Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

luận văn tốt nghiệp đề tài “giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủ công mỹ nghệ thành phố hà nội”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.36 KB, 87 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
thủ công mỹ nghệ thành phố Hà Nội”


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Lí do nghiên cứu đề tài:
Hiện nay, hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động xuất khẩu
nói riêng đóng vai trị hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi
nước đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam.
Hàng thủ công mỹ nghệ đang là một trong mười ngành có giá trị xuất
khẩu lớn nhất ở Việt Nam. Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ hàng năm mang
lại giá trị ngoại tệ lớn cho nền kinh tế quốc gia đồng thời cũng góp phần tạo
cơng ăn việc làm cho một lượng lớn người nông dân trong thời gian nông
nhàn.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nhằm đánh giá thực trạng xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Thành phố Hà Nội và từ đó tìm ra các giải
pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ. Với mục
đích muốn nghiên cứu sâu hơn ngành thủ cơng mỹ nghệ để tìm hiểu ngun
nhân tại sao ngành này lại chưa phát triển hết tiềm lực của mình, xem xét,
đánh giá các thành tựu đã đạt được và các giải pháp thực hiện trước đây
Trong quá trình thực hiện đã sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, thống
kê và phương pháp tư duy logic kết hợp với thực tiễn để nghiên cứu.


Chương I: Sự cần thiết đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ ở Hà Nội
1.1 Sản phẩm thủ công mỹ nghệ và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ


1.1.1 Sản phẩm thủ công mỹ nghệ và phân loại.
Làng nghề truyền thống: là những thơn làng có một hay nhiều nghề thủ
công truyền thống được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh và
đem lại nguồn thu nhập chiếm phần chủ yếu trong năm. Những nghề thủ
cơng đó được truyền từ đời náy sang đời khác, thường là qua nhiều thế hệ.
Cùng với thử thách của thời gian, các làng nghề thủ công này đã trở thành
nghề nổi trội, một nghề cổ truyền tinh xảo, với một tầng lớp thợ thủ công
chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp đã chun tâm sản xuất, có quy trình
cơng nghệ nhất định và sống chủ yếu bằng nghề đó. Sản phẩm làm ra có tính
mỹ nghệ và đã trở thành hàng hố trên thị trường
Ngành nghề truyền thống là những ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đã xuất
hiện từ lâu trong lịch sử phát triển kinh tế của nước ta còn tồn tại cho đến


ngày nay, bao gôm cả ngành nghề mà phương pháp sản xuất được cải tiến
hoặc sử dụng những máy móc hiện đại để hỗ trợ cho sản xuất nhưng vẫn tuân
thủ công nghệ truyền thống.
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là những sản phẩm mang tính truyền thống và
độc đáo của từng vùng, có giá trị chất lượng cao, vừa là hàng hoá, vừa là sản
phẩm văn hoá, nghệ thuật, mỹ thuật, thậm chí có thể trở thành di sản văn hoá
của dân tộc, mang bản sắc văn hoá của vùng lãnh thổ hay quốc gia sản xuất
ra chúng.
- Phân loại hàng thủ cơng mỹ nghệ bao gồm các nhóm hàng sau:
+ Nhóm sản phẩm từ gỗ( gỗ mỹ nghệ)
+ Nhóm hàng mây tre đan
+ Nhóm sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ
+ Nhóm hàng thêu
1.1.2 Đặc điểm của hàng thủ cơng mỹ nghệ
a. Tính văn hố:
Khác với sản xuất cơng nghiệp, trong sản xuất tiểu thủ công , lao động chủ

yếu dựa vào đôi bàn tay khéo léo và đầu óc sáng tạo của người thợ, người
nghệ nhân. Sản phẩm làm ra vừa có giá trị sử dụng nhưng lại vừa mang dấu


