Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 83 trang )

1 Toán - Kiểm Toán
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế
LờI Mở ĐầU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển xã hội loài ngời. Qúa trình
sản xuất chính là hoạt động tự giác và có ý thức của cong ngời nhằm biến các vật thể tự
nhiên thành các sản phẩm, hàng hóa có ích đáp ứng nhu cầu riêng của bản thân cũng nh
phục vụ nhu cầu chung của toàn xã hội.
Khi xã hội ngày càng phát triển, mức sống đợc nâng cao kéo theo nhu cầu khách
quan của con ngời đợc nâng lên. Ai cũng muốn mình đợc sử dụng những hàng hóa chất lợng tốt, mẫu mã đẹp nhng giá cả lại vừa phải. Doanh nghiệp hơn ai hết hiểu rõ điều này,
chính vì thế các doanh nghiệp đã không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm, cải tiến công
nghệ cũng nh chất lợng sản phẩm nhng bên cạnh đó cũng cần giảm thiểu tối đa chi phí
sản xuất để hạ giá thành tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trờng.
Trong quá trình sản xuất chi phí trực tiếp ảnh hởng lớn đến giá thành chính là chi
phí nguyên vật liệu. Nếu giảm đợc chi phí nguyên vật liệu thì giá thành của sản phẩm
cũng có thể giảm một cách đáng kể thì doanh nghiệp mới thu đợc lợi nhuận cao. Để làm
đợc điều đó thì các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó
hạch toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động kinh doanh sản xuất và sử
dụng một cách tốt nhất các yếu tố chi phí để đạt hiệu quả tăng sản xuất kinh doanh đồng
thời phục vụ cho các nhà quản lý kinh tế đa ra các kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch, quyết định nên sản xuất sản phẩm gì, bằng nguyên vật liệu nào?. Vì vậy các doanh
nghiệp cần xây dựng quy trình hạch toán một cách khoa học, hợp lý, trong đó hạch toán
nguyên vật liệu là rất quan trọng.
Và đối với các doanh nghiệp sản xuất, thì hạch toán nguyên vật liệu là rất quan
trọng và cần thiết bởi các lý do sau:
Thứ nhất, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó quyết định
chất lợng sản phẩm đầu ra.
Thứ hai, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản xuất,
vì thế nó mang tình trọng yếu. Mỗi sự biến động về chi phí nguyên vật liệu làm ảnh hởng
đến sự biến động của giá thành sảm phẩm. Vì thế sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là rất
quan trọng.
Thứ ba, nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng, nhiều chủng loại


do đó yêu cầu có điều kiện bảo quản thật tốt và thận trọng.
Cũng giống nh các doanh nghiệp khác để hòa nhập với nề kinh tế thị trờng, Công
ty TNHH 1TV Tân Khánh An luôn chú trọng công tác hạch toán sử dụng nguyên vật liệu
cho phù hợp và coi đó nh một công cụ quản lý không thể thiếu đợc để quản lý vật t nói
riêng và quản lý sản xuất nói chung. Từ thực tiễn nền kinh tế thị trờng, trớc việc đổi mới
quản lý kinh tế, việc lập định mức đúng đắn nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho sản
xuất, giảm mức tiêu hao vật liệu, duy trì và bảo quản tốt các loại vật t là việc làm quan
trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy, việc tăng cờng cải tiến công tác quản lý
Nguyễn Thị Thơng
Lớp: ĐH KT2 k5

Luận văn tốt nghiệp


2 Toán - Kiểm Toán
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế
vật t phải đi liền với việc cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán với việc tăng cờng hiệu
quả sử dụng các loại tài sản trong đó hạch toán và quản lý nguyên vật liệu đóng vai trò
hết sức quan trọng.
Với ý nghĩa nh vậy của nguyên vật liệu đối với các doanh nghiêp sản xuất và qua
một thời gian thực tập, tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH 1TV Tân
Khánh An, em đã nghiên cứu đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH 1TV Tân Khánh An làm chuyên đề thực tập.
Nội dung đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn cuả em gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán nguyên vật liệu tại các
doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
1TV Tân Khánh An
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH 1TV Tân Khánh An.

Trong quá trình thực hiện luận văn này, em đã nhận đợc sự chỉ dẫn tận tình của
Thạc sỹ Phạm Thị Hồng Diệp cùng cán bộ nhân viên trong phòng kế toán của Công ty
TNHH 1TV Tân Khánh An, cùng với sự nỗ lực của bản thân. Nhng do thời gian thực tập
còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế em mong đợc sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô để luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 4 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Thơng
CHƯƠNG 1.
NHữNG Lý LUậN CHUNG Về Kế TOáN NGUYÊN VậT LIệU TRONG DOANH
NGHIệP SảN XUấT KINH DOANH
1.1. Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất và sự cần thiết của tổ chức
hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
1.1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu
Là những đối tợng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định bị tiêu
hao toàn bộ giá trị hoặc bị thay đổi hình thái biến dạng để có thành thực thể sản xuất của
sản phẩm
1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì chi phí về NVL chiếm một tỉ lệ
khá lớn và là một bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất của doanh nghiệp. Nguyên vật
liệu có đặc điểm chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ
Nguyễn Thị Thơng
Lớp: ĐH KT2 k5

Luận văn tốt nghiệp


3 Toán - Kiểm Toán

Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế
giá trị NVL đợc chuyển hết một lần vào sản xuất kinh doanh trong kì. Trong quá trình
tham gia vào sản xuất dới tác động của lao động, NVL bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi
hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm dịch vụ.
1.1.2. Vai trò , nhiệm vụ và yêu cầu quản lý của NVL
1.1.2.1. Vai trò của NVL
Chính từ những đặc điểm vừa nêu của NVL chúng ta thấy NVL có một vai trò rất
quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Trên thực tế, để sản xuất ra bất kì một
sản phẩm nào thì doanh nghiệp cũng phải cần đến NVL tức là phải có đầu vào hợp lí. Nhng chất lợng sản phẩm sản xuất ra còn phụ thuộc vào chất lợng của NVL làm ra nó. Điều
này là tất yếu vì với chất lợng sản phẩm không tốt sẽ ảnh hởng tới quá trình tiêu thụ, dẫn
đến thu nhập của doanh nghiệp không ổn định và sự tồn tại của doanh nghiệp không chắc
chắn. Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với việc giảm chi phí NVL
một cách hợp lý. Mặt khác, xét về mặt vốn thì NVL là một thành phần quan trọng của vốn
lu động trong các doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao đợc hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh cần phải tăng tốc luân chuyển vốn lu động và không thể tách rời
việc dự trữ và sử dụng NVL một cách hợp lí và tiết kiệm.
Nh vậy, NVL có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của NVL.
Hạch toán vật liệu nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cho quản lý. Tổ
chức quản lý và hạch toán vật liệu tốt cũng góp phần ngăn ngừa các hiện tợng sử dụng
lãng phí, tham ô hoặc làm thất thoát vật liệu trong quá trình sử dụng. Hạch toán tốt vật
liệu còn góp phần giúp doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả do tổ chức
hợp lý việc cung cấp và dự trữ . Việc hạch toán và quản lý tốt vật liệu có ý nghĩa quan
trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Để thực hiện
đợc yêu cầu quản lý kế toán vật liệu trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
- Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá thực tế vật liệu nhập, xuất, tồn kho. Kiểm tra
việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất, tồn kho.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lợng, chất lợng và giá trị thực tế
của từng loại, từng thứ vật liệu nhập, xuất, tồn kho; vật liệu tiêu hao, sử dụng cho

