Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

(Luận văn tốt nghiệp) hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh dương phú gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.01 KB, 124 trang )

Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội

-1-

Khoa Kinh tế

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP

...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................

Hà Nội, Ngày….tháng 12 năm 2009.
Giáo viên hướng dẫn

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN


NGUN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT..........8
SV: Phạm Thùy Dung, Lớp TCĐH KT2-K1

Luan van

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội

-2-

Khoa Kinh tế

1.1 Khái quát chung về kế toán nguyên vật liệu............................................8
1.1.1. Khái niệm.......................................................8
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu.................................9
1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu................................11
1.1.3.1.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho..............................................11
1.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho..............................................13
1.1.4. Nhiệm vụ và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.. .18
1.1.4.1. Khâu cung ứng............................................................................18
1.1.4.2. Khâu bảo quản và dự trữ............................................................19
1.1.4.3. Khâu cấp phát sử dụng...............................................................20
1.1.5. Nhiệm vụ và yêu cầu kế toán nguyên vật liệu...21
1.2. Kế toán ban đầu nguyên vật liệu...........................................................23
1.2.1. Chứng từ sử dụng..........................................23
1.2.2. Trình tự luân chuyển chứng từ........................24
1.2.2.1. Trình tự luân chuyển chứng từ nhập kho.................................24
1.2.2.2. Trình tự luân chuyển chứng từ xuất kho..................................24

1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.............................................................25
1.3.1. Phương pháp thẻ song song...........................25
1.3.2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển................27
1.3.3. Phương pháp số dư........................................28
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu..........................................................29
1.4.1. Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX).. . .29
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng......................................................................29
1.4.1.2. Phương pháp hạch toán.............................................................30
1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ (KKĐK).......................................................................................................32
1.4.2.1 Tài khoản sử dụng.......................................................................32
1.4.2.2. Phương pháp hạch toán.............................................................32

SV: Phạm Thùy Dung, Lớp TCĐH KT2-K1

Luan van

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội

-3-

Khoa Kinh tế

1.4.3. Kế tốn dự phịng giảm giá ngun vật liệu, kiểm
kê và đánh giá lại ngun vật liệu............................33
1.4.3.1. Kế tốn dự phịng giảm giá nguyên vật liệu............................33
1.4.3.2. Kiểm kê nguyên vật liệu và đánh giá lại nguyên vật liệu.............36

1.5. Sổ sách kế tốn........................................................................................37
1.5.1. Sổ Nhật ký Chung (NKC)................................37
1.5.2. Hình thức chứng từ ghi sổ..............................39
1.5.3. Hình thức Nhật ký – sổ cái..............................41
1.5.4. Hình thức Nhật ký – Chứng từ (NK - CT)...........43
1.5.5. Hình thức kế tốn máy..................................45
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT
LIỆU TẠI CƠNG TY TNHH DƯƠNG PHÚ GIA.........................................48
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Dương Phú Gia..........................48
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty...48
2.1.1.1. Giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2000.......................................48
2.1.1.2. Giai đoạn từ 2001 đến nay..........................................................49
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
tại Công ty.............................................................50
2.1.2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty........................50
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình cơng nghệ sản xuất sản
phẩm.........................................................................................................50
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý của Công ty
TNHH Dương Phú Gia..............................................52
2.1.4. Tổ chức cơng tác kế tốn tại Công ty TNHH
Dương Phú Gia.......................................................55
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty...........................................55
2.1.4.2. Hình thức kế tốn áp dụng tại Công ty......................................57

SV: Phạm Thùy Dung, Lớp TCĐH KT2-K1

Luan van

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội

-4-

Khoa Kinh tế

2.2. Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty TNHH
Dương Phú Gia...............................................................................................61
2.2.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Công ty
.............................................................................61
2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty.........................................61
2.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu.............................................................62
2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Dương Phú Gia.......................................................63
2.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho...............................................63
2.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho...............................................64
2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty.....65
2.2.3.1 Thủ tục chứng từ nhập - xuất........................................................65
2.2.3.2. Kế tốn chi tiết ngun vật liệu tại cơng ty................................73
2.2.4. Kế tốn tổng hợp ngun vật liệu tại Cơng ty...80
2.2.4.1 Kế toán tổng hợp thu mua nhập kho nguyên vật liệu.....................81
2.2.4.2. Kế toán tổng hợp xuất dùng nguyên vật liệu................................94
2.2.4.3. Kế tốn kiểm kê đánh giá ngun vật liệu tại
cơng ty................................................................101
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY TNHH DƯƠNG PHÚ
GIA...................................................................................................................103
3.1. Nhận xét đánh giá chung về công tác kế tốn ngun vật liệu tại Cơng
ty....................................................................................................................103

