1
Luận văn
Tình hình thực hiện đầu
tư KCHT kỹ thuật và
một số giải pháp nâng
cao hiệu quả của hoạt
động này trong thời gian
tới
2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 5
PHẦN NỘI DUNG 6
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về đầu tư và kết cấu hạ tầng.
7
I) Những khái niệm liên quan đến hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật. 7
1) Khái niệm về đầu tư (Investment): 7
2) Phân loại hoạt động đầu tư: 7
3) Khái niệm đầu tư cho lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật. 9
3.1)
Khái niệm kết cấu hạ tầng: 9
3.2)
Phân loại kết cấu hạ tầng: 9
3.3)
Các khái niệm đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật: 10
4) Vốn đầu tư trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật: 11
4.1)
Khái niệm: 11
4.2)
Nguồn hình thành vốn đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật: 11
4.3)
Mối quan hệ giữa các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng: 12
II) Đặc điểm, vai trò và các yếu tố cơ bản tác động đến quy mô đầu tư
KCHT kỹ thuật 13
1) Đặc điểm: 13
2) Vai trò của đầu tư KCHT kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân. 14
3) Các yếu tố tác động đến quy mô đầu tư KCHT kỹ thuật: 16
3.1)
Tăng trưởng kinh tế: 16
3.2)
Mức gia tăng dân số và tốc độ đô thị hoá: 16
3.3)
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 17
III) Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư
KCHT kỹ thuật 17
1) Các chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật 17
1.1)
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện: 17
1.2)
Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm: 19
2) Hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. 20
2.1)
Các quan niệm về hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật: 20
2.2)
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. 21
a) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư chung: 21
b) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. 21
c) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế-xã hội của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. 24
Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở
nước ta trong những năm qua. 26
3
I) Một số quan điểm, kế hoạch thực hiện đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ
thuật ở nước ta trong những năm qua. 26
II) Tình hình thực hiện vốn đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật của
nước ta trong thời gian qua 27
1) Tình hình thực hiện vốn đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 1991- 2000: 27
1.1) Tình hình đầu tư KCHT kỹ thuật giai đoạn 1991-1995. 28
1.2) Vốn đầu tư KCHT kỹ thuật giai đoạn 1996-2000: 29
2) Tình hình thực hiện vốn đầu tư KCHT kỹ thuật theo ngành kinh tế: 31
2.1) Vốn đầu tư KCHT giao thông vận tải được thực hiện trong thời gian qua. 34
2.2) Vốn đầu tư KCHT thực hiện đối với ngành bưu chính-viễn thông. 36
2.3) Vốn đầu tư thực hiện của ngành điện: 39
2.4) Vốn đầu tư thực hiện của ngành sản xuất và cung ứng nước. 41
3) Tình hình thực hiện vốn đầu tư kỹ thuật cho các vùng kinh tế. 41
III) Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm. . 52
1) Đối với ngành giao thông vận tải: 52
2) Đối với ngành bưu chính-viễn thông. 56
2.1) Về viễn thông: 57
2.2) Về bưu chính: 57
3) Đối với ngành điện: 57
4) Đối với ngành cung ứng và sản xuất nước. 58
IV) đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ
thuật của nước ta trong những năm qua. 58
1) Hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật: 58
1.1) Đối với ngành giao thông vận tải: 60
1.2) Đối với ngành bưu chính-viễn thông: 60
1.3) Với ngành điện. 61
1.4) Đối với ngành sản xuất và cung ứng nước. 61
2) Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của nó 62
2.1) Những mặt còn tồn tại: 62
2.2) Nguyên nhân yếu kém của KCHT kỹ thuật: 64
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
KCHT kỹ thuật nước ta trong thời gian tới. 66
I) Định hướng và kế hoạch cho hoạt động đầu tư KCHT kỹ
thuật ở nước ta trong thời gia tới. 66
1) Đối với ngành giao thông vận tải: 674
1.1)
Một số mục tiêu tổng quát của Ngành: 68
1.2)
Mục tiêu đầu tư KCHT giao thông vận tải trên các vùng: 695
1.3)
Mục tiêu đầu tư xây dựng KCHT theo các lĩnh vực của ngành giao thông vận tải. 69
2) Đối với ngành bưu chính-viễn thông: 71
4
3) Đối với ngành điện lực: 72
4) Đối với ngành sản xuất và cung ứng nước. 72
II) Xu hướng đầu tư KCHT kỹ thuật ở các nước đang phát triển và yêu
cầu đặt ra đối với nước ta trong thời gian tới. 73
1) Các xu hướng chính về đầu tư KCHT ở các nước đang phát triển. 73
2) Các yêu cầu đặt ra đối với đầu tư KCHT kỹ thuật: 76
III) Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ
thuật ở nước ta trong thời gian tới. 773
1) Những giải pháp chung nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. . 773
1.1)
Xây dựng, đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách cho hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật.
77
3
1.2)
Xây dựng quy hoạch phát triển KCHT kỹ thuật: 784
1.3)
Lập kế hoạch phát triển KCHT kỹ thuật: 795
1.4)
Nâng cao chất lượng của công tác quản lý dự án: 79
1.5)
Cải tiến thể chế quản lý KCHT kỹ thuật: 80
1.6)
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp công ích: 80
1.7)
Xây dựng kế hoạch, tiến hành điều chỉnh và định giá lại dịch vụ KCHT kỹ thuật. 81
1.8)
Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật. 82
1.9)
Giải pháp huy động tài chính cho vận hành, sửa chữa KCHT kỹ thuật 83
1.10)
Đào tạo nhân lực quản lý KCHT kỹ thuật 83
2) Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư KCHT kỹ thuật đối vơí từng ngành. 84
2.1)
Đối với ngành giao thông vận tải
84
2.2)
Đối với ngành Bưu chính- viễn thông:
85
2.3)
Đối với ngành điện.
86
2.4)
Đối với ngành sản xuất và cung ứng nước:
87
IV) Một số kiến nghị của bản thân. 88
Kết Luận 85
Danh mục các tài liệu tham khảo 90
5
LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, trong những
năm gần đây nền kinh tế nước ta không ngừng được cải thiện, tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao, cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng được mở rộng,
đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, quan hệ hợp tác giữa nước
ta với các nước trên thế giới ngày càng nhiều…
Cùng với quá trình phát triển kinh tế-xã hội, với quan điểm “đầu tư
KCHT phải đi trước một bước để tạo thế phát triển vững chắc cho tương
lai”, cho đến nay hệ thống KCHT nói chung và KCHT kỹ thuật của
nước ta đã thay đổi rõ rệt, tác động không nhỏ đến tốc độ phát triển kinh
tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, phân phối thu nhập, tạo ra sự phát triển bền
vững giữa các vùng…
Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển đó, KCHT kỹ thuật ở nước ta
cũng bộc lộ một số tồn tại như: hệ thống KCHT chưa đồng bộ, xuống
cấp nghiêm trọng, chất lượng dịch vụ KCHT còn thấp…, nguyên nhân
chính là do hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật chưa cao.
