay, quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang là xu thế
chung của nhân loại, không một quốc gia nào có thể thực hiện
một chính sách đóng cửa mà có thể đem lại sự phát triển cho
đất nớc mình. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay, trong quá trình chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc,
đó là một nền kinh tế mở cửa theo hớng hội nhập quốc tế .
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta đà xác
định con đờng phát triển nền kinh tế đất nớc nhanh nhất đó
là việc thực hiện CNH-HĐH thông qua xu hớng mở cửa và hội
nhập quốc tế. Sau hơn 10 năm ®ỉi míi, nỊn kinh tÕ níc ta ®·
cã nh÷ng bíc chuyển đổi rõ rệt trên tất cả các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, xà hội... Trong quá trình phát triển đó có sự
đóng góp đáng kể và quan trọng của hoạt động thơng mại
quốc tế. Thơng mại quốc tế là một lĩnh vực hoạt động đóng
vai trò mũi nhọn thúc ®Èy nỊn kinh tÕ trong níc héi nhËp víi
nỊn kinh tế thế giới, phát huy những lợi thế so sánh của đất nớc,
tận dụng tiềm năng về vốn khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý
tiên tiến từ nớc ngoài.
Nói đến thơng mại quốc tế ta có thể liên tởng ngay tới hoạt
động

xuất khẩu và nhập khẩu. Nhng ở nớc ta hiện nay còn

nghèo, cơ sở vật chất nhất là cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, trình


độ khoa học và công nghệ còn kém phát triển. Do đó năng
suất lao động và hiệu quả kinh doanh còn thấp. Vì vậy nhập
khẩu là để tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến hiện đại để phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra nhập khẩu còn
tác động tích cực đến nền kinh tế quốc dân về nhiều mặt

1


Luận văn tốt nghiệp
K35E1 - TMQT

Đặng Hoàng Nam -

nh: sức lao động, vốn, tài nguyên, tiết kiệm đợc chi phí và thời
gian...
Tuy nhiên để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh quốc tế
đợc thực hiện một cách thuận lợi và an toàn, một nghiệp vụ
quan trọng đối với mọi thơng nhân là việc xây dựng các hợp
đồng. Nh vậy, hợp đồng là cầu nối giữa ngời xuất khẩu và ngời
nhập khẩu trong hợp đồng mua bán hàng hoá và có ý nghĩa
đặc biệt cả trong lợi ích kinh tế lẫn trong quan hệ ngoại giao
đối với những nhu cầu đó. Thực tế cho thấy, việc thiếu những
kiến thức pháp lý cần thiết trong việc thực hiện hợp đồng nhập
khẩu đà mang lại nhiều hậu quả khôn lờng mà nhiều nhà kinh
doanh phải gánh chịu. Đó là những thua thiệt về tài sản là tiền
bạc mà còn cả những thiệt hại phi tài sản khác nữa nh sự mất
uy tín trong quan hệ làm ăn... của các doanh nghiệp Việt Nam
do rất nhiều các nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhng
trong đó vấn đề chủ yếu là thiếu kiến thức, kinh nghiệm và

cha chú trọng đúng mức đến quá trình thực hiện hợp đồng.
Ngày nay thông tin liên lạc, khoa học kỹ thuật đà phát triển một
cách vợt bậc. Nó đà tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi cho quy trình
thực hiện hợp đồng ngoại thơng diễn ra nhanh chóng và kịp
thời hơn. Để hoàn thiện hơn nữa về thực hiện hợp đồng ngoại
thơng trong từng doanh nghiệp là một đòi hỏi mang tính cấp
bách, cần thiết đối với doanh nghiệp ngoại thơng Việt Nam
hiện nay.
Công ty quan hệ quốc tế và đầu t sản xuất - CIRI là một
công ty có hoạt động xuất nhập khẩu với nhiều nớc trên thế giới
nhng hoạt động nhập khẩu là chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
công ty. Chính vì vậy trong đợt thực tập tốt nghiệp này cùng
với những kiến thức đợc trang bị tại trờng đại học và sự giúp đỡ

2


Luận văn tốt nghiệp
K35E1 - TMQT

Đặng Hoàng Nam -

của thầy giáo bùi đức dũng, các cán bộ nhân viên trong công ty
nên em xin chọn đề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức thực
hiện hợp đồng nhập khẩu bộ linh kiện xe máy tại Công ty
quan hệ quốc tế và đầu t sản xuất - CIRI.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là: Nhằm hoàn thiện
hơn công tác tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu bộ linh
kiện xe máy mà công ty đang áp dụng. Từ đó đa ra một số
giải pháp để công ty có thể áp dụng. Đồng thời rút ra kinh

nghiệm cho bản thân trong việc thực hiện hợp đồng nhập
khẩu trên thực tế.
Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu: Dựa trên những cơ
sở lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác tổ chức thực
hiện hợp đồng nhập khẩu xe máy cùng với những kiến thức đÃ
học.
Phơng pháp nghiên cứu: Kết hợp những kiến thức đà học ở
trờng và sự hớng dẫn tận tình của thầy cô giáo cùng với những
kinh nghiệm thực tế khi tham gia thực tập tại công ty (CIRI).
Đồng thời sử dụng nguồn số liệu của công ty để phân tích,
đánh giá và đa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ
chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty (CIRI).
Kết cấu luận văn đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu và việc thực
hiện hợp đồng nhập khẩu.
Chơng II: Thực trạng công tác tổ chức thực hiện hợp đồng nhập
khẩu bộ linh kiện xe máy tại công ty (CIRI).
Chơng III: Giải pháp và những kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khÈu cđa c«ng ty.