3.1.1. Ưu điểm.......................................................103
3.1.2 Nhược điểm..................................................105
3.2 Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác kế tốn nguyên vật liệu tại công
ty....................................................................................................................106

SV: Phạm Thùy Dung, Lớp TCĐH KT2-K1

Luan van

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội

-5-

Khoa Kinh tế

3.3. Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn nguyên vật liệu tại
công ty...........................................................................................................107
KẾT LUẬN.......................................................................................................113

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1. NVL - Nguyên vật liệu
2. VAT - Thuế Giá trị gia tăng
3. GTGT - Giá trị gia tăng
4. NK - Nhập khẩu
5. KKTX - Kê khai thường xuyên
6. KKĐK - Kiểm kê định kỳ
7. KH - Kế hoạch

8. BCTC - Báo cáo tài chính
9. HĐ - Hóa đơn
10. BBKN - Biên bản kiểm nghiệm
11. PN - Phiếu nhập kho
12. PC - Phiếu chi
13. GBN - Giấy báo nợ
14. NKCT - Nhật ký chứng từ
15. CP - Chi phí
16. PS - Phát sinh
17. SXC - Chi phí sản xuất chung
18. QLDN - Quản lý doanh nghiệp
19. PX TB - Phân xưởng tinh bột
20. PX HC - Phân xưởng hóa chất

SV: Phạm Thùy Dung, Lớp TCĐH KT2-K1

Luan van

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Cơng nghiệp Hà Nội

-6-

Khoa Kinh tế

LỜI NĨI ĐẦU
Những năm vừa qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế và sự đổi mới sâu
sắc về cơ chế kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan như quy luật cung cầu, quy

luật cạnh tranh… đã trở thành động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tìm con đường
đi cho mình nhằm tối đa hóa lợi nhuận, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất và
không ngừng lớn mạnh. Điều này địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có sự nhạy bén,
đổi mới trên nhiều phương diện để thích ứng với nền kinh tế thị trường. Một trong
những biện pháp hữu hiệu nhất mà hiện nay các doanh nghiệp đang tập trung đầu
tư chiều sâu là tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo
được chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, phần cốt lõi là khoản mục chi phí về
nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong tồn bộ chi phí sản xuất của doanh
nghiệp. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Giá
nguyên vật liệu đầu vào tăng hay giảm có tác động cùng chiều đến giá sản phẩm
bán ra, chất lượng nguyên vật liệu còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm. Vì vậy các doanh nghiệp sản xuất ln coi trọng cơng tác quản lý khoản
mục chi phí ngun vật liệu để làm sao giảm chi phí, tăng lợi nhuận mà vẫn đảm
bảo chất lượng sản phẩm.
Tổ chức kế toán ngun vật liệu có đảm bảo tốt thì sẽ đảm bảo cho cả việc
cung cấp vật liệu kịp thời đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra và giám sát chặt
chẽ việc chấp hành định mức dự trữ và tiêu hao vật liệu, ngăn chặn hiện tượng lãng

