Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm BHCNPNT tại PTI.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.52 KB, 135 trang )

MỤC LỤC
3.3.4 Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng , quảng bá thương hiệu PTI...130
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................134
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BHCNPNT : Bảo hiểm con người phi nhân thọ
2. BHPNT: Bảo hiểm phi nhân thọ
3. DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm
4. BHCN: Bảo hiểm con người
5. BHYT: Bảo hiểm y tế
6. BHXH: Bảo hiểm xã hội
7. BHNT: Bảo hiểm nhân thọ
8. STBH: Số tiền bảo hiểm
9. HĐBH: Hợp đồng bảo hiểm
10.NLCT: Năng lực cạnh tranh
11.CNTT: Công nghệ thông tin
12.CBNV: Cán bộ nhân viên
13.BTC: Bộ Tài Chính
14.HHBH: Hiệp hội bảo hiểm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
1. Bảng 2.1: Danh sách các cổ đông
2. Bảng 2.2: Tóm tắt 1 số chỉ tiêu HĐKD của PTI (2004-2008)
3. Bảng 2.3: Doanh thu BHG theo từng nghiệp vụ BH tại PTI (2004 – 2008)
4. Bảng 2.4: Tình hình chi bồi thường BHG tại PTI (2004 - 2008)
5. Bảng 2.5: Doanh thu từ hoạt động nhận tái BH tại PTI (2995 - 2008)
6. Bảng 2.6: Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư của PTI tính đến giữa năm 2008
7. Bảng 2.7: Các công ty BHPNT hiện có trên thị trường BH Việt Nam
8. Bảng 2.8: Doanh thu và chi bồi thường toàn TT BHPNT (2004 - 2008)
9. Bảng 2.9: Doanh thu phí của nghiệp vụ BHCNPNT (2004 - 2008)
10. Bảng 2.10: Vốn điều lệ của PTI và các DNBH khác (2004 – 2008)
11. Bảng 2.11: Tổng tài sản của PTI và một số DNBH khác (2004- 2008)


12. Bảng 2.12: Các quỹ dự phòng được trích lập của PTI (2004- 2008)
13. Bảng 2.13: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của PTI (2004 -2008)
14. Bảng 2.14: Ngân sách dành cho quảng cáo tại PTI (2004 – 2008)
15. Bảng 2.15: Doanh thu phí kênh đại lý và môi giới về NV BHCN tại PTI
16. Bảng 2.16: Số lượng và cơ cấu lao động của PTI (2006 – 2008)
17. Bảng 2.17:Thị phần của các DNBHPNT trên thị trường (2004-2008)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18. Bảng 2.18: Thị phần của các DNBH về NV BHCNPNT (2004 – 2008)
19. Bảng 2.19: Kết quả HĐKD của NV BHCN tại PTI (2006 – 2008)
20. Bảng 2.20:Tỷ lệ bồi thường của PTI và 1 số DNBH khác (2006 – 2008)
21. Bảng 2.21: Hiệu quả kinh doanh theo DT và LN của PTI (2006 – 2008)
22. Bảng 2.22: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời của PTI(2006 – 2008)
23. Bảng 2.23: Một số chỉ tiêu chủ yếu của Việt Nam (2005 – 2008)
24. Bảng 2.24: Dự kiến kế hoạch DT, LN và cổ tức của PTI năm 2009
25. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của PTI
26. Hình 2.1: Cơ cấu các khoản đầu tư của PTI tính đến giữa năm 2008
27. Hình 2.2: Thị phần của các DNBHPNT về NB BHCN năm 2008
28. Hình 2.3: Cơ cấu DTP BH theo từng nhóm SP BHCN tại PTI – 2008
29. Biểu đồ 2.1: Doanh thu phí BHCN so với DTP BHPNT (2004 – 2008)
30. Biểu đồ 2.2: Mức độ xâm nhập thị trường, thương hiệu của PTI và một số
DNBH khác trên thị trường hiện nay.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Bảo hiểm là một ngành kinh doanh dịch vụ có từ rất lâu trong lịch sử văn
minh của nhân loại. Cho tới nay, chưa có ai biết chính xác bảo hiểm ra đời khi
nào và bắt nguồn từ đâu nhưng chỉ biết rằng sự xuất hiện của các hợp đồng
bảo hiểm đã trở thành tấm lá chắn hữu hiệu, bảo vệ mỗi người trước tất cả các
rủi ro xảy ra bất ngờ trong cuộc sống. Hay nói khác đi, bảo hiểm đã, đang và
sẽ là chiếc tay vịn giúp mỗi người có thể bước từng bước vững chắc trên
những bậc thang dẫn tới thành công, hạnh phúc. Xã hội ngày một phát triển,

đời sống con người ngày một nâng cao và cùng với đó nhu cầu được bảo vệ
trước mọi rủi ro đặc biệt là những rủi ro liên quan tới tính mạng, tình trạng
sức khoẻ gia tăng nhanh chóng khiến cho bảo hiểm nói chung, BHCNPNT
nói riêng ngày càng trở lên thiết yếu với mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội
Ở Việt Nam, bảo hiểm ra đời khá muộn, thuật ngữ bảo hiểm chỉ được biết
tới sau sự ra đời của tổng công ty bảo hiểm Việt Nam - Bảo Việt (1965).
Trong suốt một thời gian dài, Bảo Việt là DNBH duy nhất thực hiện hoạt
động kinh doanh bảo hiểm ở nước ta. Sau khi nghị định 100/CP/1993 của
chính phủ được ban hành, thế độc quyền của Bảo Việt bị dỡ bỏ. Hàng loạt các
công ty bảo hiểm cùng ra đời ngay sau đó, thị trường bảo hiểm mới thực sự
xuất hiện theo đúng nghĩa. Cùng với đó áp lực cạnh tranh trên thị trường ngày
một gia tăng và cạnh tranh càng trở lên khốc liệt hơn sau sự kiện Việt Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trở thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO. Với việc dỡ bỏ tất cả các
rào cản thương mại, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã mở cửa hoàn toàn, đón
chào các nhà bảo hiểm trên toàn thế giới. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt
như vậy, việc làm thế nào để nâng cao NLCT cho các sản phẩm của mình đã
trở thành một vấn đề mang tính sống còn đối với mỗi DNBH và Công ty Cổ
phần bảo hiểm Bưu điện - PTI cũng không nằm ngoài số đó.
Là một công ty bảo hiểm trong ngành bưu chính và với thế mạnh tuyệt đối
về nghiệp vụ bảo hiểm tài sản - kĩ thuật. Hơn 10 năm kể từ ngày chính thức
được thành lập cho tới nay, vị thế của PTI trên thị trường ngày một nâng cao -
là một trong 5 doanh nghiệp dẫn đầu chỉ sau các đại gia: Bảo Việt, Bảo Minh,
PVI, PJICO. Tuy nhiên hiện nay NLCT của công ty nói chung và NLCT của
một số sản phẩm bảo hiểm đặc biệt là các sản phẩm mang tính xã hội cao như
sản phẩm BHCN còn khá hạn chế. Nhận thức được vấn đề trên, sau một thời
gian thực tập tại phòng BHCN- thuộc công ty Cổ phần BH Bưu điện, với
những kiến thức thực thế thu thập được và cùng với sự chỉ bảo tận tình của cô
giáo TS. Phạm Thị Định em đã quyết định lựa chọn đề tài “Các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm BHCNPNT tại PTI ” để hoàn