sản xuất.
- Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ vật liệu. Phát hiện kịp
thời vật liệu tồn đọng, kém phẩm chất để có biện pháp xử lý nhằm hạn chế thiệt hại ở mức
thấp nhất.
- Phân bổ giá trị vật liệu sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3. Yêu cầu quản lý của NVL
Quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm từ khâu thu mua đến khâu bảo
toàn sử dụng, dự trữ chính là yêu cầu đặt ra đối với việc quản l ý NVL. Khâu thu
mua phát sinh ngoài quá trình sản xuất song nó liên quan trực tiếp đến sản xuất. Thực
Nguyễn Thị Thơng
Lớp: ĐH KT2 k5

Luận văn tốt nghiệp


4 Toán - Kiểm Toán
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế
hiện tốt khâu thu mua không những đảm bảo nguồn cung cấp thờng xuyên liên tục mà
còn đảm bảo đợc số lợng, quy cách giá cả của NVL giúp cho sản xuất hoàn thành kế
hoạch đặt ra và ngợc lại nó sẽ gây khó khăn đến sản xuất.
Khâu bảo quản, dự trữ NVL cũng luôn phải quan tâm chú ý, phải xác định mức dự
trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại NVL đảm bảo không thiếu hụt và tránh ứ đọng. Góp
phần hạ thấp chi phí tồn kho, làm tăng vòng quay của vốn nâng cao doanh lợi cho doanh
nghiệp.
Khâu sử dụng NVL phải quản lý chặt chẽ sao cho sử dụng tiết kiệm trên cơ sở xác
định các định mức dự toán có nh vậy mới hạ thấp đợc chi phí, từ đó hạ thấp đợc giá thành
làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Quán triệt những yêu cầu quản lý NVL trên doanh
nghiệp sẽ thực hiện tốt công tác kế toán NVL.
1.1.3. Khái niệm nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán kế toán
nguyên vật liệu.

1.1.3.1. Khái niệm, nội dung của hạch toán NVL
Hạch toán NVL một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả trong
quản lý, kiểm soát tài sản doanh nghiệp, thúc đẩy việc cung cấp kịp thời, đồng bộ những
NVL cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo từng đối tợng sử dụng,
ngăn ngừa các hiện tợng h hỏng mất mát, lãng phí và có thể tránh đợc tình trạng ứ đọng
hay khan hiếm vật t ảnh hởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, hạch toán NVL là công cụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm đợc tình
hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hạch toán NVL có chính xác, hợp lí, kịp thời, đầy
đủ thì lãnh đạo mới nắm bắt đợc chính xác tình hình thu mua, dự trữ xuất dùng, thực hiện
kế hoạch nhập - xuất - tồn kho, giá cả thu mua và tổng giá trị từ đó đề ra biện pháp quản
lý thích hợp.
1.1.3.2. ý nghĩa của hạch toán NVL
Kế toán NVL cần phải thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các yêu cầu đặt ra
có nh vậy mới ngày càng hoàn thiện công tác kế toán NVL ở doanh nghiệp.
1.1.3.3. Nhiệm vụ của hạch toán NVL
Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, xuất phát từ vị trí
yêu cầu quản lí: Vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, Nhà nớc đã
xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất nh sau:
- Tổ chức phân loại NVL theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, sắp xếp và tạo
thành danh mục NVL đảm bảo tính thống nhất giữa các bộ phận.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn
kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự
biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá rình sản xuất kinh doanh, cung cấp số
liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nguyễn Thị Thơng
Lớp: ĐH KT2 k5

Luận văn tốt nghiệp



5 Toán - Kiểm Toán
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế
- Thực hiện việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình sử
dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Phân loại và đánh giá NVL
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều thứ, loại khác
nhau với nội dung kinh tế, công cụ và tính năng lí hoá khác nhau. Để có thể quản lý một
cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng loại nguyên vật liệu phục vụ cho kế
toán quản trị và cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu.
1.2.1.1. Phân loại vật liệu theo định mức kinh tế.
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu của doanh nghiệp, đó là
những vật liệu mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực thể vật chất
của sản phẩm. Ví dụ: bông trong công nghiệp dệt.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó
có thẻ kết hợp với vật liệu chính để làm tăng chất lợng sản phẩm, tăng giá trị sử dụng của
sản phẩm, hàng hóa. Ví dụ: thuốc nhuộm, thuốc tẩy trong doanh nghiệp dệt.
- Nhiên liệu: Là vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lợng hoặc tạo nguồn năng lợng cho quá trình sản xuất kinh doanh, nh : xăng, dầu, hơi đốt, than.
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết máy móc thiết bị mà doanh nghiệp mua về
dùng để thay thế trong sửa chữa khi máy móc thiết bị hỏng, phơng tiện vận tải, nh: vòng
bi, vòng đệm, xăm lốp.
- Vật kết cấu và thiết bị xây dựng cơ bản:
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những thiết bị đợc sử dụng cho công việc xây dựng
cơ bản ( bao gồm cả thiết bị cần lắp và không cần lắp), nh thiết bị vệ sinh, thiết bị thông
gió, thiết bị thu lôi mà doanh nghiệp mua về nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
+ Vật kết cấu: Là những bộ phận của sản phẩm xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp
tự sản xuất hoặc mua của doanh nghiệp khác để lắp vào công trình xây dựng, nh: vật kết
cấu bê tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim loại đúc sẵn.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu đã mất hết hoặc một phần lớn giá trị sử dụng ban đầu
và các phế liệu này thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, nh: sắt, thép vụn,

gỗ vụn.
- Vật liệu khác: Là những vật liệu không nằm trong những vật liệu kể trên, nh bao
bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý mà hạch toán chi tiết cụ thể của từng doanh nghiệp
mà trong từng loại vật liệu kể trên lại đợc chia thành từng nhóm, từng thứ, từng quy cách.
Tác dụng của cách phân loại theo nội dung kinh tế:
+ Là cơ sở để xác định định mức tiêu hao dự trữ cho từng loại, từng thứ vật liệu.
+ Là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu trong doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thơng
Lớp: ĐH KT2 k5