3


Luận văn tốt nghiệp
K35E1 - TMQT

Đặng Hoàng Nam -

Chơng I
Lý luận về hoạt động nhập khẩu và việc thực

hiện hợp đồng nhập khẩu.
I.

Nhập khẩu và vai trò của hoạt động nhập khẩu .

1.

Khái niệm về nhập khẩu.
Nhập khẩu là hình thức kinh doanh quốc tế giữa các thơng nhân có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau.
Trong đó ngời mua (Ngời nhập khẩu) yêu cầu ngời bán (Ngời
xuất khẩu) cung ứng cho mình một lợng hàng hoá nhất định
nh đà thoả thuận và hợp pháp. Ngời nhập khẩu sẽ phải trả cho
ngời xuất khẩu một lợng giá trị tơng ứng với lợng hàng hoá đó.

4


Luận văn tốt nghiệp
K35E1 - TMQT

Đặng Hoàng Nam -

2.

Các hình thức nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu trong thực tế rất đa dạng. Đó là do
tác động của điều kiện kinh doanh cùng với sự năng động sáng
tạo của các doanh nhân mà xuất hiện nhiều hình thức nhập
khẩu khác nhau đợc pháp luật cho phép. Dới đây là các hình
thức nhập khẩu phổ biến đang đợc áp dụng cho các doanh

nghiệp nớc ta hiện nay:
Nhập khẩu trực tiếp: là hoạt động mua bán trực tiếp giữa
ngời mua và ngời bán không qua trung gian.
Nhập khẩu gián tiếp: là nhập khẩu qua trung gian thơng
mại, điển hình của nhập khẩu gián tiếp là nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hình thức hoạt động giữa một doanh
nghiệp có nhu cầu nhập một số mặt hàng uỷ thác cho doanh
nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thơng, tiến hành
nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác sẽ tiến
hành đàm phán ký kết hợp đồng với nớc ngoài và làm thủ tục
nhập khẩu theo yêu cầu của khách hàng và đợc hởng thù lao uỷ
thác.
Trên đây là những hình thức nhập khẩu khá phổ biến ở
nớc ta và đợc các doanh nghiệp vận dụng. Tuy nhiên để vận
dụng một cách có hiệu quả thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
dựa vào môi trờng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, điều kiện
giao dịch cụ thể để đa ra hình thức nhập khẩu phối hợp hoặc
kết hợp các hình thức nhập khẩu. Ngoài ra, công ty còn phải
dựa vào tiềm lực của mình để tiến hành nhập khẩu và lựa
chọn hình thức nhập khẩu, tiến hành các cuộc đàm phán để
xem xét nên áp dụng hình thức nhập khẩu nào đem lại lợi
nhuận cao nhất.
3.
Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nên kinh tế quốc
dân.
Việt Nam sau một thời gian dài thực hiện chính sách
đóng cửa nền kinh tế đà gây ra biết bao vấn đề tiêu cùc nh

5



Luận văn tốt nghiệp
K35E1 - TMQT

Đặng Hoàng Nam -

nền kinh tế trì trệ, lạc hậu và trình độ thấp kém thua xa các
nớc trong khu vực và có lẽ là một trong những nớc kém phát
triển nhất thế giới. Nhận thức đợc vấn đề này, Đảng ta đà xác
định con ®êng ®Ĩ ®a ®Êt níc nhanh chãng tiÕn kÞp thêi đại
là CNH-HĐH đất nớc, đẩy mạnh

xuất khẩu, tăng cờng nhập

khẩu các loại máy móc công nghệ hiện đại phục vụ s¶n xt
trong níc. Nh vËy, ta thÊy nhËp khÈu cã vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là trong điều kiện quốc tế
hoá đời sống kinh tế xà hội trong thời đại ngày nay. Vai trò của
hoạt động nhập khẩu đợc thể hiện ở mấy mặt cơ bản sau:
a)

Đối với nền kinh tế quốc dân:

Nhập khẩu đem lại cho nền kinh tế những công nghệ hiện
đại máy móc thiết bị tiên tiến, hoàn thiện và có năng lực sản
xuất hơn những thứ đà có trong nớc. Từ đó nó làm tăng hiệu
quả sản xuất, tăng sản lợng sản phẩm xà hội, thu nhập quốc
dân.
Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc. XÃ hội
ngày càng phát triển và nhu cầu của con ngời ngày càng

phong phú và đa dạng thông qua con đờng nhập khẩu sẽ
thoả mÃn mọi nhu cầu đó của con ngời. Nhập khẩu làm đa
dạng hoá về mặt hàng, về chủng loại.
Nhập khẩu góp phần đáng kể vào việc xoá bỏ tình trạng
độc quyền, phá vỡ nền kinh tế đóng, tự cung tự cấp. Ngoài
ra, nó còn đa tíi viƯc xo¸ bá nhanh chãng c¸c chđ thĨ kinh
doanh các sản phẩm lạc hậu không thể chấp nhận đợc, góp
phần hoàn thiện các cơ chế quản lý xuất nhập khẩu của nhà
nớc.
Nhập khẩu là để tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật công
nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các loại hàng hoá

6


Luận văn tốt nghiệp
K35E1 - TMQT

Đặng Hoàng Nam -

cho tiêu dùng mà trong nớc không sản xuất hoặc trong nớc có
sản xuất nhng không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để
thay thế sản xuất nghĩa là nhập khẩu những thứ mà sản
xuất trong nớc sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Nh vậy sẽ làm
tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác
tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao
động, vốn cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kü tht.
 NhËp khÈu cã vai trß tÝch cùc thóc đẩy xuất khẩu. Bởi vì,
nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu...
b)


Đối với các doanh nghiệp:

Nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm đợc cả vốn và
chi phí cho quá trình nghên cứu cũng nh thời gian và số lợng
đội ngũ khoa học nghên cứu mà vẫn thu đợc kết quả tơng
đối về phát triển khoa häc kü tht.
 NhËp khÈu gióp c¸c doanh nghiƯp nhanh chóng nắm bắt,
đón đầu những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, những
công nghệ tiên tiến. Mà nếu không thực hiện nhập khẩu thì
các doanh nghiệp sẽ ngày càng trở nên lạc hậu so với khu vực
và thế giới.
Hàng hoá nhập khẩu không những mở rộng quá trình sản
xuất của doanh nghiệp mà còn góp phần không nhỏ vào việc
nâng cao đời sống tinh thần, nâng cao tầng hiểu biết về
sự phát triển trên toàn cầu cũng nh góp phần cải thiện điều
kiện làm việc cho ngời lao động thông qua việc nhập khẩu
máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất mới an toàn hiệu
quả...
Tuy nhập khẩu có vai trò to lớn nh vậy nhng nó cũng có
những mặt hạn chế. Tức là nếu nhập khẩu tràn lan thì sẽ dẫn
đến nền sản xuất trong nớc sẽ bị suy yếu. Vì vậy cần có

7


Luận văn tốt nghiệp
K35E1 - TMQT

Đặng Hoàng Nam -


chính sách đúng đắn, có sự kiểm soát chặt chẽ, kịp thời, hợp
lý để khai thác triệt để vai trò của nhập khẩu và hạn chế
những hiện tợng xấu phát triển nh: trốn thuế, tha hoá cán bộ...
II.

Khái quát chung về hoạt động nhập khẩu :

1.

Khái niệm:
Hợp đồng thơng mại quốc tế hoặc hợp đồng mua bán

ngoại thơng hay hợp đồng xuất nhập khẩu là sự thoả thuận
giữa các đơng sự có trơ së kinh doanh ë c¸c qc gia kh¸c
nhau, theo đó một bên gọi là bên bán (bên xuất khẩu) có nghĩa
vụ chuyển quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên mua (bên
nhập khẩu) một tài sản nhất định gọi là hàng hoá, bên mua có
nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Nh vậy thông qua khái niệm trên ta có thể rút ra một vài
đặc điểm chính của hợp đồng xuất nhập khẩu nh sau:
Chủ thể của hợp đồng này là bên bán (bên xuất khẩu) và bên
mua (bên nhập khẩu) họ có trụ sở kinh doanh ở các nớc khác
nhau. Bên bán giao hàng hoá cho bên mua, bên mua phải trả
cho bên bán một đối giá cân xứng với giá trị hàng hoá đà đợc
giao.
Đối tợng của hợp đồng này là tài sản: Do đợc đem ra mua
bán, tài sản này biến thành hàng hoá. Hàng hoá này có thể là
hàng hoá vật chất hay hàng hoá phi vật chất (dịch vụ).
Bản chất của hợp đồng này là sự thoả thuận giữa các bên ký

kết hợp đồng. Điều cơ bản là hợp đồng phải thể hiện ý chí
thực sự thoả thuận không đợc cỡng bức, lừa dối lẫn nhau và
có sự nhầm lẫn không chấp nhận đợc.
Khách thể của hợp đồng này là sự di chuyển quyền sở hữu
hàng hoá (chuyển chủ hàng hoá). Đây là sự khác biệt so với
hợp đồng thuê mớn vì hợp đồng thuê mớn không tạo ra sù

