Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NVL - CCDC
1.1.Tổng quan về kế toán NVL - CCDC
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của NVL - CCDC
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
- Khái niệm nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mua
ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Đặc điểm của nguyên vật liệu:
+ Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc
bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành hình thái sản xuất vật chất của
sản phẩm
+ Nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu thuộc vốn lưu
động dự trữ và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như trong
giá thành sản phẩm
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của công cụ dụng cụ
- Khái niệm : Công cụ và dụng cụ là tư liệu lưu động không đủ các tiêu chuẩn về
giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định ghi nhận tài sản cố định.
Vì vậy, công cụ, dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên vật liệu. Theo quy
định hiện hành, có một số tư liệu lao động không phân biệt theo tiêu chuẩn thời gian
sử dụng và trị giá thực tế vẫn hạch toán là công cụ, dụng cụ như :
+ Các lán trại tạm thời, đà giáo, ván khuôn, giá lắp chuyên dùng cho sản xuất
xây lắp
+ Các dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh sành sứ
+ Quần áo, dày giép chuyên dùng để làm việc
+ Các loại bao bì
- Đặc điểm của công cụ dụng cụ :
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
+ Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh,
trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, vẫn giữ nguyên cho đến lúc bị
hỏng
+ Trong quá trình sử dụng, giá trị công cụ dụng cụ chuyển dịch vào từng phần,
vào chi phí sản xuất kinh doanh
+ Một số công cụ dụng cụ có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn, cần thiết phải
dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
1.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu chính là những nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất thì cấu thành thực thể,vật chất của sản phẩm.
Ví dụ : Đối với các doanh nghiệp làm bánh kẹo thì bột và đường là nguyên vật liệu
chính
- Nguyên vật liệu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài với mục
đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm, hàng hóa.
Ví dụ : Các doanh nghiệp có thể mua các loại vải thô khác nhau về để nhuộm, in …
nhằm cho ra đời các loại vải khác nhau đáp ứng cho nhu cầu sử dụng
- Nguyên vật liệu phụ là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên,
vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, làm tăng thêm chất
lượng hoặc giá trị sử dụng sản phẩm.
Ví dụ : Đối với doanh nghiệp bán kẹo thì vật liệu phụ là hương liệu như bột vani,
hương cam, hương sầu riêng,…
- Nhiên liệu : là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá
trình sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, như xăng, dầu; ở thể rắn, như các
loại than đá, than bùn; và ở thể khí, như gas, …
- Phụ tùng thay thế : Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải, …
Ví dụ : Các loại ốc, đinh vít, buloong để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị; các
loại vỏ, ruột xe khác nhau để thay thế trong các phương tiện vận tải, …
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật liệu, thiết bị dùng trong xây
dựng cơ bản như gạch, cát, đá, xi măng, sắt, thép, bột trét tường, sơn,…Đối với thiết
bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ khí cụ và
vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản nhưa các loại thiệt bị
điện ( ổ điện, đèn điện, quạt, máy lạnh …); các loại thiết bị vệ sinh ( bồn tắm, bồn
rửa mặt, bồn cầu …)
- Phế liệu : Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được ( bên
ca5nhca1c loại thành phẩm) trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ : Khi đưa vật liệu chính là vải vào để cắt, may thành các loại quần áo khác
nhau thì doanh nghiệp có thể thu được được phế liệu là các loại vải vụn (những
mảnh vải nhỏ không thể cắt theo yêu cầu kỹ thuật của doanh nghiệp)
- Vật liệu khác
1.1.2.2. Phân loại công cụ dụng cụ
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
1.1.3.1. Đối với nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ nhập kho