SV: Phạm Thùy Dung, Lớp TCĐH KT2-K1

Luan van

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế


-7-

phí vật liệu trong sản xuất, góp phần giảm bớt chi phí hạ thấp giá thành, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dương Phú Gia, qua tiếp xúc
và tìm hiểu thực tế về cơng tác kế tốn của Công ty, em càng nhận thấy rõ tầm
quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. Được sự
giúp đỡ của Ban Giám Đốc, các cán bộ Kế tốn của Cơng ty và đặc biệt là dưới
sự hướng dẫn nhiệt tình của cơ giáo - Thạc sỹ Trương Thanh Hằng em đã lựa chọn
đề tài: “Hoàn thiện kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty TNHH Dương Phú Gia”
Bố cục chuyên đề thực tập chuyên ngành ngoài phần mở đầu và kết luận
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cơng tác kế tốn nguyên vật liệu trong
các Doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty
TNHH Dương Phú Gia
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn ngun
vật liệu tại Cơng ty TNHH Dương Phú Gia
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu đề tài:
- Đối tượng: các nguyên vật liệu đầu vào của Công ty.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Tài liệu thu thập: thu thập từ các tài liệu đã được công bố, sưu tầm từ
các nguồn ở thư viện trường, các hiệu sách,các trang web trên mạng internet…
như tài liệu của trường đại học Kinh tế quốc dân, trường Học viện tài chính, các
tài liệu khác có liên quan.
+ Số liệu thu thập: điều tra thống kê trên phòng kế tốn, quan sát thực tế.
+ Phương pháp thu thập thơng tin: phương pháp chứng từ, phương pháp
kiểm kê, phương pháp tài khoản, phương pháp tổng hợp và cân đối kế tốn.
Do thời gian thực tập khơng nhiều và trình độ lý luận còn hạn chế nên việc
xây dựng và nghiên cứu đề tài này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em


SV: Phạm Thùy Dung, Lớp TCĐH KT2-K1

Luan van

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

-8-

rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cơ giáo và các cán bộ kế tốn của
Cơng ty để chun đề thực tập của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC
KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái quát chung về kế toán nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm.
Các yếu tố đầu vào là một trong những yếu tố quyết định đối với hiệu quả
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Các sản phẩm đầu ra do quy luật
cung cầu trên thị trường quyết định, các yếu tố đầu vào là sự kết hợp của 3 yếu tố
là: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao
động. Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng
vật hoá như: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo; sợi trong doanh

nghiệp dệt; da trong doanh nghiệp đóng giày; vải trong doanh nghiệp may
mặc....Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham vào một chu kỳ sản
xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao
động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo
ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã trải qua tác động lao động của
con người và được các đơn vị sản xuất sử dụng làm chất liệu ban đầu để tạo ra

SV: Phạm Thùy Dung, Lớp TCĐH KT2-K1

Luan van

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

-9-

sản phẩm. Do đó nguyên vật liệu là nhân tố cơ bản cho q trình sản xuất, nó
quyết định chất lượng sản phẩm, là chìa khố cho doanh nghiệp trong việc giảm
chi phí, hạ giá thành nhờ đó mà có thể trụ vững và ngày càng phát triển trong
điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ của cơ chế thị trường như hiện nay.
Đặc điểm nguyên vật liệu của mỗi doanh nghiệp là khác nhau, tuỳ thuộc
vào ngành nghề kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp đó. Ví dụ, trong ngành in,
gia cơng, mỗi nguyên vật liệu có giá trị thấp...; trong ngành chế tạo máy, lắp ráp
ơ tơ thì ngược lại ngun vật liệu có giá trị cao và phải bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ
thuật chuẩn xác. Tuy nhiên nguyên vật liệu cũng mang những đặc điểm chung

sau:
- Là đối tượng lao động cấu thành thực thể sản phẩm.
- Chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất kinh doanh nhất định, tồn bộ giá
trị ngun vật liệu được chuyển hố vào giá trị của sản phẩm làm ra.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, nguyên
vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất của sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Tuy nhiên tỷ trọng này tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu.
Trên cơ sở phân tích các đặc điểm như trên, chúng ta thấy rằng nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trị cơng dụng khác
nhau trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Trong điều kiện đó, để quản lý một
cách có hiệu quả, sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, đúng mục đích thì
doanh nghiệp phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu nhằm thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách,
đơn vị tính, sử dụng hợp lý các loại tài khoản kế tốn, phản ánh chính xác tình
hình hiện có và sự biến động của các loại nguyên vật liệu cũng như phục vụ cho
việc xây dựng “Danh điểm nguyên vật liệu”.