thành chuyên đề thực tập của mình.
Ngoài lời mở đầu và lời kết, nội dung chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về BHCNPNT và năng lực cạnh tranh của
sản phẩm BHCNPNT.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm BHCNPNT tại
công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện - PTI.
Chưong 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm
BHCNPNT tại PTI.
Do những hạn chế về kiến thức thực tế cũng như nguồn tài liệu tham
khảo, bản chuyên đề sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có
Website: Email : Tel : 0918.775.368
được ý kiến đóng góp, chỉ bảo từ phía thầy cô và các bạn để hoàn thiện hơn
nữa đề tài nghiên cứu của mình. Em xin được chân thành cảm ơn cô giáo TS.
Phạm Thị Định cùng các anh phòng BHCN và các bạn đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp trên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2009
Chương 1: Tổng quan chung về BHCNPNT và NLCT
của sản phẩm BHCNPNT.
.1 Khái quát chung về BHCNPNT
.1.1 Khái niệm về BHCNPNT
Bảo hiểm con người phi nhân thọ (BHCNPNT) là loại hình bảo hiểm có
đối tượng bảo hiểm là tính mạng, sức khoẻ và khả năng lao động của con
người.
Về phương diện kỹ thuật, BHCNPNT là loại bảo hiểm có mục đích thanh
toán những khoản trợ cấp hoặc số tiền nhất định cho người được bảo hiểm
hoặc người thụ hưởng bảo hiểm, trong trường hợp xảy ra những sự kiện tác
động đến chính bản thân người đó.
Về phương diện pháp lý, BHCNPNT là loại bảo hiểm theo đó nhà bảo
hiểm cam kết sẽ trả cho người được bảo hiểm (người thụ hưởng bảo hiểm)

một số tiền nhất định theo thỏa thuận khi xảy ra sự kiện bảo hiểm trên cơ sở
người tham gia phải đóng cho nhà bảo hiểm một khoản phí nhất định.
Như vậy, BHCNPNT là loại hình bảo hiểm đảm bảo cho tất cả những rủi
ro tác động trực tiếp đến người được bảo hiểm như tai nạn, ốm đau, bệnh tật...
Chỉ những tổn hại thân thể con người mới là đối tượng của HĐBH.
1.1.2 Sự cần thiết khách quan và tác dụng của BHCNPNT
1.1.2.1 Sự cần thiết khách quan của việc triển khai nghiệp vụ BHCNPNT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong mỗi thời kì lịch sử nhất định con người luôn được coi là nhân tố
quyết định tới sự phát triển của lực lượng sản xuất, là mục tiêu trung tâm của
tất cả các quốc gia và toàn thể nhân loại. Một xã hội chỉ có thể phát triển khi
đời sống của người dân được đảm bảo và ngược lại khi xã hội ngày càng phát
triển, càng tiến bộ thì người dân lại càng có thêm điều kiện để nâng cao đời
sống vật chất tinh thần của mình. Tuy nhiên, trong quá trình lao động sản xuất
cũng như trong cuộc sống hàng ngày, con người luôn phải đối mặt với những
rủi ro về ốm đau, bệnh tật, già yếu, mất việc làm…Chúng có thể xảy đến với
bất cứ ai và gây tác động nhiều mặt tới cuộc sống với những hậu quả khó
lường trước được như gây ra sự mất mát nặng nề về cả vật chất và tinh thần
cho các cá nhân, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động của các tổ
chức đoàn thể mà cá nhân đó tham gia…Vì vậy vấn đề mà bất cứ một xã hội
nào cũng phải quan tâm đó là làm thế nào để khắc phục được một cách tốt
nhất hậu quả mà những rủi ro trên mang lại. Trên thực tế có rất nhiều các biện
pháp khác nhau được áp dụng như: Phòng tránh, cứu trợ, tự bảo hiểm, bảo
hiểm…nhưng trong đó bảo hiểm luôn được coi là biện pháp hữu hiệu nhất.
Từ xưa tới nay đã có khá nhiều các loại hình bảo hiểm liên quan tới con
người ra đời điển hình như BHXH và BHYT…Mặc dù xuất hiện khá lâu, có
nhiều ưu điểm nhưng 2 loại hình bảo hiểm này cũng còn tồn tại một số hạn
chế như đối tượng tham gia, đối tượng thụ hưởng hẹp, phạm vi chỉ bó gọn
trong 9 chế độ tương ứng với 9 loại rủi ro, mức thụ hưởng thấp…Xã hội ngày
càng phát triển, đời sống ngày một nâng cao, con người càng có nhiều điều

