Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Bản chất, đặc trưng và giải pháp xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.76 KB, 26 trang )

A. Lời mở đầu
Trong báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ơng khoá VIII trình
Đại hội IX của Đảng ta có đề cập : Nhà n Nhà nớc ta quản lý kinh tế bằng pháp
luật, chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát huy mặt tích cực, hạn
chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trờng, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động
. Điều đó đà thúc đẩy mọi ngời phát huy nghiên cứu mối quan hệ giữa thị trờng và Nhà nớc.
Xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa là một yếu
tố tất yếu cơ bản của quá trình đổi mới quản lý kinh tế ở nớc ta. Trong 15 năm
qua nhờ có đờng lối đổi mới đúng đắn thoát khỏi những khủng hoảng, đạt tốc
độ tăng trởng nhanh, đời sống nhân dân đợc cải thiện đáng kể, chính trị xà hội
ổn định, quốc phòng an ninh quốc gia đợc giữ vững, từ một nền kinh tế quan
liêu bao cÊp ®· tõng bíc chun sang nỊn kinh tÕ thị trờng định hớng xà hội
chủ nghĩa dựa trên quy luật giá trị và tín hiệu cung cầu của thị trêng. Nh vËy,
viƯc nhËn thøc nỊn kinh tÕ thÞ trêng định hớng xà hội chủ nghĩa là một điều
hết sức cần thiết.

Để có thể hiểu rõ vấn đề này, em đà nghiên cứu đề tài :
Nhà n Bản chất, đặc trng và giải pháp xây dựng kinh tế thị trờng
định hớng xà hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay
Đây cũng là một đề tài mang tính lý luận sâu sắc và do khả năng
nghiên cứu có hạn nên đề án của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy em rất mong nhận đợc sự góp ý và giúp đỡ của các thầy cô để
em có thể hoàn thiện một bớc nhận thức những nội dung lý luận trong quá
trình đổi mới của đất nớc. Và qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn Thầy
: nGT, PGS. TS Trần Thành Phố đà giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

B. Nội dung
I. cơ sở lý luận chung về kinh tế thị trờng
1. Quá trình hình thành kinh tế thị trờng
1.1. Lịch sử hình thành
Nh chúng ta đà biết, vào cuối thời kỳ công xà nguyên thuỷ, đầu thời


kỳ xà hội nô lệ loài ngời đà cã mét bíc tiÕn nh¶y vät trong lÜnh vùc s¶n xuất
ra của cải vật chất. Trong sản xuất đà bắt đầu có sản xuất thặng d, tức là phần

1


sản phẩm nhảy vọt quá phần sản phẩm tất yếu do ngời sản xuất tạo ra. Mặc dù
lúc đầu sự d thừa đó chỉ là ngẫu nhiên nhng cùng với chế độ t hữu đợc xác lập,
ngời lao động đà có thể làm chủ những sản phẩm d thừa đó, mang trao đổi với
nhau để nhận lại những sản phẩm mà mình thiếu do kết quả phân công chuyên
môn hoá đa lại thị trờng sơ khai xuất hiện từ đó.
Tuy nhiên, phải trải qua quá trình phát triển lâu dài, mÃi đến giai đoạn
cuối xà hội phong kiến đầu xà hội TBCN kinh tế thị trờng mới đợc xác lập, và
phải đến cuối giai đoạn phát triển của CNTB tự do cạnh tranh thì kinh tế thị trờng mới đợc xác lập hoàn toàn. Kinh tế thị trờng là kinh tế hàng hoá với
những đặc trng riêng của nó là ngời làm ra sản phẩm với mục đích đi
bán
( để trao đổi ) chứ không phải tiêu dùng hay ngẫu nhiên nh trớc. Đặc trng đó
ngày càng đợc bổ sung phong phú thêm.
Nh vậy kinh tế thị trờng phát triển từ sơ khai đến hiện đại là một công
trình sáng tạo của loài ngời trong quá trình sản xuất và trao đổi đó là trình độ
văn minh mà nhân loại đạt đợc. Do đó mọi quan điểm cho rằng kinh tế thị trờng là phát minh riêng của chủ nghĩa t bản là không có căn cứ. Việc đồng
nhất kinh tế thị trờng với chủ nghĩa t bản rồi nó tránh, hoặc sử dụng nó nh một
công cụ tạm thời, hoặc coi việc áp dụng kinh tế thị trờng là mặc nhiên chấp
nhận con đờng TBCN ... Đều có thể dẫn đến sai lầm đáng tiếc. Ngay trong văn
kiện đại hội VIII Đảng ta đà khẳng định Nhà n sản xuất hàng hoá là thành tựu
văn minh chung của nhân loại , chúng ta không chỉ kiên định Nhà n không bỏ
qua kinh tế hàng hoá mà còn khẳng định kinh tế hàng hoá còn tồn tại
khách quan cho đến khi chủ nghĩa xà hội đợc xây dựng . lần này trong dự thảo
văn kiện đại hội IX tiếp tục khẳng định Nhà n Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng thực
hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá

nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa , nói gọn lại là nền kinh tế thị trờng
định hớng xà hội chủ nghĩa.
1.2. Lôgíc hình thành
Quan điểm toàn diện đợc xuất phát từ nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến của phép biện chứng. Đó là các sự vật hiện tợng không tồn tại cô lập, biệt
luật mà thống nhất nhau trong đó các sự vật hiện tợng tồn tại bằng cách tác
động lẫn nhau, ràng buộc lẫn nhau quy định và chuyển hoá lẫn nhau.
Không chỉ tự nhiên mà cả trong lĩnh vực đời sống lĩnh vực tinh thần
mọi sự vật hiện tợng cũng luôn luôn liên hệ tác động qua lại lẫn nhau. Sù liªn

2


hệ đó là tính khách quan và tính phổ biến của các sự vật hiện tợng trong thế
giới khách quan. Trong thế giới khách quan có vô vàn mối liên hệ, chúng rất
đa dạng và giữ vai trò vị trí khác nhau trong sự tồn tại, vận động phát triển sự
vật hiện tợng có mối quan hệ bên trong ( sự liên hệ tác động, lại có mối liên
hệ bên ngoài, nói chung mối liên hệ này không có ý nghĩa quyết định hơn nữa
nó thờng thông qua mối liên hệ bên trong mà phát huy tác dụng đối với các sự
vận động và phát triển của sự vật ) . Tuy nhiên nó là mối liên hệ hết sức quan
trọng trong nền kinh tế thị trờng vì vậy không có một sự kiện nào tồn tại trong
trạng thái cô lập tách rời những sự kiện khác. Chẳng hạn cuộc cách mạng
khoa học cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại vừa tạo ra những thời cơ
nhng cũng vừa tạo ra những thách thức to lớn đối với tất cả các nớc chậm phát
triển. Nớc ta có tranh thủ đợc thời cơ do cuộc cách mạng đó tạo ra hay không
trớc hết phụ thuộc vào năng lực lÃnh đạo của Đảng của Nhà nớc và tiếp nữa là
sự phấn đấu toàn nhân dân Việt Nam. Song chúng ta cũng khó xây dựng thành
công chủ nghĩa xà hội nếu không hội nhập quốc tế, không vận dụng đợc
những thành quả của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ mà thế giới đÃ
đạt đợc. Nói cách khác, mối liên hệ bên ngoài cũng hết sức quan trọng, đôi

