Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN KHÁCH SẠN, SÂN GOLF HOÀNG ĐỒNG – LẠNG SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146 KB, 17 trang )

ĐỀ CƯƠNG

TUN TRUYỀN CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG DỰ
ÁN KHÁCH SẠN, SÂN GOLF HOÀNG ĐỒNG – LẠNG SƠN

(Gửi kèm theo Công văn số 1133-CV/BTGTU, ngày 13/02/2023 của Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy Lạng Sơn)
I. THÔNG TIN VÀ PHẠM VI THU HỒI DỰ ÁN
- Tên dự án: KHÁCH SẠN, SÂN GOLF HOÀNG ĐỒNG – LẠNG SƠN.
- Chủ đầu tư: CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ LẠNG SƠN.
- Địa điểm thực hiện dự án: xã Hoàng Đồng, thành phố Lạng Sơn.

Dự án Khách sạn, sân golf Hoàng Đồng - Lạng Sơn trước đây là dự án
Công ty liên doanh quốc tế Lạng Sơn, được Chính phủ chấp thuận tại văn bản số
372/VPCP-QHQT ngày 20/01/2004 về việc thành lập Công ty liên doanh quốc
tế Lạng Sơn và được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư số
2386/GP ngày 12/3/2004.
UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành các Quyết định: số 871/QĐ-UB-KT ngày
04/6/2004 về việc thu hồi và giao đất cho Công ty Du lịch và Xuất nhập khẩu Lạng
Sơn thuê để liên doanh với nước ngoài thực hiện dự án Công ty liên doanh quốc tế
Lạng Sơn; số 1011/QĐ-UB-XD ngày 08/7/2004 về việc thu hồi và giao đất bổ sung
cho Công ty Du lịch và Xuất nhập khẩu Lạng Sơn để liên doanh với nước ngoài
thực hiện dự án Công ty liên doanh quốc tế Lạng Sơn; số 1012/QĐ-UB-XD ngày
08/7/2004 về việc thu hồi và giao đất bổ sung cho Công ty Du lịch và Xuất nhập
khẩu Lạng Sơn tạm thời quản lý, sử dụng để trồng cây xanh, tạo cảnh quan môi
trường cho khu vực dự án Công ty liên doanh quốc tế Lạng Sơn; số 1891/QĐUBND-KT về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng dự án Công ty liên
doanh quốc tế Lạng Sơn và số 132/QĐ-UBND ngày 29/01/2013 về việc điều chỉnh
diện tích đất thu hồi tại Quyết định số 1012/QĐ-UB-XD ngày 08/7/2004 của
UBND tỉnh Lạng Sơn.
Ngày 23/12/2009, UBND tỉnh Lạng Sơn cấp giấy chứng nhận đầu tư lần
đầu cho chủ đầu tư là Công ty cổ phần quốc tế Lạng Sơn và điều chỉnh tên dự án


thành dự án: Khách sạn, sân golf Hồng Đồng - Lạng Sơn.
Đến ngày 23/01/2017, UBND tỉnh có Công văn số 222/VP-KTTH về việc
tiếp tục thực hiện dự án Khách sạn, sân Golf Hồng Đồng, trong đó đã đồng ý cho
chủ đầu tư tiếp tục thực hiện dự án theo quy định.
Ngày 29/11/2021, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng Sơn đã cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh lần thứ 7 chứng nhận dự án đầu tư
KHÁCH SẠN, SÂN GOLF HOÀNG ĐỒNG – LẠNG SƠN của Công ty cổ
phần Quốc tế Lạng Sơn theo giấy chứng nhận đầu tư số 141032000181 do
UBND tỉnh Lạng Sơn cấp lần đầu ngày 23/12/2009.
Tổng diện tích đất thu hồi: 2.026.432,0 m2 (202,6 ha), đã điều chỉnh không
thu hồi diện tích 33.480,7m2 (3,34 ha), cụ thể:


2

- Tại Quyết định số 132/QĐ-UBND ngày 29/01/2013 của UBND tỉnh Lạng
Sơn điều chỉnh ra khỏi dự án đối với phần diện tích 2.345,7 m2 (đoạn cây xăng
Xứ Lạng - Đồng Én);
- Tại Quyết định số 979/QĐ-UBND ngày 30/5/2018 của UBND tỉnh Lạng
Sơn điều chỉnh ra khỏi dự án đối với phần diện tích 31.135 m2 (làng Nặm Thoỏng).
Diện tích còn lại để thực hiện dự án sau điều chỉnh là: 1.992.951,3 m 2
(199,29ha)/584 hộ gia đình, 02 cộng đồng dân cư và 01 tổ chức, trong đó có
12,7 ha để thực hiện đầu tư xây dựng khu tái định cư.
Kết quả cơng tác giải phóng mặt bằng dự án:
Diện tích đã giải phóng mặt bằng đến hết năm 2022 là: 157,09 ha/471 hộ,
01 cộng đồng dân cư.
Diện tích cịn lại tiếp tục giải phóng mặt bằng từ năm 2023 là: 42,2 ha/113
hộ, 01 cộng đồng dân cư, 01 tổ chức.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THỰC HIỆN DỰ ÁN
Dự án hình thành gồm tổ hợp dịch vụ, sân golf, du lịch sinh thái, nghỉ

