Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Skkn vận dụng các tình huống thực tiễn vào giải dạy một số bài gdcd 12 nhằm nâng cao hướng thú và kết quả học tập cho học sinh trường thpt số 3 văn bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.99 KB, 33 trang )

Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Hà Thị Hạnh

Trang 1
Mục lục
Trang
I. Tóm tắt ………………………………………………………. 2 - 3
II. Giới thiệu……………………………………………………. 3
III. Phương pháp nghiên cứu………………………………….. 4
1. Khách thể nghiên cứu…………………………………….. 4 - 5
2. Thiết kế nghiên cứu………………………………………. 5 - 6
3. Quy trình nghiên cứu……………………………………… 7
4. Đo lường và thu thập dữ liệu……………………………… 8
IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả…………………….. 9
V. Kết luận và kiến nghị………………………………………… 9
Tài liệu tham khảo………………………………………………. 10
Phụ lục……………………………………………………………. 11

1

skkn

- -


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Hà Thị Hạnh

VẬN DỤNG CÁC TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN VÀO GIẢNG DẠY MỘT SỐ


BÀI GDCD 12 NHẰM NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT SỐ 3 VĂN BÀN

Tóm tắt
.
Chương trình GDCD 12 nhằm phát triển cho học sinh năng lực thực hiện pháp
luật, kĩ năng sử dụng pháp luật trong đời sống, thơng qua đó nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục người công dân Việt Nam sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp
luật. Tuy nhiên những kiến thức pháp luật thường rất khơ khan, khó lơi cuốn học
sinh. Do đó để bài học trở lên hấp dẫn trong thực tế các giáo viên giảng dạy đã sử
dụng nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học kết hợp như: Thảo luận, thuyết trình, nêu
và giải quyết vấn đề, đóng vai…sách giáo khoa cũng có nhiều tình huống nhưng
tình cảm của học sinh với mơn học cịn hạn chế, kết quả giáo dục và rèn luyện hành
vi, năng lực thực hiện pháp luật còn chưa thật sự cao. Để lôi cuốn học sinh học sôi
nổi, suy nghĩ một cách sâu sắc về bài học, rèn luyện kĩ năng ửng xử, bày tỏ thái độ
đối với các vấn đề mà Nhà nước yêu cầu công dân xử sự theo quy tắc chung đồng
thời nâng cao năng lực thực hiện pháp luật, phát triển óc sáng tạo từ đó nâng cao
hứng thú môn và kết quả học tập bộ môn cho học sinh người nghiên cứu đã đưa ra
giải pháp “ Vận dụng các tình huống thực tiễn vào giảng dạy một số bài GDCD 12
nhằm nâng cao kết quả và húng thú học tập bộ môn cho học sinh trường THPT số 3
Văn Bàn.
Giải pháp của tôi là: Vận dụng các tình huống thực tiễn vào giảng dạy một số
bài GDCD 12 nhằm nâng cao kết quả và húng thú học tập bộ môn cho học sinh
trường THPT số 3 Văn Bàn thay bằng chỉ sử dụng đơn thuần các phương pháp
quen thuộc điều đó sẽ làm nâng cao hứng thú và kết quả học tập bộ môn cho học
sinh khối 12 và coi đó là một trong những cách tiếp cận kiến thúc bộ mơn để hình
thành và phát triển năng lực tư duy, giao tiếp- ứng xử tự điều chỉnh hành vi của
bản thân và tự chịu trách nhiệm về việc làm của mình.
Nghiên cứu được thực hiện trên hai nhóm đối tượng như sau: Học sinh hai lớp
12 ở trường THPT số 3 Văn Bàn lớp 12A1 làm lớp đối chứng, lớp 12A3 làm lớp

thực nghiệm. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy các bài 2,
3,4,6 trong SGKGDCD 12.
Để nghiên cứu tác động tôi đã dùng thang đo hứng thú đối với môn học, và
dùng T- test kiểm chứng kết quả đã cho thấy tác động đã ảnh hưởng rõ rệt tới kết
quả học tập và hứng thú đối với môn học của học sinh. Điểm bài kiểm tra sau tác
động của lớp thực nghiệm là 7.66 lớp đối chứng là 6.88. Kết quả kiểm chứngT- test
cho thấy p< 0,05, như vậy có sự khác biệt lớn giữ điểm trung bình của hai lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng. Tỉ lệ % số học sinh trả lời có thái độ thích thú, mong chờ
2

skkn

- -


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Hà Thị Hạnh

môn học của lớp thực nghiệm là 87,0%, tỉ lệ học sinh mong hết giờ và mệt mỏi là
0%, lớp đối chứng không tác động giải pháp tỉ lệ học sinh có thái độ vui vẻ, mong
chờ mơn học là 29,0%, tâm lí căng thẳng, mong nhanh hết giờ là 22,7,0% .
Từ việc phân tích kết quả, người nghiên cứu nhận thấy, việc vận dụng các tình
huống thực tiễn thơng vào giảng dạy đã có tác động tích cực đến hứng thú học tập
và kết quả học tập bộ môn của học sinh lớp 12.
Giới thiệu
Trong quá trình giảng dạy GDCD 12 giáo viên có thể sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau nhưng việc vận sử dụng tình huống thực tiễn để giảng dạy giáo dục
pháp luật thì chưa nhiều. Một số tình huống trong SGK hay trong sách tình huống
GDCD12 thì ít có tình huống gắn với hiện thực xã hội hiện tại, học sinh khó nhớ.