Xuất phát từ mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của nước ta trong
thời gian tới và từ thực tiễn của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật, sau
một thời gian thực tập tại ban KCHT và đô thị-Viện Chiến lược phát
triển-Bộ kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở những kiến thức thu được sau
thời gian học tại trường ĐH KTQD Hà Nội, nhận thức được vai trò của
hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật đối với quá trình phát triển kinh tế-xã
hội của đất nước, em đã chọn đề tài:“ Tình hình thực hiện đầu tư
KCHT kỹ thuật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động
này trong thời gian tới”.
Đầu tư KCHT kỹ thuật là lĩnh vực rất rộng, trong phạm vi đề tài
này em xin giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình vào 4 ngành chính là:
Giao thông-Vận tải, Bưu chính-Viễn thông, Điện và ngành nước.
Chuyên đề này sử dụng các phương pháp nghiên cứu như duy vật
biện chứng, dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước, kết hợp với
những số liệu thu thập được để làm rõ vấn đề.
Kết cấu của bài viết này ngoài lời nói đầu, phần kết luận còn có
phần nội dung với các chương sau:
6
Chương I : Những vấn đề lý luận chung về đầu tư và kết cấu hạ
tầng.
Chương II : Thực trạng hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở
nước ta trong những năm qua.
Chuơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
KCHT kỹ thuật nước ta trong thời gian tới.
Do trình độ còn hạn chế, chuyên đề này không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo và các cô các chú
trong cơ quan để có thể được phát triển chuyên đề này thành luận văn tốt
nghiệp.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Văn Kỷ.
7
CHƯƠNG
I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
ĐẦU TƯ VÀ KẾT CẤU HẠ TẦNG.
Chính sách coi đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển hơn một bước của
Đảng và Nhà nước đã và đang đưa nền kinh tế nước ta đi lên. Nó chính
là nền tảng tạo đà cất cánh cho nền kinh tế, phần viết sau sẽ trình bày về
những khái niệm về đầu tư kết cấu hạ tầng, vai trò và tác động của nó đối
với nền kinh tế quốc dân, các chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động
đầu tư này…
I) NHỮNG KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT.
Khái niệm về đầu tư (Investment):
Hoạt động đầu tư diễn ra rất đa dạng ở mọi lĩnh vực, tương ứng với
nó là quan niệm khác nhau về đầu tư. Nếu như ở góc độ tài chính cho
rằng: đầu tư là chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời, thì ở góc
độ tiêu dùng: đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để đạt được tiêu
dùng nhiều hơn trong tương lai. Vậy thực chất đầu tư là gì ?
Đầu tư là hình thức bỏ vốn cùng các nguồn lực khác ở hiện tại để
tiến hành một hoạt động nào đó nhằm tạo ra hoặc khai thác sử dụng một
hay nhiều tài sản với mục đích thu về các kết quả có lợi hơn trong tương
lai.
Như vậy, hoạt động đầu tư diễn ra và ở hiện tại nhưng sẽ thu được
kết quả ở trong tương lai. Các kết quả ấy có thể phát huy tác dụng trong
thời gian khá lâu, nhất là đối với hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng như:
giao thông, điện, nước Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu
tư là rất rộng, bao gồm của cải vật chất, sức lao động, công nghệ, trí tuệ,
tiền bạc, uy tín
1) Phân loại hoạt động đầu tư:
Hoạt động đầu tư rất đa dạng, tác động của nó đối với nền kinh tế
rất lớn. Vì vậy, việc kế hoạch hoá và quản lý nó là rất cần thiết. Để làm
được điều này, cần phải tiến hành phân loại hoạt động đầu tư. Tuỳ theo
mục đích nghiên cứu và quản lý mà người ta tiến hành phân loại hoạt
động đầu tư theo các tiêu thức khác nhau như: Theo nguồn vốn thì có
8
đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài; Theo cơ cấu tái sản xuất có: đầu
tư theo chiều rộng, đầu tư theo chiều sâu; Theo thời gian có: đầu tư ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn…
Nếu theo bản chất của hoạt động đầu tư: thì người ta chia hoạt
động đầu tư thành đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát
triển.
Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế, thì hoạt động đầu tư thương mại và
đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, thực chất của
hoạt động này chỉ là chuyển quyền sở hữu, góp phần tác động gián tiếp
cho hoạt động đầu tư phát triển. Vậy đầu tư thương mại, đầu tư tài chính
là gì ? và thế nào là hoạt động đầu tư phát triển ?
Đầu tư tài chính: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra cho
vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước hoặc lãi
suất tuỳ thuộc và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hay
đơn vị phát hành.
Đầu tư thương mại: là loại đầu tư, trong đó người có tiền bỏ ra để
mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do
chênh lệch giá khi mua và bán.
Đầu tư phát triển: là bộ phận cơ bản của đầu tư, là quá trình
chuyển hoá vốn bằng tiền thành vốn hiện vật nhằm tạo ra những yếu tố
cơ bản của sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tạo ra những tài sản mới cũng
như duy trì tiềm lực sẵn có của nền kinh tế.
Tuy nhiên, theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết
quả đầu tư, người ta có thể chia hoạt động đầu tư thành đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng Các hoạt động đầu tư này có quan hệ tương hỗ
với nhau:
- Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và kết cấu hạ tầng tạo điều
kiện cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao.
- Đầu tư sản xuất kinh doanh đến lượt mình lại tạo điều kiện cho
đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, kết cấu hạ tầng và hoạt động đầu tư
khác.
Đầu tư kết cấu hạ tầng và nhất là kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong nền
kinh tế quốc dân là tiền đề, là cơ sở vật chất cho các hoạt động đầu tư
khác phát triển. Nó đòi hỏi phải đi trước một bước và cần phải có sự
9
hoàn thiện, người ta ví nó như “đầu tàu” để “kéo” nền kinh tế theo đà
phát triển. Vậy đầu tư kết cấu hạ tầng là gì ?
Khái niệm đầu tư cho lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
3.1) Khái niệm kết cấu hạ tầng:
Kết cấu hạ tầng là tổng hợp các công trình vật chất kỹ thuật có chức
năng phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống của nhân dân, được bố
trí trên một phạm vi lãnh thổ nhất định.
