Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tập phân tích SWOT cho ngành Dược Việt Nam khi hội nhập AFTA và WTO với mục tiêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.29 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế dược là một môn học nghiệp vụ hay và khó đối với sinh viên. Với
đặc thù của ngành Dược là một ngành kinh tế - kỹ thuật nên đòi hỏi người dược
sỹ không những phải có đầy đủ kiến thức về chuyên môn dược được cung cấp
bởi các bộ môn: Dược lý, Hoá dược, Dược lâm sàng, Dược liệu, Bào chế … mà
còn phải có đầy đủ các kiến thức tối thiểu của khoa học quản lý. Chính vì vậy
môn kinh tế Dược đã trang bị cho sinh viên chúng em một số những kiến thức
cơ bản, cốt lõi nhất để chúng em có thể tiếp cận được với những tri thức trong
nghiệp vụ quản lý kinh tế của ngành Dược. Môn học hay vì đã đem lại cho
chúng em những kiến thức thật bổ ích mà qua đó chúng em có thể phát huy
những khả năng về tư duy chiến lược và quản lý kinh tế, và khó vì giữa những
kiến thức từ bài giảng lý thuyết đến việc áp dụng vào thực tế là cả một khoảng
cách rất xa, đòi hỏi sinh viên chúng em luôn phải tư duy, học hỏi những kiến
thức bên ngoài xã hội và tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình học tập hiện nay
cũng như quá trình công tác sau này. Sau khi học xong lý thuyết về quản trị, em
thấy rất thích phần hoạch định chiến lược của các nhà quản trị, đặc biệt là quá
trình phân tích SWOT để từ đó đưa ra được các chiến lược phát triển cho doanh
nghiệp. Và để làm rõ hơn cho những lý thuyết đã học về phương pháp phân tích
SWOT đã được học trên lớp, em đã chọn làm bài tiểu luận : Tập phân tích
SWOT cho ngành Dược Việt Nam khi hội nhập AFTA và WTO với mục
tiêu :
1. Tìm hiểu, phân tích, đánh giá về ngành Dược Việt Nam trước thềm hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới
2. Mở rộng tầm nhìn về vấn đề này.
1
PHẦN 1 : TỔNG QUAN
1.Các kiến thức cơ bản về phương pháp phân tích SWOT
Phân tích SWOT là một trong những phương pháp phân tích hiện đại của
quản trị học, được áp dụng trong việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức cho các tổ chức, cá nhân, các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm cạnh
tranh…


Phân tích SWOT bao gồm phân tích 4 yếu tố: Điểm mạnh (Strengths);
Điểm yếu (Weaknesses); Cơ hội (Opportunities); Thách thức(Threats), trong đó:
♥Strengths và Weaknesses là các yếu tố nội tại của doanh nghiệp hay tổ
chức. Các yếu tố bên trong cần phân tích có thể là :
• Văn hoá doanh nghiệp, hình ảnh doanh nghiệp.
• Cơ cấu tổ chức, khả năng sử dụng nguồn lực.
• Danh tiếng thương hiệu, hiệu quả hoạt động.
• Nguồn tài chính.
• Nhân lực chủ chốt.
• Năng lực hoạt động, kinh nghiệm đã có.
• Thị phần.
• Bản quyền và bí mật thương mại.
• Hợp đồng chính yếu.
2
Thực chất, phân tích yếu tố nội tại là phân tích về 4M, I, T : Con người
(Man power); Cơ sở vật chất (Material); Tiền vốn (Money); Năng lực quản trị
(Management); Thông tin (Information); Thời gian (Time).
♥Opportunities và Sthreats là các nhân tố tác động từ bên ngoài. Các yếu
tố bên ngoài cần phân tích có thể là:
• Khách hàng.
• Đối thủ cạnh tranh.
• Nhà cung cấp.
• Xu hướng thị trường.
• Đối tác.
• Thay đổi xã hội.
• Công nghệ mới.
• Môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật.
Việc phân tích các yếu tố bên ngoài luôn đi kèm với phân tích 3C, 7S, và
môi trường PEST.
Phương pháp phân tích SWOT có nhiều ưu điểm:

- SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị
trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh doanh.
- WOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, nên được sử dụng
trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ
cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ…
3
- Phân tích theo mô hình SWOT là việc đánh giá các giữ liệu theo một trật tự
logic giúp người đọc hiểu được cũng như có thể trình bày và thảo luận để đi
đến việc ra quyết định dễ dàng hơn. Các mẫu phân tích SWOT cho phép kích
thích suy nghĩ hơn là dựa trên các phản ứng theo thói quen hoặc theo bản
năng.
Tuy nhiên phương pháp này cũng có một số nhược điểm, đó là:
- Mô hình phân tích SWOT chỉ đưa ra những phác hoạ có tính chất định
hướng và chỉ là công đoạn đầu tiên trong quá trình hình thành chiến lược của
doanh nghiệp.
- Phụ thuộc nhiều vào quá trình đánh giá, trình độ tư duy và chủ quan của
người đánh giá. Do đó nếu người đánh giá không có tầm nhìn và tư duy tốt
thì có thể sẽ đưa ra hướng đi sai lầm cho doanh nghiệp.
- Nhiều đề mục có thể bị trung hoà hay nhầm lẫn giữa hai thái cực S – W và
O - T do quan điểm của nhà phân tích.
- SWOT khi sắp xếp các thông tin với xu hướng giản lược làm nhiều thông
tin có thể bị gò ép vào vị trí không phù hợp với bản chất của vấn đề.
Trên đây là một số kiến thức cơ bản về phương pháp phân tích SWOT. Đó
cũng là phương pháp hay được áp dụng nhất trong quá trình hoạch định của
doanh nghiệp.
2.Một số thông tin cơ bản về vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế
2.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
4
Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế: là quá trình chủ động gắn kết nền
kinh tế và thị trường của từng nước với nền kinh tế khu vực và thế giới thông

qua các nỗ lực tự do hoá và mở cửa trên các cấp độ đơn phương, song phương
và đa phương.
Hiện nay, Việt Nam đã ra nhập một số tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực
sau:
ASEAN (năm 1995): Liên minh các quốc gia đang phát triển ở tầm tiểu khu
vực.
APEC (năm 1998): Diễn đàn của 21 nền kinh tế có vị trí địa lý bên bờ Thái
Bình Dương, tầm đại khu vực.
ASEM (năm 1996): Là ý tưởng hợp tác xuyên lục địa giữa các nước Á – Âu.
WTO (năm 2006): Tổ chức thương mại quốc tế có trên 140 thành viên ở
khắp mọi châu lục.
Việc ra nhập WTO (Tổ chức thương mại quốc tế) và AFTA (khu vực mậu
dịch tự do khu vực ASEAN) đang là vấn đề nóng bỏng hiện nay, đòi hỏi các
doanh nghiệp trong nước phải có những đánh giá, phân tích để đưa ra hướng đi
đúng đắn cho doanh nghiệp trong qúa trình hội nhập, đặc biệt là các doanh
nghiệp Dược.
2.2 Giới thiệu tổng quan về WTO
Tổng quan về WTO
5
WTO là tên viết tắt từ tiếng Anh của Tổ chức thương mại thế giới (World
Trade Organization). WTO được thành lập theo Hiệp định thành lập Tổ chức
thương mại thế giới vào ngày 15/4/1994 tại Marốc. WTO chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 1/1/1995.
Có thể hình dung một cách đơn giản về WTO như sau:
- WTO là nơi đề ra những quy định: Để điều tiết hoạt động thương mại giữa
các quốc gia trên quy mô toàn thế giới hoặc gần như toàn thế giới. Hiện nay
WTO có 150 thành viên trên khắp mọi châu lục.
- WTO là một diễn đàn để các nước, các thành viên đàm phán: Đây là một
diễn đàn để các quốc gia, các thành viên tiến hành thoả thuận, thương lượng,
nhân nhượng nhau vè các vấn đề thương mại, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ…,

