Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Du lịch sinh thái trong các khu bảo tồn thiên nhiên VN, tiềm năng, thực trạng, Giải pháp và chiến lược phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.94 KB, 34 trang )

đề án môn học kinh tế du lịch
Lời nói đầu.
Nếu em là một nhà điều hành tour du lịch của một công ty lữ hành mà đ-
ợc một du khách hay một tổ chức yêu cầu phải xây dựng một tour du lịch
sinh thái thì em không dám chắc là sẽ hoàn thành có hiệu quả cao. Nếu em
là một nhà quản lý khu bảo tồn thiên nhiên mà khi đợc hỏi về cơ cấu tổ chức
quản lý khu du lịch sinh thái thì chắc chắn không tránh khỏi bỡ ngỡ. Nếu em
là một khách du lịch đợc hỏi về nội dung, mục đích chuyến đi du lịch của
mình thì không tránh khỏi những điều băn khoăn. Tại sao lại nh vậy? Có lẽ
bởi khái niệm du lịch sinh thái còn khá mới mẻ đối với ngành du lịch Việt
nam nói riêng và trên thế giới nói chung .
Một hình thái du lịch, một đoạn thị trờng còn mới mẻ nh vậy tại sao các
nhà kinh tế không đầu t vào đó. Muốn đầu t vào du lịch sinh thái có hiệu quả
phải có một cơ sở lý luận cơ bản về du lịch sinh thái, nghiên cứu mô hình cơ
cấu tổ chức quản lý du lịch sinh thái, nghiên cứu các đối tợng tác động và
các yêu cầu nguyên tắc dể phát triển du lịch sinh thái bền vững.
Không chỉ trên lĩnh vực kinh tế thơng mại mà cả trên lĩnh vực môi trờng,
xã hội, văn hoá du lịch sinh thái cũng đóng vai trò quan trọng. Ngoài những
lợi ích về kinh tế, thẩn mỹ, còn phải chú ý đến vấn đề giáo dục môi trờng,
giữ gìn cảnh quan thiên nhiên cho trong sạch. Điều đó có lợi cho chính
chúng ta.
Trên đây là những lý giải cho lý do tại sao em lại chọn đề tài Du lịch
sinh thái trong các khu bảo tồn thiên nhiên Việt nam, tiềm năng, thực
trạng, giải pháp và chiến lợc phát triển. Với mong muốn là đợc lĩnh hội
thêm nhiều kiến thức cả về kinh tế, chính trị, xã hội và môi trờng sinh thái.
1
đề án môn học kinh tế du lịch
Để bổ xung thêm vào vốn kiến thức còn hạn chế em rất mong đợc sự giúp
đỡ của cô Trần Thị Hạnh cùng các thầy, cô trong khoa QTKD Du lịch và
Khách sạn Trờng đại học KTQD Hà nội để bài viết của em đợc thành công
và có kết quả cao. Em xin chân thành cảm ơn.


Bài viết của em bao gồm 3 phần chính sau:
Phần A: Phần mở đầu
- Khái quát lịch sử hình thành, phát triển và định nghĩa Du lịch sinh
thái
- Sự tác động của Du lịch sinh thái đến: Kinh tế, thẩm mỹ, môi trờng,
văn hoá - xã hội.
Phần B: Phần nội dung
- Tiềm năng du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn thiên nhiên Việt
nam.
- Thực trạng và các nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
- Các nguyên tắc phát triển Du lịch sinh thái.
- Các giải pháp khắc phục.
- Các chiến lợc Du lịch sinh thái quốc gia.
Phần C: Phần kết luận
Khái quát lại vấn đề và nêu ý kiến cá nhân.

