Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Báo cáo thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH Dương Phú Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342 KB, 54 trang )

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa kinh

tế

LỜI MỞ ĐẦU
Nhằm trang bị cho sinh viên những hành trang tốt nhất khi rời khỏi ghế
nhà trường, đồng thời giúp cho sinh viên có điều kiện vận dụng những kiến
thức, lý luận đã học vào thực tế và từ thực tế kiểm nghiệm lại lý luận đã học, em
đã được nhà trường tạo điều kiện đến thực tập tại công ty TNHH Dương Phú
Gia. Đây là cơ hội để em có thể học hỏi kinh nghiệm cũng như hiểu biết thêm về
công việc mà mình đã chọn.
Qua thời gian ngắn được thực tập tại công ty TNHH Dương Phú Gia, em
đã phần nào hiểu được thực tế công tác kế toán trong các công ty và phần nào
hình dung được những công việc mà mình sẽ làm có vai trò quan trọng như thế
nào đến việc tồn tại của công ty cũng như sự phát triển của đất nước.
Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hôm nay,trước hết em xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa kinh tế -trường Đại Học Công Nghiệp
Hà Nội và cô giáo Thạc sỹ Trương Thanh Hằng đã giảng dậy và trang bị cho
em những kiến thức cơ bản, đồng thời tận tình hướng dẫn em trong quá trình
thực tập. Đồng thời em xin gửi lời cám ơn đến ban Giám đốc, cùng tập thể đội
ngũ nhân viên phòng kế toán của công ty TNHH Dương Phú Gia đã tạo điều
kiện và giúp đỡ em trong quá trình em thực tập tại công ty.
Báo cáo của em gồm có 3 phần chính:
Phần I : Giới thiệu khái quát chung về công ty TNHH Dương Phú
Gia
Phần II : Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH Dương Phú
Gia


Phần III: Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty

SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
tập

Báo cáo thực


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

2

Khoa kinh

tế

PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
TNHH DƯƠNG PHÚ GIA
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Dương Phú Gia
Công ty TNHH Dương Phú Gia được thành lập theo quyết định số
2273/QĐ-UB ngày 26 tháng 08 năm 1998 của UBND tỉnh Thái Nguyên
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1702000300 do Sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 07 tháng 09 năm 1998
Tên công ty: Công ty TNHH Dương Phú Gia
Tên giao dịch quốc tế: Duong Phu Gia Co.Ltd
Trụ sở chính: SN 575/1 Đường Cách mạng T8 - Phường Tân Hương - TP
Thái Nguyên
Điện thoại: 0280.3832547
Fax: 0280.382548
Mã số thuế: 4600376033

Số TK: 711A2200708 - Ngân hàng Công thương Việt Nam
Vốn điều lệ: 7.470.000.000 đ
Giám đốc Công ty: Trần Dương Bằng
1.1.1. Giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2000
Công ty TNHH Dương Phú Gia được thành lập từ ngày 26 tháng 08 năm
1998 với chức năng nhiệm vụ chính của công ty là chuyên sản xuất ván Focmika
cung cấp cho thị trường phía Bắc. Sau một năm kinh doanh thị trường ván
Focmika lại tràn ngập, Công ty quyết định chuyển hướng đầu tư sang mặt hàng:
Giấy vệ sinh, giấy khăn ăn ... Nhưng đến năm 2000 thị trường giấy vệ sinh và
giấy ăn bảo hòa, công ty TNHH Dương Phú Gia lại bắt đầu tìm hướng đi mới đó
là làm thế nào để sản xuất ra các loại hóa chất phục vụ cho ngành giấy thay thế
hàng nhập khẩu từ nước ngoài mà giá thành lại giảm.
SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
tập

Báo cáo thực


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

3

Khoa kinh

tế

1.1.2. Giai đoạn từ 2001 đến nay
Đầu năm 2001 công ty TNHH Dương Phú Gia đã mạnh dạn đầu tư dây
chuyền sản xuất keo AKD và dây chuyền sản xuất tinh bột biến tính phục vụ
ngành giấy. Qua gần 8 năm hoạt động và phát triển, công ty đã góp một phần

không nhỏ cho ngân sách nhà nước, giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập
cho hàng trăm lao động. Trải qua nhiều bước thay đổi trên quảng đường phát
triển, đến nay công ty đã khẳng định được vị trí nhất định của mình trên thị
trường và sản phẩm của công ty đang được cung cấp chủ yếu cho các nhà máy
lớn như: Tổng công ty giấy Việt Nam, Công ty giấy Việt Trì, Công ty giấy Tân
Mai, Công ty giấy Bình An, Công ty giấy Đồng Nai ...
Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Dương Phú Gia trong một số năm
gần đây có nhiều nét rất đáng khích lệ. Qua báo cáo kết quả kinh doanh của
công ty ta có thể thấy được sự phát triển đáng kể nhờ công tác chuyển hướng
kinh doanh. Được thể hiện cụ thể dưới bảng sau:
Biểu 01: Bảng kết quả kinh doanh một số năm gần đây
S
TT
01
02
03
04
05
06