để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quan hệ thương mại giữa các bên.
- WTO gồm những quy định pháp lý nền tảng của thương mại quốc tế: WTO
tạo ra một hệ thống pháp lý chung làm căn cứ để mỗi thành viên hoạch định và
thực thi chính sách nhằm mở rộng thương mại, tạo them việc làm, tăng thu nhập
và nâng cao mức sống nhân dân các nước thành viên.
- WTO giúp các nước giải quyết tranh chấp: Các hoạt động của WTO nhằm
giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên
theo quy định đã thoả thuận, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của công pháp
quốc tế và luật lệ của WTO.
Mục tiêu cuối cùng của WTO là nhằm nâng cao mức sống, tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập cho người dân, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường.
6
Chức năng của WTO
- WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý, điều hành và các
mục tiêu khác của Hiệp định thành lập WTO, các hiệp định đa bên của WTO,
cũng như cung cấp một khuôn khổ để thực thi, quản lý và điều hành việc thực
hiện các hiệp định nhiều bên.
- WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên về
những quan hệ thương mại đa biên trong khuôn khổ những quy định của WTO,
đồng thời là một thiết chế để thực thi các kết quả từ việc đàm phán đó hoặc thực
thi các quyết định do Hội nghị Bộ trưởng đề ra.
- WTO sẽ thi hành thoả thuận về những quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc
giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
- WTO sẽ thi hành cơ chế rà soát chính sách thương mại.
- Để đạt tới sự thống nhất cao hơn về quan điểm trong việc tạo lập các chính
sách kinh tế toàn cầu, khi cần thiết, WTO sẽ hợp tác với Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF), Ngân hàng thế giới và các cơ quan trực thuộc của nó.
Những nguyên tắc, luật lệ, quy định cơ bản của WTO
WTO hoạt động dựa trên một số nguyên tắc làm nền tảng cơ bản cho hệ
thống thương mại thế giới là:

- Thương mại không phân biệt đối xử (thông qua nguyên tắc tối huệ quốc và
nguyên tắc đối xử quốc gia).
7
- Thương mại ngày càng tự do hơn (bằng con đường đàm phán).
- Dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch.
- Tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn.
- Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế (bằng cách ưu đãi hơn cho các
nước kém phát triển nhất).
2.3 Quá trình đàm phán ra nhập WTO và các cam kết chủ yếu của Việt
Nam trong lĩnh vực Dược phẩm.
Qúa trình đàm phán
Sau khi ra nhập ASEAN, ASEM, APEC, Việt Nam đã sớm nhận ra tầm
quan trọng trong việc tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO.
Ngày 1/1/1995 Việt Nam nộp đơn xin ra nhập WTO và trở thành quan sát
viên của tổ chức này.
Để ra nhập chính thức WTO, Việt Nam phải tiến hành các cuộc đàm
phán, đưa ra các nghĩa vụ để đổi lấy quyền mà WTO giành cho. Qúa trình đàm
phán kéo dài hơn 10 năm.
Cuối cùng, Việt Nam đã được kết nạp vào WTO chính thức vào ngày
7/11/2006.
Các cam kết chủ yếu của Việt Nam trong lĩnh vực Dược:
Về thuế:
8
- Dự kiến mức thuế áp dụng chung cho dược phẩm sẽ chỉ còn 0 – 5 %
so với mức thuế 0 – 10 % như trước đây.
- Mức thuế trung bình sẽ là 2,5 % sau 5 năm kể từ ngày Việt Nam
chính thức ra nhập WTO.
- Thuế trung bình đối với mỹ phẩm sẽ giảm từ 44 % xuống còn 17,9
% vào thời điểm Việt Nam phải thực hiện đầy đủ các cam kết.
Về quyền kinh doanh:

Kể từ ngày 1/1/2009: các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
chi nhánh của Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam được trực tiếp xuất
nhập khẩu Dược phẩm.
Về quyền phân phối trực tiếp:
- Các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh Doanh
nghiệp nước ngoài tại Việt Nam sẽ không được tham gia phân phối trực tiếp
Dược phẩm tại Việt Nam.
- Các thuốc do Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh
Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam nhập khẩu trực tiếp sẽ được bán lại cho
các doanh nghiệp trong nước có chức năng phân phối (kể từ 1/1/2009).
3. Một số phương pháp có thể ứng dụng để phân tích vấn đề Việt Nam ra
nhập WTO và AFTA
9
- Phương pháp phân tích 3C: Phân tích về 3 yếu tố là Khách hàng
(Customer); Công ty (Company) và Đối thủ cạnh tranh (Competitor).
Phương pháp này luôn đi kèm với SWOT, SMART.
- Phương pháp phân tích PEST: Phân tích sự tác động của 4 yếu tố Chính
trị luật pháp (Political); Kinh tế (Economic); Văn hoá – Xã hội (Social –
Culture); Khoa học - Kỹ thuật ( Technical).
- Phương pháp phân tích 7S: Phân tích sự phù hợp, tính logic giữa 7 yếu
tố trong đó lấy mục tiêu của tổ chức làm trọng tâm, tạo nên sự đồng bộ,
nhất quán, đưa doanh nghiệp phát triển. Bảy yếu tố đó là Chiến lược
(Strategy); Cấu trúc (Structure); Hệ thống ( System); Nhân viên (Staff);
Phong cách quản lý ( Style); Kỹ năng (Skill).
- Phương pháp phân tích SWOT.
Phương pháp phân tích SWOT với những ưu điểm là có trật tự logic dễ
hiểu, dễ trình bày và thảo luận để đi đến việc ra quyết định dễ dàng hơn, nên đã
được chọn làm phương pháp phân tích của em trong bài tiểu luận này.
PHẦN 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
10