- Trường hợp 1: Vật tư nhập kho do mua ngoài
* Giá thực tế của vật tư mua ngoài bao gồm :
+ Giá mua ghi trên hoá đơn
+ Các khoản thuế không được hoàn lại
+ Chi phí thu mua
+ Trừ đi chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại
- Trường hợp 2 : Vật tư tự gia công, chế biến tính theo giá thành sản xuất thực tế
- Trường hợp 3 : Vật tư thuê ngoài gia công chế biến
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 3
Giá TT vật tư xuất
gia công chế biến
Giá thành sản
xuất thực tế
=
+
CPPS liên quan đến
gia công chế biến
Vật tư thuê ngoài
gia công chế biến
=
Giá TT vật tư xuất
thuê gia công chế
biến
+
CPPS liên quan đến
gia công chế biến
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
- Trường hợp 4: Vật tư nhận góp liên doanh
- Trường hợp 5 : Vật tư được cấp
- Trường hợp 6 : Vật tư được tặng thưởng viện trợ
Trường hợp 7: Phế liệu thu hồi tính theo giá trị thu hồi tối thiểu hoặc giá ước tính
có thể sử dụng được
1.1.3.2. Đối với nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ xuất kho
- Trị giá vật tư xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau:
- Giá thực tế đích danh
- Giá hạch toán
- Nhập trước xuất trước
- Nhập sau xuất trước
- Bình quân gia quyền
Cách 1:
Cách 2:
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 4
Giá TT vật tư nhận
góp liên doanh
=
Giá đánh giá của
hội đồng góp vốn
+
CPPS liên quan đến
quá trình tiếp nhận
Giá thực tế vật tư
được cấp
=
Giá ghi trên biên
bản bàn giao
+
CPPS liên quan đến
quá trình tiếp nhận
đầu tư
Vật tư được tặng
thưởng viện trợ
=
Giá hợp lý hay giá
thực tế tương
đương
+
Chi phí liên quan đến
quá trình tiếp nhận
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần
nhập
=
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi
lần nhập
Số lượng thực tế từng loại tồn kho
sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ
Số lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
Cách 3:
1.1.4. Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho (MS01-VT)
- Phiếu xuất kho (MS02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (MS:03PXK-3LL)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư – công cụ sản phẩm hàng hoá (MS03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (MS04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư – công cụ sản phẩm hàng hoá (MS05-VT)
- Bảng kê mua hàng (MS06-VT)
- Bảng kê thu mua hàng hoá, mua vào không có hoá đơn (MS:04/GTGT)
- Bảng phân bổ NVL – CCDC (MS07-VT)
- Thẻ kho (MS:S12-DN)
- Sổ chi tiết vật liệu – dụng cụ sản phẩm hàng hoá (MS:S10-DN)
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu dụng cụ sản phẩm hàng hoá (MS:S11-DN)
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Phiếu giao nhận chứng từ nhập kho (xuất kho)
- Sổ số dư
- Bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn kho vật liệu dụng cụ
1.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
1.2.1. Phương pháp thẻ song song
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 5
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ
trước
=
Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trước)
Số lượng thực tế từng loại tồn kho
đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
- Tại kho: Thủ kho theo dõi về mặt số lượng, căn cứ vào PNK, PXK thủ kho tiến
hành nhập xuất vật tư sau đó ghi vào thẻ kho, mỗi chứng từ được ghi một dòng, mỗi
danh mục vật tư mở một thẻ kho định kỳ, hoặc hàng ngày phải chuyển PNK, PXK
cho kế toán vật tư, phải thường xuyên đối chiếu về mặt số liệu giữ thẻ kho với số
lượng thực tế trong kho với số liệu kế toán theo dõi trên sổ chi tiết vật tư
- Phòng kế toán: hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được PNK, PXK do thủ kho
chuyển đến, kế toán ghi đơn giá tính thành tiền sau đó ghi vào sổ chi tiết vật liệu,
định kỳ họp cuối tháng phải đối chiếu số liệu thủ kho, cuối tháng căn cứ vào sổ chi
tiết vật tư lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn của vật liệu, số liệu trên bảng này
được đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp
- Nhận xét : phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu nhưng
việc ghi chép còn nhiều trùng lặp vì thế chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mô
nhỏ, số lượng nghiệp vụ ít, trình độ nhân viên kế toán chưa cao