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần
Thuế TNDN phải nộp
Số lượng lao động
Thu nhập bình quân
của lao động/tháng

Đơn vị

tính
đồng
đồng
đồng
đồng
Người

Năm 2007

Năm 2008

Chênh lệch

71.291.000.000
67.849.130.400
406.635.906
103.932.577
195

60.845.000.000
58.225.651.000
295.415.965
77.045.189
212

10.446.000.000
9.623.479.400
111.219.941
26.887.388
17


đồng

1.400.000

1.700.000

300.000

1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Dương Phú Gia
1.2.1 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Dương Phú Gia
Công ty TNHH Dương Phú Gia là công ty hạch toán độc lập, hoạt động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Được ký và thực hiện các
hợp đồng kinh tế, các hoạt động liên doanh liên kết phù hợp với mục tiêu nhiệm
vụ của ngành theo luật định và điều lệ của công ty.
SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
tập

Báo cáo thực


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

4

Khoa kinh

tế


Chức năng chính của công ty hiện nay là:
- Sản xuất gia công, chế biến các sản phẩm ngành giấy, nguyên vật liệu
ngành giấy, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất.
- Sản xuất hóa chất, nguyên liệu ngành giấy (keo kết dính, tinh bột biến
tính)
Với sự cạnh tranh khốc liệt và yêu cầu ngày càng cao của thị trường hiện
nay đòi hỏi công ty luôn phải tìm hiểu và nắm bắt được nhu cầu của thi trường
để mở rộng hơn nữa lĩnh vực hoạt động. Bên cạnh đó phải chuẩn bị đầy đủ cả về
nhân lực và vật chất để thực hiện sản xuất, đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.2.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty TNHH Dương Phú Gia chuyên sản xuất các loại sản phẩm hóa
chất phục vụ ngành giấy với nhiều sản phẩm đa dạng, nhiều đặc điểm hoàn toàn
khác nhau, mỗi một bộ phận sản xuất có đặc thù riêng và căn cứ vào hệ thống
sản xuất kinh doanh đặc thù, Công ty được chia thành các bộ phận sản xuất kinh
doanh như sau
1- Phân xưởng tinh bột: Chuyên sản xuất các loại tinh bột biến tính dùng
cho việc ép keo bề mặt giấy tạo độ nhẵn, độ bền cho tờ giấy như: Tinh bột
Anion, Cation, Tapox 510, Taca 27...
2- Phân xưởng hóa chất: Chuyên sản xuất các loại keo dính kết dùng làm
chất phụ gia liên kết các sớ sợi của giấy tạo độ dai, bền, chống thấm và tăng độ
bắt mực khi in như: keo AKD, keo nhựa thông, chất tăng trắng, chất nhũ hóa...
3- Phân xưởng Cơ điện: Có nhiệm vụ theo dõi, sửa chữa, bảo dưởng các
máy móc thiết bị tại các phân xưởng đảm bảo máy chạy liên tục, đạt hiệu quả
cao nhất, luôn cải tiến và đề xuất các ý kiến nhằm hoàn thiện dây chuyền sản
xuất và có hiệu quả trong sản xuất
Mỗi phân xưởng đều có một quản đốc quản lý điều hành sản xuất lý
®iÒu hµnh s¶n xuÊt
SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1

tập

Báo cáo thực


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

5

Khoa kinh

tế

1.2.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sản phẩm tinh bột biến tính của công ty được vận hành qua 13 bước và
được khái quát qua sơ đồ sau
Sơ đồ 01: Quy trình công nghệ sản xuất bột biến tính
Phản ứng

Kiểm tra

Điều chỉnh hóa
chất

Gia nhiệt

Trao đổi tuần
hoàn

Pha trộn hóa chất


Lọc, rửa

Bơm lên thùng
phản ứng

Vắt, sấy khô

Bể quậy

Đóng bao

nguyên liệu tinh
bột

Lưu kho

Sản phẩm keo AKD cũng được vận hành qua 13 bước và được khái quát qua sơ
đồ sau

SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
tập

Báo cáo thực


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

6


Khoa kinh

tế

Sơ đồ 02: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất keo AKD

Hạ nhiệt độ 600C

Kiểm tra bán
thành phẩm

Điều chỉnh hóa
chất lần 1

Hạ PH

Kiểm tra

Cho điều chỉnh
hóa chất

Qua áp lực
nghiền nhỏ

Khuấy đều, phản
ứng 1h

Qua làm lạnh

Cho nguyên liệu


Kiểm tra, điều
chỉnh hóa chất
lần 2

Nước gia nhiệt
900C

Lưu kho SP

1.3. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý của công ty TNHH Dương Phú Gia
Bộ máy quản lý của công ty TNHH Dương Phú Gia được quản lý theo mô
hình trực tuyến, đứng đầu là Giám đốc - là người trực tiếp chịu trách nhiệm,
giúp việc cho giám đốc là các Phó giám đốc và các phòng ban chức năng.

SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
tập

Báo cáo thực


7

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa kinh

tế

S¬ ®å 03:


S¬ ®å bé m¸y qu¶n lý cña C«ng ty TNHH
Dương Phú Gia
Giám đốc công ty

Phó giám đốc kinh doanh

Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòng
kế toán

Phân xưởng tinh bột

Phó giám đốc kỹ thuật

Phòng
kinh
doanh

Phòng
vật tư
nguyên
liệu

Phân xưởng hóa chất


Phòng
kỹ thật

Phòng
bảo vệ

Phân xưởng cơ điện

 Ban Giám đốc:
* Giám đốc: là người phụ trách chung, là đại diện của công ty trước pháp
luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Công ty, hoạch định
phương hướng mục tiêu dài hạn cũng như ngắn hạn cho cả Công ty.
* Phó Giám đốc : là người giúp việc cho Giám đốc, thực hiện nhiệm vụ cụ
thể do Giám đốc giao hay ủy quyền khi vắng mặt.

SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
tập

Báo cáo thực


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

8

Khoa kinh

tế

- Phó giám đốc kinh doanh: Phụ giúp cho Giám đốc về khâu tài chính

chung, cùng với phòng kế toán chịu trách nhiệm về công tác kế toán tài chính
toàn công ty
- Phó Giám đốc kỹ thuật: Giúp cho Giám đốc về khâu kỹ thuật chung,
cùng với phòng kinh doanh đưa ra các kế hoạch sản xuất và lập các dự toán sản
xuất
 Các phòng ban chức năng gồm 6 phòng ban:
* Phòng tổ chức hành chính:
- Thực hiện các công tác tuyển dụng, tổ chức, bố trí, quản lý về lao động,
nhân sự toàn công ty.
- Tham mưu cho ban Giám đốc xây dựng và thực hiện chính sách, duy trì
các nguyên tắc, quy định của công ty.
- Quản lý các vấn đề hành chính, phúc lợi xã hội và y tế…
- Đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yếu tố nguồn lực đầu vào, quản lý an toàn
vế lao động, thiết bị máy móc toàn công ty.
- Thực hiện các công tác khen thưởng và kỷ luật chung
* Phòng kinh doanh:
- Tham mưu cho Giám đốc về công tác kinh doanh, tiêu thu
- Tìm hiểu, đề ra chiến lược kinh doanh và phát triển thị trường
- Xác lập và thực thi kế hoạch kinh doanh
* Phòng kế toán:
- Xây dựng nội dung và thực hiện các chế độ hạch toán ,kế toán của công
ty theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Thực hiện các giao dịch với ngân hàng, thanh toán tiền lương cho công
nhân viên, theo dõi và quản lý công nợ, hạch toán thuế thuế và nghĩa vụ nộp
thuế.
- Tổng hợp toàn bộ số liệu, xác định chính xác kết quả kinh doanh thông
qua tập hợp, tính toán đúng các chi phí sản xuất. Thông qua các số liệu kế toán
để kiểm tra, giám sát, tham mưu cho giám đốc để phát huy cao những điểm
SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
tập


Báo cáo thực


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

9

Khoa kinh

tế

mạnh và khắc phục những điểm yếu trong kinh doanh, đồng thời tổ chức tuần
hoàn và chu chuyển vốn nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
* Phòng vật tư nguyên liệu: Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch tổng hợp
ngắn hạn, dài hạn và kế hoạch tác nghiệp, kế hoạch giá thành, điều chỉnh sản
xuất, hàng ngày cung ứng vật tư, nguyên vật liệu
* Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ tuần tra canh gác, đảm bảo an toàn tuyệt đối
trong toàn công ty. Kiểm tra, kiểm soát mọi vấn đề về con người, tài sản...trong
công ty. Duy trì giám sát việc thực hiện nội quy, quy định của công ty
* Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát các hoạt động của quá
trình sản xuất, kiểm tra chất lương nguyên vật liệu đầu vào, các sản phẩm đầu
ra, kiểm tra chất lượng bán thành phẩm trong sản xuất, nghiên cứu tìm tòi các
sản phẩm mới, giải quyết các khiếu nại của khách hàng về sản phẩm
 Các phân xưởng:
- Phân xưởng sản xuất triển khai và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản
xuất của Công ty giao, đảm bảo đúng số lượng, chất lượng và thời gian giao
hàng. Tổ chức và duy trì việc thực hiện các nội quy về an toàn và vệ sinh lao
động, các phong trào thi đua, kỷ luật lao động, sử dụng an toàn thiết bị, quản lý
tốt hàng hóa... đã được công ty quy định.