Luận văn tốt nghiệp


6 Toán - Kiểm Toán
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế
1.2.1.2. Phân loại vật liệu theo danh điểm.
Theo cách này ngời ta dựa vào tính chất lý, hoá tính của vật liệu để phân loại vật
liệu thành những nhóm sau:
- Nhóm kim loại (đen, màu)
- Nhóm hoá chất (chất ăn mòn, chất nổ)
- Nhóm thảo mộc (đồ gỗ)
- Nhóm thuỷ tinh, sành sứ.
Để tiện trong quản lý, phân loại vật liệu theo cách này đợc mã hoá và đợc thống
nhất trong toàn đơn vị hạch toán hay trong toàn ngành.
Tác dụng của cách phân loại theo danh điểm:
+ Thống nhất đợc giá, ký hiệu đợc các loại vật liệu giúp cho việc quản lý vật liệu
tốt (tra cứu vật liệu tốt, tính toán trong hạch toán,trong lập kế hoạch)
+ Tổ chức kho bãi hợp lý, khoa học góp phần bảo quản tốt vật liệu, tránh h hỏng,
mất mát, thiệt hại khi rủi ro.

1.2.1.3. Phân loại vật liệu theo nguồn cung cấp
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài:
+ Vật liệu góp vốn liên doanh
+ Vật liệu đợc cấp
+ Vật liệu góp vốn cổ phần
+Vật liệu đợc biếu tặng
+ Vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự chế (do doanh nghiệp tự sản xuất): Ví dụ doanh nghiệp chế
biến chè có tổ chức trồng đồi chè cung cấp nguyên liệu cho bộ phận chế biến.
Tác dụng của cách phân loại này: Làm căn cứ cho kế hoạch thu mua và kế hoạch
sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định trị giá vốn nguyên vật liệu nhập kho.
1.2.1.4. Phân loại vật liệu căn cứ vào mục đích công dụng
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xởng, dùng cho bộ phận bán hàng,
bộ phận quản lý doanh nghiệp.
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Đem góp vốn liên doanh, đem biếu
tặng, nhợng bán.
- Nguyên tắc giá gốc (theo chuẩn mực 02 hàng tồn kho): Vật liệu phải đợc đánh giá
theo giá gốc. Giá gốc hay còn gọi là trị giá gốc của vật liệu là toàn bộ các chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để có đợc những vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu phải đợc tính theo giá gốc, nhng trong trờng hợp
trị giá thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực
Nguyễn Thị Thơng
Lớp: ĐH KT2 k5

Luận văn tốt nghiệp


7 Toán - Kiểm Toán

Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế
hiện đợc. Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phơng pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật liệu
phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phơng pháp nào thì phải áp dụng phơng pháp đó thống nhất trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phơng
pháp đã chọn, nhng phải đảm bảo phơng pháp thay thế cho phép trình bay thông tin kế
toán một cách trung thực và hợp lý hơn đồng thời phải giải thích đợc ảnh hởng của sự
thay đổi đó.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá vật t
- Nguyên tắc giá gốc (theo chuẩn mực 02 hàng tồn kho): Vật liệu phải đợc đánh
giá theo giá gốc. Giá gốc hay còn gọi là trị giá gốc của vật liệu là toàn bộ các chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để có đợc những vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu phải đợc tính theo giá gốc, nhng trong trờng hợp
trị giá thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện đợc. Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phơng pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật liệu
phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phơng pháp nào thì phải áp dụng phơng pháp đó thống nhất trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phơng
pháp đã chọn, nhng phải đảm bảo phơng pháp thay thế cho phép trình bay thông tin kế
toán một cách trung thực và hợp lý hơn đồng thời phải giải thích đợc ảnh hởng của sự
thay đổi đó.
1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
* Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho.
Giá thực tế vật liệu nhập kho đợc xác định theo từng nguồn nhập:
a) Vật liệu mua ngoài
Giá thực tế
Giá mua
Thuế nhập
Chi phí

Giảm giá
của vật liệu = ghi trên
+ khẩu phải + thu mua - hàng mua
mua ngoài
hoá đơn
nộp ( nếu có)
(nếu có)
+ Giá mua ghi trên hoá đơn là giá đã có thuế giá trị gia tăng đầu vào đ ợc khấu trừ
nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp.
+ Giá mua ghi trên hoá đơn là giá cha có thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ
nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
+ Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân
loại,đóng gói, tiền thuê kho, thuê bãi, chỗ để vật liệu, tiền công tác phí của cán bộ thu
mua. Các khoản khác, nh: Lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,

Nguyễn Thị Thơng
Lớp: ĐH KT2 k5

Luận văn tốt nghiệp


8 Toán - Kiểm Toán
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế
khấu hao tài sản cố định ở trạm thu mua độc lập, hao hụt tự nhiên trong định mức của quá
trình thu mua.
b) Vật liệu tự gia công chế biến: bao gồm giá trị vật liệu xuất chế biến và chi phí
chế biến.
Gía thực tế
Gía thực tế
Chi phí

của vật liệu
=
của vật liệu
+
chế biến
tự chế biến
xuất chế biến
c) Vật liệu thuê ngoài gia công: bao gồm giá trị vật liệu xuất gia công chế biến +
chi phí vận chuyển đi, về và tiền công thuê ngoài gia công chế biến.
Gía thực tế
Gía thực tế của
Chi phí thuê
của vật liệu
=
vật liệu xuất
+
gia công
thuê gia công
thuê gia công
d) Vật liệu nhận góp vốn liên doanh: là giá do hội đồng liên doanh đánh giá và các
chi phí khác phát sinh khi tiếp nhận vật liệu.
e) Vật liệu đợc cấp: là giá ghi trên biên bản giao nhận và các chi phí phát sinh khi
tiếp nhận vật liệu.
f)Vật liệu nhận viện trợ, biếu tặng: là giá trị hợp lý và các chi phí khác phát sinh.
* Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho.
Vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều thời điểm khác nhau nên có
nhiều loại giá khác nhau. Vì vậy tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu, trình độ quản lý mà lựa
chọn các phơng pháp tính giá thực tế của vật liệu cho phù hợp.
Vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều thời điểm khác nhau nên có
nhiều loại giá khác nhau. Vì vậy tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu, trình độ quản lý mà lựa