khi có thể giữ vai trò chủ đạo.
Có mối liên hệ chung trong toàn bộ thế giới, cũng có mối liên hệ riêng
trong tõng lÜnh vùc cơ thĨ. Cã mèi liªn hƯ trùc tiếp giữa hai hay nhiều sự vật
hiện tợng, lại có mối liên hệ gián tiếp ( sự vật hiện tợng liên hệ tác động qua
lại lẫn nhau thông qua một hay nhiỊu kh©u trung gian ) . Tõ nhËn thøc trên
trong việc xây dựng nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải có các yếu tố thị trờng,
các công cụ quản lý nền kinh tế quan điểm toàn diện ở đây thể hiện ở chỗ
muốn xây dựng nền kinh tế thị trờng phải xây dựng các yếu tố thị trờng mang
tính đồng bộ tính toàn diện chứ không phải xây dựng các công cụ riêng biệt lẻ
loi, các thị trờng hàng hoá, dịch vụ cụ thể ( thị trờng vốn và thị trờng lao
động ) mà ngay bản thân nền kinh tế cũng vậy nó không tồn tại trong trạng
thái cô lập mà trong mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các lĩnh vực kinh tế
chính trị ngoại giao, kinh tế chính trị, đạo đức pháp quyền, kinh tế chính trị khoa khọc - nghệ thuật ) .
2. Các phạm trù kinh tế và quy luật của kinh tế thị trờng
2.1. Các phạm trù kinh tế của kinh tế thị trờng
- Phạm trù hàng hoá và tiền tệ :

3


+ Hàng hoá : bất kỳ hàng hoá nào cũng bao gồm hai thuộc tính là
giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị sử dụng là công dụng của hàng hoá đó dùng
để thoả mÃn nhu cầu nào đó của con ngời. Giá trị của hàng hoá là hao phí lao
động xà hội của ngời sản xuất hàng hoá kết tinh trong sản phẩm đó.
+ Tiền tệ : là một hàng hoá đặc biệt dùng làm vật ngang giá chung
cho tất cả các hàng hoá khác. Vì vậy tiền tệ cũng có hai thuộc tính là giá trị và
giá trị sử dụng. Giá trị của tiền tệ do hao phí lao động khai thác ra vàng bạc
quyết định, còn giá trị sử dụng là vật ngang giá chung cho mọi hàng hoá
khác.
- Phạm trù cung - cầu :

+ Cung : đợc hiểu là toàn bộ hàng hoá có trên thị trờng và có thể đa
ngay đến thị trờng ở một mức giá nhất định.
+ Cầu : đợc hiểu là nhu cầu của xà hội về hàng hoá đợc biểu hiện
trên thị trờng ở một mức giá nhất định, nó bị giới hạn bơỉ khả năng thanh toán
của dân c.
+ Giữa cung và cầu tồn tại một mối quan hệ biện chứng,sự tác động
qua lại giữa chúng hình thành nên giá cả thị trờng.
- Phạm trù giá cả thị trờng : là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trờng của hàng hoá. Giá cả thị trờng gồm các chức năng:
+ Chức năng thông tin : giá cả thị trờng sẽ cho ngời sản xuất biết đợc tơng quan cung - cầu và sự khan hiếm đối với các loại hàng hoá.
+ Chức năng thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật : để cạnh tranh về giá, nhà
sản xuất sẽ phải áp dụng công nghệ tiên tiến, dẫn đến thúc đẩy sự phát triển
của kỹ thuật và công nghệ.
+ Chức năng phân bố các nguồn lực kinh tế : sự biến động giá cả sẽ
dẫn đến sự biến đổi về cung cầu, về sự phân bố các nguồn lực kinh tế.
+ Chức năng phân phối lại
- Phạm trù cơ chế thị trờng : là cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế thị
trờng do sự tác động của c¸c quy lt vèn cã cđa nã. Nãi mét c¸ch cụ thể hơn,
cơ chế thị trờng là một hệ thống hữu cơ của sự thích ứng lẫn nhau, tự điều tiết
lẫn nhau của các yếu tố nh : giá cả, cung cầu, cạnh tranh ... Trực tiếp phát huy
tác dụng trên thị trờng để điều tiết nền kinh tế thị trờng.
- Phạm trù lợi nhuận : là tiền lời mà nhà t bnả thu đợc sau khi bán
hàng hoá do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và chi phÝ t b¶n. Thùc chÊt

4


của lợi nhuận chính là giá trị thặng d do ngời lao động sản xuất ra. Vì vậy,
giá trị thặng d là nội dung bên trong đợc tạo ra trong quá trình sản xuất và kết
tinh trong hàng hoá, còn lọi nhuận chẳng qua chỉ là hình thức biểu hiện của
giá trị thặng d ở ngoài xà hội thông qua lu thông.

2.2. Các quy luật của kinh tế thị trờng
- Quy luật giá trị: là quy luật kinh tế cơ bảncủa sản xuất và trao đổi
hàng hóa. ở đâu có sản xuất và trao đổi sản xuất thì ở đó có quy luật giá trị
hoạt động. Quy luật giá trị xác định sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa
trên cơ sở hoa phí lao động xà hội cần thiết, nghĩa là hao phí lao động cá biệt
phải phù hợp với hao phí lao động xà hội. Trong nền sản xuất hàng hoá nói
chung quy luật giá trị có ba tác động cơ bản :
+ Điều tiết một cách tự phát quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá.
+ Kích thích cải tiến kĩ thuật tăng năng suất lao động thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển nhanh chóng.
+ Phân hoá ngời sản xuất thành ngời giàu, ngêi nghÌo trong x· héi.
- Quy lt lu th«ng tiỊn tệ: là quy luật xác định lợng tiền cần thiết
cho lu th«ng víi néi dung sau : M = P.Q / V
M - Lợng tiền cần thiết cho lu thông
P- mức giá cả hàng hoá và dịch vụ trong năm
Q- khối lợng hàng hoá và dịch vụ trong năm
P.Q- tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ trong năm
V- tốc độ chu chuyển tiền tệ
Nh vậy lợng tiền cần thiết cho lu thông tỉ lệ thuận với tốc độ chu
chuyển cđa tiỊn tƯ.
- Quy lt cung cÇu:
+ Cung cã mèi quan hệ chặt chẽ với sản xuất nhng không đồng nhất
với sản xuất
+ Cầu phụ thuộc vào khả năng thanh toán của dân c .
Mối quan hệ cung- cầu đợc phản ánh qua tơng quan cung- cầu.Tơng
quan cung-cầu điều chỉnh giá cả thị trờng, tức là điều chỉnh độ chênh lệch
giữa giá cả thị trờng với giá thị trờng. Khi đạt tới trạng thái cân bằng, cung và
cầu tao nên khả năng phục hồi những cân đối bị phá hoại trong nền kinh tế.
Cung và cầu còn đảm bảo mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của quá trình
sản xuất, tức là mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, đồng thời nó cũng