SV: Phạm Thùy Dung, Lớp TCĐH KT2-K1

Luan van

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh


- 10 -

tế
Các doanh nghiệp được phép linh hoạt trong việc lựa chọn tiêu thức phù
hợp để phân loại nguyên vật liệu tại đơn vị mình tuỳ thuộc vào tính đặc thù
của mỗi ngành nghề sản xuất – kinh doanh và quy mô hoạt động. Trong thực
tế công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc trưng dùng để phân
loại ngun vật liệu thơng dụng nhất là theo vai trị và tác dụng của nguyên
vật liệu trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Theo đặc trưng này, nguyên
vật liệu ở các doanh nghiệp được phân ra các loại sau đây:
Nguyên liệu và vật liệu chính: Là các đối tượng lao động mà sau q trình
gia cơng chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm (kể cả bán thành
phẩm mua vào). Danh từ nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa
qua chế biến cơng nghiệp. Ví dụ như sắt, thép trong các doanh nghiệp cơ khí chế
tạo; vải trong các doanh nghiệp may mặc; da trong doanh nghiệp đóng giày...
Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trính sản xuất
– kinh doanh, được sử dụng kết hợp với ngun vật liệu chính để hồn thiện và
nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm
cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu
cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý. Ví dụ như dầu nhờn, hồ dán, thuốc nhuộm, thuốc
tẩy, thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng,...
Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo nhiệt năng trong quá trình sản xuất
– kinh doanh. Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là loại vật liệu phụ,
tuy nhiên nó được tách ra thành một loại riêng là vì việc sản xuất và tiêu dùng
nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại
vật liệu phụ thơng thường. Ví dụ như than dá, than bùn, củi, xăng, dầu...
Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng phục vụ cho hoạt động thay
thế sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, máy móc thiết bị, phương tiện vận

tải....

SV: Phạm Thùy Dung, Lớp TCĐH KT2-K1

Luan van

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh

- 11 -

tế
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị
(cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, cơng cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp mua
nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
Phế liệu: Là loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngồi. Ví dụ như phôi bào, vải vụn, sắt vụn,
giấy vụn...
Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh
nghiệp và các loại khác như bao bì, vật đóng gói....
Trên thực tế hạch tốn theo cách phân loại nói trên chỉ đáp ứng được yêu
cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để bảo
đảm thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng
và giá trị đối với từng thứ nguyên vật liệu, trên cơ sở phân loại theo vai trị và
cơng dụng của ngun vật liệu, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình
thành nên “Sổ danh điểm vật liệu”. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, ký mã

hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, và kích cỡ của chúng.
1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu..
Quản lý nguyên vật liệu chính là quản lý chất lượng, giá trị và chi
phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Xác định giá trị
ngun vật liệu thơng qua các phương pháp tính giá là cơ sở
cho việc hạch tốn. Tính giá ngun vật liệu là dùng tiền để biểu
hiện giá trị của chúng. Tính giá có hợp lý thì hạch tốn mới chính
xác và ngược lại, tính giá nguyên vật liệu sai dẫn đến nhầm lẫn
trong việc xác định giá thành sản phẩm và kết quả sản xuất –
kinh doanh, ảnh hưởng lớn tới các quyết định trong việc tiêu thụ
sản phẩm, đẩy đơn vị đến chỗ làm ăn thua lỗ. Việc tính giá được
tiến hành cho cả nguyên vật liệu nhập kho và xuất kho. Trong
cơng tác hạch tốn ngun vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên
vật liệu được tính giá theo giá thực tế.

SV: Phạm Thùy Dung, Lớp TCĐH KT2-K1

Luan van

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh

- 12 -

tế
1.1.3.1.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế hàng tồn kho (IAS2): Hàng tồn kho
(trong đó có nguyên vật liệu) được mua về nhập kho tuỳ từng thứ, loại khác
nhau được tính giá khác nhau song về cơ bản giá gốc của chúng bao gồm: Chi
phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để
đưa chúng về địa điểm và trạng thái hiện tại.
Nguyên vật liệu nhập kho được tính theo giá thực tế. Giá thực tế của
nguyên vật liệu là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ
chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật
liệu. Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn
nhập.
 Đối với nguyên vật liệu mua ngồi.
Giá NVL
Giá mua
Thuế NK
Chi phí
Giảm
giá
thực tế
=
thực tế
+ phải nộp + thu
hàng
nhập kho
trên hố đơn
(nếu có)
mua
mua
+ Giá mua thực tế trên hóa đơn: Đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo

phương pháp khấu trừ thì giá mua trên hố đơn không bao gồm thuế GTGT đầu

vào, ngược lại đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
+ Chi phí thu mua: Chi phí mua bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển,
bốc xếp và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật tư, hàng
hoá, dịch vụ.
+ Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua
không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
+ “Có thể tính vào tổng chi phí mua lỗ hối đối trong trường hợp đặc
biệt là đơn vị tiền tệ kế toán đột xuất giảm trầm trọng so với ngoại tệ mua
hàng gần đây”.
 Đối với nguyên vật liệu tự chế:
Giá thực tế của vật liệu