Để cho bài học trở lên gần giũi, gắn liền với đời sống xã hội thì giáo viên có thể
sưu tầm nhiều tình huống thực tiễn ở địa phương, ngoài xã hội hoặc giáo viên giao
nhiệm vụ cho các nhóm tự sưu tầm theo chủ đề phù hợp với nội dung bài học dưới
sự hướng dẫn của giáo viên.
Trong các môn ở trường phổ thơng thì khơng có nhiều mơn sử dụng tình
huống thực tiễn. Chỉ có một vài mơn đơi khi có sử dụng tình huống thực tiễn ví dụ
như: Địa lí, Văn học, Lịch sử … tuy nhiên sử dụng chưa linh hoạt, việc sử dụng
bảng phụ để cung cấp tình huống thực tế trong giảng dậy thì rất ít và mức độ sử
dụng là chưa thường xuyên. Từ việc khảo sát tác động tôi thấy nếu giáo viên
GDCD chỉ sự dụng các phương pháp như thảo luận, thuyết trình, đàm thoại.... mà
khơng sử dụng tình huống thực tiễn khi giảng dạy pháp luật thì giờ học chưa thực
sự cuốn hút được học sinh, kết quả học tập trong phần này chưa thực sự cao. Kiến
thức pháp luật vừa khơ vừa khó hiểu do đó nếu giáo viên chỉ đơn thuần là học lí
thuyết thơng qua các phương pháp truyền thống thì học sinh dễ chán nản, không
nhớ nội dung bài học từ đấy giáo viên không thực hiện tốt mục tiêu giáo dục hành
vi và năng lục thực hiện pháp luật cho công dân khi các em chuẩn bị bước vào giai
đoạn trưởng thành đặc biệt ảnh hưởng đến tinh thần chung của xã hội là sống và
làm việc theo Hiến Pháp và Pháp Luật. Vì thế để thu hút niềm u thích mơn Giáo
dục cơng dân nói chung và đặc biệt là để nâng cao hứng thú và kết giáo dục pháp
luật cho học sinh lớp12 người nghiên cứu đã sử dụng các tình huống thực tiễn bên
cạnh các phương pháp khác.
Giải pháp thay thế:
Vận dụng tình huống thực tiễn trong việc giảng dạy một số bài GDCD 12,
giáo viên có thể đưa ra các tình huống hoặc gợi tình huống thực tiễn bằng bảng phụ
cung cấp tình huống thực tiễn phù hợp với nội dung bài học. Bên cạnh đó cũng có
thể hướng dẫn học sinh sưu tầm tình huống thực tiễn thông qua các kênh thông tin
đại chúng như: internet, báo, truyền hình…theo chủ đề cho học sinh chuẩn bị trước
ở nhà. Nội dung trong các tình huống phù hợp với từng bài học thông qua việc giáo
viên giao nhiệm vụ về nhà ở phần củng cố.
3


skkn

- -


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Hà Thị Hạnh

Vấn đề sử dụng tình huống thực tiễn trong giảng dạy mơn GDCD đã có nhiều
tài liệu đề cặp đến,ví dụ như: Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn GDCD của Bộ giáo
dục và đào tạo, các đề tài nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên các
trường sư phạm Hà Nội và sư phạm Thái Nguyên, Sách hướng dẫn giảng dạy môn
GDCD của Bộ giáo dục và đào tạo, sách giáo viên GDCD12,công văn số
1448/SGD&ĐT- GDTrH của Sở GD&ĐT Lào Cai…
Các tài liệu trên đều đề cặp đến việc sử dụng tình huống thực tiễn trong giảng
dạy mơn giáo dục cơng dân, nhưng chưa có tài liệu nào đi sâu nghiên cứu việc vận
dụng tình huống thực tiễn vào giảng dạy có làm tăng hứng thú và kết quả học tập
pháp luật cho học sinh lớp 12 hay khơng ? và có làm tăng hứng thú và kết quả học
tập bộ mơn cho học sinh vùng khó khăn. Giờ học có sử dụng tình huống thực tiễn
bằng nhiều cách thức khác nhau trong môn GDCD ở trường miền núi có thực sự
sơi nổi, tích cực hay khơng ?
Thực hiện nghiên cứu này người nghiên cứu muốn đánh giá tác động của việc
vận dụng tình huống thực tiễn tới hứng thú và kết quả học tập phần pháp luật mơn
GDCD của học sinh lớp 12, từ đó sẽ là nguồn cung cấp thêm thơng tin giúp giáo
viên có thêm lựa chọn phương pháp giảng dạy. Qua các tình huống thực tiễn học
sinh sẽ được bày tỏ thái độ của mình, rèn luyện kĩ năng ứng xử, phát triển óc sáng
tạo và được cùng hợp tác làm việc, tạo ra khơng khí sơi nổi, tâm trạng vui vẻ, hứng
thú khi học GDCD, ngắn việc học lí thuyết với thực tế và nâng cao hiệu quả giảng

dạy môn GDCD ở trường THPT số 3 Văn Bàn và dần dần người nghiên cứ hi vọng
sẽ góp phần khắc phục tâm lí coi nhẹ môn học trong xã hội hiện nay.
Vấn đề nghiên cứu: Việc vận dụng tình huống thục tiễn trong một số bài
GDCD 12 có làm tăng thên hứng thú và kết quả học tập bộ môn cho học sinh lớp
12 trường THPT số 3 Văn Bàn không ?
Giả thuyết nghiên cứu: Việc vận dụng tình huống thực tiễn sẽ nâng cao hứng
thú và kết quả học tập phần GDCD cho học sinh lớp 12 trường THPT số 3 Văn
Bàn.
Phương Pháp
a) Khách thể nghiên cứu
Tôi chọn hai lớp 12a1 và 12A3 của trường THPT số 3 Văn Bàn là hai lớp có
điều kiện tương đương để nghiên cứu tác động của giải pháp.
1. Lớp 12A3 là lớp thực nghiệm: Tác động giải pháp.
2. Lớp 12A1 là lớp đối chứng: Không tác động giải pháp.
Hai lớp tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng về: thành phần dân
tộc, số lượng học sinh, tỉ lệ nam nữ.