5


biểu hiện quan hệ lợi ích giữa ngời sản xuất với ngời tiêu dùng, ngời mua và
ngời bán.
- Quy luật cạnh tranh: đợc hiểu là sự đấu tranh giữa các chủ thể hành
vi kinh tế nhằm giành lợi ích tối đa cho mình. Cạnh tranh là yếu tố cơ bản của
cơ chế thị trờng. Nó là cơ chế điều chỉnh linh hoạt sản xuất xà hội và do đó
làm cho sự phân bố các nguồn lực kinh tế xà hội một cách tối u. Cạnh tranh
kích thích tiến bộ khoa học kĩ thuật phát triển , ngoài ra nó còn góp phần tạo
cơ sở cho sự phân phối thu nhập lần đầu. Thông qua cạnh tranh, các chủ thể
hành vi kinh tế thích ứng với thị trờng sẽ tồn tại và phát triển, ngợc lại chủ thể
hành vi kinh tế nào không thích ứng với thị trờng sẽ bị đào thải.
3. Sự cần thiết khách quan tồn tại kinh tế thị trờng ở Việt Nam
Trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa xà hội, kinh tế
hàng hoá, kinh tế thị trờng còn tồn tại là tất yếu. Về mặt kinh tế, có thể coi
đây là thời kỳ của nền kinh tế thị trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Cơ
chế thị trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa là cơ chế thị trờng còn nhiều xu
hớng tự phát nhng có sự điều tiết của Nhà nớc do Đảng cộng sản lÃnh đạo theo
hớng củng cố và phát triển chế độ công hữu xà hội chủ nghĩa, kết hợp đúng
đắn giữa kế hoạch và thị trờng, kết hợp kế hoạch phát triển kinh tế với kế
hoạch xà hội theo định hớng xà hội chủ nghĩa, giảm hẳn phần kế hoạch pháp
lệnh và kế hoạch trực tiếp thay bằng kế hoạch định hớng, trong đó không chỉ
chú ý đến những cân đối tổng hợp mà còn cả cân đối giá trị, nhằm giữ vững
cân đối tổng thể, tạo môi trờng thuận lợi cho hoạt động của tất cả các thành
phần kinh tế, và do kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo.
Kinh tế thị trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa có những yếu tố
khách quan yêu cầu và bảo đảm cho sự thành công của nó. Đó là khu vực kinh
tế xà hội chủ nghĩa làm nền tảng đà hình thành, Nhà nớc nắm giữ những
ngành, những lĩnh vực chủ chốt của nền kinh tế, chính quyền là của nhân dân,

do dân và vì dân, dới sự lÃnh đạo của Đảng cộng sản.
Kinh tế thị trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa đà có tiền lệ lịch sử
chứ không phải là Nhà n công việc hoàn toàn mới hay Nhà n cha hề có nh một số
tác giả đà quan niệm. Tiền lệ đó là chính sách kinh tế mới ( NEP ) do Lênin
đề xớng đà đợc vận dụng vào thực tiễn ở Liên xô trong những năm hai mơi.
Nội dung cơ bản của chính sách ®ã lµ chun tõ nỊn kinh tÕ mƯnh lƯnh, chØ
huy sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa, biện pháp chủ
yếu để bảo đảm thắng lợi của định hớng t bản chủ nghĩa và ngăn chặn định h-

6


ớng t bản chủ nghĩa là sử dụng đúng đắn chủ nghĩa t bản Nhà nớc dới nền
chuyên chính vô sản.
Qua 10 năm đổi mới, vận dụng sáng tạo t tởng của Lênin vào đặc
điểm và điều kiện thực tiễn của Việt Nam, Đảng ta đà đề ra đờng lối cách
mạng đúng đắn, đa đất nớc đi lên chủ nghĩa xà hội. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện chúng ta không tránh khỏi một số khuyết điểm, lệch lạc; song về cơ
bản chúng ta đà vợt qua một giai đoạn thử thách gay go và không những đÃ
đứng vững mà còn vơn lên, đạt những thành tựu to lớn trên nhiều mặt.
Với những điều trình bày ở trên chúng ta có thể khẳng định rằng,
chuyển sang cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc, theo định hớng xÃ
hội chủ nghĩa, là sự chuyển đổi hợp quy luật. Không thể coi đó là sự Nhà n từ bỏ lý
tởng và Nhà n ngả sang chủ nghĩa t bản .
II. Mô hình kinh tế thị trờng ®Þnh híng x· héi
chđ nghÜa ë ViƯt Nam
Kinh tÕ thÞ trờng khác hẳn với nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
trớc kia sự cạnh tranh nghiên cứu dới góc độ quan điểm toàn diện chúng ta
nhận thấy rằng một mặt nền kinh tế thị trờng làm cho cạnh tranh thúc đẩy
khoa học phát triển, tiếp thu đợc các công nghệ và bí quyết mới. Nhng mặt

khác cạnh tranh cũng làm cho hàng loạt xí nghiệp doanh nghiệp bị phá sản.
Đó là do kinh tế thị trờng bao hàm cả hai mặt tích cực và tiêu cực.
- Về mặt tích cực : kinh tế thị trờng tạo ra đợc những con ngời năng
động, quyết đoán có đợc nhiều kinh nghiệm sau những lần cạnh tranh thắng
lợi hay thất bại từ đó thúc đẩy lực lợng sản xuất, nâng cao năng suất lao động
đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, quá trình xà hội hoá lực l ợng
sản xuất.
- Về mặt tiêu cực và hạn chế : phân hoá giầu nghèo quá xa, dẫn đến
mọi cân b»ng x· héi, xt hiƯn m©u thn x· héi. Sù phát triển mù quáng của
các doanh nghiệp mang lẻ tất yếu dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Xuất hiện
nhiều tệ nạn xà hội, quá coi trọng đồng tiền xem thờng đạo đức truyền thống.
Vậy để phát triển kinh tế thị trờng cần phải có sự tác động của Nhà nớc để tiếp tục phát huy mặt tích cực hạn chế mặt tiêu cực. Điều đó đà đợc thể
hiện rõ trong ®êng lèi kinh tÕ ë níc ta lµ Nhµ níc quản lý kinh tế theo định hớng xà hội chủ nghĩa gọi tắt là nền kinh tế định hớng xà héi chñ nghÜa.

7


1. Bản chất và nguyên tắc xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1.1. Bản chất của nền kinh tế thị trờng ®Þnh híng x· héi chđ
nghÜa ë ViƯt Nam
NỊn kinh tÕ thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở Việt Nam, một
mặt vừa có những tính chất chung của nền kinh tế thị trờng : một là, các chủ
thể kinh tÕ cã tÝnh ®éc lËp, cã qun tù chđ trong sản xuất kinh doanh; hai là,
giá cả do thị trờng quyết định, hệ thống thị trờng đợc phát triển đầy đủ và nó
có tác dụng làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào trong các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế; ba là, nền kinh tế vận động theo những
quy luật vốn có của kinh tế thị trờng nh quy luật giá trị, quy luật cung cầu,
quy luật cạnh tranh ... sự tác động của quy luật đó hình thành cơ chế tự điều
tiết cđa nỊn kinh tÕ; bèn lµ, nÕu lµ nỊn kinh tế thị trờng hiện đại thì cìn có sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nớc thông qua pháp luật kinh tế, kế hoách hoá, các