ấn bàn tay tài hoa của người thợ và phong vị độc đáo của một miền q nào
đó.Cũng chính vì vậy mà hàm lượng văn hoá ở các sản phẩm thủ công mỹ
nghệ được đánh giá cao hơn nhiều so với hang công nghiệp sản xuất hàng
loạt. Cho đến nay, những sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ mang đậm tính văn hoá
như gốm Bát Tràng, hay bộ chén đĩa, tố sứ cao cấp có hình hoa văn Châu á,
mang đâm nét văn hoá Việt Nam như chim lạc, thần kim quy, hoa sen…đã
được xuất khẩu rộng rãi ra khắp thế giới, người ta đã có thể tìm hiểu phần nào
văn hố của Việt Nam .
Có thể nói đặc tính này là điềm thu hút mạnh mẽ đối với khách hàng nhất là
khách quốc tế, nó tạo nên một ưu thế tuyệt đối cho hàng thủ công mỹ nghệ và
được coi như món quà lưu niệm đặc biệt trong mỗi chuyến du lịch của du
khách nước ngoài. Khách du lịch khi đến thăm Việt Nam không thể không
mang theo về nước một món đồ thủ cơng mỹ nghệ , cho dù ở nước họ có thể
sản xuất ra nhưng sẽ khơng thể mang hồn bản sắc văn hoá của Việt Nam . Sản
phẩm thủ công mỹ nghệ không chỉ là hàng hố đơn thuần mà trở thành sản
phẩm văn hố có tính nghệ thuật cao và được coi là biểu tượng của nghề
truyền thống của dân tộc Việt Nam .
b. Tính mỹ thuật:
Sản phẩm mang tính mỹ thuật cao, mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ là một
tác phẩm nghệ thuật, vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị thẩm mỹ. Nhiều loại


sản phẩm vừa là phục vụ tiêu dùng , vừa là vật trang trí trong nhà, đền chùa
nơi cơng sở…các sản phẩm đều là sự kết giao giữa phương pháp thủ công
tinh xảo với sự sáng tạo nghệ thuật, hàng thủ cơng mỹ nghệ có giá trị cao ở
phương diện nghệ thuật sáng tạo thì chỉ được sản xuất bằng cơng nghệ mang

tính thủ cơng, chủ yếu dựa vào đơi bàn tay khéo léo của người thợ. Chính đặc
điểm này đã đem lại sự quý hiếm cho các sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ. Nhờ
đó, tai các hội chợ quốc tế như EXPO, hội chợ ở NEW YORK , Milan( ý) …
hang thủ công mỹ nghệ đã gây được sự chú ý của khách háng nước ngoài bởi
sự tinh xảo trong các đường nét hoa văn trạm trổ trên các sản phẩm , hay
những kiểu dáng mẫu mã độc đáo, mặc dù nguyên liệu rất đơn giản có khi chỉ
là một hòn đá, xơ dừa…qua bàn tay tài hoa của các nghệ nhân đã trở thành
các tác phẩm nghệ thuật có giá trị cao.
c. Tính đơn chiếc:
Hàng thủ cơng mỹ nghệ truyền thống đều mang tính cá biệt và có sắc thái
riêng của mỗi làng nghề. Cùng là đồ gốm sứ, nhưng người ta vẫn có thể phân
biệt được đâu là gốm Bát Tràng, lụa Hà Đông…nhờ các hoa văn, màu men,
hoạ tiết trên đó. Bên cạnh đó, tính đơn chiếc có được là do hàng thủ cơng mỹ
nghệ Việt Nam mang hồn của dân tộc Việt Nam , mang nét văn hoá và bản
sắc của dân tộc Việt Nam , chính vì vậy hàng của Trung Quốc hay Nhật bản
cho dù có phong phú hay đa dạng đến đâu cũng khơng thể có được những nét
đặc trưng đó,cho dù kiểu dáng có thể giống nhưng khơng thể mang “hồn” của


dân tộc Việt Nam . Cùng với đặc trưng về văn hố, tính riêng biệt đã mang lại
ưu thế tuyệt đối cho hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam trong xuất khẩu .
Đối với Việt Nam và cả khách hàng nước ngồi, nó khơng những có giá trị sử
dụng mà cịn thúc đẩy q trình giao lưu văn hố giữa các dân tộc.
d. Tính đa dạng:
Tính đa dạng của sản phẩm thủ công mỹ nghệ thể hiện ở phương thức ,
ngun liệu làm nên sản phẩm đó và chính nét văn hoá trong sản phẩm.
Nguyên liệu làm nên sản phẩm có thể là gạch, đất, cói , dây chuối, xơ dừa…
mỗi loại sẽ tạo nên một sản phẩm thủ công mỹ nghệ với những sắc thái khác
nhau, cho người sử dụng có những cảm nhận khác nhau về sản phẩm. Là một
đôi dép đi trong nhà, nhưng dép làm bằng cói đã quá cũ đối với người tiêu

dùng nên hiện nay, các nghệ nhân sử dụng chất liệu dây chuối, tạo cảm giác
rất mới lạ, vừa có màu vàng ngà của chuối vừa có mầu mốc tự nhiên của thân
chuối…Bên cạnh đó, tính đa dạng cịn được thể hiện qua những nét văn hố
trên sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ bởi vì mỗi sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ đêù
mang những nét văn hoá đặc trưng của từng vùng, từng thời đại sản xuất ra
chúng. Chính vì vậy trên thị trường có rất nhiều loại sản phẩm thủ cơng mỹ
nghệ, mỗi loại đều có sự khác biệt rõ rệt, không đồng nhất. Cũng là đồ gốm
sứ nhưng người ta vẫn có thể thấy đâu là gốm Việt Nam , gốm Nhật Bản ,
gốm Trung quốc…