1.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 6
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ
hoặc
sổ kế
toán
chi
tiết
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho
Kế toán tổng
hợp
Ghi cuối tháng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
- Tại kho: thủ kho theo dõi về mặt số lượng, căn cứ vào PNK, PXK thủ kho tiến
hành nhập xuất vật tư sau đó ghi vào thẻ kho, mỗi chứng từ được ghi một dòng, mỗi
danh mục vật tư mở một thẻ kho định kỳ, hoặc hàng ngày phải chuyển PNK, PXK
cho kế toán vật tư, phải thường xuyên đối chiếu về mặt số liệu giữ thẻ kho với số
lượng thực tế trong kho với số liệu kế toán theo dõi trên sổ chi tiết vật tư
- Phòng kế toán: hàng ngày sau khi nhận được chứng từ nhập kho, xuất kho, kế
toán kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ, phân loại theo từng danh điểm, chứng từ nhập
xuất, sau đó lập bảng kê nhập xuất, cuối tháng căn cứ vào bảng kê nhập xuất kế
toán ghi vào sổ kế toán luân chuyển, mỗi danh điểm vật tư được ghi một dòng
- Nhận xét : phương pháp này dễ kiểm tra đối chiếu, nhưng việc ghi chép vẫn còn
trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, giữa thủ kho và phòng kế toán, làm tăng chi phí kế
toán, mặt khác công việc lại dồn vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến việc cung cấp
thông tin cho quản lý, vì vậy phương pháp này chỉ nên áp dụng cho doanh nghiệp
có quy mô nhỏ, mật độ nhập – xuất ít
1.2.3. Phương pháp sổ số dư
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 7
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng
hợp
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
- Tại kho : thủ kho hàng ngày ghi trên thẻ kho sau đó tổng hợp toàn bộ chứng từ
nhập – xuất kho phát sinh trong ngày theo từng nhóm vật liệu, trên cơ sở đó lập
phiếu giao nhận chứng từ nhập – xuất, phiếu này nhập xong được chuyển cho kế
toán cùng với phiếu nhập kho – xuất kho. Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho đã được kế
toán kiểm tra, ghi số lượng vật liệu tồn kho theo từng danh điểm vào sổ số dư, sổ số
dư do kế toán mở theo từng kho và mở cho cả năm, và giao cho thủ kho trước ngày
cuối tháng, trong sổ số dư, các danh điểm vật liệu được in sẵn, sổ số dư thủ kho ghi
xong được chuyển cho kế toán kiểm tra và tính thành tiền
- Phòng kế toán : sau khi nhận được các chứng từ nhập kho – xuất kho, phiếu giao
nhận chứng từ, kế toán kiểm tra hoàn chỉnh sau đó tính giá trị các chứng từ, tổng
hợp số tiền các chứng từ nhập kho – xuất kho theo từng nhóm, từng danh điểm,
từng loại vật tư và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Số liệu trên
phiếu giao nhận chứng từ làm căn cứ lập bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn. Căn cứ vào
sổ số dư do thủ kho chuyển đến, kế toán ghi đơn giá hạch toán của từng nhóm vật tư
trên sổ số dư và tính thành tiền, số liệu trên sổ số dư được đối chiếu với bảng nhập –
xuất – tồn, số liệu trên bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn được đối chiếu với sổ kế toán
tổng hợp
- Nhận xét : phương pháp này tránh được sự trùng lặp giữa chỉ tiêu số lượng, giữa
kho và phòng kế toán, làm giảm chi phí kế toán tuy nhiên việc kiểm tra đối chiếu
giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn hơn khi kế toán cần biết thông tin về số
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 8
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn kho vật tư
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Thẻ kho
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Ghi định kỳ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
lượng cho một thứ vật tư công cụ nào đó thì xuống trực tiếp kho xem thẻ kho, vì
vậy phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có quy mô lớn, mật độ nhập – xuất
nhiều, trình độ kế toán tương đối cao
1.3. Kế toán tổng hợp NVL - CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.1. Khái niệm phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh thường
xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn vật tư hàng hoá trên sổ kế
toán, trên tài khoản hàng tồn kho (TK 151, 152, 153) dùng để phản ánh số hiện có,
tình hình biến động tăng giảm vật tư hàng hoá trong kho của đơn vị, giá trị vật tư
hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ
hạch toán.
- Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp sản xuất, đơn vị kinh doanh
thương mại mặt hàng có giá trị lớn
1.3.2. Kế toán tăng, giảm NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
1.3.3. Kế toán tăng, giảm CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 10
Thuế GTGT tương ứng với khoản
CKTM, giảm giá hàng mua, hàng
mua trả lại
hàng mua trả lại
TK 152
TK 1331
được khấu trừ
TK 151
Vật liệu đi đường kỳ trước
TK 411
Nhận cấp phát, nhận vốn cổ phẩn
nhận vốn góp liên doanh…
TK 632, 3381
Giá trị thừa phát hiện khi kiểm
TK 221, 222
Thu hồi vốn đầu tư
TK 412
Khoản chênh lệch do đánh giá tăng
TK 1331
kê tại kho ( thừa trong hoặc ngoài
định mức)
TK 621
Xuất vật liệu để trực tiếp chế
tạo sản phẩm
TK 627, 641, 642…
Xuất cho PX sản xuất, cho bán
hàng, cho QLDN, XDCB
TK 222, 223,…
Xuất vật liệu góp vốn
liên doanh, liên kết… (*)
TK 154
Xuất thuê ngoài gia công
chế biến
TK 632, 1381,…
Vật liệu thiếu phát hiện qua
kiểm kê tại kho (trong hoặc ngoài
định mức)
TK 412
Khoản chênh lệch giảm
đánh giá giảm
TK 331, 111, 112
CKTM, GGHM,
TK 331, 111, 333,
112, 141, 311
Tổng
giá
thanh
toán
Tăng do mua ngoài
(chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
1.4. Kế toán tổng hợp NVL – CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.4.1. Khái niệm phương pháp kiểm kê định kỳ
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 11
Thuế GTGT tương ứng với khoản
CKTM, giảm giá hàng mua, hàng
mua trả lại
hàng mua trả lại
TK 153
công cụ dụng cụ
TK 1331
được khấu trừ
TK 151
CCDC đi đường kỳ trước
TK 411
Nhận cấp phát, nhận vốn cổ phẩn
nhận vốn góp liên doanh…
TK 3381
Giá trị thừa phát hiện khi kiểm
TK 221, 222
Thu hồi các khoản đầu tư bằng
TK 412
Khoản chênh lệch do đánh giá tăng
TK 1331
kê tại kho ( thừa trong hoặc ngoài
định mức)
TK 242
Xuất CCDC thuộc loại phân bổ
>= 2 lần
Xuất cho PX sản xuất, cho bán
hàng, cho QLDN, XDCB (thuộc
loại phân bổ 1 lần)
TK 222, 223,…
Xuất CCDC góp vốn
liên doanh, liên kết… (*)
TK 154
Xuất thuê ngoài gia công
chế biến
TK 1381,…
CCDC thiếu phát hiện qua
kiểm kê tại kho (trong hoặc ngoài
định mức)
TK 412
Khoản chênh lệch giảm
đánh giá giảm
TK 331, 111, 112
CKTM, GGHM,
TK 331, 111, 333,
112, 141, 311
Tổng
giá
thanh
toán
Tăng do mua ngoài
(chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT
TK 627, 641, 642,
241, 142…
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực
tế để phản ánh giá trị vật tư tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp, từ đó tính ra
giá trị xuất kho vật tư trong kỳ. Mọi biến động về vật tư hàng hoá không theo dõi
phản ánh trên tài khoản hàng tồn kho (151, 152, 153) mà được phản ánh trên
TK611: mua hàng (tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng để kết chuyển đầu kỳ và
cuối kỳ)
- Đối với các nghiệp vụ xuất kho, kế toán chỉ phản ánh vào sổ chi tiết và tổng hợp
tình hình xuất kho theo các đối tượng sử dụng bằng chỉ tiêu hiện vật cuối kỳ, sau
khi kiểm kê vật tư tồn xác định giá trị thực tế vật tư đã xuất dùng, từ đó lập định
khoản và ghi vào tài khoản liên quan
- Phương pháp này thường áp dụng ở đơn vị có nhiều chủng loại vật tư nhỏ, xuất
dùng thường xuyên. Ưu điểm của phương pháp này là giảm nhẹ khối lượng kế toán,
