Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phân tích bản chất,chức năng hình thức và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế định hướng Xã hội chủ nghĩa ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.7 KB, 20 trang )

ờ an kinh tờ chinh tri Nguyờn Manh Hoa
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Phần mở đầu
Chính sách tín dụng là một bộ phận của chính sách kinh tế xã hội
nói chung, chính sách kinh tế nói riêng , là công cụ quan trọng để quản lý
điều hành nền kinh tế. Do vậy, xây dựng và thực thi một chính sách phù
hợp với cơ chế thị trờng có ý nghĩa cốt yếu trong chiến lợc phát triển kinh
tế của Đảng và Nhà nớc. Đặc biệt khi cơ chế thị trờng ngày càng đợc xác
lập và hoàn thiện, cùng với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện
đại hoá đất nớc thì việc tiếp tục nghiên cứu , đổi mới các chính sách tiền
tệ- tài chính nói chung, chính sách tín dụng nói riêng đang là yêu cầu quan
trọng và cấp thiết , đợc coi là nhiệm vụ u tiên hiện nay.
Trong thực tế tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng , nhng ở
bất cứ dạng nào tín dụng cũng luôn là một quan hệ kinh tế của nền sản
xuất hàng hoá , nó tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của những quan hệ hàng hoá - tiền tệ . Mục đích và tính chất của tín dụng
do mục đích của tính chất của nền sản xuất hàng hóa trong xã hội quyết
định . Sự vận động của tín dụng luôn luôn chịu sự chi phối của các quy
luật kinh tế của phơng thức sản xuất trong xã hội đó .Để tìm hiểu rõ hơn
về vấn đề này em đã chọn đề tài : Phân tích bản chất,chức năng hình
thức và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế định hớng xã hội chủ
nghĩa ở nớc ta .Trong quá trình thực hiện đề tài em xin đợc chân thành
cảm ơn thầy Trần Thành đã giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Trng ai Hoc Kinh Tờ Quục Dõn
1
ờ an kinh tờ chinh tri Nguyờn Manh Hoa
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Phần nội dung
I . Cơ sở lý luận
1. T bản cho vay dới chủ nghĩa t bản
T bản cho vay có trớc chủ nghĩa t bản đó là t bản cho vay nặng lãi.


T bản cho vay ta nghiên cứu là t bản cho vay ở trong chế độ t bản chủ
nghĩa. T bản cho vay ở trong chế độ t bản chủ nghĩa, là một bộ phận t bản
công nghiệp tách ra làm t bản cho vay . Ta biết rằng trong quá trình tuần
hoàn của vốn, các nhà t bản bán đợc hàng hoá có khoản tiền nhàn rỗi cha
sử dụng đến ( nh quỹ khấu hao , tài khoản cố định cha đến kỳ đổi mới
bằng hiện vật, quỹ trả lơng cho công nhân nhng cha đến kỳ phải trả ...) .
Nguyên tắc tiền phải sinh lời trong khi đó có nhà t bản cần tiền để sản
xuất kinh doanh . Để giải quyết mâu thuẫn giữa thừa và thiếu tiền này xuất
hiện quan hệ tín dụng , xuất hiện t bản cho vay . T bản cho vay dới chủ
nghĩa t bản là t bản tiền tệ mà ngời chủ sở hữu của nó cho ngời khác vay
để nhà t bản này sử dụng vào sản xuất kinh doanh ở trong một thời gian
nhất định . Nhà t bản hoạt động này phải hoàn lại vốn và một khoản lời
nhất định . Khoản tiền lời đó gọi là lợi tức cho vay.
T bản cho vay là t bản mà quyền sở hữu đã tách khỏi quyền sử dụng .
Nhà t bản hoạt động chỉ có quyển sử dụng t bản còn quyền sử hữu vì t bản
đó vẫn thuộc về t bản cho vay( chỗ này khác t bản ngân hàng)
Cho vay loại hàng hóa đặc biệt đó là hàng hoá tiền tệ . Nhà t bản cho
vay vẫn là chủ sở hữu của mình còn nhà t bản hoạt động đem sử dụng t
bản đi vay đó vào sản xuất kinh doanh. Anh ta sẽ thu đợc giá trị thặng d
ngang lợi nhuận bình quân và họ phải trích một phần giá trị thặng d trả
cho nhà t bản cho vay dới hình thức lợi tức.
Trng ai Hoc Kinh Tờ Quục Dõn
2
ờ an kinh tờ chinh tri Nguyờn Manh Hoa
----------------------------------------------------------------------------------------------------
T bản cho vay là t bản ăn bẩn nhất nhng lại đợc sùng bái nhất. Công
thức vận động của nó là: T-T
Trong đó T = T + T (T là lợi tức) .
2-Bản chất,đặc điểm và các hình thức tín dụng
Tin dung la mụt pham tru cua kinh tờ hang hoa ,la hinh thc võn ụng cua