- Phân xưởng cơ điện thực hiện bảo dưỡng máy móc thiết bị, điều phối
điện và hơi... theo dõi lịch hoạt động của máy móc thiết bị.

SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
tập

Báo cáo thực


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

10

Khoa kinh

tế

PHẦN 2: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY TNHH DƯƠNG PHÚ GIA
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Dương Phú Gia
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, có
liên quan trực tiếp đến bộ phận quản lý. Toàn bộ công tác kế toán của công ty
được tập trung tại phòng kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 04: Bộ máy tổ chức kế toán của công ty

KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ
TOÁN

TỔNG
HỢP

KẾ
TOÁN
TIỀN
LƯƠNG

KẾ
TOÁN
TÀI SẢN
CỐ
ĐỊNH

KẾ
TOÁN
THANH
TOÁN

THỦ
QUỸ

KẾ TOÁN,THỐNG KÊ CÁC PHÂN XƯỞNG

Đảm bảo cho việc tổ chức và quản lý đạt hiệu quả cao, công ty có mội đội
ngũ kế toán được phân công hợp lý, đáp ứng được nhu cầu công việc của công
ty. Với 09 nhân viên có trình độ trung cấp, cao đẳng, và đại học như sau:
Trình độ đại học: 05 người
Trình độ cao đẳng: 01 người
Trình độ trung cấp:03 người

SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
tập

Báo cáo thực


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa kinh

tế

Chức năng, nhiệm vụ của từng người:
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn
nhẹ, phù hợp với yêu cầu quản lý. Chỉ đạo, giám sát mạng lưới kế toán toàn
công ty, điều hành việc kiểm tra, chấp hành các chính sách, chế độ kế toán. Tổ
chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, đồng thời, chịu trách nhiệm trước giám
đốc, pháp luật và nhà nước về thông tin kế toán tập trung
Kế toán tổng hợp: Là người tổng hợp và phân tích các thông tin, số liệu kế
toán mà các kế toán viên chuyển lên để xây dựng các kế hoạch tài chính
Kế toán tiền lương: Hàng tháng kế toán tiền lương có nhiệm vụ tính lương
cho toàn bộ nhân viên của công ty. Thực hiện việc trích nộp các khoản trích theo
lương của toàn bộ nhân viên trong công ty
Kế toán thanh toán: Kiêm kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng, công nợ
khác. Có nhiệm vụ quản lý, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Kiểm tra chặt chẽ chứng từ, đúng quy định, có
đầy đủ tính pháp lý, hợp lý, hợp lệ trước khi thanh toán. Bên cạnh đó, kế toán
thanh toán cũng phải thường xuyên theo dõi, đối chiếu các khoản công nợ khác

như tạm ứng, vay ngắn hạn, phải thu khác…
Kế toán tài sản cố định-nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ: Mở sổ theo dõi
chi tiết từng loại vật tư, nguyên vật liệu, CCDC, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
có liên quan tới nguyên vật liệu, CCDC. Đồng thời theo dõi tình hình biến động
của TSCĐ trong toàn doanh nghiệp, ghi số khấu hao TSCĐ
Thủ quỹ: Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để cấp phát tiền mặt.
Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tiền mặt thực tế để báo cáo Giám đốc và kế
toán trưởng, thường xuyên tiến hành đối chiếu với số liệu sổ quỹ cuối ngày cùng
với chứng từ gốc nộp lại cho kế toán. Chịu trách nhiệm bảo quản, lưu trữ chứng
từ, hồ sơ theo quy định lưu trữ trong luật kế toán.
Các nhân viên kế toán ở các tổ sản xuất: Làm nhiệm vụ thu thập toàn bộ
các chứng từ tổng hợp đưa lên phòng kế toán. Theo dõi chấm công của nhân
viên trực tiếp, gián tiếp sản xuất
SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
tập

Báo cáo thực


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

12

Khoa kinh

tế

2.2. Hệ thống sổ sách Công ty sử dụng để hạch toán
2.2.1. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán
Hiện nay, Công ty đang áp dụng một hệ thống chứng từ kế toán thống

nhất theo quy định của Bộ tài chính và nhà nước ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Công ty thống nhất áp
dụng Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và hình thức "Nhật ký chứng từ"
theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thức vào ngày 31/12
Xuất phát từ loại hình kinh doanh, khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và nhu cầu thông tin quản lý công tác kế toán của công ty đã áp dụng hình
thức kế toán chứng từ ghi sổ và cơ giới hoá trên máy tính. Đặc trưng cơ bản của
hình thức chứng từ ghi sổ làm cơ sở ghi sổ tổng hợp. Việc ghi sổ tổng hợp bao
gồm ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo hệ
thống trên sổ tài khoản .
Hình thức Chứng từ ghi sổ thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô
vừa và lớn, có nhiều cán bộ nhân viên kế toán
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của Công ty là phương pháp kê khai
thường xuyên và hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp ghi thẻ song song.
Giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá thực tế.
Tính giá trị xuất vật tư thành phẩm theo phương pháp bình quân gia quyền
Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
Tài sản cố định được xác định nguyên giá theo giá thực tế, khấu hao
TSCĐ theo phương pháp đường thẳng đối với TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc và
khấu hao theo phương pháp giảm dần có điều chỉnh (đối với một số TSCĐ là
dây chuyền máy móc công nghệ).

SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
tập

Báo cáo thực


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội


13

Khoa kinh

tế

Sơ đồ 05: Sơ đồ hệ thống chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ

Sổ thẻ kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ Cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh


BÁO CÁO TÀI
CHÍNH

Chú thích:
Ghi sổ thường xuyên:
Ghi đối chiếu
Ghi định kỳ

SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
tập

Báo cáo thực


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

14

Khoa kinh

tế

Sơ đồ 06:Trình tự luân chuyển chứng từ

Kiểm tra
chứng từ

Hoàn chỉnh
chứng từ


Chuyển giao và
viết chứng từ, ghi
sổ kế toán

Đưa chứng từ
và lưu chuyển
bảo quản

Kiểm tra chứng từ: tất cả các chứng từ đều được chuyển đến bộ phận kế
toán phải được kiểm tra. Đây là khâu khởi đầu để đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp
của chứng từ. Nội dung kiểm tra bao gồm:
 Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của chứng từ các chỉ tiêu các yếu
tố ghi chép trên chứng từ .
 Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
 Kiểm tra việc thanh toán trên chứng từ .
 Hoàn chỉnh chứng từ: Là bước tiếp theo sau khi kiểm tra chứng từ, gồm việc
bổ sung chứng từ các yếu tố còn thiếu, phân loại chứng từ và lập định khoản,
trên các chứng từ phục vụ cho việc ghi sổ kế toán.
Chuyển giao và viết chứng từ ghi sổ kế toán: các chứng từ kế toán sau khi được
kiểm tra, hoàn chỉnh, đảm bảo tính hợp pháp cần được chuyển giao cho các bộ
phận có nhu cầu xử lý thông tin về nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên chứng từ để
thực hiện các thao tác trên phân mềm kế toán
Các bộ phận căn cứ vào chứng từ nhận tập hợp làm căn cứ ghi sổ kế
toán, lập báo cáo tài chính. Quá trình chuyển giao, sử dụng chứng từ phải tuân
thủ đường đi và thời gian quy định .
 Đưa chứng từ và thủ tục bảo quản: Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý của mọi
số liệu thông tin kế toán, là tài liệu lịch sử về hoạt động của công ty. Vì vậy các
chứng từ được kế toán công ty tổ chức bảo quản đúng theo quy định của nhà
nước.

2.2.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
2.2.2.1 Hệ thống chứng từ kế toán
SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
tập

Báo cáo thực


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

15

Khoa kinh

tế

Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ tài chính. Bên
cạnh đó Công ty còn thiết kế một số mẫu sổ chi tiết theo dõi kịp thời các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh
Một số chứng từ được sử dụng
 Hoá đơn GTGT
 Phiếu thu, phiếu chi
 Phiếu xuất kho, nhập kho
 Thẻ kho
 Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm, hàng hoá
 Bảng chấm công
 Bảng thanh toán tiền lương
 Phiếu làm thêm giờ
 Giấy đề nghị tạm ứng
 Bảng phân bổ NVL, CCDC

 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
 Bảng tính khâu hao TSCĐ
.......
2.2.2.2. Hệ thống sổ kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ nên hệ thống sổ
sách mà kế toán đang áp dụng là:
 Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10
 Các Bảng kê số 1, 2, 4, 5, 6, 8, 9, 11
 Các sổ chi tiết như: Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân
hàng, Sổ chi tiết vật liệu,dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; Sổ chi tiết thanh
toán với người mua (người bán)....


Sổ cái các tài khoản như: 111, 112, 154, 155, ....

SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
tập

Báo cáo thực


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

16

Khoa kinh

tế

 Ngoài ra, do sử dụng kế toán máy nên Công ty đã thiết kế một số mẫu sổ

chi tiết theo dõi các nghiệp vụ trên máy vi tính như Báo cáo hàng ngày,
Báo cáo công nợ...
2.2.2.3 Hệ thống báo cáo tài chính
 Bảng cân đối kế toán (mẫu B01-DN)
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02-DN)
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03-DN)
 Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09-DN)
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định của Bộ tài chính và
thực hiện sữa đổi bổ sung theo thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của
Bộ tài chính về " Hướng dẫn thực hiện 4 chuẩn mực kế toán"
2.3. Mối quan hệ cung cấp thông tin giữa phòng kế toán và các phòng ban
chức năng khác trong Công ty
Tham mưu giúp cho giám đốc trong việc giám sát điều hành tài chính và
cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. Hướng dẫn kiểm tra các phòng ban thực hiện
mọi nội quy của nhà nước về hạch toán, kế toán ghi chép sổ sách thống kê ban
đầu, đảm bảo thông tin bằng số liệu trung thực, chính xác, kịp thời. Thu nhận xử
lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản, vật tư, tiền vốn và sự vận động của
chúng cho giám đốc; đồng thời kiểm tra, giám sát và hướng dẫn toàn bộ hoạt
động tài chính của công ty theo đúng luật pháp của nhà nước
Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực, kịp thời và
liên tục có hệ thống tài sản vật tư, vốn hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng
vốn, và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Cung cấp số liệu, tài liệu thông tin kinh tế cho việc diều hành sản xuất
kinh doanh, tổng hợp phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính cho công tác
thống kê và thông tin kinh tế các cấp

SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
tập

Báo cáo thực



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

17

Khoa kinh

tế

Tổ chức toàn bộ công tác kế toán phù hợp với dặc điểm, tính chất kinh
doanh của công ty đáp ứng nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý, trên sơ sở điều lệ tổ
chức kế toán nhà nước và các quy định về hạch toán hiện hành của Bộ tài chính.
Giúp Giám đốc công ty tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, tham gia
nghiên cứu cải tiến phương thức tổ chức sản xuất, cải tiến kinh doanh sản xuất
nhằm khai thác có hiệu quả mọi tiêm năng, thế mạnh của công ty, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty
2.4. Các phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty TNHH Dương Phú Gia
2.4.1 Kế toán vốn bằng tiền
2.4.1.1. Hạch toán kế toán vốn bằng tiền mặt
 Nhiệm vụ
Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình hiện có và sự biến động
của từng loại vốn bằng tiền
Tổ chức thực hiện các quy đinh về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn bằng
tiền
Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền, kế toán thực hiện chức năng kiểm
soát các chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các chênh lệch, phát hiện các
nguyên nhân và biện pháp xử lý
 Hạch toán tiền mặt tại quỹ
Tiền mặt tại quỹ của công ty bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ. Mọi nghiệp

vụ thu chi tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ công ty thực
hiện
Tài khoản sử dụng:TK 111 “Tiền mặt”
Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ
 Phiếu thu
 Phiếu chi
 Bảng kiểm kê vàng bạc, đá quý
 Bảng kiểm kê quỹ
SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
tập

Báo cáo thực


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

18

Khoa kinh

tế

 Sổ quỹ tiền mặt
 Biên lai thu tiền
Công ty cho phép giữ lại một số tiền mặt trong hạn mức quy định để chi
tiêu cho những nhu cầu thường xuyên.
Mọi khoản thu, chi, bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ của công ty chịu
trách nhiệm. Tất cả các khoản thu, chi tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lệ
chứng minh và phải có chữ ký của kế toán trưởng và Giám đốc công ty. Phiếu
thu ,phiếu chi do kế toán lập thành 3 liên ,sau khi ghi đầy đủ các nội dung trên

phiếu và ký vào phiếu sẽ chuyển cho kế toán trưởng duyệt. Sau đó chuyển cho
thủ quỹ để làm căn cứ nhập, xuất quỹ. Thủ quỹ sẽ giữ lại 1 liên để ghi sổ, 1 liên
giao cho người nộp hoặc người nhận tiền, 1 liên lưu lại nơi lập phiếu. Cuối ngày,
toàn bộ các phiếu thu, chi được thủ quỹ tập hợp và nộp lại cho kế toán để ghi sổ
kế toán
Kế toán quỹ tiền mặt sẽ chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt để ghi
chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu quỹ tiền mặt,
ngoại tệ, vàng bạc đá quý và tính ra số tiền tồn quỹ tiền mặt ở mọi thời điểm
Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tiền mặt thực tế tồn quỹ và tiến hành đối
chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch,
kế toán sẽ cùng với thủ quỹ phải kiểm tra để xác định được nguyên nhân và kiến
nghị biện pháp thích hợp để xử lý chênh lệch
2.4.1.2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng
Tài khoản sử dụng:TK 112”TGNH”
Chứng từ để hạch toán các khoản tiền gửi ngân hàng là Giấy báo Có, Giấy
báo Nợ hoặc bảng sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi…)Tiền của công ty chủ yếu
được gửi ở ngân hàng để thuận tiện cho việc thanh toán không dùng tiền mặt.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi theo từng loại tiền gửi, từng ngân
hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
tập

Báo cáo thực


19

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội


Khoa kinh

tế

Kế toán công ty sẽ hạch toán phần lãi thu được từ hoạt động này vào chi
phí hoạt động tài chính
Khi nhận được chứng từ của ngân hàng chuyển đến, kế toán phải kiểm tra
đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Mọi sự chênh lệch về số liệu, kế toán
phải thông báo cho ngân hàng biết để cùng đối chiếu và xử lý kịp thời
Ví dụ: Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
- Ngày 05/11/2009 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ, phiếu thu số 18 (đã nhận
được Giấy báo Nợ số 96)
- Ngày 08/11/2009 chi thanh toán nợ cho Công ty TNHH Hồng Hà số tiền
22.000.000đ, phiếu chi số 15

