Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đổi Mới Và Phát Triển Htx Nn Ở Tỉnh Thái Bình 1.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.98 KB, 113 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Xuyến Lớp

Nông Nghiệp 39

Lời nói đầu
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hợp tác xà nông nghiệp (HTX NN) là loại hình tổ chức kinh tế
đà tồn tại trên một thế kỷ và phát triển ở hầu hết các nớc trên thế
giới. Tại nhiều nớc, phong trào HTX phát triển rất mạnh, có những
đóng góp đáng kể vào sự tăng trởng kinh tế và góp phần đáng kể
vào việc tạo ra sự ổn định, công bằng xà hội
ở nớc ta, HTX NN đà có quá trình phát triển hơn 40 năm, đợc
Đảng và Nhà nớc quan tâm, chăm lo, hỗ trợ về nhiều mặt. Tuy
nhiên, trong từng giai đoạn lịch sử với những cơ chế tổ chức quản
lý khác nhau thì vai trò chức năng và nội dung hoạt động của HTX
NN cũng có nhiều thay đổi.
Cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý điều tiết của nhà nớc; kinh tế hộ dần đợc nhìn nhận là
một đơn vị kinh tế tự chủ và càng ngày càng đợc khẳng định
vai trò của mình. Sự thừa nhận kinh tế hộ nông dân là một đơn
vị kinh tế tự chủ, một mặt làm bộc lộ rõ sự bất hợp lý của mô hình
HTX NN kiểu cũ, mặt khác làm xuất hiện những nhu cầu bức thiết
về hợp tác mới giữa các hộ nông dân với nhau, cũng nh giữa hộ
nông dân với các thành phần, tổ chức kinh tế khác.
Đổi mới và phát triển đa dạng HTX NN là một tất yếu khách
quan phù hợp với quá trình phát triển của lịch sử và của nền kinh tế
sản xuất hàng hoá. Đây là một vấn đề có tính chất thời sự và có
vai trò quan trọng trong việc tạo ra một động lực sản xuất mới, thúc


đẩy phát triển sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn.
Đồng thời thúc đẩy nhanh sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH,
HĐH) nông nghiệp, nông thôn nớc ta.
Đó cũng chính là lý do để tôi chọn đề tài: Đổi mới và phát
triển HTX NN ở tỉnh Thái Bình để làm đề tài tốt nghiệp, nhằm
phân tích thực trạng đổi mới và phát triển HTX NN ở tỉnh Thái
Bình từ đó đề ra phơng hớng, giải pháp và một số kiến nghị để
tiếp tục hoàn thiện.
Đối tợng và phạm vi của nghiên cứu

1


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Xuyến Lớp

Nông Nghiệp 39
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là sự hình thành và phát triển
HTX NN từ trớc năm 1980 đến nay.
Phạm vi nghiên cứu: Các HTX NN trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở tập trung nghiên cứu các loại hình kinh tế hợp tác xÃ
và các mô hình HTX NN ở tỉnh Thái Bình để phân tích thực
trạng và quá trình đổi mới, phát triển HTX NN nhằm khẳng định
những kết quả đạt đợc, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân chủ
yếu để tiếp tục nghiên cứu và giải quyết; đồng thời đề xuất các
phơng hớng đổi mới, các giải pháp và kiến nghị để phát triển HTX
NN phù hợp với đặc điểm điều kiện của Thái Bình, phù hợp với xu
hớng vận động của nền nông nghiệp nớc ta.

Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phơng pháp nghiên cứu sau:
Phơng pháp duy vật lịch sử
Phơng pháp duy vật biện chứng
Phơng pháp thống kê
Phơng pháp phân tích - tổng hợp
Nội dung nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, kết luận, đề tài gồm có 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở khoa học về kinh tế hợp tác và HTX trong nông
nghiệp.
Chơng II: Thực trạng đổi mới và phát triển HTX NN ở tỉnh Thái
Bình trong thời gian qua.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp chủ yếu để tiếp tục đổi
mới và phát triển HTX NN ở tỉnh Thái Bình.
Do còn nhiều hạn chế về trình độ và năng lực, thời gian thực
tập có hạn nên việc có những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu
đề tài là điều không thể tránh khỏi. Rất mong sự góp ý, phê bình
của các thầy cô giáo, các cán bộ trong các phòng ban của Sở NN &
PTNT tỉnh Thái Bình.
Tôi xin chân thành cám ơn!