nhưng độ chính xác phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, tại quầy
1.4.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
1.4.3. Kế toán tổng hợp CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 13
TK 611 (6111)
Tổng số chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng
(tính trên tổng số tiền đã thanh toán)
TK 515
TK 151
Giá trị vật liệu đang đi đường
đầu kỳ chưa sử dụng
TK 152
Giá trị vật liệu tồn kho
đầu kỳ chưa sử dụng
TK 411
Nhận vốn góp liên doanh
cấp phát, vốn cổ phẩn
TK 412
Đánh gía tăng vật liệu
TK 111, 112, 331
Giá trị vật liệu mua
vào trong kỳ (chưa có
thuế GTGT)
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
TK 1331
Thuế GTGT đầu vào tương ứng
với số chiết khấu thương mại
giảm giá hàng mua, hàng mua
trả lại…
TK 151
Giá trị vật liệu đang đi đường
cuối kỳ chưa sử dụng
TK 152
Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
chưa sử dụng
TK 621
Xuất dùng trực tiếp
để chế tạo sản phẩm
TK 627, 641, 642…
Xuất dùng phục vụ cho sản xuất
bán hàng, quản lý, XDCB
TK 111, 112, 331, 1388…
Giảm giá hàng mua, chiết khấu
thương mại được hưởng và giá trị
hàng mua trả lại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
1.5. Các hình thức ghi sổ kế toán
1.5.1. Hình thức kế toán nhật ký chung
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 14
TK 611 (6111)
Tổng số chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng
(tính trên tổng số tiền đã thanh toán)
TK 515
TK 151
Giá trị CCDC đang đi đường
đầu kỳ chưa sử dụng
TK 152
Giá trị CCDC tồn kho
đầu kỳ chưa sử dụng
TK 411
Nhận vốn góp liên doanh
cấp phát, vốn cổ phẩn
TK 412
Đánh gía tăng CCDC
TK 111, 112, 331
Giá trị CCDC mua
vào trong kỳ (chưa có
thuế GTGT)
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
TK 1331
Thuế GTGT đầu vào tương ứng
với số chiết khấu thương mại
giảm giá hàng mua, hàng mua
trả lại…
sản phẩm
Giá trị CCDC đang đi đường
cuối kỳ chưa sử dụng
TK 151
Xuất dùng CCDC giá trị lớn
phân bổ nhiều lần
TK 242
Xuất dùng trực tiếp để chế tạo
TK 627
Xuất dùng cho sản xuất bán
TK 627, 641, 642…
hàng quản lý, XDCB
TK 153
Giá trị CCDC tồn cuối kỳ
chưa sử dụng
TK 111, 112, 331
Giảm giá hàng mua, chiết khấu
thương mại được hưởng và giá trị
hàng mua trả lại
Lun vn tt nghip GVHD: Ths. Hunh inh Thỏi Linh
: Ghi hng ngy
: Ghi cui thỏng hoc nh k
: Quan h i chiu
- Hng ngy cn c vo hoỏ n GTGT, PNK, PXK NVL CCDC ghi nghip
v kinh t phỏt sinh vo s NKC. Sau ú cn c vo cỏc s liu ó ghi trờn s NKC
ghi vo s cỏi TK 152, 153 (TK 611). Nu n v cú m s, th k toỏn chi tit
NVL CCDC thỡ ng thi vi vic ghi s NKC cỏc nghip v kinh t phỏt sinh
c ghi vo s, th k toỏn NVL CCDC.
- Trng hp n v m cỏc s nht ký c bit thỡ hng ngy cn c vo cỏc hoỏ
n GTGT, PNK, PXK NVL CCDC, phiu chi, phiu thu c dựng lm cn c
SVTH : Trn Phc Th Trang 15
Sổ nhật ký mua hàng,
sổ nhật ký chi tiền
Hoá đơn GTGT, PNK,
PXK NVL - CCDC
Sổ nhật ký chung (TK
152, 153, 611)
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết NVL - CCDC
Sổ cái TK 152, 153
(TK 611)
Bảng tổng hợp chi
tiết NVL - CCDC
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
ghi sổ và ghi vào sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký thu tiền, lấy
số liệu để ghi vào sổ cái các TK 152, 153 (TK 611).