Công ty: TNHH Dương Phú Gia

Mẫu số: 01 - TT

Địa chỉ: SN575/1 - Đường CMT8

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ- BTC

Tân Hương - TP Thái Nguyên

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU THU
Ngày 05 tháng 11 năm 2009


Số: 18
Nợ TK: 111
Có TK: 112

Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Kim Liên
Địa chỉ: Phòng kế toán Công ty
Lý do nộp: Rút tiền gửi ngân hàng về nộp quỹ
Số tiền: 93.000.000đ

(Viết bằng chữ): Chín mươi ba triệu đồng chẵn./.

Kèm theo: 01.....................................................................................chứng từ gốc
Ngày 05 tháng 11 năm 2009
Giám đốc
(Ký, họ tên

Kế toán trưởng

Người nộp tiền

Người lập phiếu

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Thủ quỹ
(Ký, họ tên)


đóng dấu)

SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
tập

Báo cáo thực


20

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa kinh

tế
Trần Dương Bằng Bùi Văn Dương

Nguyễn Thị Kim Liên

Lê Thị Loan

Số:096

Ngân hàng: Công thương Tân Hương-Thái nguyên

GIẤY BÁO NỢ
Ngày 05 tháng 11 năm 2009
Tên tài khoản Nợ: NHCT Tân Hương


Số TK Nợ:NH 00968234

Tên tài khoản Có: Công ty TNHH Dương Phú Gia

Số TK Có: 711A2200708

Số tiền bằng chữ: Chín mươi ba triệu đồng chẵn
Trích yếu: Rút tiền mặt

Bằng số: 93.000.000đ

Lập phiếu

Kiểm soát

Kế toán trưởng

Giám đốc Ngân hàng

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Hoàng Thị Nhung

Lê Huy Hoàng


Nguyễn văn Mạnh

SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
tập

SỐ TIỀN

Phạm Hồng Quân

Báo cáo thực


21

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa kinh

tế

Công ty: TNHH Dương Phú Gia

Mẫu số: 02 - TT

Địa chỉ: SN575/1 - Đường CMT8

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ- BTC

Tân Hương - TP Thái Nguyên


ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU CHI
Ngày 08 tháng 11 năm 2009

Số: 015
Nợ TK: 331
Có TK: 111

Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Đức
Địa chỉ: Công ty TNHH Hồng Hà
Lý do chi: Thanh toán nợ mua nguyên vật liệu
Số tiền: 22.000.000đ

(Viết bằng chữ): Hai mươi hai triệu đồng chẵn./.

Kèm theo: 01.....................................................................................chứng từ gốc
Ngày 08 tháng 11 năm 2009
Giám đốc
(Ký, họ tên

Kế toán trưởng

Người nhận tiền

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


Người lập phiếu

Thủ quỹ

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Nguyễn Thị Kim Liên

Lê Thị Loan

đóng dấu)
Trần Dương Bằng

Bùi Văn Dương

Nguyễn Văn Đức

SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
tập

Báo cáo thực


22

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa kinh


tế

Công ty: TNHH Dương Phú Gia

Mẫu số: S07 - DN

Địa chỉ: SN575/1 - Đường CMT8

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ- BTC

Tân Hương - TP Thái Nguyên

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
TK: 331 - Phải trả cho khách hàng
Đối tượng: Công ty TNHH Hồng Hà
Loại tiền: VNĐ
Đơn vị tính: 1000đồng

NT
GS

Chứng từ
SH
NT

Diễn giải


TK
ĐƯ

Số phát sinh
Nợ


Số dư
Nợ


- Số dư đầu kỳ
- Số PS trong kỳ
8/11

PC155

8/11

Thanh toán nợ mua

22.000

111

NVL tháng trước
- Cộng số phát sinh
- Số dư cuối kỳ

22.000

22.000

-

Sổ này có 01 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 01
Ngày mở sổ: 01/11/2009

Ngày 08 tháng 11 năm 2009
Người ghi sổ

Kế toán trưởng

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

2.4.2 Hạch toán kế toán nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ
2.4.2.1 Đặc điểm và yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ
a) Đặc điểm
SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
tập