Như vậy, các công trình, kết cấu vật chất kỹ thuật ở đây rất đa dạng
như: các công trình giao thông vận tải (đường xá, cầu cống, sân bay );
các công trình của ngành bưu chính-viễn thông (hệ thống đường cáp
quang, các trạm, vệ tinh ) hay các công trình của ngành điện (đường
dây, nhà máy phát điện ).
Các công trình này có vị trí hết sức quan trọng, phục vụ trực tiếp và
gián tiếp cho các hoạt động của xã hội như:
- Hoạt động sản xuất: đây là quá trình sử dụng lao động sống và lao
động vất hoá để tạo ra của cải vật chất và giá trị mới.
- Hoạt động tiêu dùng: đây là quá trình sử dụng của cải vật chất và
giá trị sử dụng đã được tạo ra, nhằm đáp ứng yêu cầu tái sản xuất ra sức
lao động, thoả mãn các nhu cầu vật chất và văn hoá ngày càng tăng của
con người.
Kết cấu hạ tầng có vai trò đặc biệt quan trọng, là nền tảng của sự
nghiệp phát triển kinh tế- xã hội.
3.2) Phân loại kết cấu hạ tầng:
Người ta chia kết cấu hạ tầng thành kết cấu hạ tầng kỹ thuật (hay
còn gọi là kết cấu hạ tầng kinh tế) và kết cấu hạ tầng xã hội.
Kết cấu hạ tầng xã hội: là tổng hợp các công trình phục vụ cho
các điểm dân cư, như nhà văn hoá, các cơ sở y tế, các trường học và các
hoạt động dịch vụ công cộng khác. Các công trình này thường gắn liền
với đời sống của các điểm dân cư, góp phần ổn định nâng cao đời sống
dân cư trên lãnh thổ.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật: là các công trình phục vụ cho sản xuất
và đời sống con người như: giao thông vận tải, bưu chính viễn thông,
mạng lưới cấp thoát nước, hệ thống cung cấp điện.
10
- Mạng lưới giao thông vận tải bao gồm: hệ thống đường bộ, hệ
thống đường thuỷ, hệ thống đường hàng không, hệ thống giao thông trên
các vùng bao gồm các công trình như: đường các loại, cầu cống, nhà ga,
bến xe, bến cảng và các công trình kỹ thuật khác
- Mạng lưới bưu chính viễn thông: bao gồm toàn bộ mạng lưới phân
phát, chuyển phát thông tin, tem thư, báo chí, vô tuyến truyền tin Nó
phục vụ cho nhu cầu giao tiếp, liên lạc trong cả hoạt động sản xuất và
đời sống xã hội
- Các công trình thiết bị truyền tải và cung cấp điện: bao gồm hệ
thống các nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện, các hệ thống dẫn dầu, khí
đốt, và mạng lưới đường dây dẫn điện. Nó cung cấp năng lượng cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội.
- Mạng lưới cung cấp nước: bao gồm các nhà máy, hệ thống ống
dẫn nước, các trạm bơm phục vụ, cung cấp nước tiêu dùng sinh hoạt và
cho sản xuất.
Sơ đồ phân loại kết cấu hạ tầng:
3.3) Các khái niệm đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
Đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật là hoạt động đầu tư phát triển của
Nhà nước, của các đơn vị kinh tế, tư nhân hay của các địa phương vào
các công trình, hạng mục công trình của các lĩnh vực như: giao thông
vận tải, bưu chính viễn thông, điện, nước.
K
Ế
T C
Ấ
U H
Ạ
T
Ầ
NG
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật
-
H
ệ
th
ố
ng c
ấ
p thoát n
ư
ớ
c
- Hệ thống giao thông vận
tải
- Hệ thống cung cấp điện
- Hệ thống bưu chính viễn
thông
Kết cấu hạ tầng xã hội
-
C
ơ
s
ở
giáo d
ụ
c, h
ệ
th
ố
ng
trường học
- Các trạm y tế, bệnh viện
- Khu vực vui chơi giải trí,
công viên
11
Người ta ví kết cấu hạ tầng như là các “bánh xe của cỗ xe kinh tế”.
Vai trò của hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng trong nền kinh tế quốc dân
sẽ được trình bày ở phần sau. Tuy nhiên có thể thấy được phần nào vai
trò của nó qua kết quả đánh giá của Ngân hàng thế giới: hễ đầu tư cho
kết cấu hạ tầng tăng thêm 1% thì GDP cũng tăng thêm 1% và bình quân
hàng năm một người dân nhận được 0,3% nước sạch; 0,8% mặt đường
trải nhựa; 1,5% năng lượng và 1,7% về thông tin liên lạc.
Vốn đầu tư trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
4.1) Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường, tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng là điều kiện quyết định sự tồn tại. Để thực hiện điều này, các
đối tượng trong nền kinh tế cần phải thực hiện dự trữ, tích luỹ các nguồn
lực khác nhau. Khi các nguồn lực này được sử dụng vào quá trình sản
xuất, tái sản xuất ra các giá trị của nền kinh tế thì nó trở thành vốn đầu
tư.
Vậy vốn đầu tư là gì? đó chính là tiền tích luỹ của xã hội, của các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, là vốn huy động của dân và vốn huy
động từ các nguồn khác được đưa và sử dụng trong quá trình tái sản xuất
xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực mới cho nền sản
xuất xã hội.
Vốn đầu tư kế cấu hạ tầng kỹ thuật: đó là nguồn vốn chi cho hoạt
động đàu tư vào các công trình, hạng mục công trình hoặc vốn duy tu,
bảo dưỡng thuộc lĩnh vực: giao thông vận tải, bưu chính viễn thông,
điện, nước. Nguồn vốn này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
nhưng chủ yếu là nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước.
4.2) Nguồn hình thành vốn đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
Vốn đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật được hình thành từ các
nguồn vốn trong nước: Đây là nguồn cơ bản, có tỷ trọng lớn trong tổng
vốn đầu tư kết cấu hạ tâng kỹ thuật. Nguồn này bao gồm:
- Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước: đó là nguồn vốn Ngân sách
trung ương & ngân sách địa phương, nó được tích luỹ từ nền kinh tế và
bố trí, cấp phát cho các đơn vị.