Phần A: Phần mở đầu.
2
đề án môn học kinh tế du lịch

1/ Giới thiệu chung về lich sử hình thành và phát triển của du lịch sinh
thái .
Du lịch sinh thái đang dấy lên trong giới lữ hành và bảo tồn ngày một tăng,
nguồn gốc của nó giống nh một sự tiến hoá hơn là một cuộc cách mạng.Du
lịch sinh thái bắt nguồn từ du lịch thiên nhiên và du lịch ngoài trời.
Những du khách lũ lợt kéo đến các vờn quốc gia Yellowstone và
ysoemite hàng thế kỷ trớc dây là những nhà du lịch sinh thái đầu tiên.
Những khách lữ hành đến Serengeti từ khoảng nửa thế kỷ trớc, những nhà
giã ngoại mạo hiểm Himalaya đã cắm trại trên Annapurna 25 năm sau,
hàng ngàn ngời đến chụp ảnh chim cánh cụt ở Nam cực, những nhóm ngời

đến Belize hoặc những ngời đến ngủ trong những ngôi nhà dài của Borne
cũng có thể đợc coi là những khách du lich sinh thái.
Thế kỷ 20 đã chứng kiến sự thay đổi kịch tính và liên tục của lữ hành
thiên nhiên . Châu phi là một ví dụ điển hình . Những cuộc đi săn năm 1909
của Thoedore Rooevelt để cho vào túi săn những chiếc đầu hoặc những cái
sừng lớn nhất mà ông có thể tìm thấy là một điển hình đơng đại. Vào những
năm 70, du lịch đại chúng và du lịch không phân biệt, vẫn chủ yếu để tâm
đến các con thú lớn, đã phá hoại các môi trờng sống gây phiền nhiễu đến
các động vật , và phá huỷ thiên nhiên . Ngày nay , các hành vi này đang thay
đổi .Ngày càng nhiều khách thăm quan nhận thức đợc tác hại sinh thái họ có
thể gây ra cho giá trị của tự nhiên , và cho những mối quan tâm của nhân
dân địa phơng. Các tour du lịch chuyên hoá - săn chim , cỡi lạc đà ,bộ hành
thiên nhiên có hớng dẫn và nhiều nữa - đang tăng lên. Cái dòng nhỏ nhng
đang lớn lên này chính là du lịch sinh thái .Và, một cách ngạc nhiên du lịch
sinh thái dang làm cho cả nghành công nghiệp lữ hành trở nên nhạy cảm
hơn với môi trờng.
2/ Định nghĩa du lịch sinh thái .
Du lịch sinh thái (Ecotourism) là một khái niệm tơng đối mới mẻ , đang
là mối quan tâm của nhiều ngời ở nhiều lĩnh vực khác nhau .Có nhiều cách
đặt vấn đề về du lịch sinh thái và sự tìm kiếm đi dến sự thống nhất bản chất ,
nhận thức của loại hình du lịch sinh thái vẫn đang đợc tiếp tục trên nhiều
diễn đàn quốc tế và trong nớc .
ở nớc ta trên phơng tiện thông tin đại chúng cũng đã đa ra nhiều khái
niệm và định nghĩa cho loại hình du lịch này : Du lịch sinh thái là du lịch
đến với thiên nhiên hoang sơ ,thôn dã ; Du lịch sinh thái là du lịch đến
vối các khu bảo tồn thiên nhiên ; Du lịch sinh thái là du lịch thám hiểm ,
hoặc mạo hiểm trên các cái mới ,cái lạ của thiên nhiên
3
đề án môn học kinh tế du lịch
Với Việt nam , một nớc mới phát triển về du lịch và loại hình du lịch