8


Luận văn tốt nghiệp
K35E1 - TMQT

Đặng Hoàng Nam -

chuyển chủ và so với hợp đồng tặng biếu không có sự cân
xứng giữa nghĩa vụ và quyền lợi.
Hợp đồng nhập khẩu khác với hợp đồng mua bán trong nớc ở
những điểm sau đây:
Hàng hoá (đối tợng) của hợp đồng thờng di chuyển ra khỏi
biên giới quốc gia.
Đặc điểm này có thể có cũng có thể không. Ví dụ, hợp đồng
mua bán ký kết giữa một xí nghiệp trong khu chế xuất với một
xí nghiệp ngoài khu chế xuất đợc pháp luật coi là hợp đồng
mua bán quốc tế , nhng hàng hoá thuộc hợp đồng này không di
chuyển khỏi biên giới quốc gia.
Đồng tiền thanh toán ít nhất là ngoại tệ của một nớc
Đặc điểm này cũng không phải là điểm tất yếu. Ví dụ: Các
khối trong nớc cộng đồng chung Châu Âu khi buôn bán với nhau
thì họ sử dụng đồng tiền thanh toán là đồng EURO hay hai nớc

buôn bán với nhau bằng hình thức hàng đổi hàng.
Các bên ký kết có trụ sở kinh doanh ở các nớc khác nhau.
Đây chính là đặc điểm quan trọng nhất để phân biệt yếu
tố quốc tế hay nội địa trong một hợp đồng.
2.

Điều kiện hiệu lực của hợp đồng xuất nhập khẩu:
Theo điều 81- Luật thơng mại Việt Nam, hợp đồng xuất

nhập khẩu có hiệu lực khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể của hợp đồng gồm: Bên mua và bên bán phải có t
cách pháp lý
Chủ thể bên nớc ngoài là thơng nhân và t cách pháp lý của
họ đợc xác nhận căn cứ theo pháp luật của họ.
Về phía Việt Nam: Chủ thể phải là thơng nhân đợc phép
hoạt động thơng mại trực tiếp với nớc ngoài. Theo nghị định

9


Luận văn tốt nghiệp
K35E1 - TMQT

Đặng Hoàng Nam -

57 thì thơng nhân phải có giấy đăng ký kinh doanh và mÃ
doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu.
b) Hàng hoá theo hợp đồng: là hàng hoá đợc phép mua bán theo
quy định pháp luật của nớc bên mua và nớc bên bán.
Doanh nghiệp không đợc phép xuất nhập khẩu những mặt

hàng theo quyết định số 46/2001/QĐ- TTg. Đối với những mặt
hàng xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện thì họ phải xin đợc
hạn ngạch (trờng hợp nhà nớc quản lý bằng hạn ngạch) hoặc xin
đợc giấy phép (trờng hợp hàng thuộc diện nhà nớc quản lý bằng
giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu).
Đối tợng của hợp đồng phải là hàng đợc phép xuất nhập khẩu
theo các văn bản pháp luật hiện hành của hai nớc.
c) Hợp đồng thơng mại quốc tế phải có nội dung chủ yếu của
hợp đồng mua bán hàng hoá.
Theo điều 50 - luật thơng mại Việt Nam thì nội dung của
hợp đồng buộc phải có các điều khoản sau: Tên hàng, quy cách
chất lợng, giá cả, phơng thức thanh toán, địa điểm và thời gian
giao nhận hàng.
Ngoài ra, các bên có thoả thuận thêm những nội dung, những
điều khoản khác cho hợp đồng.
d) Hình thức của hợp đồng:
Theo luật Việt Nam, hợp đồng xuất nhập khẩu phải đợc lập
thành văn bản mới có hiệu lực: Th từ điện tín cũng đợc coi là
văn bản, mọi hình thức thoả thuận bằng miệng đều không có
giá trị, mọi sửa đổi bổ sung đều đợc làm bằng văn bản.
3.

Nội dung chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu.
Nội dung của hợp ®ång xt nhËp khÈu cã thĨ rÊt kh¸c

nhau. Nã t thuộc vào tính chất và đặc điểm của hàng hoá,
hoặc tuỳ thuộc và tập quán buôn bán giữa các bên. Cã nh÷ng

10



Luận văn tốt nghiệp
K35E1 - TMQT

Đặng Hoàng Nam -

hợp đồng đa ra rất nhiều điều khoản, hết sức chặt chẽ và chi
tiết, nhng có những hợp đồng chỉ đa ra những điều khoản
cơ bản và hết sức đơn giản. Nhng thông thờng một hợp đồng
xuất nhập khẩu gồm có hai phần: Những điều trình bầy và
các điều khoản.
Những điều khoản trình bày thờng ghi:
Số hợp đồng (contract no).
Địa điểm và ngày tháng ký hợp đồng .
Tên và địa chỉ của các đơng sự.
Những định nghĩa dùng trong hợp đồng.
Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng (đây có thể là hiệp
định chính phủ, nghị ®Þnh th, chÝ Ýt ngêi ta cịng ®a ra sù tự
nguyện của hai bên khi tham gia ký kết hợp đồng).
Các điều khoản (term) của hợp đồng bao gồm:
Điều khoản về tên hàng.
Đâylà điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng, của
th hỏi hàng, của các hợp đồng hoặc nghị định th. Nó nói lên
chính xác đối tợng mua bán, trao đổi do đó ngời ta luôn tìm
cách diễn đạt chính xác tên hàng. Nếu không đúng thì mua
đợc cái không cần mua, không bán đợc cái cần bán. Để làm đợc
điều đó ngời ta thờng dùng các biện pháp:
-