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên các sổ cái, TK 152, 153 (TK
611) để lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp với số
liệu ghi trên sổ cái TK 152, 153 (TK 611) và lập bảng tổng hợp chi tiết NVL –
CCDC (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC) được dùng để lập báo
cáo tài chính)
- Về nguyên tắc: tổng số PS Nợ và tổng số PS Có trên bảng cân đối số PS phải
bằng tổng số PS Nợ và tổng số PS Có trên sổ NKC
1.5.2.Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
- Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC đã được kiểm
tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác minh các TK ghi Nợ và TK ghi
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 16
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết NVL - CCDC
Bảng tổng hợp chi
tiết NVL - CCDC
Hoá đơn GTGT, PNK,
PXK NVL - CCDC
Bảng tổng hợp
kế toán chứng
từ cùng loại
NHẬT KÝ SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
Có để ghi vào nhật ký sổ cái. Số liệu của mỗi hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL –
CCDC được ghi một dòng ở cả hai phần, phần nhật ký và phần sổ cái. Bảng tổng
hợp NVL – CCDC được lập cho những chứng từ như PNK, PXK NVL – CCDC
phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ từ một đến ba ngày.
- Hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC, bảng tổng hợp NVL – CCDC sau
khi đã ghi sổ nhật ký sổ cái được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết
NVL – CCDC
- Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ các hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL –
CCDC, phiếu thu, phiếu chi đã phát sinh trong tháng vào sổ nhật ký sổ cái và các
sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số PS ở
phần nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng TK 152, 153 ở phần sổ cái để ghi vào
dòng cộng PS cuối tháng căn cứ vào số PS tháng trước và số PS tháng này tính ra số
PS luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng. Căn cứ vào số dư đầu tháng, đầu quý và số PS
trong tháng, kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng TK 152, 153 trên
nhật ký sổ cái.
- Khi kiểm tra đối chiếu số cộng cuối tháng, cuối quý trong sổ nhật ký sổ cái phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tổng số dư Nợ các TK = Tổng số dư Có các TK
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC cũng phải được khoá sổ để cộng số PS
Nợ, số PS Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số lượng
khoá sổ của các đối tượng lập bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC cho TK 152,
153. Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC được đối chiếu với số PS Nợ,
số PS Có và số dư cuối tháng của TK 152, 153 trên sổ nhật ký sổ cái
- Số liệu trên sổ nhật ký sổ cái và số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết NVL –
CCDC sau khi đã khoá sổ được kiểm tra đối chiếu nếu khớp và dùng sẽ được sử
dụng để lập báo cáo tài chính
1.5.3. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 17
- Tổng số tiền của cột
PS ở phần nhật ký
Tổng số PS Nợ của tất
cả các TK
Tổng số PS Có của tất
cả các TK
= =
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
- Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC đã được kiểm
tra lấy số liệu để ghi trực tiếp vào nhật ký chứng từ số 7 và bảng kê 4, 5, 6, sổ chi
tiết NVL – CCDC
- Đối với các loại CCDC phân bổ một lần hoặc nhiều lần hoặc PS thì các loại
PXK CCDC trước hết được tập hợp và phân loại trong bảng phân bổ CCDC, sau đó
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 18
Quan hệ đi chiu, kim tra
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Hoá đơn GTGT, PNK,
PXK NVL - CCDC
Bảng phân bổ
NVL - CCDC
Bảng kê 4, 5, 6
Nhật ký chứng từ
số 7
Sổ cái TK 152, 153
(TK 611)
Nhật ký chứng
từ 1, 2, 4, 5, 10
BÁO CÁO KẾ
TOÁN
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết NVL - CCDC
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
lấy số liệu kết quả trong bảng phân bổ NVL – CCDC để ghi vào các bảng kê 4, 5, 6
và nhật ký chứng từ số 7
- Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê 4, 5, 6, sổ chi tiết
NVL – CCDC thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê 4, 5, 6, sổ chi tiết NVL
– CCDC, cuối tháng chuyển số liệu vào nhật ký chứng từ 1, 2, 4, 5, 7, 10
- Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu
số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC, bảng
tổng hợp NVL – CCDC và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ để ghi
trực tiếp vào sổ cái TK 152, 153 (TK 611).
- Đối với các loại PNK, PXK NVL – CCDC có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán
chi tiết NVL – CCDC thì được ghi trực tiếp vào sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL –
CCDC. Cuối tháng cộng sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC và căn cứ vào sổ, thẻ
kế toán chi tiết NVL – CCDC để lập bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC theo từng
TK 152, 153 để đối chiếu với sổ cái TK 152, 153.