=

Giá thực tế của vật liệu

SV: Phạm Thùy Dung, Lớp TCĐH KT2-K1

Luan van

+

Chi phí

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kinh

- 13 -

tế
tự chế biến

tự chế biến

chế biến

+ Giá nguyên vật liệu xuất để tự chế: Được xác định tuỳ theo phương
pháp đánh giá vật liệu xuất kho của đơn vị hạch toán.
+ Chi phí gia cơng chế biến: Mọi khoản chi phí liên quan đến q trình
gia cơng, chế biến số vật liệu đó, bao gồm:
- Chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm như chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Phân bổ các chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhà xưởng và máy
móc thiết bị, chi phí quản lý sản xuất, chi phí nguyên vật liệu gián tiếp và chi
phí nhân công trực tiếp.
 Đối với nguyên vật liệu thuê ngồi gia cơng.
Giá thực tế
Giá thực tế
Chi phí th
Chi phí
NVL th
= của NVL xuất + ngồi gia cơng + vận chuyển
ngồi gia cơng
để gia cơng
phải trả

bốc dỡ
+ Chi phí th ngồi gia cơng: Tổng giá trị ghi trên hợp đồng th ngồi
gia cơng hoặc các chứng từ thanh tốn với bên nhận gia cơng.
+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ: Là chi phí nhân cơng bốc dỡ, chi phí vận
chuyển đưa số vật liệu đó từ kho của đơn vị đến nơi gia công và ngược lại. Nếu
trong hợp đồng quy định bên nhận gia cơng thanh tốn khoản chi phí này thì
đơn vị hạch tốn khơng phải phản ánh nữa.
 Đối với nguyên vật liệu được cấp
Giá thực tế của VL được cấp = Giá theo biên bản giao nhận

 Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ phần:
Giá thực tế NVL
nhận vốn góp
liên doanh, vốn cổ phần

Giá thực tế
=

nguyên vật liệu
được đánh giá

Chi phí
+

tiếp
nhận

Mỗi khi nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ phần các doanh nghiệp đều
phải có biên bản đánh giá tài sản do hội đồng liên doanh và các chuyên gia (nếu


SV: Phạm Thùy Dung, Lớp TCĐH KT2-K1

Luan van

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh

- 14 -

tế
có) đánh giá. Giá trị vật liệu được đánh giá dựa trên giá thị trường và giá ghi sổ
tại đơn vị tham gia liên doanh, góp vốn.
 Đối với nguyên vật liệu được viện trợ, biếu tặng
Giá thực tế của NVL được viện trợ, biếu tặng = Giá thị trường tại thời
điểm nhận
 Đối với vật liệu là phế liệu thu hồi từ sản xuất
Giá thực tế của phế liệu thu hồi = Giá trị có thể sử dụng lại hoặc có thể bán
1.1.3.2. Tính giá ngun vật liệu xuất kho.
Để tính giá ngun vật liệu xuất kho kế tốn có nhiều phương pháp tính
khác nhau. Mỗi phương pháp có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Tuỳ loại
hình doanh nghiệp, đặc điểm và tính đa dạng của nguyên vật liệu mà lựa chọn
phương pháp tính giá phù hợp. Các phương pháp tính giá bao gồm:

 Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Giá thực tế VL
xuất kho


=

Số lượng VL

x

xuất kho

Giá đơn vị
bình qn

Giá đơn vị bình qn có thể được sử dụng dưới ba dạng sau:

 Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, dựa vào giá thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu
kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá trị bình quân của một đơn vị
nguyên vật liệu trong cả kỳ dự trữ. Căn cứ vào lượng nguyên vật liệu xuất trong
kỳ và giá đơn vị bình quân vừa tính được để xác định giá trị thực tế của nguyên
vật liệu xuất kho trong kỳ. Đây là phương pháp có ý nghĩa về mặt thực tiễn hơn
là cơ sở lý thuyết, có ưu điểm đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác khơng cao.
Hơn nữa, cơng việc tính tốn dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác
quyết tốn nói chung. Chính vì vậy, phương pháp này chỉ phù hợp với doanh
nghiệp có số lượng chủng loại nguyên vật liệu lớn và khơng có điều kiện phân
cơng riêng nhân viên kế toán nguyên vật liệu.
Đơn giá xuất