kiện để chăm lo tới bản thân và gia đình. Để đáp ứng được những nhu cầu
ngày càng đa dạng của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội, BHCNPNT đã ra
đời bên cạnh BHXH và BHYT. Với rất nhiều ưu điểm vượt trội như đối
tượng tham gia, phạm vi bảo hiểm rộng hơn với tất cả các rủi ro về sức khỏe,
mức chi trả lớn hơn…Sự ra đời của BHCNPNT đã tạo ra sự bổ sung hỗ trợ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoàn hảo và có thể thay thế cho BHXH, BHYT trong những trường hợp,
những khu vực chúng không thể với tay tới được hoặc có nhưng chưa hiệu
quả, chưa đủ bù đắp được phần thu nhập đã bị giảm sút của người lao động...
Với những lí do trên, sự ra đời và phát triển của BHCNPNT là một tất yếu
khách quan, góp phần vô cùng quan trọng giúp mọi người chống lại mọi rủi
ro phát sinh và đảm bảo được cuộc sống của mình. Hiện nay thuật ngữ BHCN
nói chung và BHCNPNT nói riêng ngày càng trở lên phổ biến và không
ngừng phát triển với trình độ cao trên toàn thế giới.
1.1.2.2 Tác dụng của BHCNPNT đối với đời sống xã hội
Cũng giống như các loại hình bảo hiểm khác, BHCNPNT ra đời đã mang
tới rất nhiều lợi ích cho cá nhân, doanh nghiệp và cho nền kinh tế xã hội.
 BHCNPNT góp phần ốn định đời sống cho người dân và là chỗ dựa
tinh thần vững chắc cho người lao động. Trong cuộc sống sinh hoạt hàng
ngày con người luôn phải đối mặt với các rủi ro bất ngờ xảy ra. Một khi tổn
thất xảy ra, nó không chỉ gây ra những vết thương về vật chất mà cả về tinh
thần đối với mỗi cá nhân và gia đình của họ. Thực tế đã chứng minh rằng rất
nhiều cá nhân, gia đình trở nên khó khăn túng quẫn khi một thành viên trong
gia đình mà đặc biệt khi thành viên đó là người trụ cột bị chết, bị thương tật
vĩnh viễn gây mất hoặc giảm thu nhập. Vì họ phải lo rất nhiều khoàn chi phí:
chi phí thuốc men, nằm viện hay mai táng phí…Cho dù hệ thống bảo trợ xã
hội của một quốc gia có tốt đến thế nào đi chăng nữa thì việc trợ cấp cũng chỉ
mang tính tạm thời, trước mắt chứ không thể đảm bảo được lâu dài về mặt tài
chính được. BHCNPNT sẽ phần nào giải quyết những khó khăn đó bằng việc
bù đắp những khoản thu nhập mang tính lâu dài giúp người tham gia bảo

hiểm có thể ổn định cuộc sống, yên tâm sống và làm việc.
 BHCNPNT góp phần ổn định tài chính, ổn định tình hình sản xuất
kinh doanh cho các doanh nghiệp, tạo lập mối quan hệ gần gũi gắn bó giữa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
người lao động và chủ sử dụng lao động, giúp họ toàn tâm cống hiến trí và lực
của mình cho sự phát triển của doanh nghiệp. Tùy vào đặc điểm của từng
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, các chủ doanh nghiệp thường mua bảo hiểm
cho người lao động và những người giữ vị trí chủ chốt của mình như bảo
hiểm sinh mạng, bảo hiểm tai nạn con người..Điều này không chỉ tránh cho
doanh nghiệp những bất ổn về tài chính, sản xuất kinh doanh khi có rủi ro xảy
ra mà còn góp phần tạo ra sự gắn bó, đoàn kết trong toàn doanh nghiệp. Đặc
biệt là trong điều kiện thị trường lao động đang có sự canh tranh gay gắt giữa
các nhà tuyển dụng như hiện nay, việc mua bảo hiểm cho người lao động đã
trở thành một chính sách đãi ngộ hấp dẫn mà các doanh nghiệp sử dụng.
 Thêm vào đó, thông qua dịch vụ BHCNPNT các công ty bảo hiểm có
thể thu được phí bảo hiểm từ đó hình thành một nguồn quỹ lớn, quỹ này được
dùng chủ yếu vào việc giải quyết bồi thường chi trả bảo hiểm và trích lập dự
phòng nhưng khi nhàn rỗi nó sẽ là nguồn vốn đầu tư hữu ích. Nó không chỉ
mang lại lợi nhuận cho nhà bảo hiểm mà còn giúp cho thị trường tài chính
hoạt động sôi động hơn từ đó và góp phần vào phát triển, tăng trưởng kinh tế.
 BHCNPNT ra đời mang tính xã hội, nhân văn cao cả. Nó góp phần
làm cho xã hội trở lên tốt đẹp hơn, văn minh hơn. Vì mục đích của
BHCNPNT là chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm, khó khăn
của một số người không may gặp phải rủi ro tổn thất sẽ được san sẻ cho tất cả
mọi người. Vô hình chung đó chính là đùm bọc lẫn nhau giữa các thành viên
trong một cộng đồng. Hơn thế nữa sự ra đời và phát triển của BHCNPNT còn
góp phần giải quyết một số vấn đề xã hội như tạo thêm nhiều công ăn việc
làm cho người lao động, tạo ra nếp sống đẹp…
1.1.3 Đặc điểm chung của BHCNPNT
BHCNPNT có những đặc điểm cơ bản như sau:

Website: Email : Tel : 0918.775.368
 BHCNPNT chỉ mang tính rủi ro không mang tính tiết kiệm.
Vì những rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm chỉ liên quan tới thân thể và sức khỏe
của con người như tai nạn, ốm đau, bệnh tật, thai sản…nên tính chất rủi ro
bộc lộ khá rõ còn tính chất tiết kiệm không thể hiện. Do vậy mức phí bảo
hiểm thường là khá thấp và phù hợp với những hợp đồng bảo hiểm nhóm.
 Thời hạn của BHCNPNT ngắn (hường dưới 01 năm) thậm
chí có nghiệp vụ bảo hiểm thời hạn chỉ có vài ngày vài giờ như bảo hiểm tai
nạn hành khách…nên phí bảo hiểm thường nộp một lần khi kí hợp đồng và
quỹ bảo hiểm được quản lý theo kĩ thuật phân chia tổn tích. Nghĩa là sau khi
thu phí bảo hiểm, hình thành quỹ, quỹ này sẽ được phân chia thành các quỹ
khác nhau như quỹ dự phòng, quỹ hạn chế tổn thất…Vào cuối năm tài chính
có thể hạch toán được lỗ lãi của từng nghiệp vụ.
 Tuổi của người tham gia bảo hiểm được quy định rõ ràng
trong một khoảng nào đó. Vì tuổi quá thấp hoặc quá cao sẽ tình trạng rủi ro
diễn biến phức tạp, xác suất rủi ro cao, việc kiểm soát quản lý rủi ro khó thực
hiện… gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bảo
hiểm.
 Các nghiệp vụ BHCNPNT đươc triển khai dưới cả hình thức
tự nguyện và bắt buộc nhưng tự nguyện vẫn là chính. Các nghiệp vụ được
triển khai kết hợp, lồng ghép với nhau. Điều này giúp làm giảm chi phí cho
công ty bảo hiểm, góp phần làm giảm phí, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm
bảo hiểm.
 Hầu hết các nghiệp vụ BHCNPNT được triển khai sớm hơn
BHNT vì vậy BHCNPNT được coi là loại hình bảo hiểm bổ sung hữu hiệu
nhất cho các loại hình bảo hiểm con người khác đang được triên khai.
1.1.4 Nội dung cơ bản của một số sản phẩm BHCNPNT chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ở các quốc gia khác nhau và ngay cả trong phạm vi cùng một nước,
BHCNPNT thường được triển khai đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau.