chọn các phơng pháp tính giá thực tế của vật liệu cho phù hợp.
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Giá thực tế
vật
Số lợng
Đơn giá
xuất
liệu
=
vật liệu
x
kho
xuất kho
xuất kho
bình quân
a) Giá đơn vị bình quân gia quyền ( bình quân cả kỳ dự trữ)
Đơn gía bình quân
Trị giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Số lợng vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ
+ Ưu điểm : Tính toán đơn giản.
+ Nhợc điểm: Tính chính xác không cao do việc tính giá chỉ thực hiện vào cuối
tháng nên ảnh hởng đến độ chính xác và kịp thời của thông tin kế toán.
b) Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn)
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần nhập

=


Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập

Lợng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
+ Ưu điểm: Đáp ứng đợc yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán.
+ Nhợc điểm: Tốn nhiều thời gian và công sức tính toán.
Nguyễn Thị Thơng
Lớp: ĐH KT2 k5

Luận văn tốt nghiệp


9 Toán - Kiểm Toán
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế
c) Phơng pháp bình quân cuối kỳ trớc( hoặc đầu kỳ này)
Giá đơn vị bình quân
= Giá thực tế NVL hay CCDC tồn kho đầu kỳ
cuối kỳ trớc
=
Số lợng NVL hay CCDC tồn kho đầu kỳ
+ Ưu điểm: Đơn giản, đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán.
+ Nhợc điểm: Kết quả tính toán không chính xác vì không tính đến sự biến động
của giá cả của vật liệu trong kỳ.
- Phơng pháp giá thực tế đích danh
Giá thực tế đích danh đợc dùng trong những doanh nghiệp sử dụng vật liệu có giá
trị lớn, ít chủng loại và bảo quản riêng theo từng lô trong kho. Giá thực tế của vật liệu
xuất kho đợc tính theo giá thực tế của từng lô vật liệu nhập kho.
+ Ưu điểm: Xác định đợc ngay giá trị vật liệu khi xuất kho nhng đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý và theo dõi chặt chẽ từng lô vật liệu nhập kho.
+ Nhợc điểm: Phơng pháp này không thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng
nhiều loại vật liệu có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất kho.

- Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này thì số hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc, xuất hết số hàng
nhập trớc mới đến số hàng nhập sau. Giá của vật liệu xuất dùng thuộc lần nhập nào thì
tính theo giá của lần nhập đó.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng ít loại vật liệu, số lần
xuất nhập kho vật liệu ít.
- Phơng pháp nhập sau - xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc, tức là theo phơng
pháp này thì hàng nào nhập vào sau sẽ đợc xuất trớc. Giá thực tế của vật lệu xuất dùng sẽ
tính theo giá vật liệu nhập kho sau cùng.
- Phơng pháp giá hạch toán
+ Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp tự quy định ( có thể lấy giá kế hoạch hoặc
giá mua tại một thời điểm nào đó) và đợc sử dụng thống nhất trong thời gian dài tại doanh
nghiệp.
+ Giá hạch toán không có ý nghĩa trong thanh toán và trong hạch toán tổng hợp vật
liệu.
+ Hằng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập,
xuất kho. Cuối kỳ kế toán tính ra giá trị thực tế của vật liệu xuất kho thông qua hệ số
chênh lệch theo công thức sau:
Hệ số giá
=
Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
NVL, CCDC =
Và giá trị thực tế của vật liệu xuất kho đợc tính theo công thức sau
Giá thực tế NVL,
= Giá hạch toán NVL,
x
Hệ số giá
Nguyễn Thị Thơng

Lớp: ĐH KT2 k5

Luận văn tốt nghiệp


10 Toán - Kiểm Toán
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế
CCDC xuất dùng
=
CCDC xuất dùng
x
Hệ số giá có thể tính cho từng loại hàng, từng nhóm hàng hoặc từng thứ hàng chủ
yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của từng đơn vị hạch toán.
1.3. Kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.3.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng.
1.3.1.1 Chứng từ sử dụng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ phát sinh
liên quan đến việc nhập xuất vật liệu đều phải lập chứng từ đầy
đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định. Theo chế độ hiện hành , các chứng từ kế
toán về vật t bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03- VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (Mẫu 08- VT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu
- Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01.GTkế toán-2LN)
- Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02.GTkế toán-2LN)
- Hoá đơn cớc vận chuyển (Mẫu 03-BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nớc (các
chứng từ trên), các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn:

- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu 04- VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05- VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu 07- VT)
1.3.1.2 Sổ sách sử dụng.
Sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tuỳ
thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp. Thông thờng có các loại sổ
sách nh:
- Thẻ kho
- Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu
- Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
- sổ đối chiếu luân chuyển
- phiếu giao nhận chứng từ
- các bảng kê
1.3.2.Phơng pháp kế toán chi tiết NVL
Là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi
chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn cho từng loại cả về số lợng, chất lợng và chủng loại.

Nguyễn Thị Thơng
Lớp: ĐH KT2 k5

Luận văn tốt nghiệp


11 Toán - Kiểm Toán
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế
1.3.2.1. Phơng pháp ghi thẻ song song
Nguyên tắc: ghi theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị
Trình tự ghi chép
+ ở kho: dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn về mặt số lợng