2


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Xuyến Lớp

Nông Nghiệp 39
Chơng I

Cơ sở khoa học về kinh tế hợp tác và HTX trong
nông nghiệp
I. lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xà trong nông nghiệp

1. Các khái niệm
Các hình thức hợp tác tơng trợ trong sản xuất và đời sống của
con ngời có lịch sử lâu dài - từ khi con ngời mới xuất hiện trên trái
đất và tồn tại cho đến ngày nay. ở mỗi trình độ phát triển của
sản xuất có những hình thức hợp tác tơng ứng: Thời nguyên thuỷ,
để tồn tại và chống chọi với sự khắc nghiệt của thiên nhiên, thú
dữ... con ngời phải hợp tác với nhau, sống thành bầy đàn và quan
hệ hợp tác này tồn tại dới những hình thức đơn giản nhất. Cùng với
sự phát triển của lực lợng sản xuất và nhu cầu ngày cang đa dạng
của con ngời làm nảy sinh những yêu cầu cao của sự hợp tác. Các
hình thức hợp tác cũng ngày một đa dạng hơn: tổ đổi công, hội
nghề nghiệp, hợp tác xÃ...
Hợp tác xà là phơng thức tất yếu trong lao động sản xuất và
hoạt động kinh tế của con ngời. Sự phát triển của hợp tác gắn liền
và bị quy định bởi sự tiến triển của quá trình xà hội hoá của hoạt
động kinh tế của con ngời. Ngợc lại, sự phát triển các hình thức và
tính chất thích hợp của hợp tác lại có một tầm quan trọng lớn đối với
sự phát triển của kinh tế, đặc biệt là trong việc chun tõ mét
nỊn kinh tÕ chËm ph¸t triĨn sang nỊn kinh tế phát triển, bởi vì
hợp tác chính là cái tạo ra sức sản xuất xà hội của lao động.
1.1 Kinh tế hợp tác
Kinh tế hợp tác là việc chung sức chung vốn để cùng tiến hành
một công việc, một lĩnh vực hoạt động sản xuất, dịch vụ nào đó
theo kế hoạch nhằm một mục đích chung và mang lại lợi ích vật
chất cụ thể cho các thành viên tham gia hợp tác. Kinh tế hợp tác là
hình thức liên kết tự nguyện của những lao động cá thể, kết hợp

sức mạnh tập thể với sức mạnh của từng thành viên để giải quyết
có hiệu quả những vấn đề sản xuất kinh doanh và đời sống.
Sức mạnh của kinh tế hợp tác chính là sự liên kết, hỗ trợ, giúp
đỡ nhau trong quá trình sản xuất, kinh doanh, tạo ra c¬ së vËt chÊt

3


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Xuyến Lớp

Nông Nghiệp 39
kỹ thuật chung ngày càng tăng giúp cho sản xuất và đời sống phát
triển, ổn định và bền vững.
1.2 Hợp tác xÃ
Theo tổ chức liên minh HTX quốc tế thì: Hợp tác xà là một tổ
chức tự trị của những ngời tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các
nhu cầu và ngun väng chung cđa hä vỊ kinh tÕ, x· héi và văn
hoá thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ.
Theo luật HTX (03/4/1996) của nớc ta thì HTX đợc định
nghĩa nh sau:
HTX là một tổ chức kinh tế tự chủ do những ngời lao động
có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra
theo qui định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và
của từng xà viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các
hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống, góp
phần phát triển kinh tế - xà hội của đất nớc.
1.3 Hợp tác xà nông nghiệp
Theo điều lệ mẫu HTX NN, ban hành kèm theo Nghị định số

43/CP ngày 29 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ thì HTX NN đợc
định nghĩa nh sau:
HTX NN là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và những ngời lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp
sức lập ra theo qui định của pháp luật để phát huy sức mạnh của
tập thể và của từng xà viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả
các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình của các xÃ
viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh
các ngành nghề khác ở nông thôn phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp.
2. Vai trò của kinh tế hợp tác và HTX NN
2.1 Vai trò của kinh tế hợp tác trong nền kinh tế quốc
dân
Thực tiễn phát triển kinh tế ở các nớc trên thế giới cũng nh ở nớc ta cho thấy: Kinh tế hợp tác có một vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân của mäi quèc gia, ë mäi thêi kú cho dï quèc gia
đó là nớc có nền kinh tế phát triển hay ®ang ph¸t triĨn.