4

skkn

- -


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Hà Thị Hạnh

Bảng 1: Gới tính và thành phần dân tộc của hai lớp 12A1 và 12 A3
của trường THPT số 3 Văn Bàn

Nhóm
Lớp 12A1
Lớp 12 A3

Học sinh các nhóm
Tổng
Nam
Nữ
số
31
17
14
31
18
13

Dân tộc
Kinh

Tày

H’mơng

Dao

Xa Phó

0
01


19
19

06
06

04
05

02
01

Kết quả kiểm tra trước động của hai lớp là tương đương nhau. khơng khí lớp
học, thái độ đối với mơn học ở hai lớp trước khi tác động có tỉ lệ % tương đối đồng
đều.
b) Thiết kế
Chọn hai lớp học sinh có số lượng bằng nhau: Lớp 12A3 làm nhóm thực
nghiệm, lớp 12A1 làm nhóm đối chứng. Để nghiên cứu về vấn đề vận dụng tình
huống thực tiễn vào giảng dạy có làm nâng cao kết quả học tập pháp luật của học
sinh hay không người nghiên cứu dùng bài kiểm tra trước tác động là bài làm trong
một tiết làm kết quả kiểm tra trước tác động và dùng phiếu trưng cầu ý kiến đo thái
độ kết hợp với phương pháp quan sát để kiểm tra trước tác động của viêc sử dụng
tình huống thực tiễn tới hứng thú học tập môn học của học sinh. Kết quả kiểm tra
cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm
chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm trung bình của hai nhóm
trước khi tác động.
Kết quả:
Bảng 2: Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương
Đối chứng
6,93


Thực nghiệm
6,90

TBC
P=
0,89
P = 0,89> 0,05, từ đó rút ra kết luận sự chênh lệch điểm trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương
đương.
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động với nhóm tương đương.
Bên cạnh đó sử dụng thang đo thái độ để kiểm chứng húng thú học tập môn
học đối với cả hai nhóm

5

skkn

- -


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Hà Thị Hạnh

Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu

Nhóm
Thực
nghiệm


Kiểm tra
trước tác động

Kiểm tra
sau tác đợng

Tác đợng

O1

Dạy học có vận dụng tình
huống thực tiễn

O3

Đới chứng O2

Dạy học khơng vận dụng
tình huống thực tiễn

O4

Trong thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
Bên cạnh đó sử dụng thang đo thái độ để kiểm chứng húng thú học tập môn
học đối với cả hai nhóm.
Dùng thang đo thái độ để đo hứng thú của học sinh:
Tâm trạng của
học sinh lớp 12
trong giờ GDCD


1

3

4

Tôi cảm thấy rất
1 thích, hào hứng.
Tơi cảm thấy
3 bình thường.
Tơi cảm thấy áp
4 lực, mệt mỏi.

5 Tôi mong nhanh
5 hết giờ

12A1
12A3
Trước
Sau
Trước
tác động
tác động
tác động
SL
TL% SL TL% SL TL%
10

32,3


9

29,0

13

41,9

15

48,3

5

16,1

4

13,0

3

9,7

3

9,7

9


29,0

15
4
3

Sau
tác động
SL TL%
1
27 87,0

48,4

4

13,0

13,0

0

0

9,7

0

0


c) Quy trình nghiên cứu:
6

skkn

- -


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Hà Thị Hạnh

* Chuẩn bị của giáo viên:
Giáo viên thiết kế hai mẫu bài soạn khác nhau: một mẫu bài soạn không sử
dụng tình huống thực tiễn mà chỉ sử dụng phương pháp thuyết trình, thảo luận, nêu
và giải quyết vấn đề hoặc đơi khi chỉ nêu qua một vài tình huống, dạy ở lớp đối
chứng, một mẫu bài soạn có vận dụng các tình huống thực tiễn dạy ở lớp thực
nghiệm. Người nghiên cứ chuẩn bị phiếu trưng cầu kiến để thăm dị ý kiến về hứng
thú học bộ mơn của học sinh.
* Tiến trình dạy thực nghiệm:
Thời gian tiến hành thực nghiệm tuân theo kế hoạch và thời khóa biểu chính
khóa để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể:
Bảng 4: Thời gian thực hiện

Thứ
4 tiết 3 ngày 11
tháng 9

Môn/Lớp

GDCD
lớp12a3

Tiết
PPCT

Tên bài

6

Thực hiện pháp luật

5 tiết 5 ngày
19 tháng 9

GDCD
lớp 12 a3

4 tiết 4 ngày 2
tháng 10

GDCD
lớp 12 a3

8

3 tiết 5
ngày 5 tháng
11
6 tiết 5

ngày 22
tháng11

GDCD
lớp 12 a3

13

GDCD
lớp 12a3

Cơng dân bình đẳng
trước pháp luật

7

Quyền bình đẳng trong
một số lĩnh vực của đời sống
xã hội
Quyền bình đảng giữa
các Dân tộc và tơn giáo
Cơng dân với các quyền
tự do cơ bản

15

d) Đo lường:
Kiểm tra trước tác động: kết quả bài kiểm tra trong 45 phút sau khi học xong
5 tiết môn GDCD 12 trường THPT sớ 3 Văn Bàn
Dùng thang đo hứng thú thăm dị ý kiến, đo kết quả tác động tới hứng thú học

sinh.
Kiểm tra sau tác động: Kết quả bài kiểm tra học kì I mơn GDCD trường THPT
số 3 Văn Bàn.
*Tiến hành kiểm tra và chấm bài
Trong quá trình dạy học lớp 12 tơi đã tiến hành kiểm học kì theo khối sau khi
thực hiện xong các bài học trên và nhờ giáo viên chủ nhiệm hai lớp phát, thu phiếu
thăm dò ý kiến học sinh hai lớp.
7

skkn

- -


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Hà Thị Hạnh

Sau đó tơi đã chấm bài và cùng với tổ chun môn kiểm tra lại kết quả theo
đáp án,cùng hai giáo viên chủ nhiệm lớp 12A1 và 12A2 tính % phiếu thăm dò ý
kiến.
Phân tích dữ liệu
Để đánh giá giải pháp tơi đã tiến hành phân tích dữ liệu.
Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá tri p của t-test
Chênh lệch giá tri TB
chuẩn( SMD)