dưỡng và đơ thị hài hịa với cảnh quan tự nhiên, đầy đủ các tiện ích tạo thành
điểm đến hấp dẫn về du lịch. Bố trí, thiết lập các quỹ đất thích hợp cho khai thác
phát triển khu dân cư, hình thành hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật phù
hợp với nhu cầu sử dụng. Khai thác được hiệu quả tiềm năng và lợi thế của khu
vực và phù hợp với quy hoạch phát triển chung của tỉnh Lạng Sơn. Góp phần giải
quyết việc làm cho người lao động tại địa phương và tạo ra các nguồn thu gián
tiếp khác thông qua việc thu hút khách du lịch.
III. CHÍNH SÁCH ĐỀN BÙ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN ẢNH HƯỞNG DỰ ÁN
1. CĂN CỨ THU HỒI ĐẤT
Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thơng tư số 30/2014/NĐ-CP ngày 02/6/2014 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh Lạng
Sơn ban hành quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai 2013,
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và các quy định


3

của Pháp luật có liên quan về cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 21/4/2015 của UBND tỉnh Lạng

Sơn ban hành đơn giá xây dựng mới nhà, cơng trình vật kiến trúc áp dụng trong
công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 10/4/2017 của UBND tỉnh Lạng
Sơn Ban hành Quy định đơn giá cây trồng, vật nuôi áp dụng trong công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn; Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 24/5/2018 của UBND tỉnh Lạng
Sơn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về đơn giá cây trồng, vật
nuôi áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm theo Quyết định số
11/2017/QĐ-UBND ngày 10/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn;
Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh
Lạng Sơn ban hành Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Quyết định số 979/QĐ-UBND ngày 30/5/2018 của UBND tỉnh Lạng Sơn
phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, tỷ lệ 1/500 dự án Khách sạn, sân
golf Hoàng Đồng - Lạng Sơn, thành phố Lạng Sơn;
Quyết định số 1833/QĐ-UBND ngày 11/9/2021 của UBND tỉnh Lạng
Sơn về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm đầu (năm 2021) của Quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2030, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn;
Quyết định số 1082/QĐ-UBND ngày 29/6/2022 của UBND tỉnh Lạng Sơn
về việc phê duyệt giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất thực hiện dự án Khách sạn, sân golf Hoàng Đồng - Lạng Sơn;
Kế hoạch số 256/KH-UBND ngày 30/9/2021 của UBND thành phố Lạng
Sơn về việc thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc kiểm đếm để thực hiện dự án
Khách sạn, sân golf Hoàng Đồng – Lạng Sơn;
Quyết định số 4716/QĐ-UBND ngày 17/12/2021 của UBND thành phố
Lạng Sơn về việc kiện toàn Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án; Quyết
định số 579/QĐ-HĐBT ngày 23/3/2022 của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư dự án về việc kiện tồn Tổ cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án;
2. CĂN CỨ TÍNH TỐN, LẬP PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
2.1. Về đất đai

2.1.1. Điều kiện bồi thường về đất:
- Xác định loại đất theo quy định tại Điều 11, Luật Đất đai năm 2013 và
Điều 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
- Bồi thường theo quy định tại Điều 74, Điều 75 Luật Đất đai 2013.
- Đối với các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc có một
trong các loại giấy tờ tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai thì bồi thường theo giấy tờ.


4

- Đối với các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc khơng
có một trong các loại giấy tờ tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, căn
cứ thơng tin trên hồ sơ địa chính; kết quả xác minh nguồn gốc, quá trình sử dụng
đất; phiếu ý kiến khu dân cư và các giấy tờ liên quan đến thửa đất do các hộ gia
đình cung cấp để xác định loại đất bồi thường.
- Đối với các thửa đất có tranh chấp: Bồi thường, hỗ trợ theo quy định
nhưng đề là tranh chấp; khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ sẽ căn cứ kết quả giải
quyết tranh chấp thuộc về ai thì sẽ tiến hành chi trả tiền bồi thường cho người đó.
- Đối với các trường hợp người sử dụng đất chết không để lại di chúc: Bồi
thường, hỗ trợ cho người được đại diện theo biên bản họp gia đình; biên bản làm
việc có đầy đủ chữ ký của hàng thừa kế thứ nhất và xác nhận của UBND cấp xã
hoặc bồi thường cho hàng thừa kế theo quy định pháp luật của người đã chết.
2.1.2. Nguyên tắc xác định vị trí thửa đất theo khoản 2 Điều 1 Quyết
định số 1082/QĐ-UBND ngày 29/6/2022 của UBND tỉnh Lạng Sơn.
Nguyên tắc xác định vị trí theo quy định tại Bảng giá đất ban hành kèm
theo Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh Lạng
Sơn như sau:
* Quy định chung:
- Cự ly, vị trí thửa đất: được xác định theo chiều dài đường đi (ngắn nhất)
từ trục đường chính đến thửa đất đó.