e. Tính thủ cơng:
Có thể cảm nhận ngay tính thủ công qua tên gọi của sản phẩm thủ công mỹ
nghệ. Tính chất thủ cơng thể hiện ở cơng nghệ sản xuất, các sản phẩm đều là
sự kết giao giữa phương pháp thủ công tinh xảo và sáng tạo nghệ thuật. Chính
đặc tính này tạo nên sự khác biệt giữa sản phẩm thủ công mỹ nghệ và những
sản phẩm công nghiệp hiện đại được sản xuất hàng loạt và ngày nay,cho dù
khơng sánh kịp tính ích dụng của các sản phẩm này nhưng sản phẩm thủ công
mỹ nghệ luôn gây được sự yêu thích của người tiêu dùng.
1.1.3 Thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Trong số các đồ trang trí nội thất thì hàng thủ cơng mỹ nghệ rất được ưa
chuộng nổi trội nhất là các nước phát triển ở khu vực Châu Á Thái Bình
Dương, các nước EU Bắc Mỹ ... Sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
cũng là một trong những sản phẩm được ưa chuộng nhất đối với các nước
này, đó chính là điều kiện khách quan tốt cho thị trường xuất khẩu thủ công
mỹ nghệ.
Các thị trường trọng điểm của Việt Nam là Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU,
châu Phi, Tây Á, Hoa Kỳ hứa hẹn là một thị trường đầy tiềm năng với Việt
Nam.



Trong số các thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, Nhật Bản là thị
trường nhập khẩu lớn, luôn chiếm từ 10-29% tổng kim ngạch xuất khẩu thủ
công mỹ nghệ của Việt Nam từ năm 1997 đến nay. Việc xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ của Việt Nam đi Nhật Bản tuy biến động thất thường nhưng
nhìn chung có chiều hướng phát triển khá tốt

1.1.4 Các điều kiện cho sản xuất và xuất khẩu hang thủ công mỹ nghệ
a. Các điều kiện cho sản xuất:
- Nguyên liệu: Hàng thủ công mỹ nghệ do sử dụng nguồn nguyên liệu trong
nước đặc biệt là các nguồn nguyên vật liệu, được thu lượm từ phế liệu và thứ
liệu của nông lâm sản, chẳng những mang lại hiệu quả từ thực thu giá trị
ngoại tệ rất cao, có những mặt hàng TCMN hầu như đạt 100% giá trị xuất
khẩu, còn lại cũng đạt trên 80% giá trị kim ngạch xuất khẩu, đồng thời xuất
khẩu hàng TCMN đã giúp xã hội thu hồi một bộ phận chất thải nôngnghiệp
sau chế biến và thu hoạch, đã biến phế liệu trở thành những sản phẩm xuất
khẩu, góp phần tích cực cho việc bảo vệ mơi trường và phát triển kinh tế đất
nước.
Hầu hết các làng nghề truyền thống đều được hình thành xuất phát từ việc có
sẵn nguồn nguyên liệu ngay tai địa phương. Đặc biệt là các nghề truyền
thống sản xuất các sản phẩm tiêu dùng như đan lát,mây tre…nguyên liệu


thường có tại chỗ. Đối với một số nghề như sơn mài, chạm khắc gỗ, đá…
cũng có thể kkhai thac được từ nguồn nguyên liệu tại địa phương hay trong
nước
- Truyền thống: những sản phẩm thủ công mỹ nghệ thường có giá trị thẩm
mỹ cao kết đọng những yếu tố văn hoá phi vật thể, biểu hiện bản sắc văn hố
riêng ... Ngày nay việc giữ gìn truyền thống, dung hồ giữa truyền thống và
hiện đại là vơ cùng quan trọng. Vì khi giá trị truyền thống bị mất đi do tính