chính sách kinh tế. Mặt khác, kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở
Việt Nam dựa trên cơ sở và đợc dẫn dắt, chi phối bởi nguyên tắc và bản chất
của chủ nghĩa xà hội.
1.2. Nguyên tắc xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội
chủ nghĩa ở Việt Nam
Kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa thực chất là kiểu tổ chức
nền kinh tế vừa dựa trên những nguyên tắc và quy luật của kinh tế thị trờng,
vừa dựa trên những nguyên tắc bản chất của chủ nghĩa xà hội. Do đó kinh tế
thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa có 2 nhóm nhân tố cơ bản tồn tại trong
nhau, kết hợp với nhau và bổ sung cho nhau. Đó là nhóm nhân tố của kinh tế
thị trờng đóng vai trò nh là Nhà n động lực thúc đẩy sản xuất xà hội đúng định hớng xà hội chủ nghĩa, đóng vai trò hớng dẫn, chỉ đạo sự vận động của nền
kinh tế theo những mục tiêu đà đợc xác định.
Kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế mở.
Để mở cửa nền kinh tế tuỳ thuộc vào : thứ nhất là bối cảnh quốc tế, khu vực và
năng lực nội sinh của nền kinh tế trong quá trình vơn ra tiếp cận với nền kinh
tế thế giới; và thứ hai là năng lực tổ chức, quản lý, điều hành của Nhà nớc xÃ
hội chủ nghĩa và khả năng nội sinh hoá có hiệu quả các yếu tố Nhà n ngoại
sinh ( vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, trí thức kinh doanh ... ) du nhập
vào níc ta.

8


Nh vËy, sù hiƯn diƯn cđa Nhµ níc x· héi chủ nghĩa trong nền kinh tế
thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa vừa với t cách là bộ phận cÊu thµnh träng
u ( kinh tÕ Nhµ níc ) , vừa với t cách là chủ thể tổ chức, xây dựng quan hệ
quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trờng.
Quản lý Nhà nớc đối với nền kinh tế thị trờng là thực hiện chức năng
quản lý Nhà nớc về kinh tế một đặc trng của kinh tế hiện đại. Đối với kinh tế
thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa, chức năng đó đợc thực hiện bởi Nhà nớc

của dân, do dân và vì dân dới sự lÃnh đạo của Đảng cộng sản.
2. Các đặc trng của nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế thị trờng
Trong nhiều đặc tính có thể dùng làm tiêu thức để phân biƯt nỊn kinh
tÕ thÞ trêng ë níc ta so víi nền kinh tế thị trờng khác, phải nói đến mục đích
chính trị, mục đích kinh tế - xà hội mà Nhà nớc và nhân dân ta đà lựa chọn
làm định hớng chi phối sự vận động nền kinh tế.
Mục tiêu hàng đầu của phát triển kinh tế thị trờng ở nớc ta là giải
phóng sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong nớc và ngoài nớc để thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng cơ sở vật chÊt kü tht cđa chđ
nghÜa x· héi, n©ng cao hiƯu quả kinh tế xà hội, cải thiện từng bớc đời sống
nhân dân. Có những nớc lại muốn dựa vào viện trợ và vay nợ nớc ngoài để cải
thiện đời sống nhân dân rồi sau đó mới thúc đẩy tăng trởng kinh tÕ. ë níc ta,
thùc hiƯn t tëng Hå ChÝ Minh và đờng lối đổi mới của Đảng, lấy sản xuất gắn
liền với cải thiện đời sống nhân dân, tăng trởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và
công bằng xà hội, khuyến khích làm giầu hợp pháp, gắn liền với xoá đói giảm
nghèo.
2.2. Nền kinh tế thị trờng gồm nhiều thành phần, trong đó kinh tế
nhà nớc giữ vai trò chủ đạo
Trong nền kinh tế nớc ta tồn tại ba loại hình thức sở hữu cơ bản là sở
hữu là sở hữu toàn dân ,sở hữu tập thể sở hữu t nhân ,sở hữu t nhân ( gồm sở
hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ ,sở hữu cá nhân t bản ) . Từ ba loại hình sở hữu cơ
bản đó hình thành nhiều thành phần kinh tế, nhiều tổ chức chức sản xuất kinh
doanh. Các thành phần kinh tế đó là kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế cá
thể, tiểu chủ, kinh tế t bản t nhân, kinh tế t bản nhà nớc và kinh tế có vốn đầu
t nớc ngoài, trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Các thành phần kinh
tế nói trên tồn tại một cách khách quan và lµ nhng bé phËn cđa nỊn kinh tÕ

9



trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xà hội. Vì vậy, phát triển nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần là một tất yếu đối với nớc ta.
Trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần ở nớc ta, kinh tế giữ vai
trò chủ đạo; tính định hớng x· héi chđ nghÜa cđa nỊn kinh tÕ thÞ trêng ở nơc ta
đà quyết định kinh tế nhà nớc phải giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu nhiều
thành phần. Bởi lẽ mỗi chế độ xà hội đều có một cơ sở tơng ứng vói nó, kinh
tế nhà nớc cùng với kinh tế tập thể tạo nền tảng cho chế ®é x· héi míi - x· héi
chđ nghÜa ë níc ta.
2.3. Trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng x· héi chđ nghĩa, thực hiện nhiều
hình thức phân phối thu nhập, trong đó phân phối theo lao động là chủ
yếu
Trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta, tồn tại các hình thức phân phối
lại thu nhập sau đây : phân phối theo lao động, phân phối theo vốn hay tài sản
đóng góp, phân phối theo giá trị sức lao động ( nó đợc thực hiện trong các
doanh nghiệp t nhân và các doanh nghiệp mà vốn đầu t là của nớc ngoài ) ,
phân phối thông qua các quỹ phúc lợi tập thể và xà hội.
Sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa
với kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa là ở chỗ công hữu và thực hiện phân phối
theo lao động. Phân phối theo lao động là dặc trng bản chất của kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa, nó là hình thức thực hiện về mặt kinh tế của
chế độ công hữu. Vì thế, phân phối theo lao động đợc xác định là hình thức
phân phối chủ yếu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội.
2.4. Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc xà hội chủ nghĩa
Cơ chế vận hành nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa là
cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc dới sự lÃnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam. Cơ chế đó đảm bảo tình huớng dẫn, điều khiển nền kinh tế nhiều
thành phần hớng tới đích xà hội chủ nghĩa theo phơng châm : Nhà nớc điều
tiết vĩ mô, thị trờng hớng dẫn doanh nghiệp. Cơ chế đó thể hiện ở các mặt cơ
bản: một là, Nhà nớc xà hội chủ nghĩa là nhân tố đóng vai trò

Nhà n nhân tố
trung tâm và điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Hai là, cơ chế thị trờng là nhân tố
đóng vai trò Nhà n trung gian giữa Nhà nớc và doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc, sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc phải thích hợp với yêu cầu của
các quy luật kinh tế thị trờng. Nhà nớc phải sử dụng chủ yếu các công cụ, biện