- Xác định cự ly, vị trí thửa đất để áp giá được tính theo vị trí quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này.
- Xác định cự ly, vị trí thửa đất theo chiều dài đường đi (ngắn nhất) từ trục
đường chính đến thửa đất đó.
- Xác định cự ly, vị trí thửa đất áp giá tính theo diện tích tiếp giáp mặt tiền
của thửa đất.
* Quy định về cách xác định giá cho từng vị trí của thửa đất đối với
nhóm đất nơng nghiệp.
+ Vị trí 1: Trong khoảng cách từ chỉ giới đường đỏ hoặc mép của đường
giao thơng chính gần nhất (quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và đường giao thông liên
xã, liên thôn) vào sâu đến hết mét thứ 150.
+ Vị trí 2: Từ mét thứ 151 đến hết mét thứ 300.
+ Vị trí 3: Từ mét thứ 301 trở lên.
2.1.3. Đơn giá bồi thường đất đai
2.1.3.1. Về giá đất để tính bồi thường: Áp dụng đơn giá tại Quyết định
số 1082/QĐ-UBND ngày 29/6/2022 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc phê
duyệt giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
thực hiện dự án Khách sạn, sân golf Hoàng Đồng - Lạng Sơn, cụ thể:


5

Đất nơng nghiệp tại xã Hồng Đồng, thành phố Lạng Sơn, trong đó:
a) Đất trồng lúa:
- Giá đất cụ thể tại Vị trí 1 là 75.000 đồng/m2;
- Giá đất cụ thể tại Vị trí 2 là 67.000 đồng/m2;
- Giá đất cụ thể tại Vị trí 3 là 60.000 đồng/m2.
b) Đất trồng cây hàng năm khác:
- Giá đất cụ thể tại Vị trí 1 là 71.000 đồng/m2;
- Giá đất cụ thể tại Vị trí 2 là 63.000 đồng/m2;

- Giá đất cụ thể tại Vị trí 3 là 56.000 đồng/m2.
c) Đất trồng cây lâu năm:
- Giá đất cụ thể tại Vị trí 1 là 65.000 đồng/m2;
- Giá đất cụ thể tại Vị trí 2 là 58.000 đồng/m2;
- Giá đất cụ thể tại Vị trí 3 là 50.000 đồng/m2.
d) Đất ni trồng thủy sản:
- Giá đất cụ thể tại Vị trí 1 là 50.000 đồng/m2;
- Giá đất cụ thể tại Vị trí 2 là 46.000 đồng/m2;
- Giá đất cụ thể tại Vị trí 3 là 42.000 đồng/m2.
e) Đất rừng sản xuất: Giá đất cụ thể là 13.000 đồng/m2.
2.1.3.2. Về giá đất để tính hỗ trợ đối với Nhóm đất nơng nghiệp: áp
dụng giá đất theo quy định tại Bảng giá đất ban hành kèm theo Quyết định số
32/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh Lạng Sơn như sau:
- Đất trồng lúa:
+ Vị trí 1: 70.000 đồng/m2;
+ Vị trí 2: 62.000 đồng/m2;
+ Vị trí 3: 56.000 đồng/m2.
- Đất trồng cây hàng năm khác:
+ Vị trí 1: 66.000 đồng/m2;
+ Vị trí 2: 58.000 đồng/m2;
+ Vị trí 3: 52.000 đồng/m2.
- Đất trồng cây lâu năm:
+ Vị trí 1: 60.000 đồng/m2;
+ Vị trí 2: 53.000 đồng/m2;
+ Vị trí 3: 46.000 đồng/m2.


6

- Đất ni trồng thủy sản:

+ Vị trí 1: 46.000 đồng/m2;
+ Vị trí 2: 42.000 đồng/m2;
+ Vị trí 3: 38.000 đồng/m2.
- Đất Rừng: Khu vực 1, đơn giá 12.000 đồng/m2.
2.1.4. Các khoản Hỗ trợ đối với nhóm đất Nơng nghiệp
2.1.4.1. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất (theo quy định tại Điều 13
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 16/4/2021
của UBND tỉnh Lạng Sơn):
“1. Việc hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP thực hiện theo quy định sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nơng nghiệp đang sử dụng thì
được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng nếu không phải di
chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp
phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng;
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nơng nghiệp đang sử dụng thì được hỗ
trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở
và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di
chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng;
c) Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 19 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP”.
Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b khoản này
được tính bằng tiền tương đương 30kg gạo tẻ thường trong 01 tháng theo thời
giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
“2. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang
làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ
cấp) vừa có nhân khẩu khơng phải là cán bộ, cơng chức, viên chức nhưng đang

sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nơng nghiệp, khi Nhà nước thu
hồi đất nơng nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ,
công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi xét hỗ
trợ phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi hộ gia đình, cá nhân
đang sinh sống và sản xuất… ”