sinh thái hầu nh còn rất mới,cha tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm .Vấn đà đạt
ra lúc này mang tính cấp bách là cần phải quan tâm đến cả hai phơng diện:
Một là: Thống nhất về bản chất và khái niệm của loại hình du lịch
sinh thái.
Hai là: Tiếp cận với xu thế và nhu cầu thị trờng du lịch sinh thái
trong nớc và quốc tế, tiến hành xây dựng những định hớng và hoạnh định
chiến lợc phát triển cho loại hình du lịch sinh thái ở Việt nam.
Với đặc trng khác biệt về nguồn gốc của sản phẩm du lịch sinh thái và
tính chất bền vững của nó, trong những năm qua ở lĩnh vực hoạt động du
lịch sinh thái trên phạm vi toàn thế giới ngời ta đã rút ra nhiều bài học rất
có giá trị đóng góp vào lý luận và hoạt động của loại hình du lịch sinh thái.
Theo đó du lịch sinh thái là loại hình du lịch đặc biệt tổng hợp các mối
quan tâm cảm giác nhiều đến môi trờng thiên nhiên và tìm đến những vùng
thiên nhiên nhiều tiềm năng về môi trờng sinh thái để cải thiện kinh tế,
phúc lợi xã hội, sức khoẻ và hởng thụ, khám phá những cái mới, cái lạ, cái
đẹp và sự trong lành của thế giới tự nhiên , tạo ra mối quan hệ hữu cơ, hoà
đồng giữa con ngời với thiên nhiên, môi trờng đồng thời hành động có ý
thức trách nhiệm làm cho thiên nhiên môi trờng bền vững, phong phú phục
vụ trở lại lợi ích của con ngời cả ở hiện tại và tơng lai.
3/ Tác động của du lịch sinh thái đến sinh thái, thẩm mỹ, kinh tế, xã
hội.
Du lịch sinh thái trú trọng vào tài nguyên và nhân công địa phơng , điều
này làm cho du lịch sinh thái trở nên hấp dẫn với các nớc đang phát triển .
Các nớc giàu có về tài nguyên thiên nhiên thờng bị thiêt thòi bởi sự nghèo
khổ của các khu nông thôn và sự thiếu hụt về nguồn thu xuất khẩu . Ví dụ
nh Kenya mỗi năm làm ra khoảng 500 triệu USD lợi nhuận du lịch . Các
nguồn thu trực tiếp và gián tiếp chiếm khoảng 10% tổng thu nhập quốc gia
của Kenya. Thu nhập từ du lịch tại Đông phi là nguồn ảnh hởng lớn mạnh
nhất đằng sau mạng lới rộng lớn các khu bảo tồn thiên nhiên của khu vực .
Costa Rica thu đợc 336 triệu USD lợi nhuận du lịch hàng năm và làm sinh

trởng 25% về thu nhập trong vòng ba năm trở lại đây. Du lịch thiên nhiên là
động cơ kinh tế cho nhiều quốc gia ,tuy nhiên chúng ta cũng phải xem xét
mặt trái của du lịch sinh thái , đó là một mớ hỗn độn những vấn đề mà du
lịch sinh thái gây ra cho sinh thái , thẩm mỹ , kinh tế ,xã hội.
Đối với sinh thái .
Một khu vực có thể gánh chịu bao nhiêu khách ? Sự mỏng manh của các
loài và nơi ở ,vấn đề ô nhiễm, sự thải rác và sự làm gián đoạn các quá trình
4
đề án môn học kinh tế du lịch
sinh thái quan trọng do du khách gây ra dờng nh không đợc thấu hiểu . Một
con báo Pê-ga có thể chịu đựng đợc sự có mặt của bao nhiêu du khách?
Giới hạn có thể chấp nhận đợc của sự thay đổi môi trờng sống gây ra bởi
những ngời leo núi chặt cây bụi của Himalaya làm củi là gì? Tác động của
nghành du lịch trong thời kỳ đâm chồi có sức phá huỷ nhanh hơn cả khả
năng xác định các thiệt hại của chúng ta.
Đối với thẩm mỹ.
Tác động đợc xác định bởi những gì du khách có thể chịu đựng cũng nh
do những thiệt hại sinh thái . Những du khách có thể bỏ ra một vài dollar để
đợc xem một con nai sừng tấm của vờn quốc gia Yellowstone bị quây vòng
bởi những ngời xem tò mò thờng chùn lại trớc việc bỏ ra 3000 USD dể đánh
vật với 20 xe buýt mini xung quanh một con s tử ở Sesengeti là rất thấp so
với ở Yellowstone bởi khách thăm quan phải trả rất nhiều tiền để có thể
cảm thấy thiên nhiên hoang dã.
Sự đông đúc làm hỏng sự hấp dẫn thẩm mỹ và làm giảm sự sẵn lòng trả
tiền của du khách . Du lịch sinh thái là hiện thân của một loạt các chờ đợi
nóng bỏng .Nếu CostaRica không thể cung cấp cảm giác thiên nhiên hoang
dã, các khách thăm quan sẽ đến Belize Guyana ,hoặc những nơi khác cha đ-
ợc khám phá. Du lịch sinh thái về bản chất làm tăng sự mong đợi và làm
tăng nguy cơ của một loại hình du lịch đến rồi chạy xa vô trách nhiệm: một
sự tràn vào của những dòng ngời yêu thiên nhiên tại những điểm mới nhất