Bớc 1: Căn cứ vào chứng từ (phiếu nhập và phiếu xuất nguyên vật liệu) thủ kho
thực hiện việc nhập - xuất nguyên vật liệu về hiện vật. Sau đó vào thẻ kho ở cột nhập và
xuất tơng ứng
Bớc 2: Thủ kho thờng xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế với số tồn trên thẻ kho.
Bớc 3: Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn về mặt hiện vật cho từng loại nguyên vật
liệu trên thẻ kho.
Bớc 4: Hàng ngày hoặc định kỳ khi ghi xong thẻ kho thì ngời thủ kho chuyển
chứng từ phiếu nhập - phiếu xuất cho kế toán nguyên vật liệu thông qua biên bản bàn giao
(bản giao nhận chứng từ).
+ ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ song
song.
Bớc 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ do thủ kho chuyển đến
kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá, sau đó tính thành tiền cho từng phiếu nhập hoặc
phiếu xuất.
Bớc 2: Kế toán nguyên vật liệu vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho từng loại
nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị.
Bớc 3: cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật và giá trị cho
từng loại nguyên vật liệu trên sổ chi tiết. Lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về hiện vật,
nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh. Kế toán nguyên vật liệu đối chiếu
với kế toán tổng hợp về giá trị, sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn trên cơ sở số liệu
của sổ chi tiết.
Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
khotiêu số lợng. Hạn chế chức năng
Nhợc điểm: Việc ghi chép còn trùng lặpThẻ
về chỉ
kiểm tra của kế toán do cuối tháng mới tiến hành kiểm tra, đối chiếu.
Phạm vi áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật
liệu, khối lợng cácPhiếu
nghiệp
vụ nhập

độ chuyên
nhập
kho - xuất ít, không thờng xuyên và trình
Phiếu
xuất môn
của cán bộ kế toán còn hạn chế.
kho
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ theo phơng pháp thẻ song song.
Sổ kế toán chi tiết

Bảng kê nhập, xuất, tồn
Nguyễn Thị Thơng

Luận văn tốt nghiệp

Lớp: ĐH KT2 k5
Sổ kế toán tổng


12 Toán - Kiểm Toán
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế

Ghi chú :
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hằng ngày
Đối chiếu cuối tháng
1.3.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nguyên tắc: ghi theo chỉ tiêu số lợng và giá trị

Trình tự ghi chép:
+ ở kho: giống phơng pháp thẻ song song ở trên
+ ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển.
Bớc 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ thủ kho chuyển đến kế
toán nguyên vật liệu ghi đơn giá tính thành tiền.
Bớc 2: Kế toán nguyên vật liệu phân loại chứng từ phiếu nhập nguyên vật liệu và
phiếu xuất nguyên vật liệu. Dựa trên cơ sở phiếu nhập nguyên vật liệu lập bảng kê nhập
nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị. Dựa trên cơ sở phiếu xuất nguyên vật liệu lập
bảng kê xuất nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị.
Bớc 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lấy số liệu trên bảng kê nhập và bảng kê
xuất vào bảng đối chiếu luân chuyển, vào cột nhập cột xuất cho từng loại nguyên vật liệu
tơng ứng. Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật và giá trị cho
từng loại nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển. Số tồn cuối tháng này là số tồn
của đầu tháng tiếp theo. Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lập kế hoạch đối chiếu với thủ
kho về hiện vật. Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh.
Ưu điểm: khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng
Nhợc điểm: công việc của kế toán vật t thờng dồn vào cuối tháng làm cho các báo
cáo kế toán thờng không kịp thời
Phạm vi áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu, do vậy
không có điều kiện theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
Nguyễn Thị Thơng
Lớp: ĐH KT2 k5

Luận văn tốt nghiệp


13 Toán - Kiểm Toán
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế


Sơ đồ 1.2:

Sơ đồ theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Thẻ kho

Phiếu xuất

Phiếu nhập

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất

Sổ kế toán tổng
hợp

Ghi chú

Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
1.3.2.3. Phơng pháp ghi sổ số d:
Nguyên tắc: tại kho ghi chép theo chỉ tiêu số lợng, còn tại phòng kế toán theo chỉ
tiêu giá trị
+ ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập - xuất - tồn của từng loại hiện vật
trên thẻ kho giống nh phơng pháp thẻ song song nhng cuối tháng thủ kho lập sổ số d trên
cơ sở số liệu số tồn nguyên vật liệu trên thẻ kho, sau đó chuyển số này cho kế toán

nguyên vật liệu.
+ ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ số d.
Bớc 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ do thủ kho đem đến ghi
đơn giá tình thành tiền.
Bớc 2: Định kỳ 5 hoặc 10 ngày kế toán nguyên vật liệu tổng hợp giá trị nguyên vật
liệu nhập và xuất vào bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn.
Bớc 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn về giá trị cho từng loại
nguyên vật liệu trên bảng kê luỹ kế nhập - xuất - tồn.
Nguyễn Thị Thơng
Lớp: ĐH KT2 k5

Luận văn tốt nghiệp


14 Toán - Kiểm Toán
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế
Bớc 4: Cuối tháng sau khi nhận đợc sổ số d do thủ kho chuyển đến kế toán tính
thành tiền cho từng loại nguyên vật liệu tồn kho và ghi vào sổ số d cột giá trị.
Bớc 5: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tự tiến hành đối chiếu số liệu về giá trị
sổ số d và bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều
chỉnh.
Bớc 6: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp về tổng
giá trị nhập xuất tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh.
Ưu điểm: giảm đợc khối lợng ghi chép hàng ngày.
Nhợc điểm: khó kiểm tra khi sai sót vì phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị
từng nhóm nguyên vật liệu.
Phạm vi áp dụng: phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng các nghiệp vụ kinh
tế về nhập - xuất diễn ra thờng xuyên, nhiều chủng loại và xây dựng đợc hệ thống danh
điểm nguyên vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập - xuất tồn.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng

pháp sổ số d.
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho
Ghi chú:

Phiếu giao nhận CT nhập

Sổ số d
Kế toán tổng
hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Bảng luỹ kế nhập, xuất,
tồn kho

Phiếu giao nhận CT xuất

1.3.3. Phơng pháp kế toán tổng hợp NVL
1.3.3.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
* Khái niệm :
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là cách phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng TK nói chung và nguyên vật liệu nói riêng một
cách thờng xuyên, liên tục tên các TK phản ánh từng loại phơng pháp này đợc sử dụng
phổ biến vì có đợc chính xác cao và cung cấp thông tin một cách kịp thời, cập nhật. Tại
Nguyễn Thị Thơng

Lớp: ĐH KT2 k5

Luận văn tốt nghiệp


15 Toán - Kiểm Toán
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế
bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định đợc nhập - xuất - tồn kho từng loại
hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng nhng bên cạnh đó phơng pháp này
còn một số hạn chế đố là tốn nhiều thời gian và công sức.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 152 - Nguyên liêu, nguyên vật liệu
Kết cấu:
Bên nợ:
+ Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá lại
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên có:
+ Trị giá vốn thực tế NVL suất kho
+ Số tiền giảm giá chiết khấu thơng mại hàng mua
+ Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Số d nợ: phản ánh trị giá vốn thực tế NVL tồn kho cuối kỳ kế toán
- TK 151 - Hàng mua đang đi đờng
Bên nợ:

+Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đờng

Bên có:
+ Phản ánh trị giá hàng mua đang đi đờng tháng trớc, tháng
này đã về nhập kho hàng đa vào sử dụng ngay.

Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan
khác nh 113, 112, 111, 331...
* Đặc điểm của phơng pháp kê khai thờng xuyên
Là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng
tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng một cách thờng xuyên liên tục trên các tài
khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến vì có độ
chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Tại bất
kì thời điểm nào cũng có thể xác định đợc lợng nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu. Tuy
nhiên phơng pháp này không nên áp dụng đối với những doanh nghiệp có giá trị đơn vị
hàng tồn kho nhỏ, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.
Trình tự hạch toán: kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
* Phơng pháp kế toán nhập, xuất NVL
+ Phơng pháp kế toán nhập nguyên vật liệu
- Khi mua nguyên vật liệu, nguyên vật liệu về có chứng từ kèm theo:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111,112.331...
Nguyễn Thị Thơng
Lớp: ĐH KT2 k5

Luận văn tốt nghiệp


16 Toán - Kiểm Toán
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế
- Nguyên vật liệu về cha có chứng từ kèm theo: vẫn làm thủ tục nhập kho nguyên
vật liệu về hiện vật nhng cha ghi sổ kế toán ngay mà đợi đến cuối tháng nếu hóa đơn
về thì ghi sổ giống trờng hợp trên. Nếu cuối tháng chứng từ vẫn cha về thì ghi sổ theo
tỷ giá tạm tính. Sang tháng sau nếu chứng từ về, so sánh giá thực tế với giá tạm tính để
ghi sổ.

- Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về, kế toán cha ghi sổ ngay mà lu hoá đơn
vào tập hồ sơ riêng. Nếu trong tháng hàng về nhập kho, kế toán ghi sổ giống trờng hợp cả
hàng và hoá đơn cùng về. Nếu cuối tháng hàng vẫn cha về, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
Sang đầu tháng sau, khi hàng về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
- Trờng hợp DN mua hàng đợc hởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 515
- Trờng hợp hàng thừa hoặc thiếu so với hoá đơn:
+ Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn:
BT1: Nếu nhập kho toàn bộ (kể cả hàng thừa)
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có Tk 111, 112, 331
Có TK 338(1)
BT2: Khi xử lý giá trị hàng thừa
Nợ TK 338(1)
Có Tk 642
Có TK 711
Có TK 331
Có TK 152
+ Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn:
Nợ TK 152
Nợ TK 138(1)
Nợ TK 133
Có TK 331,111,112

Khi xử lý giá trị hàng thừa:
Nợ TK 642
Nguyễn Thị Thơng
Lớp: ĐH KT2 k5

Luận văn tốt nghiệp


17 Toán - Kiểm Toán
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế
Nợ TK 1388,334
Nợ TK 415,821,411
Có TK 1381
* Nguyên vật liệu do nhà nớc cấp hoặc cấp trên cấp hoặc của các cá nhân, cổ đông
góp, các bên góp vốn liên doanh hoặc đợc tổng thởng.
Nợ TK 152
Có TK 411
- Nhận lại vốn góp liên doanh trớc đây bằng NVL
Nợ TK 152
Có TK 222,128,228
- Nhập kho nguyên vật liệu chế biến hoặc thuê ngoài chế biến
Nợ TK 152
Có TK 154
+ Phơng pháp xuất NVL
- Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu để phân bổ nguyên vật liệu
vào TK chi phí phù hợp
Nợ TK 621
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642

Có TK 152
- Xuất nguyên vật liệu để gia công chế biến
Nợ TK 154
Có TK 152
- Xuất nguyên vật liệu để góp vốn liên doanh: khi góp vốn phải tính lại giá nguyên
vật liệu
+ Số vốn góp LD là nguyên vật liệu bằng giá trị nguyên vật liệu ghi trên sổ kế toán
Nợ TK 222,128,228
Có TK 152
+Số vốn góp LD là nguyên vật liệu lớn hơn giá trị nguyên vật liệu ghi trên sổ kế
toán
Nợ TK 222,128,228
Có TK 152
Có TK 412
+ Số vốn góp LD là nguyên vật liệu nhỏ hơn giá trị nguyên vật liệu ghi trên sổ kế
toán
Nợ TK 222,128,228
Nợ TK 412
Có TK 152
Nguyễn Thị Thơng
Lớp: ĐH KT2 k5

Luận văn tốt nghiệp


18 Toán - Kiểm Toán
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế
- Bán nguyên vật liệu thừa, ứ đọng, chậm luân chuyển
+ Thu tiền bán nguyên vật liệu:
Nợ TK 111,112

Có TK 511
Có TK 3331
+ Kết chuyển giá vốn của nguyên vật liệu đã tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 152
* Kiểm kê các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê NVL
+ Trờng hợp kiểm nhận NVL:
Nhập toàn bộ hàng thì căn cứ vào chứng từ
Nợ TK 152, 1331
Có TK 3381
- Căn cứ vào các qui định xử lý:
+ Trả lại
Nợ TK 3381
Có TK 152
+ Nếu doanh nghiệp đồng ý mua tiếp số hàng thừa khi đơn vị bán phải viết hoá đơn
bổ sung:
Nợ TK 338 (1), 133 (1)
Có TK 331
- Nếu thừa không xác định đợc nguyên nhân thì ghi tăng thu nhập khác
Nợ TK 3381
Có TK 711, 632
- Kế toán căn cứ vào hoá đơn:
Nợ TK 152
Có TK 133, 331
- Số hàng thừa coi nh giữ hộ đơn vị bán:
* Ghi đơn: Nợ TK 002
* Ghi đơn: Có TK 002
+ Trờng hợp kiểm nhận khi phát hiện thiếu
- Khi nhập kho, căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 331, 138

Có TK 331
Khi xác nhận nguyên nhân, căn cứ vào các qui định xử lý, kế toán ghi theo từng trờng hợp:
- Nếu do đơn vị bàn giao thiếu và phải giao tiếp số hàng thiếu, khi đơn vị bán đã
giao hàng, căn cứ vào các chứng từ.
Nợ TK 152
Nguyễn Thị Thơng
Lớp: ĐH KT2 k5

