Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.88 KB, 16 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ kế toán Nguyên Vật liệu,
Công cụ dụng cụ:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Nguyên Vật liệu:
a/ Khái niệm:
+ Vật liệu là những đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của
sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm
b/ Đặc điểm:
+ Tham gia vào một chu kỳ sản xuất, nên thay đổi hình dáng ban đầu
sau quá trình sử dụng
+ Toàn bộ giá trị của vật liệu được chuyển hết vào giá trị của sản
phẩm. Vật liệu được xếp vào tài sản lưu động
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm công cụ dụng cụ:
a/ Khái niệm:
+ Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy
định đối với tài sản cố định
b/ Đặc điểm:
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất
ban đầu vẫn giữ nguyên
+ Giá trị của công cụ dụng cụ được chuyển dần vào giá trị sản phẩm
Tuy nhiên do giá trị của công cụ dụng cụ không lớn nên để đơn giản
trong công tác quản lý và hạch toán thì tính hết giá trị công cụ dụng cụ vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong một lần hoặc phân bổ dần trong một số kỳ


kinh doanh nhất định. Vì vậy có các phương pháp phân bổ giá trị công cụ
dụng cụ xuất dùng như sau:
* Phân bổ một lần(100% giá trị): p dụng cho những Công cụ dụng cụ
có giá trị nhỏ. Giá trị của công cụ dụng cụ được tính hết vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ


* Phân bổ 2 lần (50% giá trị): p dụng cho những công cụ dụng cụ có
gía trị tương đối lớn. Khi xuất dùng ta phân bổ 50% giá trị của công cụ dụng
cụ vào chi phí
Mức phân bổ lần 1 = Tổng giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
2
Mức phân bổ = Giá trị còn lại của - Phế liệu - Bồi thường
lần 2
CCDC chưa phân bổ thu hồi
(Nếu có)

* Phân bổ nhiều lần: p dụng cho những công cụ dụng cụ xuất dùng
có giá trị lớn (như trang bị mới hoàn toàn công cụ dụng cụ). Trong trường
hợp này phải căn cứ vào giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng, thời gian sử
dụng, mức độ tham gia của công cụ dụng cụ vào sản xuất để xác định số lần
phân bổ và mức phân bổ cho mỗi lần
Mức phân bổ cho mỗi lần = Tổng giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
Số lần phân bổ

1.1.3. Nhiệm vụ kế toán:
- Tổ chức ghi chép đầy đủ chế độ, chứng từ kế toán vật liệu
- Tổ chức hệ thống ghi sổ chi tiết để phản ánh kịp thời mọi biến động
tăng, giảm vật liệu
- Kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, phát hiện việc ứ đọng kém phẩm
chất về kiểm kê định kỳ vật liệu để phát hiện, thừa, thiếu vật lieäu


- Cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên
quan và cho lãnh đạo
- Xây dựng phương hướng hạch toán cho phù hợp với quy chế của công
ty

1.2 Phân loại, tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ:
1.2.1. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ:
a/ Nguyên vật liệu:
* Căn cứ vào công dụng của vật liệu, trong quá trình sản xuất gồm có:
- Nguyên vật liệu chính: Dùng để cấu thành nên thực thể sản phẩm:
Sắt, thép, trong sản xuất cơ khí: Ximăng, cát, đá…trong xây dựng; hạt giống,
phân bón trong nông nghiệp…Nguyên vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa
thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm
- Vật liệu phụ: Có tác dụng kết hợp với vật liệu chính trong quá trình
sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm
- Nhiên liệu: Cung cấp nhiệt năng cho quá trình sản xuất : Than,
ximăng, dầu, khí đốt…
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, những bộ phận của máy móc,
thiết bị dùng trong việc thay thế, sửa chữa cho những máy móc, thiết bị hư
hỏng
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu không thuộc các vật liệu trên
* Căn cứ vào nguồn cung cấp vật liêu, gồm có:
- Vật liệu mua ngoài
- Vật liệu tự sản xuất
- Vật liệu có từ nguồn khác (được cấp, được góp vốn…)


b/ Công cụ dụng cụ:
- Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh: Là những dụng cụ,
đồ dùng phục vụ cho quản lý như bàn ghế, quạt điện, máy cầm tay…và những
công cụ phục vụ cho sản xuất như: Kìm, búa, dao, kéo…tuỳ từng ngành sản
xuất
- Bao bì luân chuyển: Là những bao bì sử dụng nhiều lần, nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh như :Can nhựa, thùng chứa…

- Đồ dùng cho thuê: Là những công cụ dụng cụ mua về để cho thuê
trong các doanh nghiệp chuyên cho thuê
1.2.2. Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ:
a/ Tính giá theo giá thực tế:
a.1/ Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho:
* Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài
Giá nhập kho = Giá mua + Chi phí thu mua - Chiết khấu, giảm gía
vật liệu, CCDC