4


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Xuyến Lớp

Nông Nghiệp 39
ở nớc ta, tổ chức và phát triển nền kinh tế hợp tác nhằm giúp
những ngời sản xuất nhỏ có sức cạnh tranh chống lại sự chèn ép của
các doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế thị trờng, cùng với kinh tế
nhà nớc (là chủ đạo) dần trở thành nền tảng trong nền KTQD và đó
cũng là nền tảng chính trị-xà hội của đất nớc để đạt đợc mục tiêu

dân giàu, nớc mạnh, xà hội dân chủ, công bằng và văn minh.
Bên cạnh đó, việc phát triển kinh tế hợp tác còn nhằm mục tiêu
xà hội: tạo ra sức mạnh liên kết trong sản xuất, kinh doanh giữa
những ngời lao động nghèo, góp phần xoá đói giảm nghèo. Các tổ
chức kinh tế hợp tác, nhất là trong nông thôn không chỉ gắn bó về
kinh tế mà còn đợc hình thành và phát triển trên cơ sở tình làng
nghĩa xóm. Các tổ chức này mặc dù tồn tại trong cơ chế thị trờng khắc nghiệt nhng không thôn tính lẫn nhau mà giúp ®ì nhau
cïng ph¸t triĨn: Ngêi cã ®iỊu kiƯn gióp ®ì ngời gặp khó khăn,
quan tâm đến nhau và cho vay u đÃi với các hộ nghèo.
Điều quan trọng là các hình thức hợp tác không dựa vào sự trợ
cấp của nhà nớc, không trở thành gánh nặng gây khó khăn cho
việc sản xuất kinh doanh của tập thể. Nó tạo điều kiện thuận lợi,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đời sống của các thành
viên tham gia hợp tác.
2.2 Vai trò của HTX NN
HTX NN ở nớc ta đà có một quá trình phát triển khá dài và trải
qua nhiều bớc thăng trầm gắn liền với nhiều biến động lịch sử của
đất nớc. Từ khi phong trào hợp tác hoá trong nông nghiệp diễn ra
(năm 1958) đến nay đà trải qua hơn 40 năm, kết quả đạt đợc tuy
còn khiêm tốn song cũng đà khái quát đợc vai trò của HTX NN đối
với nền kinh tế quốc dân nói chung, trong nông nghiệp-nông thôn
nớc ta nói riêng:
ĐÃ góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật ở nông thôn, đặc biệt là việc khai hoang, phục hoá, làm
thuỷ lợi, cải tạo đồng ruộng, phát triển giao thông nông thôn, xây
dựng nông thôn mới...
Sản xuất trong các HTX NN tuy có thăng trầm qua từng thời kỳ
song đà góp phần đa nền nông nghiệp nớc ta đạt đợc những bớc
phát triển nhất định. Nhiều tiến bé kü tht nh gièng míi, chÕ ®é


5


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Xuyến Lớp

Nông Nghiệp 39
mùa vụ mới, biện pháp canh tác mới đà đợc áp dụng vào sản xuất
nông nghiệp.
ĐÃ đóng góp sức ngời, sức của cho sự nghiệp giải phóng miền
Nam và nghĩa vụ quốc tế; góp phần chống trả cuộc chiến tranh
phá hoại trên miền Bắc với qui mô ác liệt. Chế độ phân phối bình
quân và bao cấp của HTX trong thời chiến đà tạo ra sự ổn định
nông thôn. Hiệu quả của chính sách hậu phơng quân đội, sự
đoàn kết tơng trợ, tình làng nghĩa nớc trong nông thôn đà thật sự
cổ vũ, động viên chiến sĩ chiến đấu trên các chiến trờng.
Sau chiến tranh, các HTX NN đà có vai trò quan träng trong
viƯc kh«i phơc kinh tÕ, khai hoang phơc hoá, xây dựng lại nông
thôn...
Trong giai đoạn hiện nay, HTX NN chính là con đờng đa
nông dân đến giàu có văn minh. Trớc đổi mới, mô hình HTX NN
cũ đà giam hÃm kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Việc giải phóng
tình trạng đó bắt đầu từ chỉ thị 100CT/TW (13/01/1981) của
Ban bí th và Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (05/4/1988), đÃ
khẳng định vai trò tự chủ của ngời nông dân, đa họ trở thành
ngời chủ mới. Sức sản xuất đợc giải phóng, hình thức tổ chức sản
xuất đợc cải thiện có hiệu quả, từng bớc nâng cao mức sống của
ngời nông dân và đổi mới bộ mặt nông thôn.
Thực tế, lực lợng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn nớc ta