,sau đó là sự bỏ rơi sau khi đã đợc khám phá và làm cho thoái hoá.
Đối với kinh tế.
Việc xác định lợi ích du lịch dựa trên đơn thuần tổng thu nhập giờ đây
không còn phù hợp nữa . Coi khu bảo tồn thiên nhiên là một nền kinh tế
biệt lập là không thể chấp nhận ở các nớc đang ngèo . Phải tính đến sự trao
đổi ngoại tệ ,thiệt hại bỏ ra so vơi lợi ích kinh tế, các yếu tố ngoại lai và chi
phí cơ hội đối với du khach đợc thu hút ,và sự phụ thuộc vào sự mỏng manh
của nền kinh tế do du lịch mang lại. Một số nớc đang sẵn sàng mạo hiểm
lao vào sự phụ thuộc thái quá lên một nền công nghiệp dễ bị tổn hại do
chiến tranh vùng vịnh hay một loạt các vụ bắt cóc máy bay. Nền kinh tế của
du lịch thiên nhiên không còn là trang giấy với những cột cân đối tiền tệ.
Đối với xã hội.
Văn hoá đã từng là một nhân tố bị bỏ rơi trong bảo tồn .Nhng điều này
không đúng nữa .Chiếm đất để lập khu bảo tồn thiên nhiên là một việc đầy
mạo hiểm và bất công trong một thế giới quan tâm đến quyền lợi và trách
nhiệm .Việc gây bất hoà trong nhân dân địa phơng đã trở thành vấn đề hàng
đầu trong bảo tồn. Bảo tồn và du lịch mà từ chối quyền lợi và mối quan tâm
của cộng đồng địa phơng là tự dánh bại mình , nếu không muốn nói là phi
5
đề án môn học kinh tế du lịch
pháp . Vấn đề này là rất phức tạp và sâu sắc . Du lịch có thể phá hoá văn
hoá cổ đại và làm hỏng nền kinh tế bản địa .Và chỉ cần một vài ngời bất
bình cũng có thể làm gián đoạn du lịch.
Phần B : Phần nội dung.
i. Tiềm năng du lịch sinh thái của các khu bảo tồn thiên nhiên Việt
nam.
Việt nam nằm trong vùng châu á, nơi mà tổ chức du lịch thế giới và
nhiều nhà chuyên môn du lịch có tên tuổi đã khẳng dịnh và dự báo rằng sẽ
6
đề án môn học kinh tế du lịch