Luận văn tốt nghiệp


19 Toán - Kiểm Toán
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế
Có TK 1381
+ Trờng hợp kiểm kê kho NVL:
- Trờng hợp kiểm kê phát ihện thừa cha rõ nguyên nhân
BT1: Căn cứ vào biên bản kiểm kê, kê toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 3381
BT2: Khi có quyết định xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 3381
Có TK 711, 632
- Trờng hợp kiểm kê phát hiện thiếu cha rõ nguyên nhân
Căn cứ vào biên bản kiểm kê
Nợ TK 1381 TK 152, 153
TK 621
TK 111,112,331,...
Có TK 152
-Tăng
Khi códoquá

trình
xử lý a thuế)
mua
ngoài(ch
Xuất dùng trực tiếp cho sản
BT 1: Nếu hàng thiếu hụt trong định mức cho phép
TK 133 Nợ TK 632
xuất
Thuế GTGT
ợc khấu
CóđTK
1381
BT2: Nếu ngời chịutrừ
trách nhiệm phải bồi thờng
TK627,641,642
Nợ TK 111, 1388, 334
622641627,641,
NVL đid ờng kỳ tr ớcCó
nhập
Xuất
dùng
cho
px,
cho
BH,cho
TK 1381
642
Giá
trị
hàng

thiếu
hụt
còn
lại
sau
khi
trừ
đi
phần
đã
đợc
bồi
thờng
đợc phản ánh
kho
QLDN
giá 154
vốn hàng bán.
TK
TK 154
Nợ TK 632
Nhập kho do thuê ngoài gia
Có TK 138(1) Xuất kho thuê ngoài gia công
công
TK 411 Nhận cấp phát, góp vốn

Xuất góp vốn liên doanh

TK 138.1,632


TK 128,222
Nhận lại vốn góp liên doanh
Sơ đồ 1.4:

TK 128,222

Phátvật
hiệnliệu
thiếutheo
khi kiểm
kê pháp kê
Sơ đồ hạch toán nguyên
phơng
khai thờng xuyên
( tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).

TK 338.1
Phát hiện thừa khi kiểm kê

TK412
151
TK
ChênhThị
lệch
do đánh giá tăng
Nguyễn
Thơng
Lớp: ĐH KT2 k5

TK 632

Xuất bán nguyên vật liệu

TK 412
Chênh lệch do đánh giá
giảm
Luận
văn tốt nghiệp


20 Toán - Kiểm Toán
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế

TK 111,112,331,...

TK 152, 153

TK 621
Xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất

NVL,CCDC đi đ ờng kỳ tr ớc

TK627,641,642
Xuất kho phục vụ sản xuất,
bán hàng, quản lý

nhập kho

TK 154cụ
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng

TK 154
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

( tính
thuếgia
GTGT theo phơng pháp trực tiếp )
Nhập kho do thuê
ngoài
Xuất kho thuê ngoài gia công
công
Tăng do mua ngoài(cả thuế)
TK 411
TK 151

TK 128,222
Nhận cấp phát, góp vốn

TK 128,222
Nhận lại vốn góp liên doanh

TK 338.1
Phát hiện thừa khi kiểm kê

Nguyễn Thị Thơng
TK 412
Lớp:
ĐHlệch
KT2do đánh
k5 giá tăng
Chênh


Xuất góp vốn liên doanh

TK 138.1,632
Phát hiện thiếu khi kiểm kê

TK 632
Xuất bán nguyên vật liệu

Luận văn tốt nghiệp
TK 412
Chênh lệch do đánh giá giảm


21 Toán - Kiểm Toán
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế

1.3.3.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 6111 - Mua hàng
Bên nợ:
+ Giá trị thực tế vật t tồn đầu kỳ theo kiểm kê.
+ Giá trị thực tế của vật t mua vào trong kỳ
Bên có:
+ Giá thực tế vật t tồn cuối kỳ theo kiểm kê
+ Giá trị thực tế của vật t trả lại ngời bán hoặc đợc ngời bán giảm giá
+ Giá trị thực tế vật t xuất trong kỳ (ghi một lần vào cuối kỳ)
* Cuối kỳ: Không có số d
Tài khoản này đợc chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 6111 - Mua NVLtheo dõi giá trị NVL

- Tài khoản 6112 - Mua hàng hoá dùng để phản ánh giá trị hàng hoá
Ngoài ra, phơng pháp kiểm kê định kỳ cũng sử dụng các TK khác nh : TK
111, 112, 331,....
Theo phơng thức này, giá trị vật t xuất dùng đợc tính theo công thức
Giá trị xuất kho = Giá trị tồn; đầu kỳ - Giá trị nhập; trong kỳ -Giá trị tồn; cuối kỳ
* Đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ
Là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên, liên tục về tình hình biến
động của các loại vật t hàng hoá... trên các tài khoản không phản ánh từng loại hàng tồn
kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kì và cuối kì của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối
kì, xác định lợng tồn kho thực tế và lợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục
đích khác. Độ chính xác không cao, tiết kiệm đợc công việc ghi chép, thích hợp với các
đơn vị kinh doanh chủng loại vật t khác nhau, giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất
bán.
* Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
Nguyễn Thị Thơng
Lớp: ĐH KT2 k5

Luận văn tốt nghiệp


22 Toán - Kiểm Toán
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế
- Đầu kỳ kết chuyển giá vốn thực tế vật t tồn kho:
Nợ TK611(611.1)
Có TK 152, 153: nguyên vật liệu tồn kho
Có TK 151: hàng đang đi đờng
- Trong kỳ căn cứ vào hoá đơn mua hàng ghi:
Nợ TK 611(611.1): giá thực tế vật liệu mua
Nợ TK 133(133.1): thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331, ... : tổng giá thanh toán