vụn cho vay .Tin dung phan anh quan hờ kinh tờ gia chu thờ s hu va chu
thờ s dung nguụn vụn nhan rụi trong nờn kinh tờ trờn nguyờn tc hoan tra co
ki han ca gục lõn li tc.
S cõn thiờt cua tin dung trong nờn kinh tờ hang hoa c quyờt inh bi
c iờm cua san xuõt hang hoa,bi s phat triờn cua tiờn tờ lam chc nng
thanh toan.Quan hờ tin dung ra i bt nguụn t c iờm chu chuyờn nguụn
vụn trong cac doanh nghiờp ma trong tng thi iờm thng xuyờn co mụt bụ
phõn nhan rụi cõn c sinh li.Chng han vụn ờ tra tiờn lng cụng nhõn
nhng cha ờn ki tra,vụn mua nguyờn liờu nhng cha ờn ki mua...Trong
khi o ,mụt sụ doanh nghiờp khac muụn co vụn ờ thanh toan,ờ m mang
doanh nghiờp nhng cha tich luy kip.Tng t nh võy,trong dõn c va
trong cac tụ chc xa hụi cung co tiờn nhan rụi.Ro rang cung mụt thi iờm ,co
nhng ni co vụn nhng cha c s dung,ni cõn vụn thi lai cha co.Quan
hờ tin dung cõn va co thờ ra i t iờu kiờn o.Nh võy s xuõt hiờn cua
quan hờ tin dung se giup cho qua trinh chu chuyờn nguụn vụn c xuụn se
,ụng thi tõn dung c moi nguụn vụn trong xa hụi phuc vu cho phat triờn
kinh tờ.Khi quan hờ tin dung phat triờn se gop phõn thc hiờn tụt cac chinh
sach xa hụi cua ang va Nha nc.
Quan hờ tin dung tụn tai trong nhiờu nờn kinh tờ hang hoa .Nhng tụn tai
trong cac phong thc san xuõt xa hụi khac nhau thi tin dung cung mang
nhng ban chõt khac nhau.Trong nờn kinh tờ qua ụ lờn Chu Nghia Xa Hụi
cac ngõn hang nha nc khi cho vay ờu phai thu li tc,co vay phai co tra
nhng khụng chi vi muc ich thu li tc ma con chu yờu vi ờ phat triờn
manh me nờn san xuõt xa hụi theo inh hng Xa Hụi Chu Nghia,tng bc
thoa man nhu cõu ngay cang tng cua nhõn dõn.o chinh la c s cho nhng
sach cho vay u ai danh cho ngi ngheo, cac chinh sach xoa oi giam
ngheo...cua ang va Nha nc ta.
Quan hờ tin dung trong thi ki qua ụ nờn Chu Nghia Xa Hụi co nhng
c iờm sau:
Trng ai Hoc Kinh Tờ Quục Dõn