- Số liệu tổng cộng ở sổ cái TK 152, 153 và số liệu trong sổ nhật ký chứng từ 1, 2,
4, 5, 7, 10, bảng kê 4, 5, 6 và bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC được dùng để lập
báo cáo tài chính.
1.5.4. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
- Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC đã được
kiểm tra để dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng
từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng làm căn cứ để
ghi sổ cái TK 152, 153 (TK 611). Các hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 20
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Hoá đơn GTGT, PNK,
PXK NVL - CCDC
Bảng phân bổ
NVL - CCDC
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết NVL - CCDC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái TK 152, 153
(TK 611)
Bảng tổng hợp chi
tiết NVL - CCDC
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
sau khi làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ còn được dùng để làm căn cứ ghi sổ, thẻ
kế toán chi tiết NVL – CCDC.
- Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế PS trong
tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số PS Nợ, tổng số PS Có và số
dư của từng TK 152, 153 trên sổ cái TK 152, 153. Căn cứ vào sổ cái TK 152, 153
để lập bảng cân đối số PS.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái TK 152, 153 và bảng tổng
hợp chi tiết NVL – CCDC (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC)
được dùng để lập báo cáo tài chính.
- Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số PS Nợ và tổng số PS Có của
tất cả các TK trên bảng cân đối số PS phải bằng nhau và bẳng tổng số tiền PS trên
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của tất cả các TK trên
bảng cân đối số PS phải bằng nhau và số dư của TK 152, 153 trên bảng cân đối số
PS phải bằng số dư của TK 152, 153 tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết NVL –
CCDC.
1.5.5.Hình thức ghi sổ kế toán trên máy vi tính
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 21
TỪ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI
Phần mềm
kế toán
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
MÁY VI TÍNH
Nhập số liệu hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các hoá đơn GTGT , PNK, PXK NVL – CCDC
hoặc bảng tổng hợp NVL – CCDC đã được kiểm tra để dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định TK 152, 153 ghi Nợ và TK 152, 153 ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính
theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
- Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp (sổ cái TK 152, 153), và các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC.
- Cuối tháng hoặc bất kỳ thời điểm nào, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và
lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu với số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được
thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác trung thực theo thông tin đã nhập
trong kỳ. Người làm kế toán có thể làm kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán
với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo ra
giấy.
- Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp (sổ cái TK 152, 153…) và sổ kế toán
chi tiết NVL – CCDC được in ra giấy đóng thành quyển, trình kế toán trưởng ký và
lưu lại
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL – CCDC TẠI CÔNG TY
2.1.Giới thiệu khái quát về Công Ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Nam Việt
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty Vận Tải Quốc Tế Nam Việt được thành lập theo GĐKKD số
0309748880 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tp. Hồ Chí Minh cấp ngày 20/01/2005. Kinh
doanh ngành nghề sản xuất sản phẩm gỗ cao cấp, vận tải hành hóa ven biển và viễn
dương. Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa. Giao nhận hàng hóa, thu, phát các
chứng từ vận tải và vận đơn, hoạt động của đại lý liên quan khác như : Bao gói hàng
hóa nhằm mục đích bảo vệ hàng hóa trên đường vận chuyển, dỡ hàng hóa, lấy mẫu,
cân hàng hóa, chuyển phát.
Ngày 01/01/2009 được bổ sung ngành nghề xây lắp công trình
Tên giao dịch Quốc tế: NAM VIET INTERNATIONAL TRANSPORT
COMPANY LIMITED
Trụ sở chính đặt tại: 5B/2 Nguyễn Trung Trực,Phường 5, Quận Bình Thạnh,
TP.HCM
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
Điện thoại : 08 35500939
Fax : 08 35150607
MST : 0123579852
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất gia công và kinh doanh hàng mộc gia dụng như : bàn, ghế, tủ, giường và
các vật dụng bằng gỗ khác, nhận thầu các công trình xây dựng cơ bản
Phần lớn các sản phẩm của công ty làm ra đều được phục vụ xuất khẩu.
Kinh doanh sản xuất sản phẩm gỗ, mua bán, xuất nhập khẩu hàng hoá trong và
ngoài nước.