7

2.1.4.2. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm (Theo
quy định tại Điều 14 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 07/2021/QĐUBND ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn):
“1. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nơng nghiệp theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và
khoản 2 Điều 6 Thơng tư số 37/2014/TT-BTNMT:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (bao gồm cả nhân
khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nơng
nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp) quy định tại các điểm a, b, c khoản
1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
mà được bồi thường bằng tiền; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định
tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP (trừ trường hợp
hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, cơng nhân viên của nông, lâm trường quốc
doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường
quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp)
và khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT (trừ trường hợp hộ gia
đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm
trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng

trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp thì ngồi việc được bồi thường
bằng tiền đối với diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:
Hỗ trợ bằng tiền từ 1 đến 3 lần giá đất nông nghiệp cùng loại quy định
trong bảng giá đất của tỉnh đối với tồn bộ diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi;
diện tích được hỗ trợ khơng vượt q hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa
phương. Cụ thể, đất nông nghiệp bị thu hồi, bao gồm: Đất trồng lúa, đất trồng
cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông
nghiệp khác được hỗ trợ bằng 3 lần giá đất nông nghiệp cùng loại; đất rừng
sản xuất bị thu hồi tại thị trấn thuộc huyện và phường, xã thuộc thành phố Lạng
Sơn được hỗ trợ bằng 1,5 lần giá đất rừng sản xuất; đất rừng sản xuất bị thu
hồi tại các xã thuộc huyện được hỗ trợ bằng 1 lần giá đất rừng sản xuất.
2. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá
nhân mà phải di chuyển chỗ ở theo quy định tại Điều 21 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP và Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc
làm cho người lao động bị thu hồi đất.
Người lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết
hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển chỗ ở ngồi việc được bồi thường
bằng tiền đối với diện tích đất và tài sản gắn liền trên đất bị thu hồi theo quy


8

định còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy
định sau đây:
a) Được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm theo
quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg.
b) Kinh phí hỗ trợ: được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc

phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt.
c) Thời hạn hỗ trợ: thực hiện theo quy định tại Quyết định số
63/2015/QĐ-TTg.
d) Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án hỗ trợ cho từng dự án cụ
thể trên cơ sở tờ trình và văn bản thẩm định của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; Uỷ ban nhân dân các huyện và thành phố Lạng Sơn phê duyệt phương
án hỗ trợ cho từng dự án cụ thể trên cơ sở tờ trình và văn bản thẩm định của
Phịng Lao động, Thương binh, Xã hội - Dân tộc (đối với các huyện), Phòng
Lao động, Thương binh và Xã hội (đối với thành phố Lạng Sơn)”
2.1.4.3. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi
đất theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (theo quy định tại
khoản 1, Điều 17, Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 07/2021/QĐUBND ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn):
“1. Hỗ trợ khác để ổn định đời sống và sản xuất
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và sống bằng nguồn
thu nhập ổn định từ đất nông nghiệp bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp (bao
gồm: Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất
nuôi trồng thủy sản), ngồi việc được bồi thường, hỗ trợ về đất cịn được hỗ trợ
bằng tiền từ 1 đến 2 lần giá đất nông nghiệp cùng loại quy định trong bảng giá
đất của tỉnh, cụ thể như sau:
a) Đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi tại phường, xã thuộc thành phố
Lạng Sơn: Mức hỗ trợ bằng 2 lần giá đất nông nghiệp.
b) Đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi tại thị trấn thuộc các huyện: Mức
hỗ trợ bằng 1,5 lần giá đất nơng nghiệp.”
Đơn giá để tính hỗ trợ áp dụng đơn giá theo quy định tại Quyết định số
32/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Bảng
giá đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020 - 2024.
Như vậy, tổng giá trị bồi thường (BT), hỗ trợ (HT) đối
với 1m2 đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật hiện
hành đối với những hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nơng nghiệp, có nguồn thu nhập ổn định từ việc sản xuất

nông nghiệp là:
- Đất trồng lúa:
+ Vị trí 1: BT (75.000) + HT ((70.000*3) + (70.000*2)) = 425.000 đồng/m2;