Trị giá thực tế tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ

kho bình quân =

SV: Phạm Thùy Dung, Lớp TCĐH KT2-K1

Luan van

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh

- 15 -

tế
cả kỳ dự trữ

Số lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ

 Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước(hoặc đầu kỳ này):
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho kỳ này được tính theo giá
đơn vị bình quân cuối kỳ trước. ưu điểm của phương pháp tính giá này là đơn
giản, dễ thực hiện, cung cấp số liệu kế toán kịp thời nhưng khơng đảm bảo được
tính chính xác của số liệu do khơng tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.
Đơn giá xuất kho

Trị giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ trước (đầu

kỳ)
bình quân cuối =
kỳ trước (đầu kỳ)


Số lượng vật liệu tồn kho cuối kỳ trước

 Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập kho, kế tốn tính lại giá ngun vật liệu
trong kho, giá thực tế vật liệu xuất kho là giá bình qn được
tính sau lần nhập gần nhất. Phương pháp này có ưu điểm lớn là
vừa bảo đảm tính kịp thời của số liệu vừa đảm bảo được tính
chính xác do phản ánh được tình hình biến động của giá cả thị
trường. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi khối lượng tính tốn
lớn, phức tạp do sau do sau mỗi lần nhập kho, kế tốn phải tính
lại giá bình quân.
Đơn giá xuất kho

Trị giá thực tế vật liệu tồn kho sau

mỗi lần nhập
bình quân
sau mỗi lần nhập

=
Số lượng vật liệu tồn kho sau mỗi

lần nhập

 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế trên cơ sở
giả định rằng lơ ngun vật liệu nào nhập trước thì được xuất trước và tính theo
đơn giá thực tế của những lần nhập trước. Ưu điểm của phương pháp này là


SV: Phạm Thùy Dung, Lớp TCĐH KT2-K1

Luan van

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội

- 16 -

Khoa Kinh

tế
“cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên bảng cân
đối kế toán, đặc biệt trong điều kiện có những lần mua hàng nhưng chưa có giá
đơn vị”. Phương pháp này thích hợp trong bối cảnh giá cả nguyên vật liệu ổn
định hoặc có xu hướng giảm, nếu giá cả có xu hướng tăng cuối kỳ doanh nghiệp
có số lãi nhiều hơn so với khi sử dụng các phương pháp khác. Điều đó đơi khi
có thể gây bất lợi cho doanh nghiệp trong việc tăng thuế thu nhập phải nộp.
Với khối lượng tính toán nhiều, phức tạp, phương pháp này chỉ áp dụng
đối với doanh nghiệp có ít danh điểm ngun vật liệu, số lần nhập kho của mỗi
danh điểm không nhiều và phù hợp khi giá cả thị trường có nhiều biến động.
Ngoài ra, áp dụng phương pháp này làm cho doanh thu hiện hành khơng phù
hợp với những khoản chi phí hiện hành bởi doanh thu hiện hành lại được tạo ra
từ giá trị vật tư đã được mua vào từ trước đó rất lâu, dẫn đến việc tính lãi gộp và
thu nhập thuần khơng chính xác.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số nguyên vật liệu nào nhập kho
sau sẽ được xuất trước và nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ là nguyên vật liệu

được mua hoặc sản xuất trước đó. Đây là phương pháp ngược lại với phương
pháp Nhập trước – xuất trước ở trên, khắc phục được những nhược điểm của
phương pháp FIFO.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát do giá thực tế của
vật liệu xuất dùng luôn sát với giá thị trường ở thời điểm sử dụng, bảo đảm
nguyên tắc thận trọng vì doanh thu hiện tại phù hợp với những khoản chi phí
hiện tại. Quan trọng hơn, trong điều kiện giá cả thị rường có xu hướng tăng lên,
phương pháp này sẽ giúp cho đơn vị kinh doanh giảm được số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là cung cấp những thông
tin không hợp lý về giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Do đó, vốn lưu động
của đơn vị kinh doanh được phản ánh thấp hơn kéo theo khả năng thanh toán