thương mại hố, thì những giá trị gia tăng của sản phẩm cũng sẽ bị giảm đi
một cách nhanh chóng, và khi đó những sản phẩm thủ cơng này lại không thể
cạnh tranh với những sản phẩm công nghiệp có kỹ thuật hiện đại và hiệu quả.
Do vậy, sẽ có mâu thuẫn giữa việc thu hút khách và phát triển các sản phẩm
thủ công dành cho khách du lịch với việc giữ gìn truyền thống, bản sắc văn
hố
- Nghệ nhân: Đây sẽ là điểm sáng để sáng tác, thiết kế và trực tiếp làm ra các
sản phẩm độc đáo có tính mỹ thuật và kinh tế cao.. các sản phẩm thủ công
truyền thống do đội ngũ thợ giỏi ở các làng nghề truyền thống làm ra trong
đó có sự đóng góp quan trọng nhất của đội ngũ nghệ nhân đã được rèn giũa
tay nghề từ đời này sang đời khác và là những người có cơng gìn giữ những
cơng nghệ truyền thống, biết cách cải tiến mẫu mã mà không làm mất đi
phong cách truyền thống, vẫn đảm bảo về giá trị thẩm mỹ, về chất lượng và
duy trì được các yếu tố văn hóa kết tinh trong sản phẩm. Bên cạnh đó, đội ngũ


nghệ nhân này cũng luôn sẵn sàng truyền nghề, dạy nghề cho thế hệ trẻ nguồn nhân lực dồi dào có khả năng tiếp thu nhanh, cần cù, sáng tạo để các
làng nghề truyền thống được bảo tồn, khôi phục và phát triển, lớp trẻ tham gia
học nghề nhiều hơn, thì các nghệ nhân ngồi việc truyền nghề và lịng đam
mê cho thế hệ trẻ, sẽ có sự phối hợp với chính quyền để có hướng đầu tư đào
tạo quy mô và bài bản hơn về lâu dài, vừa tiếp cận được những mô-tip hiện
đại, vừa bảo tồn được những giá trị nghệ thuật truyền thống của một vùng đất,
vùng quê.
- Chính sách: chính sách ưu đãi tạo điều kiện dễ dàng về thủ tục, khuyến
khích phát triển và tổ chức các làng nghề hoặc cụm sản xuất TCMN tại các
nơi có điều kiện phát triển sản xuất ngành TCMN: cụ thể là ở nông thôn và
vùng ven đô thị để tận dụng nguyên liệu và nguồn lao động tại chỗ, nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Có chủ trương tài trợ cho vay
ưu đãi các dự án phát triển ngành TCMN, tạo điều kiện cho các đơn vị TCMN
mở rộng và phát triển sản xuất hàng TCMN. Cho vay tín chấp với các đơn vị

đã có hợp đồng xuất khẩu, tạo nguồn vốn cho doanh nghiệp thu mua nguyên
liệu thực hiện hợp đồng. Có chế độ thuế riêng đối với nguyên liệu đầu vào
của ngành TCMN, chú ý đến tính đặc thù của từng loại ngun liệu, đặc biệt
khơng bắt buộc phải có hố đơn tài chính đối với các nguyên liệu thuộc phế
liệu, thứ liệu, chất thải từ nông sản sau thu hoạch hoặc chế biến được thu
mua hoặc thu gom từ nông dân.


b. Các điều kiện cho xuất khẩu:
- Thị trường: Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thị trường xuất khẩu giúp đơn
vị kinh doanh lựa chọn thị trường, việc lựa chọn thị trường phải căn cứ vào
những tiêu chuẩn mà các thị trường phải đáp ứng được:
+Tiêu chuẩn chung:
*Về chính trị: có những chính thể này thuận lợi hơn những chính thể
khác đối với hoạt động xuất khẩu, nghiên cứu cả những bất chắc chính trị và
sự ổn định của chính thể.
*Về địa lý: khoảng cách địa lý, khí hậu, tháp dân số...
*Về kinh tế: những chỉ tiêu về tổng sản phẩm quốc nội (GDP), GDP
bình quân đầu người, tỷ lệ tăng GDP...
*Về kỹ thuật: những khu vực phát triển và triển vọng phát triển.
+Tiêu chuẩn về quy chế thương mại và tiền tệ:
*Biện pháp bảo hộ mậu dịch: thuế quan, các giấy phép và hạn ngạch...
*Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sự diễn biến của tỷ giá hối đoái


+Tiêu chuẩn về thương mại:Phần của sản xuất nội địa, sự hiện diện của
hàng hoá Việt Nam trên các thị trường, sự cạnh tranh quốc tế trên các thị
trường lựa chọn.
Nghiên cứu thị trường hàng hoá quốc tế trong thương mại quốc tế nói
chung và trong kinh doanh xuất khẩu nói riêng là hết sức cần thiết trong hoạt