10


pháp kinh tế, luật pháp, quy hoạch, kế hoạch định hớng, chính sách kinh tế xà hội và khả năng, sức mạnh kinh tế của Nhà nớc để tác động tới thị trờng,
điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp cho phù hợp. Vì cơ chế thị trờng có
cả mặt tích cực và mặt tiêu cực, do đó đặt ra cho nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN phải kết hợp hài hoà 3 vấn đề sau đây : một là, kết hợp vấn đề lợi
nhuận với vấn đề xà hội, đảm bảo cho các chủ thể kinh tế thị trờng có đợc lợi
nhuận cao, vừa tạo đợc điều kiện chính trị - xà hội bình thờng cho sự phát
triển kinh tế. Hai là, kết hợp chặt chẽ những nguyên tắc của kinh tế thị trờng,
nh: phân phối theo lao động, theo vốn, theo tài năng, phân phối qua quỹ phúc
lợi xà hội ... Trong đó, nguyên tắc phân phối theo lao động là chính. Thứ ba,
điều tiết phân phối thu nhập, một mặt, đòi hỏi Nhà nớc phải có chính sách sao
cho giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa lớp ngời giàu và lớp ngời
nghèo ... ; mặt khác, phải có chính sách, biện pháp nâng cao thu nhập chính
đáng của ngời giàu, ngời nghèo và của toàn xà hội.
Sự điều tiết của Nhà nớc thể hiện ở các mặt sau đây :
Một là, Nhà nớc tạo môi trờg pháp lý thuận lợi cho các cá nhân, các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động. ở nớc ta hiện nay các
cá nhân, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đợc quyền tự chủ sản
xuất kinh doanh; các cá nhân, các doanh nghiệp khi lựa chọn phơng án sản
xuất kinh doanh đều lấy lợi nhuận làm thớc đo hiệu quả đồng thời làm mục
tiêu định hớng các hoạt động kinh tế của mình, tất nhiên, tự chủ kinh doanh
theo pháp luật và mọi hành vi đều phải tuân theo pháp luật. Do đó, Nhà nớc

phải xây dựng và ban hành một hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ nh: luật
về các quyền ( sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, thừa kế, chuyển nhợng ... ) ; luật
hợp đồng, luật về sự bảo đảm của Nhà nớc đối với các điều kiện khung của
nền kinh tế (bảo hộ lao động, bảo vệ môi trờng, chống hạn chế cạnh tranh,
chăm sóc môi trờng, chống hạn chế cạnh tranh, chăm sóc những ngời không
có khả năng lao động, bảo hiểm xà hội ... ) , luật thơng mại ...
Hai là, Nhà nớc tạo môi trờng kinh tế - xà hội ổn định bằng cách xây
dựng kết cấu hạ tầng sản xuất ( trong đó quan trọng nhất là phát triển hệ thống
giao thông vận tải, thông tin liên lạc ) và kết cấu hạ tầng xà hội ( trong đó
quan trọng nhất là phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo, y tế ), cùng với các
dịch vụ công cộng khác nh : đảm bảo an ninh, dịch vụ tiêu dùng ...
Ba là, Nhà nớc soạn thảo kế hoạch, quy hoạch, các chơng trình phát
triển kinh tế - xà hội và ban hành các chính sách để hớng các chủ thể thị trờng

11


thực hiện các kế hoạch, quy hoạch và chơng trình ấy thông qua các chính sách
tài chính, tiền tệ, sử dụng các đòn bẩy kinh tế nh: u đÃi về thuế, về lÃi suất cho
vay cho những ai đầu t vào lĩnh vực mà Nhà nớc khuyến khích.
Một vấn đề quan trọng là : Nhà nớc ta quản lý nền kinh tế thị trờng
định hớng xà hội chủ nghĩa Nhà n theo nguyên tắc kết hợp thị tr ờng với kế hoạch
hoá, phát huy mặt tích cực, hạn chế, khắc phục mặt tiêu cực của cơ chế thị
trờng, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động, của toàn thĨ nh©n d©n ”.
Cã mét sè ngêi cho r»ng, khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì
Nhà nớc đừng có can thiệp vào kinh tế và kế hoạch hoá vĩ mô của Nhà nớc
cũng không còn cần thiết nữa. Quan niệm đó là giản đơn, hoàn toàn sai lầm và
không có căn cứ lý luận và thực tiễn. Mọi ngời đều thấy rằng, trong tất cả các
mô hình kinh tế đợc đúc kết đến nay trên thế giới đều có cả hai dạng điều tiết
kinh tế, một là, điều khiển trực tiếp bằng kế hoạch hoá và các biện pháp hành

chính; hai là, điều tiết gián tiếp thông qua thị trờng, vận dụng cơ chế thị trờng
để tác động đến các hoạt động của các doanh nghiệp, dùng các đòn bẩy kinh
tế để khuyến khích hoặc gây áp lực buộc các doanh nghiệp phát triển trong
khuôn khổ theo hớng kế hoạch do Nhà nớc đề ra. Hai dạng điều tiết kinh tế
này chỉ khác nhau ở mức độ, liều lợng và hình thức trong cơ chế chung. Sở dĩ
nh vậy là vì, với t cách là công cụ điều tiết vĩ mô, là biện pháp, thủ đoạn kinh
tế, cả kế hoạch hoá và thị trờng đều có những u thế và khuyết tật của nó.
Thực chất của vấn đề kế hoạch hoá và thị trờng - xét từ góc độ Nhà nớc - là sự kết hợp giữa điều khiển trực tiếp bằng kế hoạch và điều khiển gián
tiếp thông qua cơ chế thị trờng đối với các hoạt động trên thị trờng, cũng nh
đối với các hoạt động kinh tÕ trong x· héi. Thùc tÕ ngµy cµng chøng tỏ rằng,
sẽ hợp lý hơn và hiệu quả hơn nếu thông qua kế hoạch hoá của Nhà nớc điều
tiết thị trờng để thị trờng điều tiết sản xuất và điều chỉnh hành vi của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa, quản lý nền
kinh tế theo nguyên tắc kết hợp kế hoạch với thị trờng sẽ càng có thêm điều
kiện giải phóng lực lợng sản xuất, đẩy nhanh sự phát triển kinh tế xà hội.
Qua 14 năm thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng, Nhà nớc ta đà đóng
vai trò rất quan trọng trong việc tạo các điều kiện để chuyển đổi nền kinh tế
sang phát triển kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa và quản lý Nhà nớc nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa cũng đà đem lại nhiều kết
quả. Song, nhìn chung, ta còn thiếu tri thức và kinh nghiệm quản lý nền kinh
tế thị trờng, quản lý Nhà nớc về kinh tế, x· héi cßn nhiỊu u kÐm.

12


Trong những năm tới, cần tiếp tục nâng cao năng lực và hiệu quả quản
lý kinh tế của Nhà nớc theo híng : “ Nhµ n Nhµ níc thùc hiƯn tốt các chức năng,
định hớng sự phát triển, trực tiếp đầu t vào một số lĩnh vực để cần đạt nỗ
lực phát triển theo định hớng xà hội chủ nghĩa, thiết lập khuôn khổ luật
pháp, có hệ thống chính sách nhất quán để tạo môi trờng ổn định và thuận
lợi cho giới kinh doanh làm ăn phát đạt, khắc phục, hạn chế mặt tiêu cực