Nhưng nhìn chung có một số sản phẩm bảo hiểm mang tính phổ biến sau:
1.1.4.1 Bảo hiểm tai nạn con người 24/24
Đây là một nghiệp vụ bảo hiểm trong đó nhà bảo hiểm sẽ chi trả STBH
cho người được bảo hiểm (người thụ hưởng) khi người được bảo hiểm bị tai
nạn thuộc phạm vi bảo hiểm. Mục đích của sản phẩm này nhằm góp phần ốn
định cuộc sống cho bản thân và gia đình người được bảo hiểm, đặc biệt là tạo
điều kiện thuận lợi cho những người lao động làm việc ở các ngành nghề
nguy hiểm, độc hại…được hưởng bảo hiểm như cơ khí, xây dựng…
 Đối tượng tham gia: Thường bao gồm những người từ 18 đến 60 tuổi.
Nhưng những trường hợp mắc bệnh thần kinh, tàn phế hoặc thương tật vĩnh
viễn từ 50% trở lên thường không được tham gia bảo hiểm.
 Phạm vi bảo hiểm: Những trường hợp bị tai nạn gây chết người hoặc
thương tật do các nguyên nhân khác nhau bao gồm cả trường hợp người được
bảo hiểm tham gia cứu người, cứu tài sản của nhà nước, của nhân dân, tham
gia chống các hoạt động phạm pháp…
Nhưng một số nguyên nhân gây ra tai nạn như vi phạm pháp luật, hành
động cố ý gây tai nạn, ảnh hưởng của rượu bia, ma túy, chất kích thích, động
đất núi lửa nhiễm phóng xạ, chiến tranh, chiến tranh, nội chiến đình công…
các công ty bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm trả tiền bảo hiểm.
 Thời hạn bảo hiểm: Thường là là một năm trừ trường hợp có thỏa
thuận khác với công ty bảo hiểm.
 Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm :
Số tiền bảo hiểm là giới hạn trách nhiệm tối đa của công ty đối với người
được bảo hiểm khi người này bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm. Số tiền bảo
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiểm thường được quy định ở các mức khác nhau để người tham gia dễ dàng
lựa chọn cho phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của mình.
Phí bảo hiểm: Vì thời hạn bảo hiểm ngắn nên phí bảo hiểm thường đóng
một lần khi kí kết hợp đồng.
Việc tính phí bảo hiểm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như STBH, xác suất

thống kê số vụ tai nạn, chết, bị thương; ngành nghề, lĩnh vực công tác, chi phí
cho một vụ tai nạn bình quân…Căn cứ vào phân tích các yếu tố trên, công ty
bảo hiểm sẽ xây dựng một biểu phí tương ứng với từng ngành, từng STBH…
Phương pháp tính phí: Phí bảo hiểm được tính theo công thức:
P = f + d (1.1)
f =

∑∑
=
==
+
n
i
n
i
n
qi
Li
TiCi
1
1
(1.2)
Trong đó :
f - là phí thuần
D – là phụ phí( tính bằng tỉ lệ phần trăm nhất định so với tổng mức phí thu)
C
i
– Số tiền chi trả cho những người tai nạn, bị chết năm I;
T
i

- Số tiền chi trả cho những người bị tai nạn thương tật năm i;
L
i
– Số người tham gia bảo hiểm tai nạn con người 24/24 năm thứ i;
n – Thứ tự các năm lấy số liệu tính toán
 Chi trả tiền bảo hiểm
Khi yêu cầu trả tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng
phải có đầy đủ các giấy tờ theo đúng quy định của công ty như giấy yêu cầu
trả tiền bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm (bản sao), giấy chứng tử, giấy
xác nhận thừa kế…
Nếu các giấy tờ đầy đủ và hợp lệ, công ty bảo hiểm sẽ tiến hành chi trả:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ trường hợp người được bảo hiểm bị chết hoặc thương tật toàn bộ vĩnh
viễn thì STBH = Số tiền chi trả (STCT )
+ Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật bộ phận
STCT = STBH * tỷ lệ thương tật (xác định thông qua giám định y khoa)
+ Trường hợp Người được bảo hiểm bị thương tật tạm thời sẽ được thanh
toán các chi phí thực tế để điều trị kể cả chi phí bồi dưỡng trong thời gian
điều trị phục hồi sức khỏe. Nhưng số tiền chi trả không được vượt quá STBH.
+ Trường hợp người được bảo hiểm chết sau một năm sau khi tai nạn (chết
do hậu quả của tai nạn) STCT = STBH – số tiền chi trả trước đó
+ Nếu người được bảo hiểm bị thương tật nhiều lần trong một năm, tổng
số tiền chi trả không vượt quá STBH.
Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm là 01 năm từ ngày xảy ra sự kiện bảo
hiểm, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan bất khả kháng.
Thời hạn trả tiền bảo hiểm thường là 15 ngày kể từ ngày công ty nhận được
hồ sơ yêu cầu trả tiền đầy đủ hợp lệ và không kéo dài quá 30 ngày. Nếu từ
chối trả tiền bảo hiểm, công ty phải thông báo bằng văn bản cho người được
bảo hiểm trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu đầy đủ hợp lệ.
 Hợp đồng bảo hiểm (HĐBH )