động kinh doanh. Đó là bước chuẩn bị và là tiền đề để doanh nghiệp có thể
tiến hành các hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế một cách có hiệu quả
nhất.
- Cơ chế hỗ trợ: Theo số liệu thống kê những năm gần đây kim nghạch xuất
khẩu TCMN chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng kim nghạch xuất khẩu của
nước ta. Nhận thấy lợi ích to lớn từ hàng TCMN truyền thống nhà nước đã có
chính sách hỗ trợ về vốn sản xuất để khơi phục, duy trì và phát triển các làng
nghề. Nhà nước đã có chính sách ưu đãi về xuất khẩu hàng TCMN ( thuế suất
0% ) và thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất, nhiều chính sách và
hoạt động đã được thực hiên trong những năm gần đây để hỗ trợ công tác xuất
khẩu như luật thuơng mại có hiệu lực từ 1/1/1999 và nghị định 57/1998/NĐCP đã tạo khn khổ pháp lí ổn định cho hoạt động xuất khẩu. Bộ Thương
Mại cũng ban hành thông tư số18/1998/ thị trường-BTM ngày 28/8/1998
hướng dẫn cụ thể về hoạt động xuất nhập khẩu theo đó các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế đều được tham gia vào hoạt động xuất khẩu,


bên cạnh đó chính phủ ban hành qui chế thươbfr xuất khẩu nhằm khuyến
khích các doanh nghiệp xuất khẩu mở rộng thị trường tiêu thụ
- Quảng bá: Kết hợp với các tour khảo sát làng nghề, cơ sở sản xuất theo nhu
cầu mà khách hàng quan tâm qua các chuyến khảo sát, làm việc thực tế này,
khách hàng nước ngoài sẽ hiểu thêm về tiềm năng của Hà Nội về hàng thủ
cơng mỹ nghệ, tìm kiếm nơi sản xuất cung ứng hàng hóa và thành lập tại đây
trung tâm nghiên cứu và thiết kế mẫu mã của khu vực phục vụ cho thị trường
nước ngồi. có thêm những thơng tin về chính sách khuyến khích xuất khẩu
hàng thủ cơng mỹ nghệ, giới thiệu tiềm năng của ngành thủ công truyền thống
của Việt Nam.
Tuần Lễ Hội chợ là một hình thức quảng bá rất hữu hiệu vì nó giúp doanh
nghiệp quảng bá sản phẩm trực tiếp đến người tiêu dùng. Đây là nơi rất nhiều
người tiêu dùng tập trung về đây để tìm kiếm những sản phẩm mới và đồng
thời doanh nghiệp có điều kiện để giới thiệu những ưu điểm, những đặc tính

hoặc những sản phẩm mới của mình
1.2 Vai trị của xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ
1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
-

Xuất khẩu nhằm khai thác lợi thế, phát triển có hiệu quả kinh tế trong

nước : Trong thế giới hiện đại không một quốc gia nào bằng chính sách đóng
cửa của mình lại phát triển có hiệu quả kinh tế trong nước. Muốn phát triển


nhanh mỗi nước không thể đơn độc dựa vào nguồn lực của mình mà phải biết
tận dụng các thành tựu kinh tế khoa học kỹ thuật của loài người để phát triển.
Nền kinh tế “mở cửa”, trong đó xuất khẩu đóng vai trị then chốt sẽ mở hướng
phát triển mới tạo điều kiện khai thác lợi thế tiềm năng sẵn có trong nước
nhằm sử dụng phân cơng lao động quốc tế một cách có lợi nhất.
Đối với những nước mà trình độ phát triển kinh tế cịn thấp như nước ta,
những nhân tố tiềm năng là: tài nguyên thiên nhiên và lao động. Còn những
yếu tố thiếu hụt là vốn, kỹ thuật, thị trường và kĩ năng quản lý. Xuất khẩu là
giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài,
kết hợp chúng với tiềm năng trong nước về lao động và tài nguyên thiên nhiên
để tạo sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút ngắn khoảng cách
chênh lệch với các nước giàu.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông thôn : Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu
dùng một cách có lợi nhất đó là thành quả của công cuộc khoa học và công
nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong qúa trình cơng nghiệp hoá
phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với đất
nước ta. Vì vậy xuất khẩu có vai trị quan trọng đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.