Ghi chú:
- Thuế GTGT nộp khi mua vật liệu, công cụ dụng cụ cũng được tính
vào giá nhập kho nếu doanh nghiệp không thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế
- Nếu vật liệu, công cụ dụng cụ mua từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu
cũng được tính vào giá nhập kho
Thuế nhập khẩu = Giá nhập tại x Thuế suất thuế nhập khẩu
cửa khaåu


- Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu cũng được tính vào giá
nhập khẩu nếu doanh nghiệp không thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế
Thuế GTGT phải nộp = [ Giá nhập tại +Thuế nhập] x Thuế suất
của hàng nhập khẩu
cửa khẩu
khẩu
thuế GTGT

- Trường hợp hàng nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì doanh
nghiệp không phải nộp thuế GTGT nhưng phải nộp thuế nhập khẩu và thuế

TTĐB cho hàng nhập khẩu. Thuế TTĐB cũng được tính vào giá nhập kho
* Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công, chế biến
Giá nhập kho = Giá vật liệu CCDC + Chi phí thuê ngoài + Các chi phí vận
của CCDC
để gia công chế biến gia công, chế biến chuyển, bốc dỡ
đi và về

* Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ nhận góp vốn liên doanh, vốn góp
cổ phần: Giá nhập kho là giá do hội đồng định giá xác định
a.2/ Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho:
Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo một
trong bốn phương pháp sau:
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này
người ta giả định rằng vật liệu nhập trước sẽ được xuất ra trước . Do đó giá
xuất của vật liệu là giá của lần nhập trước
+ Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO): Theo phương pháp này thì
vật liệu nhập sau sẽ được xuất ra trước. Do đó giá của vật liệu xuất kho là
giá của lần nhập sau
+ Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này thì vật liệu
xuất kho thuộc lô hàng nào, thì lấy giá của lô hàng đó làm giá xuất kho


+ Phương pháp bình quân : Có 3 loại
>Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế VL, CCDC + Giá thực tế VL, CCDC
Đơn giá bình quân =
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ
Số lượng VL, CCDC

+ Số lượng VL, CCDC
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ

> Phương pháp đơn giá bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quân = Trị giá thực tế VL, CCDC tồn kho đầu kỳ(cuối kỳ trước)

cả kỳ dự trữ

Số lượng VL, CCDC tồn kho đầu kỳ( cuối kỳ trước)

> Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập(bình quân liên
hoàn): Theo phương pháp này thì sau mỗi lần nhập, vật liệu và công cụ dụng
cụ phải tính lại đơn giá
b/ Tính giá theo giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá được xác định trước ngay từ đầu kỳ kế toán và sử
dụng liên tục trong kỳ kế toán. Có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ
trước để làm giá hạch toán cho kỳ này
Giá hạch toán chỉ được sử dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu, còn
trong hạch toán tổng hợp vẫn phải sử dụng giá thực tế. Giá hạch toán có ưu
điểm là phản ánh kịp thời sự biến động về giá trị của các loại vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh
Phương pháp sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu chỉ được
dùng trong phương pháp kê khai thường xuyên
Khi sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu thì cuối kỳ kế toán
phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu tồn
và nhập trong kỳ để xác định giá thực tế của vật liệu xuất trong kỳ
Giá thực tế của VL
+ Giá thực tế của VL
Hệ số chênh lệch =

tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
õ
Giá hạch toán của VL + Giá hạch toán của VL
tồn đầu kỳ
nhập trong kyø


Giá thực tế của VL = Giá hạch toán của VL x Hệ số chênh lệch
xuất trong kỳ
xuất trong kỳ

1.3. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ:
1.3.1. Chứng từ kế toán
* Các chứng từ bắt buộc: Là những chứng từ mà doanh nghiệp tuân
theo qui định nhà nước
- Phiếu nhập kho(mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê sản phẩm, vật tư, hàng hoá(mẫu 08-VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho(mẫu 02-BH)
* Các loại chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xuất kho vật tư theo hạng mức (mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ:
- Thẻ kho (mẫu 06-VT)
- Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
- Sổ đối chiếu luân chuyển : Theo dõi tình hình nhập - xuất – tồn từng
loại vật liệu ở từng kho

- Số số dư vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo dõi tình hình tồn kho của
từng loại vật liệu


1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ:
a/ Phương pháp thẻ song song:
* Sơ đồ tổ chức hạch toán
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Sổ(thẻ) kế toán chi tiết VL, CCDC
Bảng tổng hợpN-X-T kế toán tổng hợp
Sổ