- Vốn tín dụng đầu tư, vốn của Ngân sách Nhà nước chuyển sang để
bù lãi suất cho vay, vốn huy động từ các đơn vị kinh tế trong nước và
12
của dân, vốn vay dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế và
kiều bào của Việt Nam ở nước ngoài
- Vốn huy động từ nhân dân bằng tiền, vật liệu, sức lao động
- Vốn đầu tư kết cấu hạ tâng kỹ thuật từ nội bộ doanh nghiệp, đơn
vị sản xuất kinh doanh thông qua các quỹ phát triển, quỹ khấu hao
Vốn đầu tư kết cấu hạ tầng được hình thành từ các nguồn ngoài
nước: Nguồn vốn đầu tư này không thể thiếu được đối với quá trình xây
dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng của các quốc gia nói chung
và Việt Nam nói riêng. Nguồn này bao gồm:
- Nguồn viện trợ, nguồn vốn vay của các quốc gia phát triển, của
các tổ chức quốc tế: (WB, ADB, OECF ), của các tổ chức chính phủ và
phi chính phủ.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các lĩnh vực
giao thông vận tải, bưu chính viễn thông,điện, nước thông qua các hình
thức: liên doanh, liên kết, 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, hình
thức BOT, BTO,BT
4.3) Mối quan hệ giữa các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng:
Vốn đầu tư KCHT được hình thành từ nguồn nước ngoài sẽ lớn
hơn, trở lên hấp đẫn hơn nếu như nguồn vốn đầu tư KCHT trong nước có
hiệu quả. Bởi lẽ trong giai đoạn đầu, khi mà KCHT còn nghèo nàn, lạc
hậu thì nguồn vốn trong nước cho lĩnh vực này sẽ là chủ yếu. Khi nguồn
vốn đó được sử dụng có hiệu quả, nghĩa là hệ thống KCHT tốt sẽ là điều
kiện, là tiền đề và trở lên hấp dẫn cho việc thu hút các nguồn vốn đầu tư
vào lĩnh vực KCHT. Ngược lại, khi vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực
kết cấu hạ tầng lớn sẽ làm giảm đáng kể chi phí trong nước vào lĩnh vực
này mà dành nhiều hơn cho hoạt động đầu tư phát triển khác. Tuy nhiên,
cần phải luôn chú ý về tỷ trọng giữa hai nguồn vốn đó sao cho hiệu quả
đầu tư là lớn nhất. Theo kết quả phân tích thì tỷ trọng giữa vốn đầu tư
trong nước và nước ngoài vào lĩnh vực KCHT kỹ thuật là 3:1 thì hợp lý.
Mặt khác ở từng nguồn vốn cũng có mối quan hệ với nhau, chẳng
hạn: nếu nguồn vốn Ngân sách lớn sẽ gây ra gánh nặng cho Nhà nước và
cũng không thu hút được các nguồn vốn trong nước khác vào lĩnh vực
KCHT, bởi lẽ các đơn vị kinh doanh đầu tư vào KCHT sẽ khó cạnh tranh
được với Nhà nước nếu như chính sách ưu đãi không cải thiện
13
II) ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VÀ CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN TÁC
ĐỘNG ĐẾN QUY MÔ ĐẦU TƯ KCHT KỸ THUẬT.
1) Đặc điểm:
Giống như các hoạt động đầu tư khác, đầu tư cho KCHT kỹ thuật
cũng mang đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển nói chung. Tuy
nhiên, hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có
một số đặc điểm nổi bật sau:
Vốn đầu tư KCHT kỹ thuật có khối lượng rất lớn, tỷ trọng khá
cao trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Thời gian hoàn vốn đầu tư ban
đầu rất lâu. Nhiều công trình KCHT có nguồn vốn vượt ra ngoài phạm vi
một địa phương hay một vùng lãnh thổ, đôi khi vượt ra ngoài sự đóng
của cộng đồng. Như vậy, hoạt động đầu tư KCHT cần phải được tổ chức
tốt, quy hoạch đồng bộ, đảm bảo KCHT là cơ sở vững chác và hoạt động
có hiệu quả cho phát triển kinh tế-xã hội. Việc huy động vốn cho hoạt
động này cần phải mở rộng ra ngoài phạm vi Ngân sách, việc sử dụng,
cấp phát nguồn vốn hạn chế phải thực sự đạt hiệu quả.
Hoạt động này thường diễn ra trong thời gian kéo dài, thậm trí
thường xuyên, liên tục ngay cả khi công trình đã hoàn thành và đi vào
hoạt động. Đặc điểm này là do các công trình KCHT kỹ thuật không chỉ
có tuổi thọ thiết kế, tuổi thọ kinh tế mà còn có cả tuổi thọ dịch vụ KCHT
kỹ thuật.
- Tuổi thọ thiết kế: phụ thuộc vào độ bền của vật liệu chủ yếu, chất
lượng công trình, việc sử dụng, việc duy tu, bảo dưỡng nó. Tuổi thọ của
các công trình này thường từ 25 năm đến 50 năm và có thể lâu hơn.
- Tuổi thọ kinh tế: là thời gian tối đa mà công trình đó có thể hoạt
động mang lại lợi ích cho nền kinh tế.
- Các công trình KCHT còn được sử dụng để tạo ra dịch vụ KCHT.
Tuổi thọ của dịch vụ KCHT là số năm mà KCHT kỹ thuật có thể khai
thác đạt được các tiêu chuẩn, chỉ tiêu kỹ thuật.
Như vậy, việc làm tốt công tác duy tu, bảo dưỡng sẽ làm cho tuổi
thọ thực tế cao hơn tuổi thọ thiết kế, tuổi thọ kinh tế và tuổi thọ dịch vụ
kết cấu hạ tầng kéo dài.
Các công trình KCHT kỹ thuật và các dịch vụ của nó là loại hàng
hoá công cộng hoặc đôi khi là hàng hoá tư được cung cấp dưới hình thức
công cộng.
14
- Hàng hoá tư: vừa có tính “kình địch” (nghĩa là người này dùng
nhiều thì người khác dùng ít đi) và vừa có tính “ngăn cản” (có thể bị
ngăn cản không cho sử dụng, chẳng hạn như không trả tiền).
- Hàng hoá công cộng: có tính “không kình địch”, “không ngăn
cản” và đôi khi có cả tính “không thể từ chối” (dù không muốn, chẳng
hạn đê điều).
Chính đặc điểm đó đã hạn chế việc đầu tư tư nhân vào lĩnh vực
KCHT, mà chỉ Nhà nước mới đủ lực để đầu tư vào lĩnh vực này. Mặt
khác trong một số trường hợp thì quy mô sản xuất càng lớn sẽ dẫn tới chi
phí càng nhỏ. Do vậy, độc quyền có lợi hơn cạnh tranh. Chí vì lẽ đó sự
tham gia quản lý và đầu tư của Nhà nước là cần thiết.
Hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật diễn ra ở tất cả các địa phương
trong cả nước. Nó là hoạt động đầu tư có liên quan, tác động đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực. Chính vì vậy, khi tiến hành hoạt động này cần
phải có sự liên kết chặt chẽ, quy định rõ phạm vi và trách nhiệm của các
đơn vị tham gia và của các địa phương.
Một đặc điểm khác trong hoạt động đầu tư KCHT ở Việt nam là:
đầu tư cho KCHT kỹ thuật có quy mô ngày càng lớn trong tổng GDP và
đầu tư của lĩnh vực tư nhân vào lĩnh vực này ngày càng nhiều. Đây cũng
là đặc điểm của hoạt động đầu tư KCHT vào khu vực Châu Á.
Vai trò của đầu tư KCHT kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân.
Những năm qua, nền kinh tế nước ta không ngừng được phát triển,
đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Có được những thành quả
đó là do chúng ta có cơ chế, chính sách hợp lý, đầu tư đúng chỗ và có
hiệu quả. Đầu tư KCHT kỹ thuật cũng có vai trò nhất định đối với sự
thành công này. Trong chiến lược phát triển-xã hội, đầu tư KCHT kỹ
thuật có vai trò sau:
Vai trò chất xúc tác đầu tư và thu hút vốn cho hoạt động đầu tư:
Vai trò xúc chất tác, đầu tư KCHT kỹ thuật có tác động quan trọng
như là “bánh lái định hướng” phân bổ lại nguồn lực (trong đó quan
trọng là nguồn lực vốn, lao động ) và điều chỉnh tốc độ phát triển kinh
tế vùng. Điều kiện dịch vụ hạ tầng tốt sẽ góp phần quan trọng làm giảm
chi phí đầu tư và giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của suất đầu
tư. Đó cũng chính là lý do các nhà đầu tư lựa chọn địa điểm, tập trung
chủ yếu xung quanh các thành phố lớn và tại các địa bàn trọng điểm,
15
mặc dù chi phí đất đai và hàng hoá ở những nơi này có thể đắt đỏ hơn,
nhưng vẫn không vượt qúa những lợi thế mà điều kiện dịch vụ hạ tầng
mang lại. Đây cũng chính là vai trò thu hút vốn đầu tư từ các nguồn vốn
trong nước và nước ngoài vào các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế-xã
hội của lĩnh vực KCHT kỹ thuật.
Đầu tư KCHT kỹ thuật tác động thúc đẩy tăng trưởng GDP:
Theo kết quả phân tích của Ngân hàng thế giới, cứ đầu tư cho
KCHT kỹ thuật tăng thêm 1% thì GDP cũng tăng tương ứng 1%.
Mối quan hệ gữa đầu tư KCHT kỹ thuật với GDP được thể hiện qua
công thức:
Tốc độ tăng GDP
(g)
=
Vốn đầu tư KCHT kỹ
thuật
(I
KCHT
)
ICOR
Trong thời kỳ suy giảm, việc đầu tư mạnh vào KCHT kỹ thuật sẽ là
công cụ, chính sách để kích thích sự phục hồi nền kinh tế.
Vai trò duy trì phát triển bền vững:
- Với vai trò chất xúc tác đầu tư, đầu tư KCHT có thể sử dụng như
một công cụ để điều tiết tốc độ tăng trưởng các vùng, hướng tới mục tiêu
phát triển đồng đều (theo nghĩa đồng đều về trình độ phát triển kinh tế và
xã hội) trên cơ sở phát huy lợi thế của mỗi vùng. Điều đó tạo tiền đề cho
việc duy trì phát triển bền vững.
- Tác động giảm đói nghèo của đầu tư KCHT cũng rõ rệt. Nâng cấp
điều kiện KCHT tại các vùng sâu, vùng xa (Cấp nước sạch, cấp điện, mở
mang đường xá ) sẽ góp phần cải thiện điều kiện tiếp cận cơ hội công
ăn việc làm, tăng thu nhập (nhờ phát triển kinh tế hàng hoá, đa dạng hoá
cây trồng, vật nuôi ). Nói tóm lại, tác động xoá đói giảm nghèo của đầu
tư KCHT kỹ thuật là rất tích cực và trực tiếp.
- Đầu tư KCHT kỹ thuật cũng có tác động tích cực giảm ô nhiễm
môi trường sống, đặc biệt môi trường tại các đô thị đang trong tình trạng
quá tải và xuống cấp. Đầu tư nâng cấp và mở rộng hạ tầng đô thị là giải
pháp khắc phục tình trạng xuống cấp nhanh.
Do những tác động quan trọng trong việc điều tiết tốc độ tăng
trưởng, giảm đói nghèo và giảm tốc độ ô nhiễm môi trường, vai trò đầu
16
tư KCHT có ý nhĩa rất lớn như là một giải pháp duy trì tăng trưởng bền
vững.
Đầu tư KCHT kỹ thuật có tác động đến kinh tế vùng ở các mặt
sau:
- Tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu (ngành dịch vụ và
ngành công nghiệp đi nhanh hơn ngành nông nghiệp) và do đó tác động
đến tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng.
- Tác động xoá đói, giảm nghèo.
- Thúc đẩy quá trình đô thị hoá.
- Tác động đến quan hệ liên vùng (giao lưu hàng hoá, dịch vụ, xuất
nhập khẩu, di dân, luồng vốn đầu tư ).
Đầu tư KCHT kỹ thuật tác động đến an ninh quốc phòng của
Quốc gia và khu vực.
Các yếu tố tác động đến quy mô đầu tư KCHT kỹ thuật:
3.1) Tăng trưởng kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế có động lực chủ yếu là sự chuyển dịch
cơ cấu theo hướng tăng quy mô khu vực công nghiệp và dịch vụ, những
ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh. Do đó, cùng với tăng trưởng nhanh,
nhu cầu đầu tư Giao thông vận tải, Điện, nước và Bưu chính viễn thông
ngày càng lớn (đặc biệt nhu cầu cho sinh hoạt sẽ tăng nhanh).
3.2) Mức gia tăng dân số và tốc độ đô thị hoá:
Quy mô và tốc độ gia tăng dân số luôn gây ra áp lực về quy mô đầu
tư KCHT kỹ thuật.
Tốc độ đô thị hoá đang diễn ra ở tất cả các nước, đặc biệt ở các
nước đang phát triển. Ở Việt nam, mức độ đô thị hoá mới chỉ đạt 20%
(còn kém xa mức trung bình của khu vực Châu Á là 29%), tốc độ đô thị
hoá của nước ta trong những năm tới sẽ là rất lớn.