9

+ Vị trí 2: BT (67.000) + HT ((62.000*3) + (62.000*2)) = 377.000 đồng/m2;
+ Vị trí 3: BT (60.000) + HT ((56.000*3) + (56.000*2)) = 340.000 đồng/m2.
- Đất trồng cây hàng năm khác:
+ Vị trí 1: BT (71.000) + HT ((66.000*3) + (66.000*2)) = 401.000 đồng/m2;
+ Vị trí 2: BT (63.000) + HT ((58.000*3) + (58.000*2)) = 353.000 đồng/m2;
+ Vị trí 3: BT (56.000) + HT ((52.000*3) + (52.000*2)) = 316.000 đồng/m2.
- Đất trồng cây lâu năm:
+ Vị trí 1: BT (65.000) + HT ((60.000*3) + (60.000*2)) = 365.000 đồng/m2;
+ Vị trí 2: BT (58.000) + HT ((53.000*3) + (53.000*2)) = 323.000 đồng/m2;
+ Vị trí 3: BT (50.000) + HT ((46.000*3) + (46.000*2)) = 280.000 đồng/m2.
- Đất nuôi trồng thủy sản:
+ Vị trí 1: BT (50.000) + HT ((46.000*3) + (46.000*2)) = 280.000 đồng/m2;
+ Vị trí 2: BT (46.000) + HT ((42.000*3) + (42.000*2)) = 256.000 đồng/m2;
+ Vị trí 3: BT (42.000) + HT ((38.000*3) + (38.000*2)) = 232.000 đồng/m2.
- Đất Rừng: BT (13.000) + HT (12.000*1,5) = 31.000 đồng/m2.
Ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của
pháp luật hiện hành, các hộ gia đình, cá nhân khi nhà
nước thu hồi đất để thực hiện dự án còn được chủ đầu tư
dự án THƯỞNG TIẾN ĐỘ nhưng chỉ áp dụng đối với các hộ
gia đình, cá nhân tự giác kê khai, kiểm đếm và bàn giao
mặt bằng đúng tiến độ (không phải tổ chức cưỡng chế thu
hồi đất) theo Báo cáo số 56/BC-CPQT ngày 28/6/2022 của
Công ty cổ phần Quốc tế Lạng Sơn, cụ thể:

- Đối với đất ở: 1.000.000 đồng/m2.
- Đối với đất Nông nghiệp: 80.000 đồng/m2.
- Đối với đất Rừng: 30.000 đồng/m2.
Như vậy, tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ đối với 1m 2
đất nông nghiệp (bao gồm theo quy định nhà nước và của chủ đầu tư
thưởng tiến độ) đối với những hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nơng nghiệp, có nguồn thu nhập ổn định từ việc
sản xuất nông nghiệp nếu bàn giao mặt bằng trước ngày
31/10/2022, có thể được hưởng là:
- Đất trồng lúa:
+ Vị trí 1: 425.000 đồng/m2 + 80.000 đồng/m2 = 505.000 đồng/m2;
+ Vị trí 2: 377.000 đồng/m2 + 80.000 đồng/m2 = 457.000 đồng/m2;
+ Vị trí 3: 340.000 đồng/m2 + 80.000 đồng/m2 = 420.000 đồng/m2.


10

- Đất trồng cây hàng năm khác:
+ Vị trí 1: 401.000 đồng/m2 + 80.000 đồng/m2 = 481.000 đồng/m2;
+ Vị trí 2: 353.000 đồng/m2 + 80.000 đồng/m2 = 433.000 đồng/m2;
+ Vị trí 3: 316.000 đồng/m2 + 80.000 đồng/m2 = 396.000 đồng/m2.
- Đất trồng cây lâu năm:
+ Vị trí 1: 365.000 đồng/m2 + 80.000 đồng/m2 = 445.000 đồng/m2;
+ Vị trí 2: 323.000 đồng/m2 + 80.000 đồng/m2 = 403.000 đồng/m2;
+ Vị trí 3: 280.000 đồng/m2 + 80.000 đồng/m2 = 360.000 đồng/m2.
- Đất nuôi trồng thủy sản:
+ Vị trí 1: 280.000 đồng/m2 + 80.000 đồng/m2 = 360.000 đồng/m2;
+ Vị trí 2: 256.000 đồng/m2 + 80.000 đồng/m2 = 336.000 đồng/m2;
+ Vị trí 3: 232.000 đồng/m2 + 80.000 đồng/m2 = 312.000 đồng/m2.
- Đất Rừng: 31.000 đồng/m2 + 30.000 đồng/m2 = 61.000 đồng/m2.

3. Về nhà cửa và các cơng trình vật kiến trúc khác
3.1. Về đơn giá bồi thường:
Đơn giá bồi thường, hỗ trợ theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định
số 26/202/QĐ-UBND ngày 13/10/2022 của UBND tỉnh Lạng Sơn quy định đơn
giá xây dựng mới nhà, cơng trình và vật kiến trúc áp dụng trong công tác bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn để tính tốn,
lập phương án.
Đối với những tài sản trên đất được tạo lập do tổ chức (nếu có), áp giá
tính tốn theo quy định nêu trên và nhân với giá trị khấu hao tài sản cố định của
cơng trình sau khi có kết quả đánh giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Bồi thường di chuyển tài sản: Theo khoản 1 Điều 3 Quy định ban hành
kèm theo Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh
Lạng Sơn. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển tài sản
thì được bồi thường một lần như sau:
- Di chuyển trong phạm vi tỉnh: 5.000.000 đồng;
- Di chuyển sang tỉnh khác: 8.000.000 đồng.
3.2. Bồi thường, hỗ trợ di chuyển mồ mả
3.2.1. Bồi thường mồ mả:
- Mộ đất:
+ Thời gian >1 năm: 5.080.000 đồng/mộ;
+ Thời gian ≤ 1 năm: 6.773.000 đồng/mộ.
- Mộ xây:


11

+ Không ốp lát: 5.502.000 đồng/mộ;
+ Ốp lát gạch ceramic, granite: 7.645.000 đồng/mộ;
+ Ốp lát đá xẻ tự nhiên: 13.933.000 đồng/mộ.
3.2.2. Hỗ trợ di chuyển mồ mả:

- Theo quy định của pháp luật hiện hành: các hộ gia đình, cá nhân có mồ
mả tại khu vực thực hiện dự án được hỗ trợ 3.100.000 đồng/01 ngôi mộ chưa cải
táng và 4.900.000/01 ngôi mộ đã cải táng theo quy định tại Quyết định số
26/2022/QĐ-UBND ngày 13/20/2022 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành đơn
giá xây dựng mới nhà, cơng trình và vật kiến trúc áp dụng trong công tác bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Ngoài việc được hỗ trợ theo quy định của pháp luật hiện hành, các hộ
gia đình, cá nhân có mồ mả kê khai, kiểm đếm trong phạm vi giải phóng mặt
bằng giai đoạn 2 của dự án (đang thực hiện giải phóng mặt bằng) nếu di chuyển
mồ mả ra khỏi khu vực thực hiện dự án trước ngày 24/3/2023 (tức trước ngày
03/3/2023 âm lịch) còn được chủ đầu tư dự án hỗ trợ 5.000.000 đồng/01 ngôi mộ
(không phân biệt mộ đất hay mộ xây).
Như vậy, tổng giá trị bồi thường (BT), hỗ trợ (HT) đối với 01 ngôi mộ
(bao gồm theo quy định nhà nước và của chủ đầu tư hỗ trợ ngồi) của các hộ gia
đình, cá nhân ảnh hưởng dự án (chỉ hỗ trợ đối với phần diện tích đang thực hiện
GPMB) nếu di chuyển ra khỏi khu vực thực hiện dự án trước ngày (tức trước
ngày 03/3/2023 âm lịch) có thể được hưởng là:

Đơn giá hỗ trợ
Loại mộ

Mộ
đất

Mộ
xây

Thời
gian >1
năm

Thời
gian ≤ 1
năm
Không
ốp, lát
Ốp lát

Đơn giá
bồi thường

Hỗ trợ di
chuyển

Chủ đầu
tư thưởng
tiến độ

Tổng giá
trị BT,
HT/
01 ngôi
mộ

Mộ chưa cải
táng

5.080.000

3.100.000 5.000.000 13.180.000


Mộ đã cải táng

5.080.000

4.900.000 5.000.000 14.980.000

Mộ chưa cải
táng

6.773.000

3.100.000 5.000.000 14.873.000

Mộ đã cải táng

6.773.000

4.900.000 5.000.000 16.673.000

Mộ chưa cải
táng

5.502.000

3.100.000 5.000.000 13.602.000

Mộ đã cải táng

5.502.000


4.900.000 5.000.000 15.402.000

Mộ chưa cải

7.645.000

3.100.000 5.000.000 15.745.000


12

gạch
ceramic,
granite
Ốp lát đá
xẻ tự
nhiên

táng
Mộ đã cải táng

7.645.000

4.900.000 5.000.000 17.545.000

Mộ chưa cải
táng

13.933.00
0


3.100.000 5.000.000 22.033.000

Mộ đã cải táng

13.933.00
0

4.900.000 5.000.000 23.833.000

* Về địa điểm di chuyển mồ mả: Nghĩa trang nhân dân xã Hồng Đồng,
thuộc thơn Hồng Tâm, xã Hồng Đồng, thành phố Lạng Sơn.
Hiện nay, chủ đầu tư dự án đã phối hợp với UBND xã Hoàng Đồng thực
hiện việc san ủi tạo mặt bằng đối với 01 (một) khu đất riêng thuộc Nghĩa trang
nhân dân xã Hoàng Đồng để di dời tồn bộ khu mộ của các hộ gia đình thuộc
làng Nặm Thoỏng theo kiến nghị của các hộ gia đình về việc được bố trí một
khu nghĩa địa riêng để làng tự quản lý.
3.3. Bồi thường nhà cửa và các cơng trình vật kiến trúc khác:
Các loại nhà, cơng trình và vật kiến trúc để lập đơn giá được quy định
theo các tiêu chí:
* Nhà loại 1: 5.819.000 đồng/m2
- Chiều cao tầng ≥ 3,9m.
- Móng bê tơng cốt thép (BTCT), tường móng xây gạch chỉ.
- Cột, dầm, sàn BTCT, tường bao che xây gạch chỉ dày 220.
- Cửa đi, cửa sổ, khn cửa bằng gỗ nhóm 2.
- Nền, sàn lát gạch ceramic hoặc gạch granite.
- Cầu thang láng granitô; lan can cầu thang, hành lang gỗ nhóm 2.
- Tường, cột, trần quét vôi, ve.
- Mái bằng; sàng mái bằng BTCT chống nóng, chống thấm.
* Nhà loại 2: 5.175.000 đồng/m2

- Chiều cao tầng ≥ 3,9m.
- Móng xây gạch chỉ, giằng móng bằng BTCT.
- Cột, dầm, sàn BTCT, tường bao che xây gạch chỉ dày 220.
- Cửa đi, cửa sổ, khuôn cửa bằng gỗ nhóm 2.
- Nền, sàn lát gạch ceramic hoặc gạch granite.
- Cầu thang láng granitô; lan can cầu thang, hành lang gỗ nhóm 2.
- Tường chịu lực, cột, trần quét vôi, ve.
- Mái bằng; sàng mái bằng BTCT chống nóng, chống thấm.