3
ờ an kinh tờ chinh tri Nguyờn Manh Hoa
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Th nhõt quyờn s hu vụn tach ri vi quyờn s dung vụn .õy la mụt c
iờm quan trong cua tin dung trong nờn kinh tờ thi trng inh hng Chu
Nghia Xa Hụi .Theo o thi ngi chu s hu vụn khụng co quyờn inh oat
ờn muc ich s dung vụn ma ngi quyờt inh s dung vụn vao muc ich
gi,nh thờ nao la cac chu thờ s dung vụn hay ngi i vay.Trong mụi quan
hờ nay chu s hu vụn ngi cho vay se c hng mụt khoan li tc do
bờn i vay tra.Khoan li tc o c coi la mụt khoan chi phi vụn.
Th hai tụn tai nhiờu quan hờ tin dung khac nhau vi nhng nguụn li tc
khac nhau phan anh nờn kinh tờ hang hoa nhiờu thanh phõn.
Do c trng cua mụi thanh phõn kinh tờ la hinh thc s hu nờn li ich
cua mụi thanh phõn kinh tờ khac nhau la hoan toan khac nhau.Do o ụi vi
mụi quan hờ tin dung c trng cho tng thanh phõn kinh tờ thi li tc cua no
la hoan toan khac nhau.Nguụn li o co thờ co li cho muc ich phat triờn
kinh tờ xa hụi hoc khụng.Cac quan hờ tin dung nay va hp tac va canh
tranh vi nhau trong nờn kinh tờ thi trng inh hng Xa Hụi Chu Nghia.
Trong nền kinh tế định hớng xã hội chủ nghãi ở nớc ta tồn tại một số hình
thức tín dụng chủ t yếu sau:
a)Tín dụng thơng mại :
Là quan hệ tín dụng bằng hàng hoá giữa các doanh nghiệp hoạt động
trực tiếp trong lĩnh vức sản xuất lu thông hàng hoá đợc hình thành trên có
sở mua bán chịu hàng hoá . Về thức chất quan hệ tín dụng thơng mại thể
hiện việc kéo dài thời hạn than toán của ngời mua. Do đó trong quan hệ tín
dụng thơng mại ngời cho vay chính là ngời bán chịu hàng hoá còn ngời đi
vay chính là ngời mua chịu hàng hoá.
Nguyên nhân xuất hiện quan hệ tín dụng thơng mại là do sự cách biệt
giữa sản xuất tiêu thụ, do tính thời vụ trong sản xuất mua bán sản phẩm đã
dẫn đến hiện tợng một số doanh nghiệp có hàng muốn bán trong khi có

những doanh nghiệp muốn mua hàng nhng cha có tiền trong trờng hợp
này ngời bán muốn tiêu thụ sản phẩm hàng hoá có thể bán chịu cho ngời
mua mua bán chịu là một hình thức tín dụng vì:
- Ngời bán đã chuyển nhợng một bộ phận giá trị dới hình thái hàng
hoá cho ngời mua sử dụng trong một thời gian nhất định trên có sở có sự
tin tởng ở ngời mua về khả năng hoàn trả.
Trng ai Hoc Kinh Tờ Quục Dõn
4
ờ an kinh tờ chinh tri Nguyờn Manh Hoa
----------------------------------------------------------------------------------------------------
- Đến thời hạn nhgời mua chịu phải hoàn trả vốn ( và cả lãi ) cho ng-
ời bán bằng hình thức tiền tệ .
Cơ sở pháp lý để xác định nợ quan hệ nợ nần của tín dụng thơng mại
là kỳ phiếu thơng mại hay còn gọi là thơng phiếu thơng phiếu là một
loại giấy chứng nhận nợ đặc biệt của ngời sử hữu trái phiếu và nghiã vụ
phải hoàn trả nợ của ngời mua khi đến hạn.
Tín dụng thơng mại với công vụ lu thông kỳ phiếu thơng mại đã đáp
ứng đợc nhu cầu tín dụng trực tiếp giữa ngời đị vay và ngời cho vay. Vì
vậy một mặt tín dụng thơng mại đáp ứng đợc nhu cầu cần vốn của những
doanh nghiệp tạm thời thiếu , đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu
thụ đợc sản phẩm hàng hoá của mình . Mặt khác chính hình thức tín dụng
này đã giúp cho các doanh nghiệp chủ động khai thác đợc vốn nhằm đáp
ứng kịp thời yêu cầu SXKD . Do đó tín dụng thơng mại đóng vai trò tích
cực trong nền kinh tế góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa hiện tợng thừa
thiếu vốn để thúc đẩy sản xuất lu thông hàng hoá phát triển , nhng tín
dụng thợng mại cũng có những hạn chế :
Về phạnm vi quy mô: Chỉ có thể thực hiện giữa những ngời có quan hệ
giao dịch thờng xuyên , đồng thời cũng chỉ có thể cấp tín dụng trong phạm
vi quan hệ mua bán chịu hàng hoá đã thực hiện. Do đó ngời đi vay có nhu
cầu cao hơn thì ngời cho vay không thể đáp ứng đợc .