là nơi thu hút nhiều khách du lịch quốc tế nhất cà cũng có nhiều ngời đủ
điều kiện đi du lịch nhất (500 triệu ngời) ở thế kỷ 21.
Từ những, phân tích, đánh giá dự báo đó cho ta một kết luận nguồn
khách du lịch sinh thái quốc tế gắn với thị trờng du lịch Việt nam là khách
quan và là một tiềm năng. Hiện nay nó mới chiếm 10% so với 1,8 triệu
khách nhng tơng lai là rất khả quan .
Hiện nay, số khách du lịch trong nớc đã tăng lên tới 8,5 triệu lợt
khách.Trong đó có bao nhiêu khách thuộc đối tợng du lịch sinh thái? Cha
có số liệu tin cậy bởi khái niệm du lịch sinh thái cha đợc quan tâm dẫn đến
trong thống kê du lịch cha đợc thể hiện. Căn cứ vào số khách đến với các
vùng thiên nhiên với động cơ hởng thụ vào sản phẩm thiên nhiên nh: các v-
ờn quốc gia và bảo tồn thiên nhiên , vãn cảnh sông nớc , hành trình xuyên
Việt, thám không vùng vịnh hay đến các khu tự nhiên Hạ Long, TamCốc
Bích Động thì tỷ lệ cũng không nhỏ có thể chiếm tới 30 40% tổng số
khách hàng năm. Tuy nhiên với khái niệm đầy đủ về du lịch sinh thái vế thứ
hai là ý thức , trách nhiêm với việc bảo tồn phát triển du lịch sinh thái thì
cha có những t duy, giáo dục tốt về vấn dề này. Với tốc độ đô thị hoá nh
hiện nay chất lợng cuộc sống ngày càng đợc nâng cao và cải thiện Chắc
chắn nhu cầu đi du lịch sinh thái sẽ tăng lên đáng kể, không còn giới hạn ở
con số 4 5 triệu ngời/năm mà có thể lên đến hàng chục triệu ngời mỗi
năm trong các năm tới đây.
Xét về tiềm năng du lịch sinh thái của nớc ta với vị trí nằm tiếp giáp với
biển Đông với chiều dài trên 3200km bờ biển có nhiều, vịnh đảo và những
quần thể núi đá vôi, sông, hồ, thác nớc, hang động, suối nớc nóng, và 3/4
diện tích núi rừng với độ dốc cao đã tạo cho Việt nam rất phong phú và
đa dạng về khí hậu và địa hình địa mạo nên rất giàu về tiềm năng sinh thái
cũng nh sự đa dạng sinh thái .
Theo đánh giá của quốc tế, nớc ta đứng thứ 16 về sự phong phú, tính đa
dạng sinh học, địa diện cho vùng Đông nam á về sự độc đáo và giàu có về
thành phần loài. Mặc dù bị tổn thất về diện tích do nhiều nguyên nhân trong

hai thập kỷ qua, nhng hệ thực vật vẫn còn khá phong phú về chủng loại.
Tiềm năng và thế mạnh về sự đa dạng sinh thái của Việt nam hấp dẫn
du lịch ở các đạc trng sinh thái dới đây:
_ Các vùng núi đá vôi với nhiều dạng hang động nh là một kho tàng
cảnh quan thiên nhiên huyền bí mà trong đó Vịnh Hạ long di sản thiên
nhiên thế giới , động Phong nha Kẻ bàng làm ví dụ .
_ Nhiều đảo, vịnh và bãi tắm biển đẹp với các sinh thái dộng vật, thực
vật biển phong phú và đa dạng .
7
đề án môn học kinh tế du lịch
_ Hệ thống vờn bảo tồn thiên nhiên đa dạng và phong phú về hệ động
thực vật rừng xen kẽ với nhiều dân tộc có ngời sinh sống có những bản sắc
văn hoá hết sức đa dạng.
_ Các vùng sinh thái nông nghiệp đặc trng nền văn minh lúa nớc nhiều
sông lạch, miệt vờn.
ở Việt nam hệ thống rừng đặc dụng đợc hiểu là hệ thống khu bảo tồn
thiên nhiên có diện tích 2.119.509 ha, bao gồm 11 vờn quốc gia , 64 khu dự
trữ thiên nhiên , 32 khu di tích lịch sử, văn hoá, môi trờng. Sau khi rà soát
lại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã lập một danh mục 101 khu
rừng đặc dụng đề nghị chính phủ phê duyệt và phân thành 4 loại : Vờn quốc
gia (11 vờn), Khu dự trữ thiên nhiên (53 khu), Khu bảo tồn loài và sinh
cảnh (16 khu) và Khu bảo vệ cảnh quan (21 khu). Theo danh sách này thì
còn thiếu nhiều khu bảo tồn thiên nhiên vùng biển và vùng đất ngập nớc
.Tuy nhiên cho đến nay chính phủ vẫn cha phê duyệt.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, các khu bảo tồn thiên nhiên
Việt nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng rất thuân
lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái .
Các nhà sinh thái học thờng nhắc đến sự phong phú về các kiểu hệ sinh
thái và thực bì ở Việt nam . Theo thống kê, Việt nam có tới 26 kiểu thực bì
tập trung thành 6 nhóm, trải từ rừng kín thờng xanh, rừng rụng lá và bán