Phiếu xuất kho

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
* Nguyên tắc hạch toán:
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi nhập, xuất, tồn từng thứ vật
liệu, công cụ dụng cụ
Sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất
kho về phòng kế toán
- Tại phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào chứng từ do
thủ kho chuyển đến, kế toán ghi chép cả về số lượng và giá trị của từng thứ
vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho và vào sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng

cụ
b/Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
*Sơ đồ hạch toán:
Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu luân chuyển

Phiếu xuất kho

Bảng kê xuất

Số kế toán tổng hợp


Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
* Nguyên tắc hạch toán:
- Thủ kho: Sử dụng thẻ kho để ghi nhập - xuất – tồn cho từng danh
điểm vật liệu, công cụ dụng cụ
-Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển để phản ánh tổng số nhập, tổng số xuất và tồn kho của từng thứ
theo từng kho. Sổ này mở cho cả năm và mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối
tháng. Cuối tháng đối chiếu thẻ kho về mặt số lượng, và sổ kế toán tổng hợp

về mặt số tiền
c/ Phương pháp sổ số dư:
* Sơ đồ tổ chức hạch toán:
Phiếu giao nhận chứng từ nhập

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Sổ số dư

Bảng tổng hợp nhập - xuất -tồn

Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu gioa nhậnChứng từ xuất

Phiếu xuất kho

Ghi chú

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu


* Nguyên tắc hạch toán:
- Tại kho: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu,
thủ kho ghi số lượng nhập xuất vào thẻ kho và tính số lượng tồn kho. Sau khi
ghi vào thẻ kho, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng
kế toán. Cuối tháng, thủ kho phải căn cứ vào số lượng tồn của vật liệu trên

thẻ kho để ghi vào sổ số dư
- Tại phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán xuống kho nhận
chứng từ nhập, xuất vật liệu và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ
kho. Sau đó kế toán ký xác nhận trên thẻ kho và phiếu giao nhận chứng từ.
Từ số liệu trên phiếu giao nhận chứng từ, kế toán ghi vào bảng luỹ kế nhập xuất-tồn vật liệu, bảng này mở rộng cho từng kho. Cuối tháng, kế toán tổng
hợp giá trị vật liệu nhập xuất kho trong tháng và tính ra số dư cuối kỳ cho
từng thứ vật liệu trên bảng luỹ kế. Số tồn cuối tháng trên bảng luỹ kế đối
chiếu phải khớp với số dư bằng tiền trên sổ số dư và trùng với số liệu trên sổ
kế toán tổng hợp
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương
pháp kê khai thường xuyên:
1.4.1 Phương pháp kê khai thường xuyên:
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản

ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn vật tư,
hàng hoá trên sổ kế toán
- Theo phương pháp này, các tài khoản hàng tồn kho nhóm 15 (151,
152, 153 …) được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng,
giảm của vật tư, hàng hoá. Vì vậy, giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế
toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán


- Về nguyên tắc: Vật tư, hàng hoá tồn kho thực tế phải phù hợp với số
tồn trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và có biện
pháp xử lý kịp thời
- Phương pháp kê khai thường xuyên được áp dụng cho những đơn vị
sản xuất và các đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn
như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao.
1.4.2. Chứng từ kế toán:
* Khi mua nguyên vật liệu, CCDC nhập kho phải có một số chứng từ

sau:
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng của người cung cấp vật liệu,
CCDC
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Phiếu nhập kho
* Khi xuất kho nguyên vật liệu, CCDC phải có một số chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho theo hạn mức
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
1.4.3. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 151” Hàng mua đang đi đường”
Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá đang đi đường, cuối tháng
chưa về
Bên có: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá đang đi đường đã nhập kho
hoặc chuyển thẳng cho khách hàng hoặc nơi sử dụng
Số dư Bên nợ: Trị giá vật tư, hàng hoá đã mua hiện còn đang đi trên
đường lúc cuối kỳ
- Tài khoản: 152”Nguyên liệu, vật liệu”
Kết cấu:


Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị thực tế của
nguyên vật liệu trong kỳ( mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn…)
Bên có: Phản ánh trị giá của vật liệu xuất kho và giảm xuống do các
nguyên nhân khác
Số dư bên nợ: Trị giá vật liệu tồn kho thực tế
- Tài khoản: 153 “Công cụ dụng cụ”
Kết cấu:
Bên nợ: Trị giá CCDC nhập kho và tăng lên do các nguyên nhân khác
Bên có: Trị giá CCDC xuất kho và giảm xuống do các nguyên nhân

khác
Số dư bên Nợ: Giá trị thực tế của CCDC tồn kho
- Tài khoản:142, 242 “Chi phí trả trước”
Kết cấu:
Bên nợ: Xuất dùng CCDC loại phân bổ hai hoặc nhiều lần dùng cho
sản xuất kinh doanh
Bên có: Định kỳ phân bổ giá trị CCDC xuất dùng vào chi phí sản xuất
kinh doanh
Số dư bên nợ: Giá trị CCDC xuất dùng chưa phân bổ
1.4.4.Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL, CCDC:


151

152

111, 112, 331

Vật liệu đi đường ở kỳ trước về nhập kho liệu trả lại cho người bán
Xuất vật

111, 112, 141, 331

111, 112, 331

Mua VL nhập kho (giá chưa thuế) khấu, giảm giá hàng mua được hưởng
Chiết
133

Thuế GTGT

333

621, 627, 641, 642
Thuế nhập khẩu

411

Xuất vật liệu cho hoạt động SXKD

154

Nhập kho VL do cổ đông góp vốn được cấp phát, nhận góp vốn liêngia công chế biến
Xuất vật liệu để doanh

412

632, 157

Chênh lệch tăng do đánh giá lại vật liệu
Xuất vật liệu để bán

338

128, 222
Vật liệu thừa khi kiểm kê
Xuất vật liệu để góp vốn liên doanh

131

138


Nhập kho vật liệu do trao đổi hàng Vật liệu thiếu khi kiểm kê

154

412

Chênh lệch
Nhập kho vật liệu đã gia công, chế biến xonggiảm do đánh giá lại vật liệu


111, 112, 331

153

111, 112, 131

Mua CCDC nhập khoTrả lại người bán, chiết khấu TM, giảm giá được hưởng

154

627,641,642
Nhập kho CCDC đã gia công, chếXuất kho CCDC loại phân bổ l lần cho SXKD
biến xong

411
Nhập kho CCDC do cổ đông góp vốn liên doanh, được cấp phát
621, 627, 641, 642
Xuất vật liệu cho hoạt động SXKD
338

CCDC thừa khi kiểm kê

142, 242

Xuất kho Xuất loại phân bổ 2 hoặc nhiều lần cho SXKD
CCDC vật liệu để gia công chế biến

632

412
Xuất CCDC để bán
Chênh lệch tăng do đánh giá lại CCDC kê

131

412
Nhập kho CCDC do trao đổi hàng
Chênh lệch giảm do đánh giá lại CCDC

151
CCDC đi đường ở kỳ trước về nhập kho
Xuất cho thueâ

142


1.5 Kế toán tổng hợp vật liệu, CCDC theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
1.5.1.Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán hàng tồn kho

căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để tính toán và phản ánh giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ trên cơ sở kế toán tổng hợp. Từ đó tính giá trị hàng hoá, vật tư
xuất trong kỳ theo công thức
Giá trị vật
Giá trị vật tư
tư hàng

Giá trị vật tư
= hàng hoá tồn

Giá trị vật tư
+ hàng hoá nhập

-

hàng hoá

- Như vậy việc kiểm kê vật tư, hàng hoá được tiến hành vào cuối kỳ
để xác định giá vật tư, hàng hoá tồn kho thực tế, để làm căn cứ ghi sổ kế
toán của các tài khoản hàng tồn kho đồng thời tính giá trị vật tư hàng hoá
xuất trong kỳ để làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản mua hàng(TK 611).
Còn các tài khoản hàng tồn kho dùng để phản ánh giá trị thực tế của vật tư
hàng hoá tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ
- Phương pháp kiểm kê định kỳ thường được áp dụng ở các đơn vị
thương mại kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá, vật tư với quy cách mẫu
mã khác nhau, giá trị thấp: Hàng hoá vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường
xuyên (cửa hàng bán lẻ…)
1.5.2. Tài khoản sử dụng: TK 611”Mua hàng”
Kết cấu:
Bên nợ:



- Trị giá vật liệu hiện có đầu kỳ từ TK 151, 152, 153 chuyển sang
- Trị giá vật liệu, CCDC nhập trong kỳ
Bên có:
- Trị giá vật liệu, CCDC xuất dùng trong kỳ
- Trị giá vật liệu, CCDC hiện còn cuối kỳ được kết chuyển sang TK
151, 152, 153
1.5.3.Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL, CCDC

151,152,153

611

151,152,153

Kết chuyển trị giá NVL, CCDC tồnKết chuyển trị giá NVL, CCDC tồn cuối kỳ
đầu kỳ

111,122,331

111,122,131

Mua nguyên vật liệu, CCDC
Trả lại hàng hoá, chiết khấu TM, giảm giá được hưởng

411

621,627


Nhập NVL, CCDC do nhận góp vốn liên doanh, vốn CP được cấp phát xuất dùng trong kỳ
Trị giá NVL, CCDC



×