Về thời hạn cho vay: Vốn cho vay là một bộ phận nằm trong chu kỳ
sản xuất của ngời cho vay nên không thể kéo dài thời hạn, do đó khi thời
hạn thừa thiếu vốn của ngời vay và ngời đi vay không phù hợp thì không
thể thực hiện đợc quan hệ tín dụng .
Về phơng hớng : Tín dụng thợng mại đợc thực hiện dới hình thức hàng
hoá. Vì vậy quan hệ tín dụng chỉ có thể thực hiện khi có sự phù hợp về nhu
cầu hàng hoá giữa ngời đi vay và ngời cho vay .
Trng ai Hoc Kinh Tờ Quục Dõn
5
ờ an kinh tờ chinh tri Nguyờn Manh Hoa
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Nh vậy, tín dụng thơng mại bị hạn chế về phạm vi quy mô. về thời hạn
và chiều hớng cầu quan hệ tín dụng . Mặt khác, khi một thành viên trong
cả chuỗi các quan hệ nợ nần gặp rủi ro không có khả năng trả nợ sẽ gây
tác động dây chuyền tới các thành viên khác , dẫn đến những biến động
lớn trong nền kinh tế. Tín dụng thơng mại đóng vai trò tích cực trong nền
kinh tế nhng không thể thay thế các hình thức tín dụng khác . Tín dụng
ngân hàng ra đời đã khắc phục đợc những hạn chế của tín dụng thơng mại
những đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của tín
dụng thợng mai.
b) Tín dụng ngân hàng :
Là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng , một tổ
chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ
chức cá nhân trong xã hội trong đó ngân hàng giữa vai trò vừa là ngời đi
vay vừa là ngời cho vay .
Tín dụng ngân hàng thực hiện chức năng quan trọng nhất là phân phối
lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất xã hội . Quá trình phân phối
lại vốn tiền tệ thể hiện ngân hàng vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
Với t cách là ngời đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội băng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp ,

các tổ chức cá nhân hoặc phát hành trái phiếu để huy động vốn trong xã
hội. Với t cách là ngời cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp, tổ chức , cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần đựoc bổ
xung trong hoạt đông SXKD và tiêu dùng. Với vai trò này tín dụng ngân
hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng nhu cầu
tái sản xuất xã hội . Cơ sở khách quan để hình thành chức năng phân phối
lại vốn tiền tệ của tín dụng ngân hàng chính là do đặc điểm tuần hoàn vốn
trong quá trình tái sản xuất xã hội đã thờng xuyên xuất hiện hiện tợng tạm
thời thừa vốn ở các tổ chức , cá nhân này, trong khi ở các tổ chức cá nhân
khác lại có nhu cầu thiếu vốn cần đợc bổ xung . Hiện tợng thừa thiếu vốn
Trng ai Hoc Kinh Tờ Quục Dõn
6
ờ an kinh tờ chinh tri Nguyờn Manh Hoa
----------------------------------------------------------------------------------------------------
phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian, số lợng giữa các khoản chênh
lệch và chi tiêu ở tất cả các tổ chức, cá nhân trong khi quá trình tái sản
xuất đòi hỏi phải đợc tiến hành liên tục .
Tín dụng ngân hàng cũng đã giải quyết quan hệ trực tiếp giữa các
doanh nghiệp cần tiêu thụ sản phẩm hàng hoá với những doang nghiệp có
nhu cầu sử dụng có sản xuất lu thông mà cha có tiền. Nhng do hạn chế của
tín dụng thơng mại đã không đáp ứng đợc yêu cầu tập chung mọi nguồn
vốn trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vay vốn với khối lợng , thời hạn khác
nhau. Chỉ có ngân hàng là tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
mới có khả năng giải quyết những mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữ vai trò
vừa là ngời đị vay vừa là ngời cho vay.
Quá trình tập chung và sử dụng vốn của tín dụng ngân hàng có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Việc giải quyết tốt mối quan hệ này có ảnh hởng trực
tiếp đến việc duy trì sự tồn tại và phát triển của ngân hàng . Mối quan hệ
đó theo nghĩa thông thờng là việc xử dụng vốn trên cơ sở nguồn vốn huy
động mà cụ thể là việc sử dụng phải phù hợp với quy mô kết cấu của