của cơ chế thị trờng, phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân, quản
lý tài sản công và kiểm kê, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế - xà hội .
Thực hiện đúng chức năng quản lý Nhà nớc về kinh tế và chức năng
chủ sở hữu tài sản công của Nhà nớc. Cán bộ và các cấp chính quyền không
can thiệp vào chức năng quản lý kinh doanh và quyền tự chủ hạch toán của
doanh nghiệp.
2.5. Nền kinh tế thị trờng định híng x· héi chđ nghÜa cịng lµ nỊn
kinh tÕ më, hội nhập
Do sự tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, đang diễn
ra quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế, sụe phát triển của mỗi qc gia
trong sù phơ thc lÉn nhau. V× vËy, më cưa kinh tÕ, héi nhËp vµo kinh tÕ khu
vùc vµ thế giới là tất yếu đối với nớc ta. Chỉ có nh vậy mới thu hút đợc vốn, kỹ
thuật công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nớc để khai
thác tiềm năng và thế mạnh của nớc ta, thực hiện phát huy nội lực, tranh thủ
ngoại giao lực để xây dựng và phát triển kinh tế thị trờng hiện đại theo kiểu
rút ngắn.
Trong thời gian tới, cần tiếp tục mở rộng đa phơng hoá, đa dạng hoá
quan hệ kinh tế đối ngoại; có bớc đi thích hợp hội nhập với kinh tế khu vực và
thế giới; phải đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng
điểm của kinh tế đối ngoại, chủ động và tích cực thâm nhập thị trờng thế giới,
mở rộng thị phần trên các thị trờng quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội để mở ra
thị trờng mới,; cải thiện môi trờng đầu t và bằng nhiều hình thức thu hút vốn
đầu t của nớc ngoài.
III. Thực trạng và các giải pháp để phát triển kinh tế thị trờng định hớng
xà hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1. Thực trạng nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam
- Trình độ phát triển nền kinh tế thị trờng ở nớc ta còn ở giai đoạn sơ
khai.

13



- Thị trờng dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhng
cha đồng bộ.
- Nhiều thành phần kinh tÕ tham gia thÞ trêng; do vËy, nỊn kinh tÕ ở nớc ta có nhiều loại hình sản xuất hàng hoá cùng tồn tại, đan xen nhau, trong
đó sản xuất hàng hoá nhỏ phân tán còn phổ biến.
- Sự hình thành thị trờng trong nớc gắn với mở rộng kinh tế đối ngoại,
hội nhập vào thị trờng khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh trình độ phát triển
kinh tế - kü tht cđa níc ta thÊp xa so víi hầu hết các nớc khác.
- Quản lý nhà nớc về kinh tế - xà hội còn yếu.
1.1. Giai đoạn trớc năm 1986
Từ năm 1975 đất nớc Việt Nam hoàn toàn độc lập và thống nhất. Cách
mạng Việt Nam hoàn toàn chuyển sang giai đoạn mới, cả nớc xây dựng chủ
nghĩa xà hội. Đất nớc ta đi lên chủ nghĩa xà hội từ điểm xuất phát rất thấp lại
chịu ảnh hởng nặng nền do chiến tranh lâu dài. Trong 15 năm, nhân dân ta đÃ
không ngừng phấn đấu vợt qua bao khó khăn thử thách thống nhất. Chúng ta
đà có nhiều cố gằng trong việc hàn gắn vết thơng chiến tranh khôi phục nền
kinh tế bị tàn phá nặng nền từng bớc xác lập quan hệ sản xuất mới bớc đầu
xây dùng c¬ së vËt chÊt kü tht cđa chđ nghÜa xà hội, phát triển sự nghiệp
văn hoá giáo dục y tÕ thiÕt lËp cđng cè chÝnh qun nh©n d©n trong cả nớc.
Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn ở trong tình trạng kém phát triển, sản xuất nhỏ là
phổ biến và nặng nề tính tự cung tự cấp. Trình độ trang thiết bị kỹ thuật trong
sản xuất cũng nh kết cấu hạ tầng kinh tế văn hoá xà hội lạc hậu, mất cân đối,
cha tạo đợc tích luỹ trong nớc và lệ thuộc nhiều vào bên ngoài. Cơ chế quản lý
tập trung quan liêu bao cấp để lại nhiều hậu quả tiêu cực. Nền kinh tế hoạt
động với hiệu quả thấp.
Khủng hoảng kinh tế xà hội diễn ra nhiều năm với đặc trng sản xuất
chậm và không ổn định. Tài nguyên thiết bị lao động và tài năng mới đợc sử
dụng thấp. Đời sống nhân dân thiếu thốn, nếp sống văn hoá tinh thần và đạo
đức kém lành mạnh, trật tự an toàn xà hội không đợc bảo đảm, tham nhũng

nhiều, tệ nạn xà hội phát triển.
Trên thực tế nền kinh tế nớc ta từ nghị quyết hội nghị lần thứ 6 ban
chấp hành trung ơng khoá IV ( năm 1979 ) các quan hệ hàng hoá tiền tệ đà đợc chÊp nhËn nhng míi chØ ë møc ®é thø u. Đó là do quá nhiều thập kỷ, qua

14


t tëng kinh tÕ x· héi chđ nghÜa mang nỈng thành kiến, quan hệ hàng hoá và cơ
chế thị trờng. Coi nó là biểu hiện thuộc tính của chế độ t hữu và t bản. Mặt
khác là do chúng ta xây dựng chủ nghĩa xà hội theo mô hình dập khuôn giáo
điều chủ quan duy ý chí các mặt bố trí cơ cấu kinh tế thiếu về phát triển công
nghiệp nặng, quy mô lớn, với xoá bỏ các hình thức kinh tế dựa trên chế độ t
hữu về t liệu sản xuất, phát triển kinh tế quốc doạnh và kinh tế tập thể, nặng
nền hình thức phủ nhận nền kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trờng, bộ máy
quan liêu cồng kềnh kém hiệu quả. Những sai lầm đó đà kìm hÃm lực lợng sản
xuất và nhiều động lực phát triển. Cuộc cải cách kinh tế bị đầy lùi. T tởng
Lênin trong chính sách kinh tế Mác bị xem nh bớc lùi tạm thời bất đắc dĩ.
1.2. Giai đoạn từ 1986 - 1990
Trớc tình hình đó, Đại hội VI ®· cã nh÷ng t tëng ®ỉi míi nhng cha ®i
ngay vào cuộc sống, còn có lực cản, nền kinh tế còn tiếp tục gặp khó khăn
trong những năm đầu nhng từ năm 1989 các biện pháp đổi mới nh áp dụng
chính sách lÃi suất dơng, xoá bỏ chế độ tem phiếu, loại bỏ một số khoản chi
ngân sách bao cấp, mở rộng quan hệ thị trờng ... đà thứ tự đi vào cuộc sống và
tạo chuyển biến rõ rệt làm cho nỊn kinh tÕ cã nhiỊu khëi s¾c. VÝ dơ : nh trong
giai đoạn 1986 - 1990 đầu t toàn xà hội t bản là 12,5 % GDP tăng trởng kinh
tế trung bình là 3,9 %, kim ngạch xuất khẩu đạt 23 tỷ USD / năm.
1.3. Giai đoạn từ 1991 - 2000
Do mới có một số biện pháp đợc áp dụng vào cuối kỳ kế hoạch 1989
- 1990 nên kết quả của thời kỳ này còn hạn chế. Song cái đợc của thời kỳ này
là chúng ta đà thực hiện chuyển đổi cơ chế mạnh mẽ, đến giai đoạn 1991 1995 sự chuyển đổi đó đà phát huy tác dụng và tạo nên thời phát triển của nền

kinh tế Việt Nam.
Đại hội Đảng VII ( 6 / 1991 ) với những quyết sách quan trọng nh
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Tiếp tục đổi
mới cả về bề rộng và chiều sâu kìm chế đẩy lùi lạm phát giữ vững và phát
triển sản xuất, bắt đầu cã tÝch l tõ néi bé nỊn kinh tÕ. Nh÷ng quyết sách âý
đợc đa ra trong thời điểm Nhà n ngàn cân treo sợi tóc trong bối cảnh quốc tế
không thuận lợi, nguồn lực phát triển bi thiếu hụt ... dờng nh đà tiếp thêm sức
mạnh cho quá trình chuyển đổi kinh tế để góp phần đa đất níc ra khái khđng
ho¶ng.