- Phản ánh chi phí thu mua nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ:
Nợ TK 611(611.1)
Nợ TK 133(133.1)
Có TK 111, 112, ...
- Phản ánh các khoản chiết khấu, giảm giá và giá trị hàng mua bị trả lại:
BT1: Phản ánh chiết khấu thanh toán
Nợ TK 331: nếu trừ vào khoản nợ phải trả
Nợ TK 111, 112: số tiền đợc ngời bán trả lại
Có TK 515
BT2: Phản ánh chiết khấu thơng mại, gảim giá hàng mua, hàng bị trả lại
Nợ TK 111, 112, 331, ...
Có TK 611: giá cha thuế
Có TK 133: thuế GTGT đầu vào tơng ứng
- Cuối kỳ kiểm kê xác định giá trị của hàng tồn kho và ghi vào biên bản xử lý:
Nợ TK 152, 153, 151
Nợ TK 138(138.1): thiếu cha rõ nguyên nhân chờ xử lý
Nợ TK 138, 334: số thiếu cánhân phải bồi thờng
Nợ TK 632: số thiếu trong định mức
Có TK 611(611.1- chi tiết vât liệu): giá trị vật liệu cha sử
dụng cuối kỳ và thiếu trong kỳ.
Giá trị vật liệu tính vào chi phí sản xuất đợc xác định bằng cách lấy tổng phát sinh
Nợ TK 611 trừ(-) số phát sinh Có TK 611 ( bao gồm số tiền cuối kỳ, số mất mát, số trả lại,
giảm giá hàng mua, ...) rồi phân bổ cho các đối tợng sử dụng:
Nợ TK liên quan (621, 627, 641, 642)
Có TK 611( 611.1- chi tiết vật liệu)
Trờng hợp công cụ, dụng cụ xuất dùng trong kỳ có giá trị lớn, liên quan đến nhiều
năm tài chính thì cần phân bổ dần. Trị giá xuất dùng trong kỳ đợc ghi cụ thể nh sau:
Nợ TK 627, 641, 642: nếu giá trị xuất dùg nhỏ
Nợ TK 242: nếu giá trị xuát dùng lớn
Có TK 611(611.1- chi tiết từng loại)

Nguyễn Thị Thơng
Lớp: ĐH KT2 k5

Luận văn tốt nghiệp


23 Toán - Kiểm Toán
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, thì các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh ở đầu kỳ, trong kỳ, cuối kỳ hạch toán tơng tự nh doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác là trong
giá thực tế bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
SƠ Đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ

( thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
TK 151,152,153

TK 611

TK151,152,153

NVL, CCDC tồn đầu

Giá trị vật liệu, công cụ,

kỳ ch a sử dụng

dụng cụ tồn cuối kỳ


TK 411

TK 111,112,331

Nhận vốn góp

Giảm giá hàng mua bị

liên doanh, cấp

trả lại

phát
TK 412

TK 138,334,632
Đánh giá tăng

Giá trị bị mất
mát, thiếu hụt

TK111,112,331,

Thuế GTGT
Giá trị vật t mua
đựơc khấu
vào trong kỳ

TK 133.1


TK 621,627,641,642
Giá trị xuất
Giá trị vật liệu, dụng
dùng lớn
cụ xuất dùng nhỏ
TK 242
Phân bổ
dần

Nguyễn Thị Thơng
Lớp: ĐH KT2 k5

Luận văn tốt nghiệp


24 Toán - Kiểm Toán
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế
1.3.3.3. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho
* Tài khoản sử dụng:
- TK sử dụng dùng để theo dõi tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá
NVL và các loại hàng tồn kho khác là TK 159 - dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- TK 159:Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có: trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trích vào chi phí
Số d có: Phản ánh số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có.
* Khái niệm:
Dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho là việc ớc tính một khỏan tiền tính vào chi phí (
giá vốn hàng bán ) vào thời điểm cuối niên độ kế tóan khi giá trị thuần có thể thực hiện đợc của vật liệu tồn kho nhỏ hơn giá gốc. Giá trị dự phòng vật liệu đợc lập là số chênh lệch
giữa giá gốc của vật liệu tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
* Đối tợng lập dự phòng :

Bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất vật liệu, hàng hóa, thành
phẩm tồn kho ( gồm cả hàng tồn kho bị h hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu
kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển . . .), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở
dang mà giá gốc ghi trên sổ kế tóan cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc và đảm bảo
điều kiện sau :
Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo qui định của Bộ Tài Chính hoặc các
bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho;
Là những vật t hàng hóa thuộc về sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm đợc báo cáo tài chính;
Trờng hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn so với giá
gốc nhng giá bán sản phẩm dịch vụ đợc sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá
thì không đợc trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó.
* Phơng pháp lập dự phòng:
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Lợng vật t hàng hóa
(Giá gốc hàng
Giá tr thuần cụ thể
= thực tế tồn kho tại thời
tồn kho theo sổ
thực hiện đợc của
điểm lập báo cáo tài x
kế tóan
hàng tồn kho )
chính
Giá gố hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại theo
quy định tại Chuẩn mực kế tóan số 02 Hàng tồn kho ban hành kèm theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài Chính.
Mức dự phòng
giảm giá vật t
hàng hóa


Nguyễn Thị Thơng
Lớp: ĐH KT2 k5

Luận văn tốt nghiệp


25 Toán - Kiểm Toán
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà NộiKhoa Kế
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc của hàng hóa tồn kho ( giá trị dự kiến thu hồi ) là
giá bán ( ớc tính ) cảu hàng tồn kho trừ chi phí để hòan thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ
( ớc tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc tính cho từng lọai hàng tồn kho bị
giảm giá và tổng hợp tòan bộ vào bản kê chi tiết. Bản kê là căn cứ để hạch tóan vào giá
vốn hàng bán ( giá thành tòan bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
* Phơng pháp kế toán:
- Cuối niên độ kế toán, khi một lọai vật liệu tồn kho có giá gốc nhỏ hơn giá trị
thuần có thể thực hiện đợc thì kế tóan phải lập dự phòng, ghi :
Nợ TK 632
Có TK 159
- ở cuối niên độ kế toán tiếp theo, căn cứ vào số dự phòng đã lập của năm tr ớc và
số dự phòng cần lập cho năm tiếp theo.
+ Nếu số tiền dự phòng giảm giá, vật liệu phải lập ở cuối niên độ này lớn hơn số dự
phòng giảm giá vật liệu đã lập ở cuối niên độ kế tóan trớc, kế tóan lâp dự phòng bổ sung
phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
+ Nếu số tiền dự phòng giảm giá, vật liệu phải lập ở cuối niên độ này nhỏ hơn số
dự phòng giảm giá vật liệu đã lập ở cuối niên độ kế tóan trớc, kế tóan hòan nhập phần
chênh lệch đó theo một trong hai quyết định sau:

Theo thông t số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ trởng Bộ Tài Chính thì
kế tóan hòan nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác.
Nợ TK 159
Có TK 632
1.3.4. Các hình thức sổ kế toán
1.3.4.1. Hình thức kế toán nhật ký chung
* Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán NKC
Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đợc
ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và
theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các
sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
*. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKC
Nguyễn Thị Thơng
Lớp: ĐH KT2 k5

Luận văn tốt nghiệp


×