Đối chứng
7,66
0,997

Thực nghiệm
6,88
0,979
0,00116
0,80

Ở bảng 2 người nghiên cứu đã chứng minh rằng kết quả trước tác động của
hai nhóm là tương đương. Sau tác đợng kiểm chứng kiểm chứng độ chênh lệch
điểm trung bình bằng t- test kết quả p = 0,0016 cho thấy: Sự chênh lệch điểm trung
bình giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng có ý nghĩa, tức là chênh lệch điểm
trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không
ngẫu nhiên mà do kết quả tác động.
Để so sánh múc độ ảnh hưởng ( ES) tôi dùng bảng so sánh sánh theo bảng
tiêu chí Cohen.
Giá trị mức độ ảnh hưởng Ảnh hưởng
> 1.00
Rất lớn
0,08- 1,00
Lớn
0,07- 0,79
Trung bình
0,02- 0,49
Nhỏ
<0,02
Rất nhỏ
Như vậy chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,80 cho thấy mức độ

ảnh hưởng của dạy học có vận dụng tình huống thực tiễn có ảnh hưởng tới kết quả
học tập của học sinh lớp thực nghiệm là lớn hơn. Qua phân tích số liệu điều tra về
hứng thú học tập môn học của học sinh ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm cho
thấy lớp thực nghiệm có học sinh trả lời u thích mơn học cao hơn lớp đối chứng.
Giả thuyết của đề tài: “Vận dụng tình huống thực tiễn có nâng cao hứng thú
và kết quả học tập pháp luật môn GDCD cho học sinh lớp 12 hay không đã được
khiểm chứng.
Bàn luận
Kết quả kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là điểm trung bình =
7,66 kết quả tương ứng của nhóm đối chứng là điểm là điểm trung bình 6,88. Độ
8

skkn

- -


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Hà Thị Hạnh

chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là: 0,80. Từ đó cho thấy điểm trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động
có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD =0,80. Điều
này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng t-test điểm trung kiểm tra sau tác động của hai lớp là p =
<0,00116 Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm
không phải là ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về nhóm thực nghiệm. Qua
quan sát và sử dụng thang đo hứng thú cho thấy lớp thực nghiệm có kết quả từ mức

có thái độ bình thường đối với mơn học đến tâm lí vui vẻ, hứng thú cao hơn lớp đối
chứng. Tâm lí u thích mơn học được cải thiện, học sinh được đào sâu suy nghĩ,
được phát biểu nhiều hơn, khơng khí lớp học sơi nổi hơn.
*Hạn chế: Khi sử dụng tình huổng thực tiễn giáo viên cần có kiến thức tốt về
pháp luật để lựa chọn tình huống cho phù hợp với bài học. Đặc biệt là giáo viên
phải vận dụng kiến thức pháp luật ở nhiều lĩnh vực vào để giải thích cho các khái
niệm trong SGK, các đơn vị kiến thức trong SGK cho đúng và thuyết phục người
học. Ngồi ra việc sưu tầm tình huống nhiều khi cũng gập khó khăn vì đây phải là
tình huống có thực tế đặc biệt là tình huống thực tiễn ở điạ phương đòi hỏi giáo
viên phải liên hệ với chính quyền để thu hập và xác minh thơng tin cho thật chính
xác do đó lên mất tương đối nhiều thời gian. Khi sử dụng phương pháp này giáo
viên phải lưu ý đến việc phân bố thời gian trong tiết học.
Kết luận và khuyến nghị
* Kết luận:
Đề tài nghiên cứu cửa tôi nhằm kiểm nghiệm, đánh giá kết quả việc vận dụng
tình huống thực tiễn trong giảng dạy một số bài GDCD lớp 12 có nâng cao hứng
thú và kết quả học tập của học sinh hay không?. Qua đây người nghiên cứu mong
muốn sẽ góp phần làm phong phú thêm phương pháp giảng dạy và giáo dục học
sinh.
Thông qua việc vận dụng tình huống thực học sinh có điều kiện bày tỏ thái
độ, tình cảm của mình trước những hành vi thực hiện pháp luật trong tình huống,
qua đó rèn luyện và được giáo dục giá trị kĩ năng sống, đào sâu tư duy, nâng cao
năng lực úng phó trước nhưng thay đổi của xã hội.
* Khuyến nghị:
Đối với các cấp lãnh đạo: Cần quan tâm hơn nữa về vấn đề tài liệu, sách báo
tranh ảnh, đĩa cho môn GDCD đặc biệt là xuất bản sách tư liệu tình huống thực
tiễn tài liệu bổ trợ cho việc giáo dục pháp luật , giá trị, kĩ năng sống.
Đối với giáo viên: Chẩn bị kĩ tình huống, hoặc hướng dẫn học sinh chuẩn bị
tình huống theo chủ đề từ trước. Tình huống thực tiễn phải phù hợp với nội dung
bài học. Phân phối thời gian hợp lí cho phần tình huống tực tiễn .Giáo viên cần chú

ý đến các đối tượng học sinh để đặt câu hỏi cho phù hợp, các bảng phụ cũng phải
9

skkn

- -


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Hà Thị Hạnh

chuẩn bị từ trước, đảm bảo tính thực tiễn phù hợp với đặc thù địa phương, xã hội và
lứa tuổi.
Cách tiếp cận bài học này mất tương đối nhiều thời gian do đó chỉ phù hợp với
bài có nội dung vừa phải. Để thành cơng, chiếm được tình cảm của học sinh người
giáo viên phải chu đáo trong việc lựa chọ tình huống và đạt câu hỏi hợp lí.
Trong thời gian giới hạn là năm học 2013- 2014 đề tài nghiên cửu chắc chắn
sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót, tơi mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ đóng góp
kiến cho đề tài được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng – dự án VIỆT – BỈ của Bộ giáo
dục và đào tạo.
2.Tài liệu bồi dưỡng giáo viên THPT môn GDCD của Bộ giáo dục và đào
tạo.
3.Thiết kế bài giảng GDCD 12 của HỒ THANH DIỆN
4. Đề tài nghiên cứu khoa học của giang viên và sinh viên khoa giáo dục
công dân và khoa tâm lí trường Đại học sư phạm Thái nguyên.
5. Sáng kiến khinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học của giảng viên và
sinh viên khoa chính trị trường Đại học sưu phạm Hà Nội

6. Sách tình huống GDCD 12 của Bộ giáo dục và đào tạo.
7. Trang thông tin điện tử thanh tra chính phủ.
8. Sách giáo viên GDCD 12 của nhà xuất bản giáo dục
9. Sổ theo dõi vi phạm pháp luật ở địa phương Dương Quỳ, Minh Lương.