+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận
lợi, tức là sự phát triển của ngành hàng xuất khẩu này sẽ kéo theo sự phát
triển của một ngành khác có quan hệ mật thiết.
+ Thơng qua xuất khẩu, hàng hố của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi
chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất ln thích nghi
với thị trường.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao năng lực sản xuất trong nước.
+ Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải ln đổi mới, hồn thiện
cơng việc quản trị sản xuất và kinh doanh.
- Tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân: Thị trường trong nước nhỏ
hẹp, không đủ bảo đảm cho sự phát triển công nghiệp với quy mô hiện đại,
sản xuất hàng loạt do đó khơng tạo thêm cơng ăn việc làm, một vấn đề mà các
nước nghèo luôn luôn phải giải quyết. Với phạm vi vượt ra ngoài biên giới
quốc gia, hoạt động xuất khẩu mở ra một thị trường tiêu thu rộng lớn với nhu
cầu vô cùng đa dạng của mọi tầng lớp, mọi dân tộc trên toàn thế giới. Sản
xuất phải gắn với thị trường, có thị trường là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy


sản xuất hàng xuất khẩu, đến lượt nó sản xuất hàng xuất khẩu lại là nơi thu
hút hàng triệu lao động vào làm việc và tăng thu nhập. Xuất khẩu còn tạo ra
nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và
đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
-

Xuất khẩu TCMN là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối


ngoại của nước ta: Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại ln có tác
động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là một bộ phận rất quan trọng của
kinh tế đối ngoại. Vì vậy khi hoạt động xuất khẩu phát triển sẽ kéo theo các
bộ phận khác của kinh tế đối ngoại phát triển như dịch vụ, quan hệ tín dụng,
đầu tư, hợp tác, liên doanh, mở rộng vận tải quốc tế... Mặt khác, chính các
quan hệ kinh tế đối ngoại này lại tạo điều kiện mở rộng xuất khẩu. Vì vậy đẩy
mạnh xuất khẩu có vai trị tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước, nâng
cao địa vị và vai trò của nước ta trên trường quốc tế, góp phần vào sự ổn định
kinh tế chính trị của đất nước.
- Góp phần giữ gìn các giá trị văn hoá và ngành nghề truyền thống của dân
tộc: Lịch sử phát triển của các làng nghề truyền thống luôn gắn liền với lịch
sử phát triển văn hoá của dân tộc, nó là nhân tố tạo nên nền văn hố ấy đồng
thời là sự biểu hiện tập trung nhất bản sắc của dân tộc. Sản phẩm thủ công mỹ
nghệ là sự kết tinh của lao động vật chất và lao động tinh thần, nó được tạo
nên bởi bàn tay tài hoa và trí óc sáng tạo của người thợ thủ cơng. Vì vậy mỗi
sản phẩm là một tác phẩm nghệ thuật chứa đựng nét đặc sắc của dân tộc, đồng


thời thể hiện những sắc thái riêng, đặc tính riêng của mỗi làng nghề và mang
mỗi dấu ấn của mỗi thời kỳ. Tìm hiểu lịch sử của mỗi làng nghề ta thấy kỹ
thuật chế tác ra các sản phẩm có từ rất xa xưa và được bảo tồn đến ngày nay
Ngày nay các sản phẩm thủ công mỹ nghệ với tính độc đáo và độ tinh
xảo của nó vẫn có ý nghĩa rất lớn với nhu cầu đời sống của con người. Những
sản phẩm này là sự kết tinh, sự bảo tồn các giá trị văn hoá lâu đời của dân tộc,
là sự bảo lưu những văn hoa nghệ thuật và kỹ thuật truyền từ đời này sang đời
khác tạo nên những thế hệ nghệ nhân tài ba với những sản phẩm độc đáo
mang bản sắc riêng. Chính vì vậy xuất khẩu thủ cơng mỹ nghệ khơng những
góp phần bảo tồn và phát triển các giá trị văn hoá của dân tộc Việt nam mà
cịn có nhằm quảng bá chúng trên khắp thế giới

1.1.2 Đối với các doanh nghiệp
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của các
doanh nghiệp không chỉ được khách hàng trong nước biết đến mà cịn có mặt
ở thị trường nước ngồi. Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp ,
tăng dự trữ, qua đó nâng cao khả năng nhập khẩu ,thay thế, bổ sung, nâng cấp
máy móc, thiết bị phục vụ cho q trình phát triển.
Xuất khẩu phát huy cao tính năng động sáng tạo của các cán bộ xuất nhập
khẩu cũng như các đơn vị tham gia, tích cực tìm tịi và phát triển các mặt hàng


trong khả năng xuất khẩu vào các thị trường có khả năng thâm nhập. Xuất
khẩu buộc các doanh nghiệp phải ln ln đổi mới và hồn thiện cơng tác
quản trị kinh doanh , đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ chu kỳ
sống của sản phẩm .
Xuất khẩu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lẫn nhau giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu trong và ngồi nước. Chính vì vậy, các doanh nghiệp buộc phải
nâng cao chất lượng hàng hố, tìm mọi cách để nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành, từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào hay tiết kiệm nguồn
lực. Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động
và tăng thêm thu nhập,ổn định đời sống cán bộ công nhân viên và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ
hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngồi trên
cơ sở đơi bên cùng có lợi.
1. 3 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủ cụng mỹ nghệ
1.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mơ
- Chính trị và pháp luật: Các yếu tố chính trị và pháp luật có thể ảnh hưởng
đến việc mở rộng phạm vi thị trường cũng như dung lượng thị trường, ngồi
ra cũng có thể mở rộng nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn trên thị trường quốc
tế. Các yếu tố chính trị có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu : sự bất