SV: Phạm Thùy Dung, Lớp TCĐH KT2-K1

Luan van

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội

- 17 -

Khoa Kinh

tế
của doanh nghiệp bị nhìn nhận là kém hơn so với khả năng thực tế nên nó
khơng được khuyến khích áp dụng.
 Phương pháp giá thực tế đích danh:

Theo phương pháp giá thực tế đích danh, giá trị xuất kho của một loại
hàng được xác định đúng theo giá nhập kho. Đây là phương pháp tuân thủ theo
nguyên tắc phù hợp của hạch tốn kế tốn, chi phí thực tế phù hợp với doanh
thu thực tế. Phương pháp này vận dụng thích hợp với những doanh nghiệp có
điều kiện bảo quản riêng từng lơ ngun vật liệu, có số lượng chủng loại
nguyên vật liệu ít và đặc biệt chỉ áp dụng đối với nguyên vật liệu nhận diện
được.
Phương pháp này có ưu điểm là cơng tác tính giá ngun vật liệu được
thực hiện kịp thời và thơng qua việc tính giá ngun vật liệu xuất kho kế tốn
có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô nguyên vật liệu nhập kho,
hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá thực tế của nó. Tuy
nhiên, nó sẽ khơng thích hợp đối với doanh nghiệp có vật liệu đa dạng, trình độ
cán bộ quản lý thấp.
Ở Việt Nam, các doanh nghiệp có xu hướng lựa chọn phương pháp giá trị
hàng tồn kho như sau: Phương pháp giá thực tế đích danh cần được ưu tiên lựa
chọn nếu doanh nghiệp có thể áp dụng được. Nếu có bằng chứng thực tế xác
nhận luồng nhập xuất vật tư của doanh nghiệp là nhập sau – xuất trước thì
doanh nghiệp được phép áp dụng phương pháp nhập sau – xuất trước. Khi
không thể áp dụng phương pháp giá thực tế đich danh và khi thực tế luồng
nhập, xuất vật tư của doanh nghiệp không phải là nhập sau - xuất trước thì
doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp giá bình quân hay phương pháp
mhập trước – xuất trước. Điều này hoàn toàn phù hợp với chuẩn mực kế tốn
quốc tế vừa phản ánh đúng tình hình tài chính (giá trị hàng tồn kho) của doanh
nghiệp.
Ngoài 4 chuẩn mực trên theo chế độ quy định, thực tế ở các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay cịn có thể sử dụng các phương pháp khác sau:

SV: Phạm Thùy Dung, Lớp TCĐH KT2-K1

Luan van


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh

- 18 -

tế
 Phương pháp giá hạch toán:
Doanh nghiệp đánh giá nguyên vật liệu xuất kho theo
phương pháp này tự xác định một mức giá ổn định trong kỳ gọi
là giá hạch toán. Toàn bộ nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ
được phản ánh theo giá trị hạch toán. Cuối kỳ, kế toán sẽ điều
chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Trị giá thực tế
của VL xuất

Trị giá hạch toán
=

của vật liệu

trong kỳ

xuất kho

Hệ

x

số
giá

Hệ

Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ theo thực tế

số

= -------------------------------------------------------------------

giá

Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ theo hạch tốn

Hệ số giá có thể được tính cho từng loại, nhóm ngun vật
liệu tuỳ thuộc tính đa dạng của nguyên vật liệu, yêu cầu và trình
độ quản lý của đơn vị. Phương pháp tính giá trị này đơn giản, kịp
thời, dễ thực hiện. Doanh nghiệp tính giá theo phương pháp này
sẽ có một mức chi phí ổn định trong cả kỳ hạch toán. Mức chênh
lệch giá mua nguyên vật liệu trong kỳ sẽ được san đều cho các lô
hàng xuất và tồn cuối kỳ.
Nhược điểm của phương pháp này là khơng cung cấp được
thơng tin chính xác về giá xuất kho vật liệu và chi phí sản xuất tại
một thời điểm trong kỳ kế toán
 Phương pháp xác định trị giá tồn cuối kỳ theo giá mua
lần cuối