Phụ lục của đề tài
I – Kế hoạch bài học
10

skkn

- -


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Hà Thị Hạnh

1. 1. Thiết kế bài:
Tiết 06 - Bài 02:
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
(tiết 3)
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức.
Hiểu được thế nào là trách nhiệm pháp lí, các loại vi phạm PL và trách nhiệm pháp
lí của từng loại vi phạm pháp luật.
2. Kĩ năng.
a. Kĩ năng bài học.
Biết cách thực hiện PL phù hợp lứa tuổi, phân biệt được các loại vi phạm pháp luật.
b. Giáo dục kĩ năng sống.

Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin, kĩ năng hợp tác giải quyết vấn đề, kĩ năng ra
quyết định, kĩ năng tư duy phê phán.
3. Thái độ.
Tôn trọng pháp luật. Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng PL và phê phán những
hành vi vi phạm PL.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
SGK, Những thơng tin, tình huống, phiếu học tập, máy chiếu để chếu bảng phụ
III. PHƯƠNG PHÁP.
Thảo luận nhóm, xử lí tình huống, đọc hợp tác.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC.
1. Ổn định lớp(1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
- Câu hỏi: Thế nào là vi phạm pháp luật ? Lấy ví dụ?
- Học sinh trả lời, lớp nhận xét, giáo viên nhận xét chấm điểm
3. Bài mới.
Khởi động.
- Mục tiêu:
Khái quát giới thiệu bài mới:
- Thời gian: 2 phút.
- Cách tiến hành:
GV: Thuyết trình dẫn dắt giới thiệu nội dung bài mới: Người vi phạm pháp luật
phải chịu trách nhiệm pháp lí như thế nào?

Hoạt động của giáo viên và học

Nội dung
11

skkn


- -


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

sinh
Hoạt động 1: Tình huống, thảo luận
nhóm.
(Sử dụng kĩ năng hợp tác giải quyết
vấn đề)
Mục tiêu: HS nêu hiểu được thế nào
là trách nhiệm pháp lí
Thời gian: 10 phút
Cách tiến hành:
GV: Nêu tình huống u cầu HS thảo
luận nhóm cặp xử lí tình huống
( Dùng bảng phụ để nêu)
Chiều 2-7, bà Lan điều khiển xe gắn
máy mang biển số 54Y2 - 5845 chở
theo Hà và em trai Linh lưu thông
trên đường Lê Văn Khương phường
Thới An quận 12. Khi bị lực lượng
cảnh sát giao thơng dừng xe kiểm tra
hành chính, bà Lan khơng xuất trình
được một số giấy tờ theo quy định.
Khơng chịu để cảnh sát giao thông
lập biên bản vi phạm, bà Lan cùng
Hà lớn tiếng lăng mạ những người
đang thi hành công vụ. Chưa dừng
lại, Hà xô cảnh sát giao thông để mẹ

mình dắt xe đi. Khi bị cảnh sát giao
thơng giữ lại, Hà tát túi bụi vào mặt
một cảnh sát.
1. Có những lỗi vi phạm nào được
thể hiện trong tình huống?
2. Theo em Hà có bị pháp luật xử lí
vi phạm khơng? Vì sao?
3. Mục đích của việc quy định trách
nhiệm pháp lí là gì?
HS: Thảo luận nhóm (4 phút) đại
diện nhóm trình bày.
GV: Tổng hợp, kết luận.

Hà Thị Hạnh

2- Vi phạm Pháp luật và trách nhiệm
Pháp lí
b) Trách nhiệm pháp lí

- Tình huống

- Khái niệm: Trách nhiệm pháp lí là nghĩa
vụ mà cá nhân hoặc tổ chức phải gánh
chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm
PL của mình.

- Mục đích quy định trách nhiệm pháp lí:
+ Buộc các chủ thể vi phạm pháp luật
chấm dứt hành vi trái pháp luật.
+ Giáo dục, răn đe những người khác để

họ tránh hoặc kiềm chế những việc làm
trái pháp luật.

Hoạt động 2: Thảo luận nhóm, (Sử c) Các loại vi phạm pháp luật và trách
dụng kĩ năng hợp tác )
nhiệm pháp lí
12

skkn

- -


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Mục tiêu: HS hiểu được từng loại vi
phạm pháp luật và trách nhiệp pháp
lí.
Thời gian: 20 phút
Cách tiến hành:
GV: cho học sinh theo dõi 2 tình
huống sau( Dùng bảng phụ qua máy
chiếu) sau đó u cầu học sinh thảo
luận
TH1: Ngày 31/5/2013 Tịa án nhân
dân huyện Sơn Tây- Quảng Ngãi xét
sử vụ án “ Giết con mới đẻ” đối với
bị cáo Đinh Thị Từ sinh 1974. Vụ
việc xẩy ra là chị Từ có quên biết và
nẩy sinh tình cảm với anh Dũng sau

đó chị có thai và báo cho anh Dũng
là cơng nhân nhà máy thủy điện
Đack Kinnhung anh này từ chối và
bỏ về quê. Đến 29/1/2013 chi Từ
sinh con sau đó dùng đá đập vào đưa
bé và lấy tay dơ hai chân đứa nhỏ lên
đập xuống đất đến chết. ( Báo dân trí
ngày 31/5/2013)
TH2: Ngày 23 tháng 4 Công an xã
Minh Lương đã kiểm tra giấy tờ anh
Hoàng Văn Tú đang bán đi xe máy
trên đường thôn Minh Hạ 3 phát hiện
anh này chưa có giấy phép lái xe,
khơng đội mũ bảo hiểm, khơng có
bảo hiểm xe máy sau đó cơng an
Minh Lương thơng báo cho cơng an
huyện Văn Bàn vào giải quyết.
.
Nhóm1,2: tình huống nàothể hiện sự
vi phạm pháp luật hình sự và cho biết
các loại trách nhiệm pháp lí của vi
phạm hình sự? theo em trong tình
huống đó phải xử lí như thế nào?
Nhóm 3,4. Tình huống hể hiện sự vi
phạm pháp luật hành chính và cho
biết các loại trách nhiệm pháp lí của
vi phạm hành chính? Theo em trong

Hà Thị Hạnh


Có 4 loại vi phạm PL và tương ứng với 4
loại vi phạm này là trách nhiệm pháp lí.