nguồn vốn huy động nhng cần xem xét một cách cụ thể. Về vấn đề này: để
thực hiện mục tiêu kinh doanh ngân hàng không nên sử dụng vốn huy
động dài hạn để cho vay ngắn hạn nhng lại có thể sử dụng nguồn vốn huy
động không kỳ hạn , ngắn hạn để cho vay dài hạn. Đồng thời để đảm bảo
an toàn trong hoạt động ngân hàng cần phải tính toán xác định mức d bình
quân trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn , ngắn hạn mà ngân hàng có thể
sử dụng đợc một cách thờng xuyên . Nh vậy vừa đảm bảo đợc mục tiêu
kinh doanh vừa đảm bảo đợc khả năng thanh toán của ngân hàng để duy trì
sự an toàn trong hoạt động ngân hàng .
Ngoài chức năng phân phối lại vốn tiền tệ . Tín dụng ngân hàng còn
thực hiện chức năng tiết kiệm tiền mặt dẫn đến tiết kiệm chi phí lu thông
tiền mặt và chức năng phản ánh kiểm soát hoạt động kinh tế . Việc thực
hiện hai chức năng này trên cơ sở phân phối lại vốn tiền tệ đồng thời lại có
Trng ai Hoc Kinh Tờ Quục Dõn
7
ờ an kinh tờ chinh tri Nguyờn Manh Hoa
----------------------------------------------------------------------------------------------------
tác dụng quan trọng trong việc tăng cờng huy động vốn và đảm bảo sử
dụng vốn có hiệu quả.
Chính quá trình phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng ngân hàng đã
góp phần bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận trong toàn bộ nền kinh tế ( làm
cho lợi nhuận của các nghành tiến tới bình quân ) . Muốn bình quân hoá tỷ
suất lợi nhuận phải có sự chuyển dịch vốn từ nghành có lợi nhuận thấp
sang nghành có lợi nhuận cao và nghành có lợi nhuận cao sẽ lôi cuốn
nguồn vốn đầu t làm cho khối lợng hàng hoá tăng dẫn đến giá cả hàng hoá
giảm dẫn đến lợi nhuận giảm, nghành có lợi nhuận thấp có khả năng tăng
lên.Nhng việc chuyển dịch vốn sẽ gặp hạn chế vì vốn của mỗi nghành luôn
gắn liền với tài sản vật chất và bản thân từng doanh nghiệp lại cũng không
đủ khả năng về vốn để đầu t vào những nghành có lợi nhuận cao . Tín
dụng ngân hàng đã góp phần đầu t để đấy mạnh quá trình chuyển dịch vốn

, thúc đẩy quá trình bình quân hoá tỷ xuất lợi nhuận .
Mặt khác việc phân phối lại vốn tiền tệ tín dụng ngân hàng còn góp
phần làm tăng tốc độ tích tụ và tập chung vốn . Quá trình huy động vốn tín
dụng thợng mại đã biến các bộ phận vốn phân tán ngoài quá trình sản xuất
lu thông thành vốn phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất . Qua đó tín
dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ vốn vì đã biến một phần giá trị
thặng d thành vốn đầu t trực tiếp cho quá trình sản xuất . Đồng thời còn
góp phần thúc đẩy quá trình cạnh tranh khi ngân hàng đầu t vào nghành có
lợi nhuận cao , do đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ có xu hớng tập trung
vốn để mở rộng phạm vi, quy mô sản xuất để cố thể đứng vững trong canh
tranh.
Do chuyên môn hoá trong kinh doanh , tín dụng ngân hàng đã khắc
phục đợc những hạn chế của tín dụng thợng mại nên phát triển càng
mạnh , phạm vi hoạt động ngày càng rộng và trở thành hình thức tín dụng
chủ yếu trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng đã phát huy vai trò đối với
lĩnh vực sản xuất lu thông hàng hoá trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn để
Trng ai Hoc Kinh Tờ Quục Dõn
8

×