Cùng với quá trình này, nhu cầu về kết cấu hạ tầng nói chung và
KCHT kỹ thuật nói riêng là rất lớn. Nhu cầu về điện, nước, giao thông
vận tải và bưu chính viễn thông sẽ đặt ra cả cho xây dựng mới lẫn cho
cải tạo, nâng cấp các khu vực đô thị hiện có nhằm khắc phục tình trạng
quá tải.
17
3.3) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Đi đôi với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các động thái chuyển dịch cơ
cấu sau đây sẽ tác động mạnh đến quy mô và cơ cấu đầu tư KCHT kỹ
thuật:
Chuyển dịch cơ cấu vốn sang khu vực công nghiệp chế biến và
dịch vụ là những ngành có nhu cầu KCHT kỹ thuật rất lớn.
Chuyển dịch cơ cấu lao động sang khu vực công nghiệp và dịch
vụ đặt ra nhu cầu về đào tạo ngành nghề mới.
Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, thu hẹp quỹ đất dành cho bố trí
KCHT kỹ thuật.
III) CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ KCHT KỸ THUẬT.
2) Các chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật.
1.1) Khối lượng vốn đầu tư thực hiện:
Khối lượng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật thực hiện là tổng số tiền đã
chi để tiến hành các hoạt động của lĩnh vực KCHT kỹ thuật, bao gồm:
các chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư, xây dựng nhà cửa và cấu trúc
hạ tầng, mua sắm thiết bị máy móc, để tiến hành các công tác xây dựng
cơ bản và chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán và được ghi
trong dự án đầu tư được duyệt.
Việc tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện theo phương pháp sau:
Đối với những công cuộc đầu tư quy mô lớn, thời gian thực hiện
đầu tư dài thì vốn đầu tư KCHT thực hiện được tính khi từng hoạt động
hoặc từng giai đoạn của mỗi công cuộc đầu tư đã hoàn thành.
Đối với những công cuộc đầu tư KCHT kỹ thuật có quy mô nhỏ,
thời gian thực hiện đầu tư ngắn thì số vốn đầu tư thực hiện được tính khi
toàn bộ các công việc kết thúc.
Đối với những công cuộc đầu tư KCHT kỹ thuật do Ngân sách
Nhà nước tài trợ thì vốn đầu tư thực hiện được tính như sau:
- Đối với công tác xây dựng: để tính khối lượng vốn đầu tư thực
hiện cần căn cứ vào bảng đơn giá dự toán quy định của Nhà nước, khối
lượng công tác xây dựng hoàn thành và tính theo phương pháp đơn giá:
18
Khối lượng vốn
đầu tư KCHT
=
Khối lượng công
tác xây dựng
KCHT hoàn thành
x
Đơn
giá
+
Phụ
phí
+
Lãi
định
mức
Tức là:
I
vc
=
Q
xi
x P
i
+ C
in
+ W
Trong đó, khối lượng công tác xây dựng KCHT kỹ thuật đã hoàn
thành thoả mãn các điều kiện: đã cấu tạo vào thực thể công trình, bảo
đảm chất lượng theo quy định của thiết kế, khối lượng này phải có trong
thiết kế dự toán đã được hoàn thành đến giai đoạn quy ước được ghi
trong tiến độ thực hiện đầu tư.
Đơn giá dự toán bao gồm chi phí vật liệu, lương chính của công
nhân xây dựng, chi phí sử dựng máy thi công cho một đơn vị khối lượng
công tác xây dựng.
Phụ phí: được tính theo tỷ lệ % so với một loại chi phí nào đó như:
chi phí trực tiếp; tiền lương chính và được phân theo từng công trình và
theo khu vực lãnh thổ.
Lãi định mức: do Nhà nước quy định theo tỷ lệ % so với giá thành
dự toán hoặc giá trị dự toán của khối lượng công tác xây dựng hoàn
thành.
- Đối với công tác lắp đặt thiết bị máy móc đã hoàn thành tính theo
toàn bộ từng chiếc máy hoặc số tấn máy lắp xong, C
in
là phụ phí theo tỷ
lệ % lương chính của công nhân; W- lãi định mức do Nhà nước quy
định.
- Đối với công tác mua sắm trang thiết bị máy móc cần lắp: bao
gồm giá mua, chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản.
- Đối với công tác mua sắm trang thiét bị máy móc không cần lắp:
bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển và nhập kho của đơn vị sử dụng.
- Đối với công tác xây dựng cơ bản và chi phi khác: nếu có đơn giá
thì cách tính như đối với công tác xây và lắp; Còn nếu chưa có đơn giá
thì được tính theo phương pháp thực chi thực thanh.
Đối với những công cuộc đầu tư từ nguồn vốn vay, vốn tự có của
cơ sở hoặc của dân, các chủ đầu tư cần căn cứ vào quy định, định mức
đơn giá chung của Nhà nước, vào điều kiện thực hiện đầu tư và hoạt
19
động cụ thể của mình để tính vốn đầu tư thực hiện theo từng công trình,
từng dự án và theo từng thời kỳ.
1.2) Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm:
Tài sản cố định huy động: là các công trình hay hạng mục công
trình, đối tượng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập, đã kết
thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử
dụng, có thể đi vào hoạt động được ngay.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm: là khả năng đáp ứng nhu
cầu sản xuất phục vụ của tài sản cố định đã được huy động vào sử dụng
để sản xuất ra sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy
định được ghi trong dự án đầu tư.
Tài sản cố định được huy động ở đây bao gồm huy động toàn bộ và
huy động bộ phận.
- Huy động bộ phận là việc huy động từng đối tượng, từng hạng
mục xây dựng của công trình vào hoạt động ở những thời điểm khác
nhau do thiết kế quy định.
- Huy động toàn bộ là huy động cùng một lúc tất cả các đối tượng,
hạng mục xây dựng không có khả năng phát huy tác dụng độc lập đã kết
thúc quá trình xây dựng, mua sắm và sẵn sàng có thể sử dụng ngay.
Với các công cuộc đầu tư quy mô lớn, có nhiều đối tượng, hạng
mục xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập thì được áp dụng
hình thức huy động bộ phận sau khi từng đối tượng, hạng mục đã kết
thúc quá trình xây dựng, mua sắm, lắp đặt. Đối với các công cuộc đầu tư
quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu tư ngắn thì áp dụng hình thức huy
động toàn bộ khi tất cả các đối tượng, hạng mục công trình đã kết thúc
quá trình xây dựng, mua sắm và lắp đặt.
Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuât phục vụ tăng
thêm được thể hiện dưới hai hình thái: hiện vật và giá trị:
- Các chỉ tiêu biểu hiện bằng hiện vật như: số lượng các tài sản cố
định được huy động (số lượng nhà ở, bệnh viện, nhà máy ), công suất
hoặc năng lực phát huy tác dụng của các tài sản cố định được huy động
(số căn hộ, số Kwh của các nhà máy phát điện ).