Ghi tên chính thức của hàng hoá kèm theo tên khoa học, th-


ơng mại (áp dụng cho các loại hoá chất, giống cây). Ví dụ: Hàn
the là Na3B4O7nH2O.
-

Ghi tên hàng kèm theo hÃng sản xuất ra hàng đó. VD: xe

máy HONDA, tủ lạnh HITACHI...
-

Ghi tên hàng kèm thao tên địa phơng sản xuất ra hàng

hoá đó. VD: rợu vang Bordeaux...

11


Luận văn tốt nghiệp
K35E1 - TMQT
-

Đặng Hoàng Nam -

Ghi tên hàng kèm theo nhÃn hiệu của nó. VD: bột giặt

OMO...
-

Ghi tên hàng kèm theo quy cách của hàng đó. VD: xe tải 10


tấn...
-

Ghi tên hàng kèm theo công dụng của hàng hoá đó. VD:

mực để in...
Ngoài ra ngời ta còn kết hợp các phơng pháp trên đây với
nhau. VD: màn hình siêu phẳng 29inches của hÃng Panasonic...
Điều khoản chất lợng hàng hoá:
Điều khoản này nói lên mặt chất của hàng hoá mua bán. Tức
là nói lên tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trng của hàng hoá
mua bán thể hiện đợc sự thoả mÃn nhu cầu trong những điều
kịên tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của hàng hoá bao
gồm: Các chỉ tiêu cơ lý hoá, công suất, độ chính xác và các
chỉ tiêu cảm quan nh màu sắc, mùi vị của hàng hoá giao dịch
mua bán.
Trong điều khoản này cần nêu rõ phơng pháp xác định
phẩm chất, chỉ tiêu đại khái quen dùng, quy cách hàng hoá,
hàm lợng của chất chủ yếu trong hàng hoá, tài liệu kỹ thuật, số
lợng thành phẩm thu đợc từ hàng hoá đó, hiện trạng của hàng
hoá đó, mô tả của hàng hoá và tên của nơi sản xuất.
Điều khoản về số lợng:
Điều khoản này nói lên lợng hàng hoá đợc giao dịch. Nó xác
định rõ đối tợng mua bán và liên quan đến trách nhiệm,
nghĩa vụ của bên mua và bên bán. Do vậy việc lựa chọn đơn
vị đo lờng số lợng nào vừa phải căn cứ vào bản thân sản phẩm,
vừa căn cứ vào tập quán buôn bán qc tÕ vỊ ®o lêng.

12



Luận văn tốt nghiệp
K35E1 - TMQT

Đặng Hoàng Nam -

Đơn vị tính số lợng: Do có nhiều đơn vị khác nhau nh: cái,
số, chiếc, kg, m... nhiều đơn vị có nhiều tên gọi nhng ở mỗi nớc lại có một nội dung kh¸c. VÝ dơ:
Mét tÊn hƯ mÐt kh¸c víi mét tấn hệ của Anh. Cho nên sử dụng
điều khoản này khá phức tạp tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm.
Phơng pháp quy định số lợng: trong thực tiễn Thơng mại
quốc tế ngời ta có thể quy định số lợng hàng hoá bằng hai
cách:
-

Bên bán và bên mua quy định cụ thể số lợng hàng hoá giao

dịch. Thờng đợc áp dụng đối với hàng hoá có giá trị lớn với đơn
vị đo là chiếc, cái ví dụ: 10 chiếc xe ô tô... ở đây không đợc
dùng khoảng.
-

Bên bán và bên mua quy định số lợng phỏng chừng. Trong

hợp đồng mua bán ngời ta thờng dùng các thuật ngữ nh:
Khoảng, xấp xỉ, hơn kém, cộng trừ... Phơng pháp này thờng áp
dụng đối với hàng hoá có khối lợng lớn. Ví dụ: Gạo quy định
5000 tấn gạo

5% (5% là sai số).


Sai số này có thể do ngời bán quyết định hoặc do ngời mua
hay ngời vận tải quyết định. Nếu trong hợp đồng không thoả
thuận thì do ngời bán hoặc do ngời vận tải quyết định.
Phơng pháp xác định trọng lợng: Trong thơng mại quốc tế,
có rất nhiều loại hàng hoá đợc tính số lợng theo trọng lợng. Căn
cứ vào tập quán buôn bán thông thờng để xác định trọng lợng
hàng hoá mua bán ngời ta dùng những phơng pháp sau:
-

Trọng lợng cả bì (Gross weight - GW): Bao gồm trọng lợng

thực tế của hàng hoá cộng với trọng lợng của bao bì.
-

Trọng lợng tịnh (Net weight - NW): Là trọng lợng cả bì trừ

đi trọng lợng của bao bì.