ổn về chính trị sẽ làm chậm lại sự tăng trưởng, kìm hãm sự phát triển của


khoa học cơng nghệ gây khó khăn cho việc cải tiển công nghệ, tăng chất
lượng sản phẩm xuất khẩu.
Luật pháp cũng là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới xuất khẩu. Bất kì
doanh nghiệp nào muốn kinh doanh xuất khẩu muốn tồn tại và phát triển lâu
dài thì phải tuân thủ pháp luật, không những pháp luật của nước mình mà
cịn tn thủ luật pháp nước nhập khẩu. Nghiên cứu kỹ chế độ chính trị và
pháp luật sẽ giúp các doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
- Chính sách kinh tế
+ Chính sách về thuế quan và công cụ phi thuế quan: Hệ thống thuế quan
cũng là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu thông qua
thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất hàng hoá phải nhập
nguyên liệu từ nước ngoài. Nếu như thuế nhập nguyên vật liệu quá cao sẽ làm
chi phí sản xuất cao dẫn đến giá thành hàng hoá xuất khẩu cao, làm giảm khả
năng cạnh tranh của hàng hoá, giảm lợi nhuận cho nhà xuất khẩu, và như vậy
làm giảm lượng xuất khẩu và ngược lại. Các công cụ phi thuế quan như hạn
ngạch nhập khẩu đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất
khẩu và hạn ngạch xuất khẩu cũng gây khó khăn rất lớn cho hoạt động xuất
khẩu. Vì những ảnh hưởng đó, để khuyến khích xuất khẩu Chính phủ thường
miễm thuế xuất khẩu và giảm thuế nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu đối với những mặt hàng có lợi thế sản xuất . Chính phủ


thường áp dụng hạn ngạch xuất khẩu đối với những hàng hố mà sản xuất
khơng đủ đáp ứng nhu cầu trong nước và tăng thuế nhập khẩu đối với nguyên
vật liệu dùng để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
+ Chính sách tỷ giá hối đoái: Trong thanh toán quốc tế, người ta thường
sử dụng những đồng tiền của các nước khác nhau, do vậy tỷ suất ngoại tệ so

với đồng tiền trong nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu: nếu
tỷ giá hối đoái lớn hơn tỷ suất lợi nhuận thì hoạt động xuất khẩu có lãi, vì vậy
thúc đẩy xuất khẩu và ngược lại. Chính vì thế mà tỷ giá hối đối trở thành một
cơng cụ điều tiết của Nhà nước.
+ Hệ thống ngân hàng tài chính: Hoạt động xuất nhập khẩu liên quan
chặt chẽ đến vấn đề thanh tốn quốc tế, thơng qua hệ thống Ngân hàng Tài
chính giữa các quốc gia. Nó tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc thanh
toán được thực hiện một cách đơn giản, nhanh chóng, chắc chắn. Nhờ có hệ
thống ngân hàng này dẽ đảm bảo rằng người bán sẽ thu được tiền và người
mua sẽ nhận được hàng , làm giảm bớt việc phài dành nhiều thời gian và chi
phí để các bên đối tác tìm hiểu nhau.
+ Khả năng sản xuất: Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ của Việt nam
chịu sự tác động của nhiều nhân tố, những nhân tố này có sự biên đổi trong
từng thời kỳ và tác động theo chiều hướng khác nhau. Chúng có thể là những
nhân tố thúc đẩy nhng ngược lại cũng có thể là những nhân tố kìm hãm sự


phát triển của sản xuất. ở mỗi vùng, mỗi địa phơng, mỗi làng nghề do có
những đặc đIểm khác nhau về các đIều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội , văn hóa
nên sự tác động của các nhân tố này là khơng giống nhau. Có thể hiểu một
cách kháI quát chúng bao gồm các nhân tố sau:
* Thứ nhất, nguồn nhân lực: là một trong những nguồn lực quan trọng
nhất của sản xuất. tại các làng nghề, nguồn nhân lực chính là các nghệ nhân,
những người thợ thủ cơng , và những chủ cơ sở sản xuất kinh doanh. Những
nghệ nhân là người có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc truyền nghề, dạy
nghề, đồng thời là những người sáng tạo ra những sản phẩm độc đáo mang
đậm tính truyền thống. Có được nguồn nhân lực có tay nghề và trình độ cao
sẽ là một yếu tố thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu thủ công mỹ nghệ.
*Thứ hai, nguồn vốn: đây là nguồn lực vật chất rất quan trọng trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ chủ yếu nhất của nguồn