rụng lá, rừng thờng xanh hở, rừng thờng xanh cây bụi đến các thảm cỏ.
Ngoài ra Việt nam còn có 5 nhóm hệ sinh thái thuỷ vực, trải từ nớc ngọt
đứng, nớc ngọt chảy, nớc ngọt ngầm, nớc lợ và nớc mặn. Hệ sinh thái đất
ngập nớc cũng dang đợc các nhà khoa học Việt nam nghiên cứu. Khu bảo
tồn thiên nhiên đât ngập nớc Xuân thuỷ, Vờn Quốc gia Tràm chim ở đồng
bằng sông Cửu long là những địa điểm ngắm chim nớc lí tởng.
Không chỉ phong phú trên phơng diện hệ sinh thái, thiên nhiên còn ban
cho Việt nam sự đa dạng sinh học cao về các loài đặc hữu, có khoảng 1200
loài là loài đặc hữu trong tổng số 12000 loài thực vật ở Việt nam(theo ớc
tính). Trong số 15.575 loài động vật có 172 loài đặc hữu trong số đó có 14
loài là thú. Đặc biệt sự kiện gây chú ý nhất trong giới bảo tồn thế giới là
phát hiện 3 loài thú lớn ở Việt nam: Sao la(1992), Mang lớn(1994), Mang
Trờng Sơn(1997) . Khoảng 58% số loài thực vật và 73% số loài động vật
quý hiếm, đặc hữu của Việt nam tập trung trong các khu bảo tồn thiên
nhiên . Tuy nhiên các loài thú lớn của Việt nam khó tiếp cận hơn các loài
của Châu phi, và đôi khi sự tiếp cận là không thể chấp nhận đợc vì các loài
vật này bản thân chúng đang có nguy cơ tuyệt chủng cần đợc bảo vệ và
chúng sống trong các hệ sinh thái tơng đối mong manh . Tình trạng này có
thể đợc khắc phục nếu có quy hoạch thích hợp . Chẳng hạn nh khoanh vùng
bảo vệ , xây dựng chòi quan sát từ xa có thể xem đợc một số con tê giác còn
8
đề án môn học kinh tế du lịch
sống sót tại vờn quốc gia Cát tiên mà đầu tháng 5/1999 các nhà nghiên cứu
đã chụp đợc những bức ảnh đầu tiên bằng máy ảnh tự động. Khi có các
nguồn tài chính có thể xây dựng các khu nuôi thú bán hoang dã. Hiện tại ở
Vờn quốc gia Cúc phơng đã xây dựng đợc một khu nuôi các loài linh trởng
rộng khoảng 2 ha. Du khách có thể tham quan và ngắm nhìn một số loài khỉ
vợn vào lúc cho ăn. Vờn quốc gia Ba vì cũng đang xây dựng khu nuôi thú
và chim bán hoang dã ở khu vực có độ cao 400 mét so với mực nớc biển.
Sự đặc hữu về động thực vật là một hấp dẫn đối với du lịch sinh thái