Sản phẩm bảo hiểm này có thể được kí theo từng hợp đồng cá nhân hoặc
hợp đồng bảo hiểm nhóm. Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực và giá trị khi
người được bảo hiểm đóng đầy đủ phí bảo hiểm theo quy định.
1.1.4.2 Bảo hiểm sinh mạng cá nhân
Đây là loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất nhằm góp phần ổn định cuộc
sống của gia đình và người thân sau cái chết của người được bảo hiểm.
 Đối tượng bảo hiểm: gồm tất cả công dân Việt Nam, người
nước ngoài đang sống và làm việc tại Việt Nam từ 16 đến 70 tuổi, những
Website: Email : Tel : 0918.775.368
người trên 70 tuổi muốn tham gia bảo hiểm phải tham gia liên tục ít nhất là từ
năm 69 tuổi.
Những trường hợp không được tham gia bảo hiểm như người bị bệnh thần
kinh, người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên, người trong
thời gian điều trị thương tật, mắc bệnh hiểm nghèo…
 Phạm vi bảo hiểm: Công ty bảo hiểm sẽ có trách nhiệm trả tiền
bảo hiểm khi người được bảo hiểm bị chết trong mọi trường hợp ngoại trừ
các trường hợp cố ý, vi phạm pháp luật nghiêm trọng, ảnh hưởng của rượu
bia, ma túy hay các chất kích thích tương tự; Động đất, núi lửa, chiến tranh…
 Thời hạn bảo hiểm: Thông thường thời hạn bảo hiểm là 01
năm.
 STBH, Phí bảo hiểm, HĐBH
Số tiền bảo hiểm: là giới hạn trách nhiệm tối đa của công ty đối với người
được bảo hiểm khi người được bảo hiểm bị chết, STBH cũng thường được
quy định ở nhiều mức khác nhau để người tham gia dễ dàng lựu chọn.
Phí bảo hiểm: Phí bảo hiểm cũng được xác định dựa trên nhiều yếu tố như
STBH, độ tuổi, ngành nghề công tác…nên cũng có nhiều mức khác nhau.
Công thức tính phí:
P = f + d (1.3)
f =
Sb

ilx
dx
*
)1(
+
(1.4)
Trong đó: dx – số người bị tử vong ở giữa độ tuổi x và (x+1)
l
x
– số người sống ở độ tuổi x
S
b
– số tiền bảo hiểm
 Chi trả bảo hiểm: Việc tiến hành chi trả số tiền bảo hiểm được tiến hành
như sau: Nếu người tham gia bảo hiểm bị chết trong trường hợp có hiệu lực
hợp đồng thì Số tiền chi trả = STBH.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.4.3 Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật
Trong cuộc sống, những rủi ro ốm đau bệnh tật phải nằm viện là những rủi
ro dễ gặp phải nhất. Nó không chỉ làm phát sinh các khoản chi phí điều trị,
phục hồi sức khỏe mà còn làm cho người bệnh ngừng hay mất khả năng lao
động. Để giúp người lao động đối phó với tình trạng trên, các công ty bảo hiểm
đã đưa ra sản phẩm Bảo hiểm trợ cấp phẫu thuật nằm viện nhằm khắc phục
những khó khăn khi người tham gia bảo hiểm bị ốm đau bệnh tật phải nằm
viện, điều trị, phẫu thuật, giúp họ có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ khám
chữa bệnh hiện đại từ đó đảm bảo cuộc sống, đảm bảo công bằng xã hội.
 Đối tượng bảo hiểm: Thường gồm tất cả những người từ 1 t đến 65 t.
Các đối tượng loại trừ:
+ Người bị bệnh thần kinh, tâm thần, phong, AIDS, ung thư
+ Những người bị tàn phế hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn từ một tỉ lệ %

nhất định trở nên.
+ Những người đang trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật.
 Phạm vi bảo hiểm
Khi người được bảo hiểm bị ốm đau, bệnh tật, phải nằm viện điều trị phẫu
thuật hoặc chết trong quá trình điều trị sẽ được các công ty chi trả tiền bảo
hiểm. Trừ những trường hợp sau:
+ Điều trị các bệnh bẩm sinh, bệnh nghề nghiệp
+ Điều dưỡng, an dưỡng, tạo hình thẩm mĩ chỉnh hình, phục hồi chức năng
làm chân tay giả, chân giả…
+ Nằm viện kiểm tra sức khỏe hoặc giám định y khoa mà không liên quan
đến điều trị thương tật, bệnh tật, kế hoạch hóa gia đình.
+ Sử dụng và chịu ảnh hưởng trực tiếp của rượu bia, ma túy…
 Thời hạn bảo hiểm: Thông thường là 1 năm và hợp đồng bảo hiểm chỉ
có hiệu lực sau một thời gian nhất định. Thời gian này là do từng công ty quy
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định cụ thể nhằm tránh cho công ty phải gánh chịu những hậu quả của bệnh
tật mà người được bảo hiểm mắc phải trước khi tham gia bảo hiểm.
 Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm cũng được các công ty bảo hiểm ấn định ở nhiều mức
khác nhau để người tham gia có thể dễ dàng lựa chọn.
Phí bảo hiểm: Phí bảo hiểm cũng phục thuộc vào nhiều yếu tố như độ tuổi,
giới tính, STBH, thời gian, phạm vi bảo hiểm và tình trạng sức khỏe…
Công thức tính phí:
P = f + d (1.3)
f =

∑ ∑ ∑
=
= = =
++

n
i
n
i
n
i
n
i
Bi
TiViCi
1
1 1 1

Trong đó:
f – Phí thuần
d – Phần phụ phí( bằng 1 tỉ lệ % nhất định so với tổng mức phí thu)
C
i
– Tổng số tiền chi trả cho những người bị chết năm i tham gia bảo hiểm
V
i
– Tổng số tiền chi trả cho những người phải nằm viện điều trị năm i
T
i
– Tổng số tiền chi trả cho những người phải phẫu thuật năm i
n – Số năm khảo sát
B
i
– Số người tham gia bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật năm I
 Chi trả tiền bảo hiểm