13


Luận văn tốt nghiệp
K35E1 - TMQT

Đặng Hoàng Nam -

Trọng lợng thơng mại: Thờng áp dụng đối với hàng hoá có

-


khả năng hút ẩm.
Công thức:
Gtm: trọng lợng thơng mại của hàng hoá.
Gtt: trọng lợng thực tế của hàng hoá.
Wtc: độ ẩm tiêu chuẩn của hàng hoá.
Wtt: độ ẩm thực tế của hàng hoá.
Trọng lợng lý thuyết: Thờng áp dụng đối với hàng hoá có

-

tính tiêu chuẩn cao. Ví dụ: Thép, tôn và các thiết bị đồng bộ.
Theo phơng pháp này ngời ta căn cứ vào thể tích, khối lợng
riêng và số lợng hàng hoá để tính toán trọng lợng hàng, hoặc
căn cứ vào thiết kế của nó (đối với thiết bị toàn bộ) để xác
định hàng hoá cung cấp cho nhau.
Điều khoản về giá cả.
Trong hợp đồng thơng mại quốc tế điều khoản giá cả bao
gồm những nội dung nh: Mức giá, đồng tiền tính giá, phơng
pháp quy định giá, phơng pháp xác định giá, sử dụng các loại
giảm giá (chiết giá), những quy định khác liên quan đến giá
cả.
-

Mức giá: Để xác định chính xác mức giá cần phải nắm

chắc nguyên tắc xác định giá, xu thế thay đổi của giá cả thị
trờng thế giới, xem xét đầy đủ các yếu tố ảnh hởng đến giá
cả, hạch toán lỗ lÃi đồng thời định rõ điều kiện cơ sở giao
hàng liên quan đến giá đó.

-

Đồng tiền tính giá: có thể là đồng tiền của nớc ngời bán,

của nớc ngời mua hay của một nớc thứ ba mà hai bên đồng ý.
Trên thực tế ngời ta thờng sử dụng đồng tiền có khả năng
chuyển đổi mạnh nh đô la Mỹ (USD).

14


Luận văn tốt nghiệp
K35E1 - TMQT
-

Đặng Hoàng Nam -

Phơng pháp quy định giá: trong thơng mại quốc tế tuỳ

theo từng trờng hợp ngời ta có thể áp dụng các phơng pháp quy
định giá nh sau: giá cố định, giá quy định sau, giá linh hoạt
và giá di động.
-

Phơng pháp xác định giá: Gồm xác định giá hớng vào sản

xuất và xác định giá hớng vào thị trờng.
-

Các quy định khác liên quan đến giá cả: Thờng là các


điều kiện cơ sở giao hàng. Mỗi một điều kiện sẽ cho một mức
giá khác nhau
Bao gồm các điều kiện đợc quy định trong Incoterms nh:
Giao t¹i xëng (EXW), giao cho ngêi vËn tải (FCA), giao dọc mạn
tàu (FAS), giao lên tàu (FOB), tiền hàng cộng cớc phí (CFR), tiền
hàng cộng bảo hiểm cộng cớc phí (CIF), cớc trả tới đích (CPT), cớc và bảo hiểm trả tới đích (CIP), giao tại biên giới (DAF), giao lên
tàu (DES), giao trên cầu cảng (DEQ), giao tại đích cha nộp thuế
(DDU), giao tại đích đà nộp thuế (DDP).
Điều khoản thanh toán.
Các điều kiện thanh toán quy định trong hợp đồng thơng
mại quốc tế bao gồm: đồng tiền thanh toán, địa điểm thanh
toán, phơng thức thanh toán và điều kiện đảm bảo hối đoái.
-

Địa diểm thanh to¸n: cã thĨ ë níc ngêi nhËp khÈu, ë níc

ngêi xt khÈu hc ë níc thø ba do hai bên quy định. Trong
thực tế việc xác định địa điểm thanh toán phụ thuộc quan
trọng vào thế và lực của hai bên.
-

Đồng tiền thanh toán: có thể bằng đồng tiền nớc xuất

khẩu, đồng tiền nớc nhập khẩu hoặc đồng tiền của nớc thứ ba
do hai bên quy định. Đồng tiền thanh toán có thể trùng hợp với
đồng tiền tính giá và cũng có thể không trùng hợp. Nếu không

15



Luận văn tốt nghiệp
K35E1 - TMQT

Đặng Hoàng Nam -

trùng hợp với đồng tiền tính giá thì phải quy định mức tỷ giá
quy đổi.
Thời hạn thanh toán thờng có ba cách quy định sau: trả

-

tiền trớc, trả tiền ngay hoặc trả tiền sau.
Phơng thức thanh toán gồm: phơng thức trả tiền mặt

-

(cash payment), phơng thức chuyển tiền (transfer), phơng thức
ghi sổ (open account), ph¬ng thøc nhê thu (collection), ph¬ng
thøc tÝn dơng chứng từ (documentary credit).
Điều kiện đảm bảo hối đoái: đó có thể là điêu kiện đảm

-

bảo vàng hoặc điều kiện đảm bảo ngoại hối.
Điều khoản giao hàng.
Điều khoản giao hàng của hợp đồng quy định một cách cụ
thể những nội dung sau: thời hạn giao hàng, địa điểm giao
hàng, phơng thức giao hàng và việc thông báo giao hàng để
tránh xảy ra tranh chấp khi thực hiện hợp đồng.