ở nhiều trình độ khác nhau; điều kiện tự nhiên, kinh tế- xà hội ở
từng vùng, từng địa phơng có sự khác nhau nên các hình thức tổ
chức HTX cũng phong phú đa dạng. HTX chính là hình thức xà hội
hoá lực lợng sản xuất. Xuất phát từ lợi ích của chính mình, ngời
nông dân sẽ tự nguyện tham gia HTX. Tuy nhiên, để phát huy tính
tích cực của ngời dân và vai trò hỗ trợ của các HTX NN đối với nông
dân thì Nhà nớc cần có sự quan tâm giúp đỡ về vốn, đào tạo và
cả sự quản lý đúng pháp luật đối với các tổ chức này, nhất là trong
điều kiện hiện nay khi mà ngời nông dân đang trong môi trờng
sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng. HTX NN hỗ trợ các hộ
nông dân về những mặt nh: dịch vụ đầu vào, dịch vụ đầu ra,
dịch vụ BVTV, tới tiêu nớc... tạo điều kiện để hộ nông dân sản
xuất kinh doanh tốt, khai thác đợc thị trờng trong và ngoài nớc,

6


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Xuyến Lớp

Nông Nghiệp 39
đảm bảo góp phần cải thiện và không ngừng nâng cao mức sống
của ngời dân ở nông thôn.
Trong nền kinh tế thị trờng, bên cạnh những u điểm nó còn
có nhiều khuyết tật và xà hội phải gánh chịu và nông dân ít nhiều
cũng bị ảnh hởng. Sự cạnh tranh quyết liệt làm cho khoảng cách
giàu nghèo có xu hớng tăng lên đòi hỏi các hiệp hội đứng ra giải
quyết, giúp đỡ. Tuỳ theo các điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân mà
HTX có các hình thức phù hợp nh cho vay vốn hoặc đứng ra bảo

lÃnh làm thủ tục vay vốn, hỗ trợ về kỹ thuật, tìm thị trờng tiêu thụ
nông sản phẩm... giúp các xà viên vơn lên khỏi cuộc sống nghèo đói.
Tóm lại, kinh tế hợp tác và HTX trong nông nghiệp có tác dụng
tích cực trong việc hỗ trợ kinh tế hộ gia đình phát triển, tạo sự liên
kết, hợp tác giữa những ngời sản xuất nhỏ, tăng sức cạnh tranh
trong cơ chế thị trờng, khai thác các tiềm năng về vốn, lao động,
kỹ thuật, góp phần thúc đẩy quá trình xà hội hoá sản xuất, thực
hiện tốt vai trò cầu nối giữa các hộ xà viên với các tổ chức kinh tế
nhà nớc. Kinh tế hợp tác và HTX NN đà góp phần quan trọng vào giải
quyết việc làm, tăng thu nhập và bảo đảm đời sống cho xà viên và
lao động làm việc trong các HTX NN cũng nh trong các loại hình
hợp tác giản đơn khác.
3. Nguyên tắc, đặc trng, quyền và nghĩa vụ của các
HTX NN
3.1 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX NN
Ngày 02-03-1958, khi đến thăm nông dân HTX NN Cầu
Thành, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, Bác Hồ đà nói:
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại lên hòn núi cao.
Muốn làm cho hòn núi cao, phải vào tổ đổi công và HTX, vì
nhiều ngời hợp lại thì làm đợc nhiều đợc tốt.
Muốn xây dựng tổ đổi công, HTX đợc tốt, phải đoàn kết,
phải làm cho mọi ngời tự nguyện tham gia, phải bàn bạc dân chủ
và phải tính toán cho công bằng hợp lý.
Phát huy t tởng đó của Ngời, trong Điều 3 - Điều lệ mẫu HTX
NN, ban hành kèm theo Nghị định số 43/CP (29/04/1997) cña