SV: Phạm Thùy Dung, Lớp TCĐH KT2-K1

Luan van

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh

- 19 -

tế
Theo phương pháp này căn cứ vào đơn giá mua nguyên vật
liệu lần cuối để xác định trị giá vật liệu tồn cuối kỳ, từ đó xác định
trị giá vật tư xuất.
Trị giá VL
xuất trong

=

kỳ

Trị giá VL
tồn đầu kỳ

Trị giá VL
+


nhập trong

-

kỳ

Trị giá VL
tồn cuối kỳ

Trong đó:
Trị giá VL tồn
cuối kỳ

=

Số lượng vật liệu
tồn cuối kỳ

x

Đơn giá mua lần
cuối

Ưu điểm: Theo phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ
công việc cho kế tốn vì kế tốn chỉ phải tính một lần vào cuối
kỳ. Trị giá vật tư tồn cuối kỳ được đánh giá theo đúng giá thị
trường
Nhược điểm: Chỉ xác định được tổng giá trị vật liệu xuất
trong kỳ mà khơng tính được cụ thể từng lần xuất nên khơng thể
tập hợp chi phí cho từng bộ phận, từng đơn đặt hàng.

Quản lý nguyên vật liệu chính là quản lý chất lượng, giá trị
và chi phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Xác định giá
trị nguyên vật liệu thơng qua các phương pháp tính giá là cơ sở
cho việc hạch tốn. Tính giá ngun vật liệu là dùng tiền để biểu
hiện giá trị của chúng. Tính giá có hợp lý thì hạch tốn mới chính
xác và ngược lại, tính giá nguyên vật liệu sai dẫn đến nhầm lẫn
trong việc xác định giá thành sản phẩm và kết quả sản xuất –
kinh doanh, ảnh hưởng lớn tới các quyết định trong việc tiêu thụ
sản phẩm, đẩy đơn vị đến chỗ làm ăn thua lỗ. Việc tính giá được
tiến hành cho cả nguyên vật liệu nhập kho và xuất kho. Trong

SV: Phạm Thùy Dung, Lớp TCĐH KT2-K1

Luan van

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội

- 20 -

Khoa Kinh

tế
công tác hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên
vật liệu được tính giá theo giá thực tế.
1.1.4. Nhiệm vụ và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, máy móc
dần dần có thể thay thế con người ở một khâu nhất định, nhưng đối với các yếu

tố đầu vào của sản xuất đặc biệt là nguyên vật liệu thì cơng nghệ chỉ có thể tác
động làm giảm định mức tiêu hao cho sản xuất sản phẩm, cho phép thay thế, tận
dụng nguồn nguyên vật liệu sẵn có trong tự nhiên hay cải tiến chất lượng
nguyên vật liệu. Chất lượng của nguyên vật liệu ngày càng được nâng cao, sản
phẩm lúc đó mới đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng cả về giá trị
sử dụng của sản phẩm lẫn các yếu tố về thẩm mỹ. Khơng những thế, đây cịn là
nhân tố then chốt trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành, tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Vậy để đảm bảo cho hoạt động
sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục,
doanh nghiệp phải có kế hoạch tổ chức quản lý, sử dụng nguyên vật liệu một
cách có hiệu quả ở tất cả các khâu: cung ứng, bảo quản, dự trữ, cấp phát và
hạch toán kế toán.
1.1.4.1. Khâu cung ứng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường nguyên vật liệu đa dạng về chủng loại,
giá cả không đồng nhất do vậy bộ phận cung ứng vật tư của doanh nghiệp cần
linh hoạt, nhanh nhạy trong công tác thu mua song vẫn phải triệt để tuân thủ các
nguyên tắc sau:
- Cung ứng vật tư nói chung và nguyên vật liệu nói riêng phải xuất phát từ
định mức kế hoạch, căn cứ vào yêu cầu của phân xưởng phục vụ cho sản xuất
và sửa chữa.
- Thời điểm cung ứng kịp thời tránh gây ra tình trạng đình trệ, gián đoạn sản
xuất song tuyệt đối không nhập ồ ạt gây ứ đọng, tồn kho ảnh hưởng tới vốn lưu
động của doanh nghiệp.

SV: Phạm Thùy Dung, Lớp TCĐH KT2-K1

Luan van

Chuyên đề tốt nghiệp




×