-

Thời hạn giao hàng: là thời hạn mà ngời bán phải hoàn

thành nghĩa vụ giao hàng. Nếu các bên giao dịch không có
thoả thuận gì khác thì lúc này cũng là lúc di chuyển rủi ro và
tổn thất về hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua. Trong buôn
bán quốc tế có ba quy định thời hạn giao hàng: thời hạn giao
hàng có định kỳ, không có định kỳ và giao hàng ngay.
-

Địa điểm giao hàng: Việc lựa chọn địa điểm giao hàng

có liên quan chặt chẽ đến phơng thức chuyên chở hàng hoá và
điều kiện cơ sở giao hàng.
-

Phơng thức giao hàng gồm các bớc sau: Giao hàng sơ bộ,

giao nhËn vỊ sè lỵng, giao nhËn vỊ chÊt lỵng, giao nhận cuối
cùng.
-

Thông báo giao hàng: Trớc khi giao hàng thờng có những

thông báo của ngời bán về việc hàng đà sẵn sàng để giao

16



Luận văn tốt nghiệp
K35E1 - TMQT

Đặng Hoàng Nam -

hoặc đem ra cảng (ga) để giao. Ngời mua thông báo cho ngời
bán những điều kiện cần thiết để gửi hàng hoặc về chi tiết
của tàu đến nhận hàng. Sau khi giao hàng ngời bán vẫn tiếp
tục thông báo về tình hình đà giao.
Điều kiện về bao bì ký mà hiệu.
Điều khoản về bao bì bao gồm các vấn đề nh: chất lợng bao
bì, phơng pháp cung ứng và giá cả bao bì hàng hoá nhằm
đảm bảo cho lộ trình vận chuyển và bảo quản hàng , đồng
thời nâng cao tính hấp dẫn cho sản phẩm.
Quy định về ký mà hiệu: là điều kiện nhằm tạo thuận lợi cho
việc bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hoá. Yêu cầu của mÃ
hiệu là phải viết bằng sơn hoặc mực không phai, không nhoè,
phải dễ đọc, có kích thớc lớn hơn hoặc bằng 2 cm, không làm
ảnh hởng tới phẩm chất hàng hoá, viết theo thứ tự nhất định,
màu sắc phù hợp với từng loại hàng hoá, phải đợc kẻ ít nhất trên
hai mặt giáp nhau.
Điều khoản về bảo hành:
Đây là điều khoản quy định trách nhiệm của ngời bán đối
với chất lợng của hàng hoá giao nhận trong một khoảng thời gian
xác định. Thời gian này gọi là thời gian bảo hành, nó đợc coi là
thời gian dành cho ngời mua phát hiện những khuyết tật của
hàng hoá đó.
Trong điều kiện bảo hành ngời ta thờng thoả thuận về phạm
vi bảo đảm của hàng hoá, thời hạn bảo hành, những khuyết tật
đợc bảo hành, địa điểm bảo hành, hình thức bảo hành và

trách nhiệm của ngời bán trong thời hạn bảo hành.
Điều khoản khiếu nại:
Là việc một bên yêu cầu bên kia giải quyết những tổn thất
hoặc thiệt hại mà bên kia đà gây ra hoặc về những sự vi

17


Luận văn tốt nghiệp
K35E1 - TMQT

Đặng Hoàng Nam -

phạm điều đà đợc cam kết giữa hai bên. Mục đích của điều
khoản này là: Làm nhụt ý chí của các bên khi các bên có ý định
không thực hiện một phần hay toàn bộ hợp đồng. Đồng thời
không cần đa ra trọng tài mà vẫn đợc hởng đền bù do bên kia
gây ra. Điều khoản quy định thời hạn khiếu nại, thể thức khiếu
nại, nghĩa vụ các bên khiếu nại.
Điều khoản về trờng hợp miễn trách (bất khả kháng):
Đây là điều khoản xảy ra bất thờng ngoài sự kiểm soát của
đơng sự và ảnh hởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng.
Để miễn trách nhiệm ngời gây ra thiệt hại phải chứng minh đợc
đó là bất khả kháng và mình đà làm hết trách nhiệm nhng
thiệt hại vẫn xảy ra.
Điều khoản về trọng tài.
Trong hoạt động thơng mại quốc tế thờng xuyên xảy ra các
tranh chấp. Nếu các bên không tự giải quyết đợc với nhau thì
có thể đa ra trọng tài quốc tế hoặc toà án kinh tế của địa phơng để giải quyết.
Quy định nội dung: Ai là ngời đứng ra phân xử, luật áp

dụng vào việc xét xử, địa điểm tiến hành trọng tài, cam kết
chấp hành tài quyết và phân định chi phí trọng tài. Quy
định các trờng hợp phạt và bồi thờng, cách thức phạt và bồi thờng, trị giá phạt và bồi thờng.
Trên đây là các điều khoản chủ yếu cơ bản nhất của một
hợp đồng. Tuy nhiên trong thực tế tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà
có thể thêm một số điều khoản khác nh điều khoản bảo hiểm,
điều khoản vận tải...
4.

Luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu.
Luật điều chỉnh hợp đồng ngoại thơng là một vấn đề mà

các bên đều quan tâm bởi nó bảo vệ lợi ích của tất cả các bên

18


Luận văn tốt nghiệp
K35E1 - TMQT

Đặng Hoàng Nam -

trong hợp đồng và là cơ sở pháp lý đầu tiên để gi¶i qut
tranh chÊp x¶y ra. Do cã u tè níc ngoài, vì vậy hợp đồng
nhập khẩu có nguồn luật điều chỉnh phức tạp hơn nhiều so với
hợp đồng mua bán trong nớc. Luật điều chỉnh hợp đồng nhập
khẩu có thể là điều ớc quốc tế, luật quốc gia, các tập quán thơng mại quốc tế, án lệ.
a)

Điều ớc quốc tế:

Khi phát sinh tranh chấp từ hợp đồng nhập khẩu liên quan

đến vấn đề không quy định hoặc quy định không đầy đủ
trong hợp đồng, các bên có thể dựa vào điều ớc quốc tế về
ngoại thơng. ở Việt Nam điều ớc đà ký kết hoặc thừa nhận thì
chúng có giá trị bắt buộc đối với hợp đồng nhập khẩu có liên
quan.Tức là, dù bên nào có dẫn chiếu hay không thì các điều ớc
quốc tế về ngoại thơng mà công ty ký kết hoặc thừa nhận vẫn
đơng nhiên đợc áp dụng. Còn những điều ớc quốc tế về ngoại
thơng mà Việt Nam không ký, cha ký hoặc không thừa nhận
thì không có giá trị bắt buộc đối với chủ thể Việt Nam trong
hợp đồng nhập khẩu. Chúng chỉ trở thành nguồn luật điều
chỉnh hợp đồng nhập khẩu nếu các bên thoả thuận dẫn chiếu
tới trong hợp đồng.
Nếu trong các điều ớc quốc tế về ngoại thơng có những
quy định khác với pháp luật Việt Nam thì có quyền bảo lu, tức
là chỉ áp dụng từng chơng mục của công ớc nếu không trái với
pháp luật Việt Nam.
b)

Luật quốc gia:
Luật quốc gia của một nớc sẽ đợc lựa chọn để áp dụng cho

hợp đồng nhập khẩu thì:
Các bên đà thoả thuận trong hợp đồng.

19


Luận văn tốt nghiệp

K35E1 - TMQT

Đặng Hoàng Nam -

Các bên thỏa thuận, lựa chọn luật áp dụng cho hợp ®ång sau
khi hỵp ®ång nhËp khÈu ®· ®ỵc ký kÕt. Trờng hợp này thờng đợc
sử dụng khi trong hợp đồng ký kết trớc đó vì lý do nào đó
không có điều khoản luật áp dụng. Mặc dù lúc này thờng là
tranh chấp đà xảy ra nhng các bên vẫn còn có thể đàm phán với
nhau để chọn luật nào đó để giải quyết.
Khi luật đó đà đợc quy định trong các điều ớc quốc tế mà
nớc đó đà tham gia ký kết hoặc thừa nhận có quy định về
điều khoản luật áp dụng cho các hợp đồng nhập khẩu thì các
điều khoản đó đơng nhiên đợc áp dụng.
Trên thực tế lựa chọn nớc nào phụ thuộc vào quá trình
đàm phán, thế lực của ngời đàm phán và đặc biệt là sự hiểu
biết của mỗi bên về luật pháp nớc mình và nớc của bạn hàng.
c)

Tập quán thơng mại quốc tế.
Đây là thói quen phổ biến đợc nhiều nớc áp dụng và công

nhận rộng rÃi. Thông thờng các tập quán thơng mại quốc tế đợc
chia làm 3 nhóm:
Tập quán có tính chất nguyên tắc.
Tập quán thơng mại quốc tế chung.
Tập quán thơng mại khu vực.
Tập quán thơng mại quốc tế sẽ trở thành nguồn luật điều
chỉnh hợp đồng nhập khẩu khi:
Chính hợp đồng đó quy định.

Các điều ớc quốc tế liên quan quy định.
Luật quốc gia do các bên thoả thuận lựa chọn không có hoặc
có nhng không đầy đủ về vấn đề tranh chấp, vấn đề cần
điều chỉnh.

20



×