- Xuất khẩu: các mặt hàng nông sản, kinh doanh hàng may mặc, hàng mỹ nghệ,
gốm sứ, hàng tiêu dùng, hàng nhựa, lắp ráp xe gắn máy.
- Nhập khẩu: các loại máy móc phục vụ cho nông nghiệp. Các loại công cụ nguyên
vật liệu phục vụ cho sản xuất, xây dụng, các loại xe máy, xe tải, xe chuyên dùng…
- Sản xuất cơ khí tiêu dùng, lắp ráp xe gắn máy, làm đại lý bán hàng dịch vụ khách
sạn và bán hàng tại khách sạn.
- Nhận thầu các công trình xây dựng cơ bản
- Việc mở rộng ngành nghề kinh doanh, các mặt hàng mới đã giúp cho Công ty chủ
động mở rộng được thị trường, thu hút thêm nhiều khách hàng, khai thác được các
điều kiện cơ sở vật chất, vốn, trí tuệ, con người để có thể cạnh tranh và tự đứng
vững được trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Công ty Nam Việt là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán
độc lập, có tài khoản tại Ngân Hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ), có con dấu riêng và
thực hiện các hoạt động kinh doanh đã đăng ký trong giấp phép.
- Trước mắt công ty chủ yếu hoạt động ngành xây dựng nên vốn đầu tư tương đối
lớn, vốn kinh doanh dựa vào vốn vay ngân hàng. Với mong muốn mở rộng ngành
hàng, đa dạng hoá ngành nghề, tìm kiếm thêm khách hàng kinh doanh mới, Công ty
đã mạnh dạn bổ sung thêm ngành hàng như trên.
2.1.2.Giới thiệu cơ cấu tổ chức Công ty
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty
- Sơ đồ tổ chức :
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 24
Giám Đốc
P.GĐ Kỹ thuật P.GĐ Sản xuất
Phòng Kỹ thuật -
KCS
Phòng HC-KH
P.GĐ Kỹ thuật
PX gỗ
Bộ phận KCS
kiểm tra chất
lượng an toàn lao
động
Cán bộ kỹ
thuật
Bộ phận tiếp
liệu thủ kho
Cán bộ phụ trách
nhân lực, đời
sống, bảo vệ
Các tổ
nề
Các tổ
mộc
cốp pha
Tổ cốt
thép
Tổ điện
nước
Tổ mộc
hoàn
thiện
Tổ
hoàn
thiện
Tổ xây
dựng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Huỳnh Đinh Thái Linh
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của công ty:
- Giám đốc :Chịu trách nhiệm toàn bộ và điều hành trực tiếp về quản lý các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp, giúp cho giám đốc điều hành là 3 phó
giám đốc. Các phó giám đốc có trách nhiệm cung cấp thông tin giúp giám đốc ra
quyết định một cách chính xác kịp thời.
Bộ máy quản lý của công ty gồm 3 phòng ban và các bộ phận, đội và phân xưởng
sản xuất.
- Các phòng chức năng: Thực hiện nhiệm vụ chức năng tham mưu cho giám đốc
trong hoạt động sản xuất kinh doanh về từng mặt, được sự điều hành của giám đốc
và các phó giám đốc.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý sử
dụng lao động, an toàn lao động, quản lý hồ sơ, quản lý con dấu của công ty. Phụ
trách công tác thi đua khen thưởng, bảo vệ tài sản của công ty, chăm lo sức khoẻ
cho cán bộ công nhân viên và các mặt hành chính của công ty.
- Phòng kế toán: Giúp giám đốc về công tác sử dụng vốn và tài sản, tổ chức hạch
toán toàn bộ quá trình SXKD, lập báo cáo tài chính, thực hiện chức năng giám sát
bằng tiền trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tại công ty bộ máy kế toán của công ty được phân công, với các lao động kế toán
làm việc đầy đủ với phần hành kế toán, bao gồm:
+ Kế toán thanh toán và ngân hàng
+ Kế toán thuế và tiền lương – BHXH.
+ Kế toán vật tư và tổng hợp chi phí tính giá thành xác định kết quả.
Việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty như trên là phù hợp với điều kiện của
công ty, đảm bảo được tính khả thi của chế độ kế toán trong thực tiễn hoạt động của
SVTH : Trần Phước Thọ Trang 25