- Vi phạm hình sự:
+ Khái niệm: Là hành vi nguy hiểm cho
xã, bị coi là tội phạm được qui định trong
bộ luật hình sự.
+ Trách nhiệm pháp lí: Người có hành vi
vi phạm hình sự phải chịu trách nhiệm
hình sự, thể hiện ở việc phải chấp hành
hình phạt theo quy định của tịa án. Tùy
theo tính chất, hậu quả và độ tuổi để xử lí
vi phậm hình sự.
- Vi phạm hành chính:
+ khái niệm: Là hành vi vi phạm PL có
mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn
tội phạm, xâm phạm các qui tắc quản lí
của nhà nước.
+ Trách nhiệm pháp lí: Người vi phạm
hành chính phải chịu trách nhiệm hành
chính như: Phạt tiền, phạt cảnh cáo, khơi
phục lại tình trạng ban đầu…việc xử lí vi
phạm hành chính phụ thuộc vào tính chất
nguy hiểm, hậu quả và độ tuổi.
- Vi phạm dân sự :
+ Khái niệm: là hành vi vi phạm PL, xâm
phạm các quan hệ tài sản (quan hệ sở
hữu, quan hệ hợp đồng…) quan hệ nhân
thân nhân thân.
+ Trách nhiệm pháp lí: Người có hành vi

vi phạm dân sự phải chịu trách nhiệm dân
sự như bồi thường thiệt hại về vật chất
đơi khi cịn có trách nhiệm bồi thường, bù
đắp tổn thất về tinh thần..
- Vi phạm kỉ luật:
+ Khái niệm: Là vi phạm pháp luật liên
13

skkn

- -


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

tình huống đó người vi phạm xẽ bị
xử lí như thế nào?
HS: Thảo luận nhóm (4 phút). Thời
gian trình bày 2 phút/1 nhóm.
HS: Cử đại diện lên trình bày.
GV: Nhận xét, giảng giải cụ thể về
phần trách nhiệm pháp lí của hai loại
vi phạm pháp luật là hành chính và
hình sự kết luận.

Hà Thị Hạnh

quan đến kỉ luật lao động và công vụ nhà
trường trong các cơ quan, trường học,
doanh nghiệp.

+ Trách nhiệm pháp lí: Người vi phạm kỉ
luật phai chịu trách nhiệm kỉ luật với các
hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc
lương…

HS: Ghi bài.
Giáo viên: yêu cầu học sinh cùng
nhau nghiên cứu SGK và chỉ ra vi
phạm pháp luật dân sự và kỉ luật ở
điạ phương ?
Học sinh đọc 2 phút, trả lời
Gv nhận xét nêu thêm ví dụ về vi
phạm pháp luật ở địa phương
Gv kết luận phần vi phạm pháp luật:
4. Tổng kết.
a. Luyện tập thực hành.
- Mục tiêu:
+ Thực hành, luyện tập nội dung vừa học.
+ Rèn luyện kĩ năng xử lí thơng tin.
- Thời gian: 2 phút
- Cách tiến hành:
GV: Kể một vụ án yêu cầu HS nhận biết trách nhiệm pháp lí.
HS: Tìm hiểu, phát biểu ý kiến, trao đổi.
GV: Kết luận: Căn cứ vào tùng loại vi phạm mà phải chịu trách nhiệm tương ứng
b. Dặn dò.
- HS về nhà học bài, đọc trước nội dung bài 3.
- Tìm hiêủ về cách sử lí vụ án chống người thi hành công vư ở Dương Quỳ - Văn
Bàn- Lào Cai ngày 12/ 9/ 2010.
1. 2. Thiết kế bài học.
Tiết 07 - Bài 03:

14

skkn

- -


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Hà Thị Hạnh

CÔNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT
(1 tiết)
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức.
- Hiểu được thế nào là cơng dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm pháp lí.
- Nêu được trách nhiệm của nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng
của cơng dân trước pháp luật.
2. Kĩ năng.
a. Kĩ năng bài học.
- Biết phân tích đánh giá đúng việc thực hiện quyền bình đẳng của cơng dân
trong thực tế.
- Lấy ví dụ chứng minh cơng dân đều bình đẳng trong việc hưởng quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật.
b. Giáo dục kĩ năng sống.
Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tư duy phê
phán.
3. Thái độ.
- Tơn trọng quyền bình đẳng của cơng dân trong cuộc sống hàng ngày.