15


Tốc độ tăng trởng GDP hàng năm đạt 2,8 % ( mục tiêu là
5
- 6,5 % ) , trong đó nông nghiệp tăng 4,5 %, công nghiệp và xây dựng cơ bản
tăng 13,6% và dịch vụ tăng 8,8 % lạm phát hạn chế ổn định ở mức thấp
( bình quân 23,4 % / năm ) .
2. Các giải pháp cơ bản để phát triển nền kinh tế thị trờng định híng x· héi chđ nghÜa ë ViƯt Nam
2.1. Thùc hiƯn nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần
Khi chuyển sang kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trờng, cần
phải đổi mới cơ chế sở hữu cũ bằng cách đa dạng các hình thức sở hữu điều đó
sẽ đa đến hình thành những chủ thể kinh tế độc lập, có lợi ích riêng, tức là
khôi phục một trong những cơ sở của kinh tế hàng hoá.
Trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức sở hữu, thực hiện nhát quán, lâu
dài chính sách phát triển nền kinh tế hành hoá nhiều thành phần. Lấy việc phát
triển sức sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế - xà hội, cải thiện đời sống nhân
dân làm mục tiêu quan trọng để khuyến khích phát triển các thành phần kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh.
Trong những năm tới cần phát huy vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà

nớc. Xây dựng và củng cố một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sơ các tổng
công ty nhà nớc, có sự tham gia của các thành phần kinh tế. Đẩy mạnh việc
đổi mới kĩ thuật, công nghệ trong các doanh nghiệp nhà nớc. Thực hiện chế độ
quản lý công ty đối với tất cả doanh nghiƯp cã vèn cđa nhµ níc, doanh nghiƯp
thùc sù cạnh tranh bình đẳng trên thị trờng, tự chịu trách nhiệm trong sản
xuất kinh doanh.
Phát triển kinh tế tập thể dới hình thức đa dạng, trong đó hợp tác xà là
nòng cốt. Khuyến khích kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển ca ở thành thị và
nông thôn. Phát triển kinh tế t bản nhà nớc dới các hình thức liên doanh, liên
kết giữa kinh tế t nhân trong và ngoài nớc, tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu
t nớc ngoài hớng vào mục tiêu phát triển các sản phẩm xuất khẩu, tăng khả
năng cạnh tranh gắn thu hút vốn thu hút công nghệ hiện đại.
2.2. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ứng dụng nhanh
tiến bộ khoa học công nghệ; trên cơ sở đó đẩy mạnh phân công lao động
xà hội
Phân công lao động xà hội là cơ sở chung của sản xuất và trao đổi
hàng hoá. Vì vậy, để phát triển kinh tế hàng hoá, phải đẩy mạnh phân công
lao động xà hội. Nhng sự phát triển của phân công lao động xà hội do trình độ

16


phát triển của lực lợng sản xuất quyết định, cho nên muốn mở rộng phân công
lao động xà hội, cần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc để xây
dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của nền sản xuất lớn hiện đại.
Cùng với việc trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại cho các nghành,
các kĩnh vực của nền kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
tiến hành phân công lại lao động và phân bố dân c trong phạm vi cả nớc, cũng
nh ở từng vùng, từng địa phơng, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí cho phép
khai thác tốt nhất các nguồn lực của đất nớc, tạo nên sự tăng trởng kinh tế

nhanh và bền vững cua toàn bộ nền kinh tế.
2.3. Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trờng
Để xây dựng và phát triển đồng bộ các loại thị trờng trong những năm
tới chúng ta cần phải :
- Phát triển thị trờng hàng hoá và dịch vụ thông qua việc đảy mạnh
sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển hệ thống giao thông
và phơng tiện vận tải để mở rộng thị trờng. Hình thành thị trơng sc lao đông
có tổ chức để tạo điều kiện cho sự di chuyển sức lao đông theo yêu cầu phát
triển kinh tế và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực.
- Xây dựng thị trờng vốn, từng bớc hình thành và phát triển thị trờng
chứng khoán để huy động các nguồn vốn vào phát triển sản xuất.
- Quản lý chặt chẽ đất đai và htị trờng nhà ở. Xây dựng và phát triển
thị trờng thông tin, thị trờng khoa học và công nghệ. Hoàn thiện các loại thị trờng đi đôi với xây dựng khuôn khổ pháp lý và thể chế, tăng cờng sự giám sát
kiểm tra, giám sát của nhà nớc, để thị trờng hoạt động năng động, có hiệu quả,
có trật tự, kỉ cơng trong môi trờng cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh
bạch, hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh. Có biện pháp hữu hiệu
chống buôn lậu và gian lận thơng mại.
2.4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế ®èi ngo¹i
Trong ®iỊu kiƯn hiƯn nay, chØ cã më cưa kinh tÕ, héi nhËp vµo kinh tÕ
khu vùc vµ thÕ giới, mới thu hút đợc vốn, kĩ thuật và công nghệ hiện đại để
khai thác tiềm năng và thế mạnh của đất nớc nhằm phát triển kinh tế.
Khi mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải quán triệt nguyên tắc bình
đẳng, cùng có lợi, không can thiệp vào nội bộ của nhau. Mở rộng kinh tế đối
ngoại theo hớng đa phơng hoá và đa dạng hoá các hình thức kinh tế đối ngoại.
Hiện nay, cần đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là trọng điểm của
kinh tế đối ngoại. Giảm dần nhập siêu, u tiên nhập khẩu t liệu sản xuất để

17



phục vụ sản xuất. Tranh thủ mọi khả năng và bằng nhiều hình thức thu hút
vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài, việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài cần hớng
vào những lĩnh vực, những sản phẩm có công nghệ tiên tiến, có ti trọng xuất
khẩu cao. Việc sử dụng vốn vay phải có hiệu quả để trả đợc trả nợ, cải thiện đợc cán cân thanh toán. chủ động tham gia tổ chức thơng mại quốc tế, các diễn
đàn, các tổ chức, các định chế quốc tế một cách có chọn lọc với bớc đi thích
hợp.
2.5. Giữ vững sự ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp
Sự ổn định chính trị bao giờ cũng là nhân tố quan trọng đầu tiên để
phát triển. Nó là điều kiện để các nhà sản xuất kinh doanh trong nớc và nớc
ngoài yên tâm đầu t. Muốn giữ vững sự ổn định chính trị ở nớc ta hiện nay cần
giữ và tăng cờng vai trò lÃnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nâng cao hiệu
lực của nhà nớc, phát triển huy quyền làm chủ của nhân dân.
Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ quan trọng để nhà nuớc quản lí
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Nó tạo ra hành lang luật pháp cho
hoạt động kinh tế, buộc các doanh nghiệp chấp nhận sự điều tiết của nhà nớc.
2.6. Xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp; hoàn
thiện cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nớc
Để nâng cao năng lực và hiệu quả quản lí của nhà nớc, cần nâng cao
năng lực của các cơ quan lập pháp, hành pháp và t pháp,thc hiện cải cách nên
hành chính quốc gia. Nhà nớc thực hiện định hớng sự phát triển kinh tế;có hệ
thống chính sách nhất quán để tạo môi trờng ổn định và thuận lợi cho hoạt
động kinh tế; hạn chế, khắc phục những tiêu cực của cơ chế thị trờng. Nhà nớc
thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nớc về kinh tế và chức năng chủ sở hữu
tài sản công, không can thiệp vào chức năng quản trị kinh doanh để các doanh
nghiệp có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Nhà nớc sử dụng các biện
pháp kinh tế là chính để điều tiết nền kinh tế, chứ không phải là mệnh lệnh. Vì
vậy, phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách tài chính, chính sách tiền
tệ, chính sách lơng và giá cả.
2.7. Đổi mới t duy lý ln trong sù nghiƯp ®ỉi míi ë Việt Nam
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam đà đề ra đờng lối đổi mới toàn diện