Báo cáo thực


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

23

Khoa kinh


tế

 Nguyên liệu, vật liệu
Sản phẩm của Công ty TNHH Dương Phú Gia là sản phẩm hóa chất phụ
gia cho ngành giấy, đa dạng, nhiều chủng loại, khối lượng sản phẩm sản xuất ra
phong phú, với mỗi loại sản phẩm cần có những nguyên liệu thích hợp. Vì vậy,
nguyên vật liệu của Công ty cũng cần rất nhiều như tinh bột sắn, tinh bột ngô,
AKD sáp, hóa chất NaOH, hóa chất HCL... với số lượng lớn, quy cách sản phẩm
khác nhau.
Nguyên liệu của Công ty phần lớn là sản phẩm của ngành Nông Nghiệp,
Công nghiệp hóa chất. Do đặc thù là sản phẩm của ngành Nông nghiệp nên nó
mang tính chất thời vụ và chịu sự tác động của thiên nhiên. Bởi vậy Công ty
phải mua nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất. Mặt khác, do sản xuất nông
nghiệp và sản phẩm của ngành nông nghiệp chịu sự tác động của thiên nhiên và
khí hậu của nước ta biến đổi liên tục và thất thường nên giá cả cũng biến đổi
thường xuyên không ổn định. Do đó nguyên vật liệu của Công ty cũng rất dễ bị
hư hỏng trong điều kiện thời tiết nóng ẩm của nước ta.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm nên tăng giảm chi phí nguyên vật liệu đồng nghĩa
với việc tăng giảm giá thành sản phẩm và tăng giảm lợi nhuận của Công ty. Vì
vậy, việc dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu là điều mà ban lãnh đạo Công ty rất
quan tâm, Công ty đã tổ chức hệ thống kho dự trữ nguyên vật liệu một cách hợp
lý, gần các phân xưởng sản xuất để tạo điều kiên cho vận chuyển và cung ứng
cho sản xuất một cách nhanh nhất.
Đi đôi với việc xây dựng hệ thống kho dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu
Công ty đã xây dựng hệ thống nội quy đối với cán bộ công nhân viên liên quan
đến việc nhâp, xuất, dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu, quy định rõ trách nhiệm
vật chất cho người quản lý nguyên vật liệu và chịu trách nhiêm trước ban lãnh
đạo Công ty.

Nguyên vật liệu trong Công ty bao gồm rất nhiều loại:
SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
tập

Báo cáo thực


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

24

Khoa kinh

tế

- Nguyên vật liệu chính như: là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty,
là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới như: tinh bột sắn, tinh
bột ngô, nhựa thông, AKD sáp...
- Vật liệu phụ: là đối tương lao động không cấu thành nên thực thể sản
phẩm nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lương cho qua trình sản xuất sản phẩm
như: hóa chất xút, axít, Javen tẩy trắng...
- Nhiên liệu: là một loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu dùng trực tiếp vào quy trình
công nghệ sản xuất kỹ thuật sản phẩm như: dầu DO, gas...
- Phế phẩm: là những loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất của
Công ty và được thu hồi để sử dụng cho các công việc khác hoặc đưa vào chế
biến lại.
 Công cụ, dụng cụ
Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn của
TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng.

b) Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ
- Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá thực tế của NVL, CCDC nhập, xuất,
tồn kho. Kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất, tồn kho
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng, chất
lượng và giá thành thực tế của từng loại, từng thứ VL, CCDC nhập, xuất, tồn
kho vật liệu, dụng cụ tiêu hao dùng cho quá trình sản xuất
- Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ VL, CCDC.
Phát hiện kịp thời vật liệu tồn đọng, kém phẩm chất để có biện pháp xử lý nhằm
hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất
- Phân bổ giá trị VL, CCDC sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh
2.4.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
 Tài khoản sử dụng:
TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
TK 153 “ Công cụ, dụng cụ”
SV: Phạm Thùy Dung ,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
tập

Báo cáo thực


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

25

Khoa kinh

tế

 Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Phiếu nhập kho

+ Phiếu xuất kho
+ Biên bản kiểm kê vật tư,sản phẩm hàng hóa
+ Thẻ kho
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu,CCDC
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư,hàng hóa
+ Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn kho
+ Sổ chi tiết VL, CCDC
Để tiến hành kế toán chi tiết VL, CCDC, công ty sử dụng phương pháp
ghi thẻ song song
+ Tại kho: Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, thủ kho dùng “thẻ kho”
để ghi chép hàng ngày để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại
vật tư. Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã phân loại theo từng loại
vật tư cho phòng kế toán
+ Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập, xuất cho từng loại vật tư cả về số lương và giá trị. Khi nhận được
chứng từ nhập xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ
và căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào thẻ (sổ) kế toán chi tiết vật
tư, mỗi chứng từ được ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập bảng kê - nhập - tồn sau đã đối chiếu:
+ Sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê - nhập - xuất - tồn với số liệu trên sổ
kế toán tổng hợp.
+ Số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực
 Có thể khái quát quá trình nhập và xuất nguyên vật liệu như sau:
Sơ đồ 07: Khái quát quá trình nhập vật liệu
Phòng
NVL
Kiểm nghiệm
HĐ vật tư
nguyên

SV: Phạm Thùy Dung
,Lớp LTTC ĐH KT2-K1
liệu
tập

BBKN

Nhập kho
Báo cáo thực


×