- Phê phán những hành vi vi phạm quyền bình đẳng của cơng dân.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
SGK, Những thơng tin, tình huống pháp luật, câu chuyện.
III. PHƯƠNG PHÁP.
Thảo luận nhóm, xử lí tình huống, kể chuyện, đọc hợp tác.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC.
1. Ổn định lớp(1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ.
- Mục tiêu:
Kiểm tra nhận thức của học sinh.
- Thời gian: 5 phút.
- Cách tiến hành:
GV: Nêu câu hỏi: Làm bài tập 5 sgk
HS: Trả lời.
GV: Đánh giá, cho điểm.
3. Bài mới.
Khởi động.
- Mục tiêu:
Khái quát giới thiệu bài mới.
- Thời gian: 1 phút.
Cách tiến hành:
GV: Thuyết trình dẫn dắt giới thiệu nội dung bài mới. Cho học sinh đọc điều
52 Hiến pháp 1992.
15

skkn

- -



Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Hoạt động của giáo viên và học
sinh
Hoạt động 1: Thảo luận nhóm.
(Sử dụng kĩ năng hợp tác tìm kiếm
xử lí thơng tin)
Mục tiêu: HS hiểu được cơng dân
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
Thời gian: 12 phút
Cách tiến hành:
GV: nêu tình huống ( Dùng bảng
phụ)
Ngày 15/ 9 /2013 Học sinh Ma Văn
Nghiệp lớp 11a1 đã hỏi thày giáo
chủ nhiệm là: Thưa thầy tại sao 4
bạn hộ nghèo lớp mình lại được
miễn học phí, các bạn khác ở cách
xa trường từ 10km trở lên ở vùng 3
lại được hỗ trợ 15kg gạo và hơn
500.000 mỗi tháng mà chúng em
cũng ở vùng 3 nhưng lại khơng
được hưởng?
Giáo viên hỏi:
1) Em giải thích thế nào về thắc
mắc của bạn nghiệp ?
2) Em biết đến những chính sách
nào về hỗ trợ nào về kinh tế cho
đồng bào dân tộc thiểu số vùng khó
khăn?

HS: Thảo luận nhóm cặp 5 phút.
Đại diện nhóm trình bày, HS bổ
sung ý kiến.
GV: Tổng hợp ý kiến, thuyết trình
giảng giải thêm: Mức độ hửơng
quyền và nhĩa vụ trong những hồn
cảnh khác nhau thì có sự khác
nhau. Cùng là học sinh vùng 3
nhưng hồn cảnh của các bạn ấy
khác so với ban Nghiệp…
Gv kết luận:

Hà Thị Hạnh

Nội dung ghi bảng
1. Cơng dân bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ.

- Tình huống:

- Khái niệm: Cơng dân bình đẳng về quyền
và nghĩa vụ có nghĩa là bình đẳng về
hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước nhà
nước và xã hội theo quy định của pháp
luật. Quyền công dân không tách rời khỏi
nghĩa vụ của công dân.

- Nội Dung:
+ Bất kì cơng dân nào, nếu đáp ứng các
quy định của pháp luật đều hưởng các

quyền cơng dân. Ngồi việc hưởng quyền
cơng dân cịn thực hiện nghĩa vụ một cách
bình đẳng theo quy định của pháp luật.
+ Quyền và nghĩa vụ của công dân không
bị phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tơn giáo,
giàu, nghèo, địa vị xã hội.

Hoạt động 2: Kể chuyện, tình 2. Cơng dân bình đẳng về trách nhiệm
16

skkn

- -


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

huống, thảo luận nhóm.
(Sử dụng kĩ năng hợp tác giải
quyết vấn đề)
Mục tiêu: HS hiểu được cơng dân
bình đẳng về trách nhiệm pháp lý.
Thời gian: 15 phút
Cách tiến hành:
GV: Nêu tình huống pháp luật
Anh Hải là con một quan chức cao
cấp tỉnh Thái Bình. Do ăn chơi,
nghiện ma túy. Gần đây vì thiếu
tiền nên anh đã giết một ông chủ
xưởng gỗ cướp đi số tiền

50.000.000đ.
Hỏi:
Anh Hải sẽ bị xử phạt như thế nào?
Qua đó em có nhận xét gì về việc
thực hiện trách nhiệm pháp lí trong
cuộc sống?
HS: Thảo luận nhóm 3 phút. Đại
diện trình bày, HS bổ sung ý kiến.
GV: Tổng hợp ý kiến, nhận xét. Giả
thích thêm.
Gv: Liên hệ thực tế câu chuyện
Bác Hồ thực hiện pháp luật( nội
dung nói về thực hiện luật giao
thông của bác khi làm chủ tịch
nước)
GV: Kết luận.
HS: Ghi bài.
Hoạt động 3: Đọc hợp tác.
(Sử dụng kĩ năng hợp tác)
Mục tiêu: HS biết được trách
nhiệm của nhà nước trong việc bảo
đảm quyền bình đẳng của cơng dân
trước pháp luật.
Thời gian: 8 phút
Cách tiến hành:
GV: Yêu cầu HS đọc tìm hiểu nội
dung mục 3, lấy ví dụ.
HS: Đọc tìm hiểu lấy ví dụ.
HS: Chia sẻ nội dung vừa tìm hiểu


Hà Thị Hạnh

pháp lí.

- Tình Huống

- Khái niệm: Bình đẳng về trách nhiệm
pháp lí có nghĩa là bất kì cơng dân nào vi
pháp luật đều phải chịa trách nhiệm về
hành vi của mình và phải bị xử lí theo quy
định của pháp luật.

3. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc
bảo đảm quyền bình đẳng của cơng dân
trước pháp luật.
- Nhà nước tạo điều kiện vật chất, tinh thần
để bảo đảm cho cơng dân có khả năng thực
hiện được quyền và nghĩa vụ phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đất nước.
- Xử lí nghiêm minh những hành vi xâm
phạm quyền lợi ích của cơng dân, của xã
hội.
- Nhà nước khơng ngừng đổi mới, hồn
thiện hệ thống pháp luật phù hợp với từng
17

skkn

- -



Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Hà Thị Hạnh

theo nhóm cặp 2 phút.
thờ kì nhất định.
HS: Trình bày ý kiến, bổ sung.
GV: Kết luận.
HS: Ghi bài.
4. Tổng kết.
a. Luyện tập thực hành.
-Mục tiêu:
+ Thực hành, luyện tập nội dung vừa học.
+ Rèn luyện kĩ năng xử lí thơng tin.
- Thời gian: 3 phút
- Cách tiến hành:
GV: Kể một vụ án yêu cầu HS đánh giá về trách nhiệm pháp lí.
HS: Tìm hiểu, phát biểu ý kiến, trao đổi.
GV: Kết luận.
b. Dặn dị.
- Tìm hiểu một số vụ án vi phạm pháp luật ở lứa tuối thanh niên hiện nay
- Đọc kĩ bài 4, lấy ví dụ minh họa