13

* Nhà loại 3:
- Nhà loại 3A: 3.852.000 đồng/m2
 Nhà có chiều cao tường ≥ 3,0m (chiều cao tường tính đến cốt thu hồi).
 Móng, tường xây gạch chỉ dày 220, giằng móng BTCT.
 Nền nhà lát gạch hoa xi măng, tường quét vôi, ve.
 Cửa đi, cửa sổ và khn bằng gỗ nhóm 4.
 Mái lợp ngói, kết cấu mái bằng gỗ nhóm 4.
 Có sàn mái hiên bằng BTCT.

- Nhà loại 3B: 3.120.000 đồng/m2
 Nhà có chiều cao tường < 3,0m.
 Các quy định khác như nhà loại 3A.

- Nhà loại 3C: 3.044.000 đồng/m2
Các quy định giống nhà loại 3A nhưng khơng có mái hiên BTCT.
- Nhà loại 3D: 3.038.000 đồng/m2
 Nhà có chiều cao tường < 3,0m.
 Các quy định khác như nhà loại 3C.


- Nhà loại 3E: 2.676.000 đồng/m2


Nhà có chiều cao tường < 2,5m.

 Các quy định khác như nhà loại 3C.

* Các cơng trình vật kiến trúc khác: Bồi thường theo đơn giá ban hành
kèm theo Quyết định số 26/2022/QĐ-UBND ngày 13/10/2022 của UBND tỉnh
Lạng Sơn.
3.4. Hỗ chợ thuê nhà: Theo khoản 2 Điều 17 Quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh Lạng
Sơn. Người bị thu hồi đất ở mà khơng cịn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo
lập chỗ ở mới được hỗ trợ một lần tiền thuê nhà ở, cụ thể:
- Nhà tạm, nhà khác: 3.000.000 đồng.
- Nhà loại 3:

4.000.000 đồng.

- Nhà loại 2:

5.000.000 đồng.

- Nhà loại 1:

6.000.000 đồng.

Mức hỗ trợ tiền thuê nhà theo loại nhà thực tế bị thiệt hại; trường hợp hộ
gia đình có nhiều loại nhà khác nhau bị thiệt hại thì được xác định theo mức hỗ

trợ cao nhất.
4. Về Cây cối hoa màu:


14

- Chỉ bồi thường cho cây trồng, vật nuôi là tài sản hợp pháp của chủ sở
hữu, được tạo lập trước khi có thơng báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Riêng đối với cây cảnh không trồng trực tiếp trên đất không được
bồi thường, chỉ hỗ trợ chi phí di chuyển; đối với cây cảnh trồng trực tiếp trên đất
thì được xem xét bồi thường, hỗ trợ.
- Số lượng cây trồng, vật nuôi được xác định trên nguyên tắc thống kê
thực tế số lượng cây trồng, vật ni trên diện tích đất bị thu hồi tại thời điểm tổ
chức kiểm đếm, nhưng không vượt quá mật độ quy định.
- Giá trị bồi thường cây trồng, vật ni được tính theo số cây, con (hoặc
diện tích) bị thiệt hại được đo đạc, kiểm kê theo quy định nhân (x) với đơn giá
quy định.
- Không bồi thường đối với các trường hợp cố tình ni, trồng trên đất đã
có thơng báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Khơng xem xét bồi thường đối với việc tự ý trồng các loài cây lâm
nghiệp, cây ăn quả và cây lâu năm, cây cảnh trên đất lúa nước. Trong những
trường hợp cụ thể có thể xem xét hỗ trợ chi phí di chuyển thì tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng lập phương án trình thẩm định và phê
duyệt theo phân cấp về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhưng chi phí di
chuyển tối đa khơng q 10% tổng giá trị được bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
- Không xem xét bồi thường đối với các loại cây trồng, vật nuôi được
nuôi, trồng trên đất hành lang bảo vệ an tồn của các loại cơng trình đã được
Nhà nước thu hồi đất. Riêng đối với các trường hợp cây trồng, vật nuôi được
nuôi, trồng trên đất hành lang bảo vệ an tồn của các cơng trình cơng cộng, quốc
phịng, an ninh có hành lang bảo vệ an tồn mà khi xây dựng Nhà nước khơng

thu hồi diện tích đất này thì được xem xét bồi thường.
Đơn giá bồi thường, hỗ trợ theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định
số 11/2017/QĐ-UBND ngày 10/4/2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy
định đơn giá cây trồng, vật nuôi áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Quyết định số
38/2018/QĐ-UBND ngày 24/5/2018 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định về đơn giá cây trồng, vật nuôi áp dụng trong
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm theo Quyết định số 11/2017/QĐ-BND ngày
10/4/017 của UBND tỉnh Lạng Sơn để tính tốn, lập phương án.
5. Về tái định cư: Hiện nay tình hình thực tế của thành phố Lạng Sơn là
khơng có quỹ đất ở và nhà ở tái định cư để bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân
bị thu hồi đất ở, chỉ có quỹ đất tái định cư tại dự án, do vậy căn cứ Điều 74,
Điều 79 và Điều 86 Luật Đất đai, Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014:


15

- Đối với trường hợp bị thu hồi đất ở, hoặc phần diện tích đất ở cịn lại sau thu
hồi không đủ điều kiện để ở mà phải di chuyển chỗ ở và khơng cịn đất ở, nhà ở trên
địa bàn xã Hồng Đồng thì được giao đất tái định cư tại khu tái định cư của dự án.
- Đối với trường hợp bị thu hồi đất ở, không phải di chuyển chỗ ở hoặc diện
tích đất ở cịn lại vẫn đủ để ở theo quy định của tỉnh sẽ được bồi thường bằng tiền,
không được giao đất tái định cư.
- Trường hợp trong hộ gia đình bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở
và khơng cịn đất ở, nhà ở trên địa bàn mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ
chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách
thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều
hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa
phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.…
- Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều
kiện được bồi thường về đất ở, nếu khơng có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã,
phường, thị trấn nơi có đất ở bị thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định.
Ngoài quy định nêu trên, theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 16/4/2021 của UBND
tỉnh Lạng Sơn, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định
đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất theo đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường.
5.1. Vị trí giao đất tái định cư: Khu tái định cư thuộc dự án.
5.2. Giá thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư: Do UBND tỉnh quy định.
5.3. Đối với đất nông nghiệp: không xem xét giao đất tái định cư do
khơng có quy định về việc giao đất tái định cư đối với các hộ gia đình, cá nhân
bị thu hồi đất nông nghiệp theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN BỊ ẢNH HƯỞNG
BỞI DỰ ÁN
1. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư có
đất bị thu hồi:
Khi có thơng báo chủ trương thu hồi đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và
cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời
gian về kế hoạch thu hồi đất, kê khai diện tích, loại đất, vị trí đất, số lượng tài sản



16

hiện có trên đất, kê khai số nhân khẩu, số lao động, các thơng tin khác có liên
quan theo hướng dẫn của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức có dự án, cơng trình xây dựng trên
địa bàn:
- Trường hợp dự án xây dựng mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
nằm trong chỉ giới xây dựng cơng trình, đề nghị phối hợp với Nhà đầu tư và
Doanh nghiệp dự án để q trình thi cơng không làm ảnh hưởng đến quy mô,
chất lượng và tiến độ chung và tránh lãng phí do xây dựng chồng chéo.
- Trường hợp dự án, cơng trình đã xây dựng nằm trong phạm vi chỉ giới
bồi thường giải phóng mặt bằng xây dựng của dự án đề nghị đơn vị quản lý, sử
dụng cơng trình phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành
phố Lạng Sơn để thực hiện cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng bàn giao
mặt bằng xây dựng cơng trình.
3. Đối với cá nhân, hộ gia đình có tài sản nằm trong phạm vi chỉ giới giải
phóng mặt bằng:
- Khơng xây dựng thêm cơng trình, khơng trồng cây lâu năm trên diện
tích đất xây dựng dự án; chấp hành chủ trương thu hồi đất của nhà nước để thực
hiện dự án.
- Chuẩn bị các hồ sơ giấy tờ liên quan như: Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (nếu có); giấy tờ mua bán, tặng cho, thừa kế; giấy phép xây dựng nhà
và cơng trình; căn cước cơng dân của chủ hộ; giấy ủy quyền (nếu có) và các giấy
tờ liên quan khác đến khu đất thu hồi, nhà cửa và các cơng trình vật kiến trúc
khác của các hộ gia đình, cá nhân để cung cấp cho Tổ công tác.
- Phối hợp với Tổ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án kê khai,
lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và kiểm đếm tại thực địa; nhận tiền và bàn giao mặt
bằng để thực hiện dự án.
4. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất: Giao lại đất khi Nhà nước có
quyết định thu hồi đất theo quy định tại khoản 7 Điều 170 Luật Đất đai.

*
***

Việc thực hiện Dự án Khách sạn, sân golf Hoàng Đồng - Lạng Sơn có ý
nghĩa rất quan trọng, phù hợp với yêu cầu phát triển, thu hút đầu tư, giải quyết
việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, góp phần vào
tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh... Để triển khai thực hiện tốt các
nội dung, mục tiêu của Dự án, yêu cầu các tổ chức, cá nhân cần nghiên cứu, tìm
hiểu, nắm rõ các nội dung của Dự án, thực hiện nghiêm túc các quy định, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng, góp
phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần
thứ XVII và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng./.


17

BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY LẠNG SƠN



×