mang tính chất nghiên cứu khoa học . Những nhà khoa học có thể đến đây
để tìm hiểu những loài động thực vật chỉ có ở Việt nam.
Sự phong phú về hệ sinh thái ở Việt nam sở dĩ có đợc là nhờ sự đa dạng
về địa hình của đất nớc. Sự đa dạng về địa hình kết hợp với sự phong phú về
hệ sinh thái đã cho ra đời những sản phẩm, địa điểm du lịch sinh thái hấp
dẫn. Hấp dẫn nhất phải kể đến rừng ma nhiệt đới Vờn quốc gia Cúc phơng,
Cát bà, Ba bể, Bạch mã và khu bảo tồn thiên nhiên Phong nha Kẻ bàng,
Hoàng liên sơn .
Nhiều vờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên phân bố dọc theo 3260
km bờ biển với hệ động thực vật còn khá phong phú và nhiều bãi tắm lý t-
ởng nh Trà cổ, Bãi cháy, Đồ sơn, Xuân thuỷ, Sầm sơn, Lăng cô, Bình châu,
Phớc bửu. Các vờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên vùng đảo và quần
đảo cũng là địa điểm du lịch sinh thái nổi tiếng. Nơi đây ngoài hệ sinh thái
trên cạn còn có hệ sinh thái trên biển với các rạn san hô có thành phần loài
phong phú. Chúng ta có thể tổ chức du lịch lặn, xem hệ động thực vật biển
phong phú trong các rạn san hô ở khu vực đảo Cát bà, Côn đảo, Phú quốc và
các đảo thuộc khu vực Nha trang, Khánh hoà.
Ba phần t diện tích lãnh thổ của Việt nam là đồi núi với nhiều đỉnh núi
cao có khí hậu mát mẻ rất thuận lợi cho du lịch nghỉ dỡng mùa hè. Những
địa điểm nổi tiếng nh Sa pa, Tam đảo, Bavì, Bạch mã, Bà nà - Núi chúa đã
đợc ngời pháp khai thác cách đây nửa thế kỷ và hiện còn lu giữ nhiều tàn
tích của các biệt thự cũ. Từ các trung tâm ngỉ dỡng nay ta có thể thiết kế
các đờng mòn thiên nhiên với cự ly từ 2 3 km để kết hợp du lịch sinh thái
với các loại hình du lịch khác. Sông, suối, thác, ghềnh, hồ tự nhiên và nhân
tạo trong các khu bảo tồn thiên nhiên ở các vùng núi rất thuận lợi cho việc
phát triển loại hình du lịch mạo hiểm và du lịch thể thao dới nớc .
Cũng một nỗ lực nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái của Việt nam,
Nguyễn Quang Mỹ và nhiều nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rất nhiều hang
động ở các vờn quuốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên vùng núi đá vôi
trên phạm vi cả nớc. Động Phong nha, Chùa hơng,Tam cốc, Bích động, các

hang động trong khu vực di sản thiên nhiên Hạ long là những điểm tham
quan nổi tiếng trong và ngoài nớc.
9
đề án môn học kinh tế du lịch
Theo sự phân tích của Ngô Đức Thịnh, từ đa dạng về tự nhiên dẫn đến
sự đa dạng về văn hoá. Chính vì vậy mà mà ngời Việt nam không thuần
nhất mà gồm 54 dân tộc khác nhau. đáng chú ý hơn là các dân tộc thiểu số
thờng sống kề gần hoặc trong các khu bảo tồn thiên nhiên. Họ hiện vẫn
đang lu giữ đợc phong cách sống, bản sắc văn hoá riêng và tập tục độc đáo.
Điều này khiến Việt nam càng trở nên hấp dẫn trên phơng diện du lịch sinh
thái. Hiện tại đời sống của những ngời dân ở đây có nhiều khó khăn thiếu
thốn. Đây cũng là cơ hội để du lịch sinh thái thể hiện mình, đóng góp vào
phát triển cộng đồng tại các điểm du lịch .
II. Thực trạng và nguyên nhân du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn
thiên nhiên Việt nam.
1/ Thực trạng sinh thái tại các khu bảo tồn thiên nhiên.
Tuy có tiềm năng to lớn, nhng du lịch sinh thái trong phạm vi cả nớc nói
chung và trong các khu bảo tồn nói riêng còn đang trong giai đoạn đầu của
sự phát triển. Các hoạt động đa số mang tính tự phát, cha có sản phẩm và
đối tợng phục vụ rõ ràng, cha có sự đầu t quảng bá, nghiên cứu thị trờng và
công nghệ phuc vụ cho du lịch sinh thái, cha có sự quan tâm, quản lý chặt
chẽ của các cấp các nghành do vậy mà thực tế là sự đa dạng sinh học đang
bị de doạ.
Theo ớc tính ở Việt nam có hơn 12000 loài cây, 275 loài động vật có vú,
800 loài chim, 180 loài bò sát, 80 loài động vật lỡng c, 2470 loài cá và
10

×