- Các chỉ tiêu giá trị của tài sản cố định huy động được tính theo giá
dự toán hoặc giá trị thực tế. Việc sử dụng chỉ tiêu giá trị cho phép xác
định toàn bộ khối lượng các tài sản cố định được huy động của tất cả các
20
i=1
m
ngành, đánh giá tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch và sự biến động
của chỉ tiêu này ở mọi cấp độ quản lý khác nhau.
Việc tính giá trị các tài sản cố định được huy động trong kỳ được
tính như sau:
Giá trị
TSCĐ được
huy động
trong kỳ
=
Vốn đầu tư
thực hiện ở kỳ
trước chưa
phát huy tác
dung chuyển
sang
+
Vốn đầu
tư thực
hiện kỳ
nghiên
cứu
-
Chi pphí
không
làm tăng
giá trị
TSCĐ
-
Vốn đầu tư
chưa huy
động chuyển
sang kỳ sau
(F) (I
vb
) (I
vr
) (C) (I
ve
)
Đối với từng dự án thì:
F = I
v0
- C hoặc: F = Q
i
*P
i
+C
in
+W.
Với I
v0
là vốn đầu tư đã thực hiện của các đối tượng, hạng mục
công trình đã được huy động; Q
i
là khối lượng công tác xây lắp của đối
tượng đã bàn giao sử dụng; P
i
là đơn giá; C
in
là phụ phí; W là lãi định
mức.
Ngoài ra người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác như: tỷ lệ vốn
đầu tư thực hiện của dự án, tỷ lệ hoàn thành của từng hạng mục để phản
ánh mức độ thực hiện đầu tư; hay chỉ tiêu phản ánh mức độ đạt được kết
quả cuối cùng trong số vốn đầu tư đã được thực hiện như: hệ số huy
động tài sản cố định, tỷ lệ huy động các công trình, đối tượng của dự án;
hay các chỉ tiêu phản ánh cường độ thực hiện đầu tư và kết quả cuối
cùng của đầu tư như: vốn đầu tư thực hiện của một đơn vị tài sản cố định
huy động
Hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật.
2.1) Các quan niệm về hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật:
Hiệu quả hoạt động đầu tư là mối quan tâm và là mục tiêu của các
ngành và toàn bộ nền kinh tế. Bởi lẽ: hiệu quả của hoạt động đầu tư là
kết quả hữu ích do sự phát huy tác dụng của kết quả đầu tư mang lại cho
nền kinh tế-quốc dân. Hiệu quả hoạt động đầu tư là sử dụng lực lượng
sản xuất xã hội trong các mối quan hệ giữa sản xuất và đời sống xã hội
của con người.
Hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật không chỉ chứa
đựng nội dung kinh tế của sản xuất mà còn gắn với xã hội. Hiệu quả đầu
21
tư KCHT kỹ thuật còn là cơ sở để thoả mãn nhu cầu vật chất, văn hoá
của nhân dân, tức là đạt “hiệu quả xã hội”. Như vậy, hiệu quả của hoạt
động đầu tư KCHT kỹ thuật bao gồm cả hiệu quả kinh tế lẫn hiệu quả
này được xem xét, đánh giá ở hai góc độ:
Dưới góc độ vi mô: Là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí bỏ ra
mà dự án mang lại, đó là lợi nhuận. Đây là hiệu quả được xem xét ở góc
độ một doanh nghiệp hay một đơn vị nên mục tiêu lợi nhuận được đặt
lên hàng đầu.
Dưới góc độ vĩ mô: Đây là hiệu quả được xem xét dưới góc độ
toàn bộ nền kinh tế, nó không chỉ bao gồm hiệu quả kinh tế mà còn gồm
cả hiệu quả xã hội như: vấn đề lao động, việc làm, cơ cấu kinh tế, mức
độ sử dụng tài nguyên thiên nhiên
2.2) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật.
a) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư chung:
Hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT (E
KCHT
) là mức độ đáp ứng nhu
cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời
sống của nhân dân trên cơ sở số vốn đầu tư KCHT kỹ thuật đã bỏ ra so
với các thời kỳ khác hoặc so với định mức chung.
Hiệu quả này được xác định qua công thức sau:
Hiệu quả hoạt động đầu
tư KCHT kỹ thuật
(E
KCHT kỹ thuật
)
=
Các kết quả đạt được do thực hiện đầu tư
Vốn đầu tư KCHT kỹ thuật đã thưc
hiện
Như vậy, hiệu quả này tỷ lệ thuận với kết quả thu được, kết quả thu
được từ đầu ra càng nhiều thì hiệu quả đạt được càng cao. Còn đối với
chi phí đầu vào, chi phí bỏ ra càng nhiều lao động sống và lao động vật
hoá thì hiệu quả càng thấp.
Khi xem xét hiệu quả đầu tư KCHT kỹ thuật, người ta tiến hành
xem xét hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội của một công cuộc
đầu tư KCHT.
b) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu
tư KCHT kỹ thuật.
Chỉ tiêu hiện giá thu hồi thuần (còn gọi là thu nhập thuần)-NPV:
là thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi tất cả các khoản chi phí của cả đời
dự án.
22
Chỉ tiêu này được tính toán theo công thức sau đây:
Hoặc:
Với NPV là thu nhập thuần ở mặt bằng hiện tại, B
i
là thu nhập năm
i, C
i
là chi phí năm i, SV
PV
là giá trị còn lại đưa về thời điểm ban đầu, Iv
0
là vốn đầu tư ban đầu.
NPV >= 0 được coi là có hiệu quả về mặt tài chính, chỉ tiêu này
càng lớn thì càng tốt.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (hệ số thu hồi vốn đầu tư-
RR): phản ánh mức độ lợi nhuận thuần (Lợi nhuận ròng) thu được từ
một đơn vị vốn đầu tư KCHT kỹ thuật.
Chỉ tiêu này được tính toán theo công thức sau đây:
-Tính cho từng năm:
RR
i
=
W
iPV
I
v0
-Tính cho cả đời dự án:
0
Iv
W
RR
PV
i
RR
,
RR
càng lớn thì càng tốt (nghĩa là càng có hiệu quả).
Chỉ tiêu số lần quay vòng của vốn lưu động: chỉ tiêu này càng
lớn thì càng có hiệu quả. Nó được tính như sau:
L
WC
=
O
i
Hoặc L
WC
=
O
i
W
Ci
W
ci
Với O
i
; O
i
; W
ci
; W
ci
thứ tự là doanh thu thuần năm i; doanh thu
thuần bình quân năm cả thời kỳ hoạt động; vốn lưu động bình quân năm
i và bình quân cả thời kỳ nghiên cứu.