vốn là đầu tư phát triển sản xuất , đầu tư phát triển cơ sở vật chật và kết cấu
hạ tầng, đầu tư đổi mới cơng nghệ. Vì vậy phát triển sản xuất hàng thủ công
mỹ nghệ phụ thuộc rất lớn vào các nguồn vốn huy động được. Trước đây,
vốn của các hộ sản xuất kinh doanh đều rất nhỏ bé, chủ yếu là vốn tự có nên
đã làm hạn chế việc tăng trởng sản xuất. Ngày nay, sự phát triển của thị trường ln địi hỏi lượng vốn rất lớn để đáp ứng các nhu cầu của thị trường. Vì
vậy rất cần sự hỗ trợ tích cực và cụ thể từ phía nhà nước, đặc biệt là việc đề


ra những chính sách phù hợp với đặc đIểm sản xuất của các làng nghề truyền
thống để có thể đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất và xuất khẩu.
* Thứ ba, nguồn nguyên vật liệu: trong những giai đoạn trước đây, gần
nguồn nguyên vật liệu được coi là một trong những điều kiện tạo nên sự hình
thành và phát triển của các cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ hay các làng
nghề truyền thống. Song hiện nay vấn đề này trở nên không quan trọng đối
với sự phát triển của các làng nghề bởi sự hỗ trợ tích cực của các phương tiện
giao thông và các phương tiện kỹ thuật. Tuy nhiên vấn đề khối lượng chất
lượng, chủng loại và khoảng cách của các nguồn nguyên liệu này vẫn có
những ảnh hưởng nhất định tới chất lượng và giá thành sản phẩm. Nếu có
được nguồn nguyên vật liệu ổn định dẫn đến sản xuất cũng ổn định, các nhà
xuất khẩu sẽ có nguồn hàng thường xun, tạo uy tín cho doanh nghiệp.
* Thứ tư, trình độ kỹ thuật và công nghệ: trong điều kiện hiện nay, khi
mà giao lưu thương mại mang tính tồn cầu hố thì việc ứng dụng khoa học
cơng nghệ mới có ý nghĩa quyết định, có tác động trực tiếp tới sự đảm bảo và
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Nhận thức được điều đó, nhiều
làng nghề thủ cơng mỹ nghệ đã đẩy mạnh việc áp dụng kỹ thuật và đổi mới
công nghệ, cải tiện phương pháp sản xuất để nâng cao năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm, hạ giá thành tạo ra sự phát triển mạnh mẽ và ổn định
cho ngành. Tuy nhiên, việc áp dụng khoa học kỹ thuật khơng phải là hồn



tồn mà vẫn phải giữ nét văn hố và truyền thống cốt yếu trong mỗi sản phẩm
thủ công mỹ nghệ .
* Thứ năm, kết cấu hạ tầng : bao gồm hệ thống các đường giao thơng,
điện, cấp thốt nước, bưu chính viễn thơng. Thực tế cho thấy rõ, sản xuất thủ
cơng mỹ nghệ chỉ có thể phát triển mạnh ở những nơi có kết cấu hạ tầng đảm
bảo và đồng bộ. Đây là yếu tố có tác dụng tạo điều kiện tiền đề cho sự ra đời
và phát triển của các cơ sở sản xuất, tạo tiền đề khai thác và phtá huy tiềm
năng sẵn có của các làng nghề. Sự phát triển của yếu tố này sẽ đảm bảo vận
chuyển và cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, đưa nhanh tiến bộ
khoa học và công nghệ mới vào sản xuất, đồng thời làm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường. Hệ thống thơng tin liên lạc bưu chính viễn thông giúp doanh
nghiệp nắm bắt các thông tin thị trường để có những ứng xử kịp thời
1.3.2 Các nhân tố thuộc mơi trường vi mơ:
-

Tiềm lực tài chính: Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của

doanh nghiệp thơng qua khối lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động vào kinh doanh, khả năng phân phối( đầu tư) có hiệu quả nguồn vốn.
Khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh của doanh
nghiệp thể hiện qua cá chỉ tiêu: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, tỷ lệ tái đầu tư
về lợi nhuận, khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn…


×