1.3 Thiết kế bài học.
Tiết 08 - Bài 04:
QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG MỘT
SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG
XÃ HỘI
(tiết 1)

I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức.
HS nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của cơng dân trong các
lĩnh vực hơn nhân và gia đình.
2. Kĩ năng.
a. Kĩ năng bài học.
Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của cơng dân
trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình.
b. Giáo dục kĩ năng sống.
Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tư duy phê
phán.
3. Thái độ.
Có ý thức tơn trọng các quyền bình đẳng của cơng dân trong hơn nhân và gia
đình.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
18

skkn

- -


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Hà Thị Hạnh

SGK, Những thơng tin, tình huống ,vi deo pháp luật.
III. PHƯƠNG PHÁP.
Thảo luận nhóm, xử lí tình huống, kể chuyện, đọc hợp tác.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC.

1. Ổn định lớp(1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ.
- Mục tiêu:
Kiểm tra nhận thức của học sinh.
- Thời gian: 5 phút.
- Cách tiến hành:
GV: Nêu câu hỏi: Em hiểu thế nào về quyền bình đẳng của công dân?
HS: Trả lời., lớp nhận xét
GV: Đánh giá, cho điểm.
3. Bài mới.
Khởi động.
- Mục tiêu:
Khái quát giới thiệu bài mới.
- Thời gian: 1 phút.
- Cách tiến hành:
GV: Thuyết trình dẫn dắt giới thiệu nội dung bài mới.

Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hoạt động 1: Thảo luận nhóm, tình
huống.
(Sử dụng kĩ năng hợp tác tìm kiếm xử lí
thơng tin, kĩ năng giải quyết vấn đề)
Mục tiêu: HS nêu được khái niệm bình
đẳng trong hơn nhân và gia đình.
Thời gian: 15 phút
Cách tiến hành:
GV: Giới thiệu luật HNGĐ: năm 2000
QH khố X kì họp thứ 7 thơng qua luật
HN và GĐ mới vào ngaỳ 6-9-2000 và có
hiệu lực pháp lí 1-1-2001.

Đưa ra câu hỏi và yêu cầu HS rả lời
Theo em hôn nhân là đánh dấu sau một
sự kiện pháp lí gì?
Theo em mục đích của hơn nhân là gì?
HS: trả lời, lớp bổ sung.
GV: Tổng hợp ý kiến, nhận xét kết luận
đưa ra tình huống.( Dùng bảng phụ)

Nội dung ghi bảng
1 Bình đẳng trong hơn nhân và gia
đình.
a. Thế nào là bình đẳng trong hơn
nhân và gia đình.

- Khái niệm: Bình đẳng trong hơn nhân
và gia đình được hiểu là bình đẳng về
nghĩa vụ và quyền giữa vợ chồng và
giữa các thành viên trong gia đình trên
cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng,
tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối
xử trong các mối quan hệ ở phạm vi
gia đình và xã hội.

Anh Hùng và chị Thủy ở Minh Lương kết
19

skkn

- -



Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Hà Thị Hạnh

hôn với nhau đến nay đã được 4 năm và
có một bé gái. Cuộc sống vợ chồng anh
chị vẫn êm ả, bình n. Một ngày chị
Thủy có lớp y tá thơn bản ở Văn Bàn
muốn đi học đẻ sau này về phục trách y
tế ở địa phương. Anh Hưng suy nghĩ phụ
nữ không cần học hành nhiều. Nhưng tôn
trọng ý kiến của vợ anh đã đồng ý cho
chị Thủy đi học .
Hỏi:
1. Việc chị Thủy đưa ra ý kiến hỏi anh
Hưng có thể hiện ngun tắc dân chủ
khơng?
2. Việc anh Hưng đồng ý cho chị Thủy
đi học thể hiện cách cư xử như thế nào
của anh Hưng với chị Thủy trong quan
hệ vợ chồng?
3. Thơng qua tình huống trên em hiểu thế
nào là bình đẳng trong hơn nhân và gia
đình?
HS: Cá nhân tìm hiểu tình huống, trả lời
câu hỏi tình huống.
HS: Phát biểu ý kiến. Bổ sung ý kiến.
GV: Nhận xét, kết luận đưa ra khái niệm.
HS: Ghi bài.

GV: Hướng dẫn giúp HS liên hệ thực tế
ở địa phương để hiểu khái niệm sâu sắc
hơn.
Hoạt động 2: Phát vấn, Thảo luận nhóm.
(Sử dụng kĩ năng hợp tác tìm kiếm xử lí
thơng tin, kĩ năng giải quyết vấn đề)
Mục tiêu: HS nêu được nội dung bình
đẳng trong hơn nhân và gia đình.
Thời gian: 18 phút
Cách tiến hành:
GV: Đưa ra câu hỏi phát vấn.
Từ khái niệm em hãy đánh giá các
nguyên tắc bình đẳng trong HN và GĐ
của địa phương em hiện nay?
Theo em bình đẳng giữa vợ và chồng
được thể hiện trong những lĩnh vực nào?
HS: Suy nghĩ trả lời câu hỏi. Phát biểu ý
20

skkn

- Tình huống:

b. Nội dung của bình đẳng trong hơn
nhân và gia đình.
* Bình đẳng giữa vợ và chồng. Luật
qui định: “Vợ, chồng bình đẳng với
nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang
nhau về mọi mặt trong gia đình”. Thể
hiện trong quan hệ nhân thân và quan

hệ tài sản.
- Trong quan hệ nhân thân: Có
quyền ngang nhau lựa chọn nơi cư trú;
tơn trọng, giữ gìn nhân phẩm, danh dự,
uy tín của nhau; tơn trọng quyền tự do
tín ngưỡng, tơn giáo, KHHGĐ, chăm
- -



×