Trong phần này, em xin trình bày các kết quả phân tích SWOT cho ngành
Dược Việt Nam khi hội nhập WTO và AFTA, đồng thời nêu ra các đánh giá,
phân tích và đề ra một số giải pháp cho Ngành khi hội nhập.
1. Kết quả phân tích SWOT
a. Thế mạnh của ngành Dược

Con người:
- Đội ngũ Dược sỹ trẻ năng động, sáng tạo, có tài năng kinh doanh và
quản lý dược phẩm, có trình độ, hiểu biết, luôn cập nhật thông tin, có tầm nhìn
xa, có ước mơ, hoài bão, dám đương đầu với khó khăn thử thách…
- Chất lượng đào tạo dược sỹ trong các trường Đại học, Trung cấp ngày
càng được nâng cao. Số trường đại học đào tạo dược sỹ tăng, như Đại học Y
Thái Nguyên, Đại học Y ở Huế, Đại học Y Hải Phòng …Số lượng dược sỹ tăng
nhanh. Trường Đại học Dược Hà Nội đào tạo từ hơn 100 sinh viên dược trong 1
khoá học đã tăng lên hơn 400 sinh viên.
Cơ sở vật chất:
- Hiện nay trên cả nước có 146 doanh nghiệp Dược nhà nước; 897 công ty
TNHH, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần; 266 công ty Dược phẩm nước
ngoài; 35 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Số lượng quầy thuốc bán lẻ
lên tới 29.514 quầy trong đó chiếm nhiều là nhà thuốc tư nhân, đại lý bán lẻ
thuốc, quầy thuốc thuộc trạm y tế xã. Như vậy Ngành Dược đã có được một nền
tảng cơ sở vật chất khá tốt, và cũng cho thấy được tốc độ phát triển của Ngành
đang tăng rất nhanh, có tiềm năng lớn.
11
- Nhiều xí nghiệp, công ty Dược phẩm có quy mô lớn như Xí nghiệp
Dược phẩm TW1, TW2, công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà, công ty cổ phần
Dược Hậu Giang… đã đầu tư được một số dây chuyền sản xuất hiện đại như dây
chuyền GMP của thuốc tiêm bột bêtalactam, thuốc tiêm bột, thuốc tiêm nước,
dịch truyền, thuốc nhỏ mắt, kem, mỡ, thuốc nước, thuốc viên…
- Nhiều kho thuốc đạt tiêu chuẩn GSP và phòng kiểm nghiệm đạt tiêu

chuẩn GLP cũng đã được xây dựng và đi vào sử dụng. Như vậy ta có thể sử
dụng các công nghệ hiện đại này để sản xuất, dự trữ những mặt hàng thuốc chủ
yếu cho đất nước khi hội nhập để giảm bớt việc phải nhập nhiều thuốc.
- Các mặt hàng thuốc do các công ty trong nước sản xuất ngày càng
phong phú, phần nào đã đáp ứng được nhu cầu thuốc của người dân.
- Việt Nam hoàn toàn có thể phát huy thế mạnh về Dược liệu, bởi nước ta
có nền khí hậu phù hợp với sự phát triển của nhiều cây thuốc, và có một vốn
kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong sử dụng thuốc Đông y.
Năng lực quản lý
- Nhiều nhà lãnh đạo có tài, có năng lực, kinh nghiệm và đạo đức nghề
nghiệp, Nhiều nhà doanh nghiệp Dược trẻ tuổi đầy tài năng…
- Luật Dược ra đời (14/6/2005) cùng với các luật khác như Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật cạnh tranh…đã
tạo điều kiện cho các công ty tư nhân, công ty TNHH trong nước được mở rộng
kinh doanh dược phẩm, góp phần phát triển kinh tế ngành Dược và kinh tế trong
nước nói chung.
12

×