Việc chi trả tiền bảo hiểm đối với nghiệp vụ này được áp dụng nguyên tắc
bồi thường. Số tiền chi trả được xác định trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh
nên hầu hết các công ty chi trả theo định mức tức là đưa ra các tỉ lệ định mức
cho mỗi ngày điều trị trong bệnh viện và tỉ lệ trả tiền phẫu thuật, đồng thời
đưa ra định mức về số ngày trợ cấp. Các định mức này sẽ được quy định rõ
trong hợp đồng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để nhận được tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm phải có đầy đủ các giấy
tờ như sau: Giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy ra viện, giấy yêu cầu trả tiền, các
hóa đơn chứng từ có liên quan, giấy chứng tử( nếu trường hợp bị chết)…
Việc chi trả tiền bảo hiểm được tiến hành như sau:
+ Nếu người tham gia phải nằm viện điều trị nhà bảo hiểm sẽ chi trả tất cả
các chi phí y tế có liên quan.
+Nếu người tham gia bảo hiểm phải phẫu thuật, nhà bảo hiểm căn cứ vào
pháp đồ điều trị kĩ thuật để bồi thường.
+ Nếu người tham gia không may bị chết khi đang nằm viện, phẫu thuật nhà
bảo hiểm chi trả toàn bộ số tiền mai táng. STBT không được vượt quá STBH.
3 nghiệp vụ nói trên đã và đang được triển khai ở Việt Nam đồng thời tất cả
các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trường hiện nay đều đang
triển khai một loại hình bảo hiểm kết hợp chung là bảo hiểm kết hợp con
người.
1.1.4.4 Bảo hiểm tai nạn hành khách
Đây là loại hình bảo hiểm điển hình, nó được triển khai trên toàn thế giới
và hầu hết ở các nước đều quy định bắt buộc. Loại hình bảo hiểm này nhằm
mục đích góp phần ổn định cuộc sống cho gia đình hành khách không may bị
tai nạn đồng thời giúp chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn nhanh chóng
khắc phục hậu quả của vụ tai nạn từ đó góp phần đảm bảo ASXH.
 Đối tượng bảo hiểm: Là tính mạng, tình trạng sức khỏe của tất
cả các hành khách đi trên các phương tiện giao thông kinh doanh, chuyên chở
hành khách. Họ không phân biệt lứa tuổi, nghề nghiệp miễn là có vé hoặc

được miễn giảm giá vé theo quy định (gồm cả hành khách ưu tiên, trẻ em đi
kèm)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Phạm vi bảo hiểm: Là những rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ
do nhiều nguyên nhân khác nhau xảy ra trong suốt hành trình của hành khách
gây thiệt hại đến tính mạng, tình trạng sức khỏe của người được bảo hiểm.
Thiên tai: thời tiết xấu, bão lốc, lũ lụt, sụt lở…gây hại cho phương tiện
chuyên chở, từ đó gây hại đến tính mạng, tình trạng sức khỏe của hành khách.
Tai nạn bất ngờ như: Đâm va, cháy nổ, lật nghiêng do sự cố kĩ thuật của
chính phương tiện, lỗi của người điều khiển phương tiện…
Các rủi ro loại trừ như:
Bị tai nạn do vi phạm trật tự an toàn giao thông, vi phạm pháp luật (nhảy
tàu xe khi khi xe chưa dừng hẳn, bám xe, ngồi không đúng qui định…)
Bị tai nạn do những nguyên nhân không liên quan trực tiếp đến quá trình
vận chuyển hoặc bản thân tình trạng sức khỏe của hành khách (ngộ độc thức
ăn, trúng gió, ốm đau…)
 Thời hạn hiệu lực của hợp đồng: là thời gian hợp lý để thực
hiện cuộc hành trình, tức từ lúc hành khách bắt đầu bước chân lên phương
tiện và tới khi hành khách rời khỏi phương tiện một cách an toàn tại ga, bến,
hoặc sân bay cuối cùng ghi trên vé. Thời gian tạm ngừng hợp lý (lấy nguyên
liệu, ăn uống…) vẫn tính vào thời hạn bảo hiểm.
Nếu hành khách tự ý hay vô tình rời bỏ khỏi cuộc hành trình, rời bỏ hay
lạc mất phương tiện chuyên chở thì coi như thời hạn bảo hiểm chấm dứt.
 Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm: được ấn định theo quy định chung với mỗi loại hay một
số loại phương tiện. Riêng với hành khách đi bằng máy bay chính phủ quy
định hạn mức tối thiểu quốc tế. Vì đây là loại hình bảo hiểm bắt buộc nên
người tham gia không có quyền lựa chọn STBH.
Phí bảo hiểm:
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Vì thực hiện dưới hình thức bắt buộc nên phí bảo hiểm tính luôn vào giá
vé. Cơ quan vận chuyển hành khách bán vé cũng là người thu phí bảo hiểm.
Phí bảo hiểm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như STBH, loại phương tiện vận
chuyển, độ dài tuyến đường chuyên chở, đặc điểm tuyến đường hoạt động của
phương tiện (chất lượng đường xá, địa hình…)
Công thức tính phí:
P = f
1
+ f
2
+ f
3
+ f
4
(1.4)
f =
∑∑
∑ ∑
= =
= =
+
n
i
n
i
n
i
n
i
lijkij

TiCi
1 1
1 1
Trong đó:
f
1
– Phí thuần
f
2
– Phí đề phòng hạn chế tổn thất
f
3
– Phí dự phòng
f
4
– Phí quản lý và lãi dự kiến
( f
1
, f
2
, f
3
, f
4
được quy định bằng một tỉ lệ % nhất định so với tổng phí thu)
C
i
– Số tiền chi trả cho những hành khách bị chết năm thứ i
T
i