0
00
)1(
1
*
)1(
1
* IvSV
r
C
r
BNPV
PV
n
i
i
i
n
i
i
i
n
i
i
i
n
i
i
i
r
C
r
BNPV
00
)1(
1
*
)1(
1
*
23
Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư: là thời gian cần thiết để thu
hồi đủ vốn đã bỏ ra. Chỉ tiêu này được tính như sau:
T
=
W
Pv
Iv
0
Với T là thời hạn thu hồi vốn bình quân.
Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR): là chỉ tiêu phản ánh khả
năng sinh lãi của vốn, là mức lãi suất mà khi dùng nó để tính chuyển các
khoản tiền về cùng mặt bằng hiện tại làm tổng thu bằng tổng chi.
Tức là:
B
i
*
1
-
C
i
*
1
=
0
(1+IRR)
i
(1+IRR)
i
Với B
i
và C
i
thứ tự là thu nhập và chi phí năm thứ i.
IRR có thể được tính theo công thức sau:
)(
12
21
1
1
rr
NPVNPV
NPV
rIRR
Với các điều kiện sau: r
2
> r
1
, NPV
1
> 0 và gần 0, NPV
2
> 0 và gần 0,
r
2
-r
1
<=5%.
Hoạt động đầu tư có hiệu quả khi: IRR>=IRR
định mức.
IRR
định mức
có thể là lãi suất đi vay nếu phải vay vốn để đầu tư, có thể
là tỷ suất lợi nhuận định mức do Nhà nước quy định nếu vốn đầu tư do
Ngân sách Nhà nước cấp, có thể là mức chi phí cơ hội nếu sử dụng vốn
tự có để đầu tư.
Chỉ tiêu điểm hoà vốn: chỉ tiêu này phản ánh số sản phẩm cần
sản xuất hoặc tổng doanh thu cần thu do bán số sản phẩm đó đủ để hoàn
lại số chi phí đã bỏ ra.
Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:
X
0
=
f
(p-v)
Với x
0
,f,p,v thứ tự là điểm hoà vốn, tổng định phí, giá bán một sản
phẩm, biến phí cho một sản phẩm.
i=0
n-1 n-1
i=0
24
c) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế-xã hội của hoạt động đầu
tư KCHT kỹ thuật.
Xem xét hiệu quả kinh tế-xã hội của hoạt động đầu tư KCHT kỹ
thuật là hết sức cần thiết bởi lẽ: đầu tư cho lĩnh vực KCHT kỹ thuật là
hoạt động đầu tư công cộng vì thế có những công cuộc đầu tư mang lại
hiệu quả về mặt tài chính là rất rõ ràng nhưng chưa chắc đã mang lại
hiệu quả cho xã hội; ngược lại, hầu hết các công trình KCHT kỹ thuật
đều mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội rất to lớn mặc dù lợi ích về mặt tài
chính có thể chưa rõ ràng.
Vậy lợi ích kinh tế xã hội là gì? đó chính là chênh lệch giữa lợi
ích mà nền kinh tế-xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế
và xã hội đã phải bỏ ra khi thực hiện đầu tư.
Khi thực hiện một công cuộc đầu tư KCHT kỹ thuật cần phải xác
định vị trí nó trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, tiếp đó là xem xét
mức đóng góp của hoạt động đó vào việc thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế-xã hội của đất nước như thế nào.
Để xác định hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật, người ta sử
dụng các chỉ tiêu mang tính chất định tính và các chỉ tiêu mang tính chất
định lượng sau:
Các chỉ tiêu định tính phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư
KCHT kỹ thuật:
-Tác động đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, ở
các địa phương nghèo, các vùng xa xôi, dân cư thưa thớt
-Nâng cao mức sống của dân cư thông qua các chỉ tiêu như: mức
gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng tích luỹ vốn, mức gia tăng đầu
tư, tốc độ phát triển, tốc độ tăng trưởng.
-Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo cơ cấu ngành, cơ cấu vùng.
-Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của công cuộc đầu
tư vào việc phát triển các vùng kinh tế kém phát triển, nâng cao đời sống
của các tầng lớp dân cư.
-Mức độ gia tăng dân số, tỷ lệ thất nghiệp, số lao động có việc làm.
-Mức tiết kiệm ngoại tệ
Các chỉ tiêu định lượng phản ánh hiệu quả kinh tế-xã hội:
- Chỉ tiêu giá trị gia tăng thuần tuý (NVA): là mức chênh lệch giữa
giá trị đầu ra và giá trị đầu vào.
25
NVA
=
O- (MI+Iv)
Chỉ tiêu này có thể tính cho từng năm theo công thức sau:
NVA
i
=
O
i
- (MI
i
+Iv
i
)
Công thức cụ thể là:
i
s
n
i
ii
i
s
n
i
i
r
DMI
r
ONVA
)1(
1
*)(
)1(
1
*
00
Trong đó: NVA là giá trị gia tăng thuần tuý, O (output) là giá trị
đầu ra của công cuộc đầu tư, MI (material input) là giá trị đầu vào vật
chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu để đạt được
đầu ra, I
V
là vốn đầu tư, D là khấu hao, i là năm hoạt động thứ i, r
s
là tỷ
suất chiết khấu xã hội.
NVA gồm 2 yếu tố là W
g
(chi phí trực tiếp cho người lao động) và
SS (thặng dư xã hội).
Đối với các hoạt động đầu tư nước ngoài thì NVA bao gồm:
NNVA(giá trị sản phẩm thuần tuý gia tăng quốc gia), RP (giá trị gia tăng
thuần tuý được chuyển ra nước ngoài).
i
s
n
i
iii
i
s
n
i
i
r
RPDMI
r
ONNVA
)1(
1
*)(
)1(
1
*
00
- Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện đầu tư và số lao
động có việc làm tính trên 1 đơn vị giá trị vốn đầu tư: số lao động có
việc làm ở đây bao gồm cả số lao động có việc làm trực tiếp cho hoạt
động đầu tư và số lao động có việc làm gián tiếp của các hoạt động khác
có liên quan.
- Chỉ tiêu số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư.
- Chỉ tiêu mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư hoặc vùng lãnh
thổ: chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân
cư hoặc vùng lãnh thổ.
- Chỉ tiêu ngoại hối ròng: chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp
của hoạt động đầu tư vào cán cân thanh toán của nền kinh tế.
- Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế: chỉ tiêu này cho phép đánh
giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm do hoạt động đầu tư trên thị
trường quốc tế.