từ đổi mới kinh tế là trọng tâm, đến đổi mới chính trị văn hoá xà hội, từ đổi
mới t duy nhận thức t tởng đến hoạt động thực tiễn của Đảng Nhà nớc và nhân
dân vấn đề có ý nghĩa quyết định trong sự nghiệp đổi mới là Đảng phải đổi
mới trên cả 3 lĩnh vực : đổi mới t duy là đổi mới phơng pháp t duy, khắc phục

18


lối t duy kinh nghiệm, giáo điều, chủ quan ... Phải tiến hành loại bỏ những
quan điểm sai trái khắc phục những quan điểm lạc hậu và chủ nghĩa xà hội.
Đổi mới t duy nhằm quán triệt phơng pháp t duy biện chứng duy vật, hình
thành những quan điểm mới về xà hội, và con đờng đi lệ xà hội chủ nghĩa ở
Việt Nam trên nền tảng lý luận Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh.
Từ Đại hội VI đến nay đà gần 15 năm, đà qua các kỳ Đại hội VII,
VIII đờng lối đổi mới đà đựơc cụ thể hóa và phát triển, đem lại những thành
tựu to lớn và rất quan trọng trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam.
Đảng cộng sản trớc sau nh một vẫn khẳng định mục tiêu chủ nghĩa xÃ
hội của cách mạng Việt Nam; nhng trong quá trình xây dựng chủ nghÜa x· héi
ë níc ta ®· xt hiƯn bƯnh chđ quan duy ý chí. Đại hội VII Đảng cộng sản
Việt Nam đà khẳng định Nhà n Trong cách mạng xà hội chủ nghĩa Đảng ta đÃ
có nhiều cố gắng nghiên cứu, tìm tòi xây dựng đờng lối, mục tiêu và phơng
hớng xà hội chủ nghĩa ; nhng Đảng đà phạm sai lầm chủ quan duy ý chí vi
phạm quy luật khách quan nóng vội trong cải tạo xà hội chủ nghĩa, xoá bỏ
ngay nền kinh tế nhiều thành phần, có lúc thúc đầy mở việc xây dựng công
nghiệp nặng, duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp, có nhiều chủ trơng sai trong việc cải cách giá cả, tiền tệ, tiền lơng, công
tác t tởng và tổ chức cán bộ phạm nhiều khuyết điểm nghiêm trọng, quán triệt
nguyên tắc khách quan khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí là nhiệm vụ của
toàn Đảng, toàn dân.
2.8. Thực hiện tốt vai trò, chức năng quản lý Nhà nớc về

kinh
tế
Nhà nớc có chức năng cơ bản là tổ chức và xây dựng kinh tế vì vậy có
chức năng quản lý. Trong nền kinh tế thị trờng vai trò của Nhà nớc càng đặc
biệt quan trọng. Một nền kinh tế thị trờng mà không có sự can thiệp của Nhà
nớc thì khác nào nh vỗ tay bằng một bàn tay.
ở nớc ta, chức năng quản lý Nhà nớc về kinh tế cần tập trung vào
những nội dung sau đây :
- Tạo điều kiện, môi trờng cho các quy luật kinh tế hoạt động nh quy
luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Đồng thời phát triển thị trờng đồng bộ nh thị trờng t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng, thị trờng bất động
sản, thị trờng tài chính, tiền tệ, thị trờng lao động, thị trờng dịch vụ, thị trờng
chứng khoán. Trên cơ sở đó thị trờng mới có thể tham gia phân bố nguồn lực
và khai thác tài nguyên cã hiƯu qu¶.

19


- Tập trung vào xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách
tạo môi trờng bình đẳng cho sự hoạt động của các thành phần kinh tế.
Những năm gần đây Nhà nớc ta có bổ sung, sửa đổi hoàn thiện hệ
thống luật pháp, chính sách tơng đối phù hợp với điều kiện trong nớc và thông
lệ quốc tế nhằm hoàn thiện cơ chế thị trờng. Tuy nhiên, vẫn cón nhiều kẽ hở,
thiếu đồng bộ, hoặc sai lệch làm cho các hoạt động kinh tế bị méo mó, các
thành phần kinh tế gặp khó khăn nh chính sách thuế, chính sách cạnh tranh,
cơ chế độc quyền ở một số ngành, lĩnh vực. Có một số chính sách làm thiệt
hại cho đối tợng này nhng lại tạo kẻ hở cho đối tợng khác luồn lách, thoát
khỏi sự kiểm soát của Nhà nớc.
Vì vậy sửa đổi, hoàn thiện hơn nữa hệ thống luật pháp chính sách, tạo
ra khung pháp lý rõ ràng, ổn định làm Nhà n sân chơi cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Sửa đổi hệ thống chính sách theo hớng giảm bao cấp, ổn

định, đa dạng hoá các hình thức sở hữu tạo điều kiện cho sự cạnh tranh lành
mạnh trong nền kinh tế.
- Tập trung phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo, phát triển tiềm năng
khoa khọc - công nghệ và xây dựng kết cấu hạ tầng.
Đây là những vấn đề rất quan trọng tạo cơ sở cho sự hoàn thiện cơ chế
thị trờng. Trong nền kinh tế thị trờng, các đơn vị sản xuất kinh doanh đều thực
hiện mục tiêu lợi nhuận, vèn Ýt thu håi nhanh. C¸c lÜnh vùc gi¸o dơc - đào tạo,
khoa học - công nghệ, kết cấu hạ tầng đầu t lớn, lâu dài, thu hồi chậm nên
không hấp dẫn các nhà đầu t. Vì vậy, Nhà nớc phải thực hiện chức năng này.
Đồng thời trên cơ sở đó Nhà nớc nắm một bộ phận nguồn lực, những lĩnh vực
then chốt để chi phối, điều tiết các hoạt động kinh tế, xà hội, bảo đảm cho sự
tăng trởng và phát triển kinh tế.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách xà hội, bảo vệ môi trờng.
Kinh tế thị trờng có xu hớng phân hoá giai cấp, chênh lệch về thu
nhập, đời sống giữa các tầng lớp dân c, giữa thành thị và nông thôn. Tăng trởng kinh tế không gắn liền với tiến bộ và công bằng xà hội, làm cạn kiệt tài
nguyên, tàn phá môi trờng.
ở níc ta tiÕp tơc thùc hiƯn c¸c chÝnh s¸ch xo¸ đói giảm nghèo, chính
sách đào tạo nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, chính sách đầu t vốn, các chơng
trình 327 - 135, chơng trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, chính sách trợ
cấp gia định có công với nớc, ngời già neo đơn.

20



×