– Số tiền chi trả cho những hành khách phải điều trị phẫu thuật năm I;
L
ij
– Độ dài quãng đường j năm i;
K
ij
– Số hành khách đi trên quãng đường j năm i;
n – Số năm tham khảo (n = 5 năm)
m – Số quãng đường của từng loại hình giao thông vận tải
Công thức trên được tính riêng cho từng loại hình giao thông công cộng,
từng mức STBH khác nhau.
Phương pháp này có ưu điểm chính xác, và độc lập với giá cước vận tải
nhưng mức phí tính ra khá lẻ nên ảnh hưởng tới khâu bán vé và quản lý.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Trả tiền bảo hiểm: Việc tiến hành chi trả bảo hiểm được tiến
hành:
+ Nếu bị tai nạn thương tật: số tiền chi trả cho một hành khách = STBH
+ Nếu bị tai nạn thương tật: Số tiền chi trả = Tỷ lệ thương tât*STBH
+ Nếu hành khách bị tai nạn nhẹ, tạm thời: Số tiền chi trả tính theo chi phí
thực tế (nằm viện điều trị…) hoặc tính bằng số tiền chi trả bình quân nhân với
số ngày nằm viện. Nhưng số tiền chi trả tối đa không vượt quá STBH.
+ Nếu hành khách bị tai nạn đã được bồi thường, sau đó bị chết trong
vòng một năm trỏ lại thì nhà bảo hiểm sẽ tiến hành bồi thường nốt.
1.1.4.5 Bảo hiểm học sinh
Đây là loại hình bảo hiểm hỗn hợp cả tai nạn, ốm đau và bệnh tật. Loại
hình này bao gồm cả bảo hiểm cho trẻ em và sinh viên. Mục đích trợ giúp học
sinh và gia đình các em một số tiền nhất định để nhanh chóng khắc phục khó
khăn, phục hồi sức khỏe, sớm quay lại trường khi không may các em gặp phải
rủi ro đồng thời tạo lập mối quan hệ gắn bó giữa gia đình, nhà trường, công ty
bảo hiểm để từ đó làm tốt hơn công tác đề phòng, hạn chế tai nạn, nhanh

chóng khắc phục hậu quả của tai nạn cho học sinh, sinh viên.
 Đối tượng bảo hiểm: Bao gồm tất cả mọi học sinh từ nhà trẻ, mẫu giáo
tới sinh viên đại học. Đối với những học sinh ở tuổi vị thành niên, bản thân
các em đã là người tham gia bảo hiểm. Còn đối với học sinh vị thành niên,
người tham gia có thế là bố mẹ, anh chị hoặc người đỡ đầu. Người tham gia ở
đây không bị hạn chế bởi tuổi tác, mức độ thân thích hay thương tật.
 Phạm vi bảo hiểm: Các trường hợp thuộc phạm vi bảo hiểm như sau:
+ Người được bảo hiểm bị chết trong mọi trường hợp
+ Người được bảo hiểm bị tai nạn thương tật; bị ốm đau bệnh tật phải nằm
viện điều trị và phẫu thuật.
Một số trường hợp không thuộc phạm vi bảo hiểm:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Học sinh đến tuổi thành niên bị chết do tiêm chích ma túy, tự tử …
+ Do hành động cố ý của người được bảo hiểm, người tham gia hay người
được hưởng quyền lợi bảo hiểm.
+ Điều trị hoặc phẫu thuật các bệnh bẩm sinh, chỉnh hình, thẩm mĩ, làm
chân tay giả, răng giả…
+ Chiến tranh, nội chiến, đình công, nhiễm phóng xạ, động đất…
 Thời hạn bảo hiểm: Thời hạn bảo hiểm thường là 01 năm (có
thế là năm học hay năm dương lịch)
 Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm cũng được ấn định ở nhiều mức để người tham gia dễ
dàng lựa chọn cho phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của mình.
Phí bảo hiểm và việc chi trả tiền bảo hiểm về nguyên tắc tương tự như bảo
hiểm tai nạn 24/24, bảo hiểm trợ cấp nằm viện vì đây là nghiệp vụ bảo hiểm
hỗn hợp gồm cả bảo hiểm tai nạn và bảo hiểm sức khỏe.
1.1.4.6 Bảo hiểm cho khách du lịch
 Đối tượng bảo hiểm: là tính mạng, tình trạng sức khỏe của những
người tham gia bảo hiểm. Đối tượng tham gia bảo hiểm bao gồm:
+ Người dân Việt Nam đi du lịch trong nước hoặc đi du lịch nước ngoài.

+ Người nước ngoài đi du lịch Việt Nam với nhiều mục đích như tham
quan, dự hội thảo, biểu diễn nghệ thuật…)
Loại hình bảo hiểm này thường được triển khai kết hợp với bảo hiểm tài
sản (như hành lý, vật dụng của khách du lịch) và bảo hiểm trách nhiệm.
 Phạm vi bảo hiểm
+ Đối với người dân trong nước: Phạm vi bảo hiểm là tất cả các rủi ro gây
thương tật thân thể do tai nạn, chết nguyên nhân do ốm đau, bệnh tật bất ngờ
hoặc do hành động hành động cứu người, cứu tài sản của nhà nước, nhân dân.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Đối với khách nước ngoài đến Việt Nam du lịch: phạm vi bảo hiểm
cũng tương tự như trên. Ngoài ra các công ty hiện nay còn mở rộng thêm
phạm vi bảo hiểm gồm mất mát hành lí vật dụng cá nhân mang theo người,
mất nguyên kiện hành lý gửi kèm theo chuyến hành trình.
Những trường hợp loại trừ bao gồm:
+ vi phạm pháp luật, nội quy của cơ quan, CQ địa phương nơi du lịch.
+ Bị tai nạn do ảnh hưởng của rượu, bia, ma túy và các chất kích thích khác.
+ Mất tiền, vàng, đá quý, sec và hộ chiếu.
 Thời hạn bảo hiểm: thường bắt đầu khi khởi hành chuyến đi tới khi
hoàn tất chuyến đi ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm.
 Quyền lợi bảo hiểm:
+ Với người dân trong nước: Nếu chết do tai nạn, nhà bảo hiểm sẽ chi trả
toàn bộ STBH. Nếu chết do ốm đau bệnh tật, nhà bảo hiểm sẽ chi trả ½
STBH. Trong trường hợp thương tật do tai nạn, nhà bảo hiểm sẽ tiến hành chi
trả theo bảng tỉ lệ thương tật( do bản thân các công ty xây dựng)
+ Với người nước ngoài đến Việt Nam du lịch: Nếu bị thương tật toàn bộ
hoặc chết do tai nạn, nhà bảo hiểm sẽ trả toàn bộ STBH; Nếu bị chết không
do tai nạn, nhà bảo hiểm sẽ trả chi phí mai táng hồi hương; Nếu bị ốm đau, tai
nạn phải điều trị, sẽ được trả toàn bộ chi phí phát sinh; Nếu tài sản bị mất, sẽ
được chi trả chi phí thực tế tại thời điểm mất còn nếu bị hư hỏng nhà bảo
hiểm sẽ thanh toán chi phí sửa chữa thay thế.

 Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm:
Số tiền bảo hiểm là do bản thân từng công ty quy định ở các mức khác
nhau để đáp ứng được nhu cầu của người tham gia. Nhưng theo kinh nghiệm
của nhiều nước trên thế giới, khi xác định STBH cần căn cứ vào 3 yếu tố:
+ Điều kiện kinh tế xã hội và thu nhập của người dân trong mỗi thời kì.
+ Loại hình du lịch: Tham quan, hội nghị, nghỉ ngơi an dưỡng, thể thao…
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thời gian đi du lịch.
Với các loại tài sản vật dụng của du khách, STBH được xác định trên cơ
sở chi phí thực tế của tài sản đó.
Phí bảo hiểm: Cũng được tính toán dựa trên các nhân tố như: STBH, loại
hình du lịch, thời gian tham gia bảo hiểm… nhưng để xác định chính xác mức
phí thuần cần căn cứ vào số liệu thống kê của một số năm trước và từng hạn
mức STBH.
 Thủ tục giải quyết bồi thường, chi trả tiền bảo hiểm.
Khi rủi ro xảy ra trong phạm vi bảo hiểm, người được bảo hiểm cần thông
báo ngay cho doanh nghiệp biết. Doanh nghiệp cần hướng dẫn khách làm thủ
tục yêu cầu trả tiền bảo hiểm.
Nếu khách hàng tham gia bảo hiểm bị thiệt hại do ốm đau tai nạn, cần có
biên bản xác nhận, các giấy tờ y tế liên quan, giấy báo tử…
Nếu thiệt hại về tài sản xảy ra, cần có bằng chứng chứng minh tài sản bị
mất, biên bản kê khai chi tiết và tờ khai hải quan( khách nước ngoài)
Đối với khách nước ngoài: Nếu hành lí bị thiệt hại do cháy nổ, phương
tiện chuyên chở bị đâm va, chìm, mất nguyên kiện hàng…nhà bảo hiểm cần
lưu ý đến các nghiệp vụ liên quan vì đây là bảo hiểm tài sản nên rất dễ xảy ra
bảo hiểm trùng, liên quan tới trục lợi bảo hiểm.
Nếu sau khi giải quyết bồi thường, khách hàng có thể khiến kiện, nhà bảo
hiểm phải rà xét lại hợp đồng, đồng thời phải tham khảo các điều luật có liên
quan để giải quyết cho du khách một cách nhanh chóng thuận tiện nhất.
1.1.5 Đo lường kết quả và hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ BHCNPNT

1.1.5.1 K ết quả kinh doanh của nghiệp vụ
Khi phân tích kết quả kinh doanh của một nghiệp vụ bảo hiểm hay của
toàn doanh nghiệp người ta thường đánh giá qua 3 chỉ tiêu chính là doanh thu,
chi phí và lợi nhuận.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả kinh doanh của nghiệp vụ
trong thời kì nhất định. Nó bao gồm tổng phí thu được từ kinh doanh bảo
hiểm, hoạt động đầu tư từ nguồn phí thu được và các khoản thu khác.
Chi phí cho nghiệp vụ là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải chi ra để phục
vụ cho quá trình kinh doanh trong thời kì nhất định thường là 1 năm.
Lợi nhuận bao gồm lợi nhuận trước và sau thuế
+ Lợi nhuận trước thuế = tổng doanh thu – tổng chi phí
+ Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập DN phải nộp
1.1.5.2 Hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ BHCNPNT
Hiệu quả kinh doanh là thước đo sự phát triển của bản thân doanh nghiệp
và phản ánh trình độ sử dụng chi phí trong việc tạo ra những những kết quả
kinh doanh nhất định nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Một nghiệp vụ có
hiệu quả kinh doanh cao sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận, tạo
điều kiện cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng…từ đó
làm gia tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, sản phẩm.
Hiệu quả kinh tế của nghiệp vụ
Hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ BHCNPNT được đo bằng tỷ số giữa
doanh thu (D) hoặc lợi nhuận (L) với tổng chi phí (C) chi ra trong kì.
Công thức:
H
d
=
C
D
(*) (1.6)

H
e
=
C
L
(**)
Trong đó :
H
d
, H
e
– Hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ BHCNPNT tính theo doanh
thu và lợi nhuận.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
D - Doanh thu của nghiệp vụ BHCNPNT trong kì.
L - Lợi nhuận thu được trong kì về nghiệp vụ BHCNPNT.
C - Tổng chi phí chi ra trong kì.
Chỉ tiêu (*) cho biết cứ mỗi đồng chi phí chi ra trong kì tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu cho doanh nghiệp về nghiệp vụ BHCNPNT.
Chỉ tiêu (**) cho biết cứ mỗi đồng chi phí chi ra trong kì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp về nghiệp vụ BHCNPNT.
Hiệu quả xã hội của nghiệp vụ thể hiện ở 2 chỉ tiêu:
Hx = K
TG
/ C
BH
(1.7)
H
X
= K

BT

/ C
BH
Trong đó:
Hx – Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp về nghiệp vụ BHCNPNT
C
BH
– Tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh của nghiệp vụ trong kì.
K
TG
– Số khách hàng tham gia BHCNPNT trong kì.
K
BT
– Số khách hàng được bồi thường trong kì.
1.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm BHCNPNT
1.2.1 Khái niệm
1.2.1.1 Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tượng phổ biến trong tự nhiên cũng như trong đời
sống xã hội. Với bất cứ lĩnh vực nào cũng vậy không có cạnh tranh sẽ không
thể có tồn tại và phát triển. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường ngày nay,
cạnh tranh đã trở thành một trong những quy luật cơ bản và quan trọng nhất.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế mà ở đó luôn đặt ra cho các doanh
nghiệp 3 vấn đề chính đó là sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai ? và sản xuất như
thế nào? Mỗi doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và giành được uy tín trên thương
trường khi giải quyết được một cách tốt nhất 3 vấn đề trên bằng việc sử dụng
hiệu quả các chiến lược cạnh tranh của mình. Vì vậy có thể nói cạnh tranh là
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×