7



Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Xuyến Lớp

Nông Nghiệp 39
Chính phủ, HTX NN đợc tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc
sau:
Tự nguyện gia nhập và ra hợp tác xÃ: Tất cả nông dân và
những ngời lao động có đủ điều kiện theo qui định của luật
HTX, tán thành Điều lệ HTX NN, đều có thể trở thành xà viên HTX
NN; xà viên có quyền ra HTX theo qui định của Điều lệ từng HTX
NN.
Quản lý dân chủ và bình đẳng: XÃ viên HTX NN có quyền
tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của HTX NN và
có quyền ngang nhau trong biểu quyết.
Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX NN tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh; tự
quyết định về phân phối thu nhập, đảm bảo HTX và xà viên cùng
có lợi.
Việc chia lÃi phải đảm bảo lợi ích của xà viên và sự phát triển
của HTX: Sau khi thùc hiƯn xong nghÜa vơ nép th, l·i đợc trích lại
một phần để đa vào quỹ HTX, phần còn lại chia cho xà viên theo
vốn góp, công sức ®ãng gãp, theo møc ®é sư dơng dÞch vơ cđa
HTX và do Đại hội xà viên quyết định.
Hợp tác và phát triển cộng đồng: XÃ viên phải phát huy và
nâng cao ý thức hợp tác giữa các HTX trong nớc và ngoài nớc theo
qui định của pháp luật.
3.2 Đặc trng của HTX NN trong giai đoạn hiện nay
HTX NN phải đảm bảo tính tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi,
phải tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Nhà nớc

không trực tiếp can thiệp vào hoạt động của HTX, mà chỉ quản lý
về mặt nhà nớc thông qua pháp luật và chính sách. HTX NN tự
chịu trách nhiệm về các hoạt động trớc pháp luật với t cách là một
pháp nhân kinh tế.
HTX NN hình thành theo lt HTX dùa trªn cë së qun tù chđ
kinh doanh của các hộ nông dân. Các hộ nông dân xà viên là chủ
thể của HTX, tự nguyện góp vốn, góp sức, tham gia hoạt động của
HTX, cùng hởng kết quả, cïng chÞu rđi ro cđa HTX theo møc gãp
vèn, gãp sức vào HTX. Mỗi xà viên có quyền biểu quyết bình
đẳng, ngang nhau, không phụ thuộc vào số cổ phần nhiÒu hay Ýt.

8


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Xuyến Lớp

Nông Nghiệp 39
HTX NN phải thực hiện có hiệu quả các dịch vụ đầu vào và
đầu ra của kinh tế hộ nông dân xà viên, tập trung vào các khâu
mà hộ nông dân có yêu cầu vì tự họ không làm đợc hoặc làm đợc
nhng không hiệu quả bằng HTX làm. Hoạt động dịch vụ của HTX
nhằm bảo vệ lợi ích của các hộ nông dân xà viên trong cơ chế thị
trờng. HTX hoạt động nhằm phục vụ kinh tế hộ nông dân xà viên
chứ không phải để thay thế, xoá bỏ kinh tế hộ nông dân xà viên
nh trớc đây. Kinh tế hộ nông dân là cơ sở tồn tại và phát triển của
tổ chức HTX NN nói riêng, của các hình thức kinh tế hợp tác nói
chung.
Mục tiêu hàng đầu của HTX NN không phải là lợi nhuận mà là

sự phát triển và hiệu quả của kinh tế hộ nông dân. Nhng không
phải vì thế mà các HTX NN không thực hiện các hoạt động kinh
doanh tạo ra lợi nhuận nh tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thơng
nghiệp ở nông thôn, nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
các hộ nông dân và tạo ra lợi nhuận.
HTX NN chủ yếu thực hiện các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho
kinh tế hộ gia đình xà viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất,
chế biến, tiêu thụ các nông sản phẩm và kinh doanh ngành nghề
khác ở nông thôn dựa trên yêu cầu của thị trờng, xà hội... HTX phân
phối thu nhập và lợi nhuận làm ra hàng năm theo lao động, theo
mức độ sử dụng dịch vụ và theo cổ phần của xà viên.
3.3 Quyền và nghĩa vụ của HTX NN
 Qun cđa HTX NN
§iỊu 4-§iỊu lƯ mÉu HTX NN quy định các quyền của HTX NN
nh sau:
(1).Lựa chọn hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh trong
lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản và các ngành nghề sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ khác theo nhu cầu,lợi ích của xà viên và khả năng
của từng HTX NN.
(2).Quyết định hình thức và cơ cấu tổ chức dịch vụ, sản
xuất, kinh doanh của HTX NN.
(3).Xt khÈu, nhËp khÈu, liªn doanh, liªn kÕt víi các tổ chức
cá nhân ở trong nớc và ngoài nớc theo quy định của pháp luật.

9


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Xuyến Lớp


Nông Nghiệp 39
(4).Thuê lao động trong trờng hợp xà viên không đáp ứng đợc
yêu cầu dịch vụ, sản xuất, kinh doanh của HTX NN theo quy định
của pháp luật.
(5).Quyết định kết nạp xà viên mới, giải quyết việc xà viên ra
HTX, khai trừ xà viên theo Điều lệ của từng HTX NN.
(6).Quyết định việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ
của HTX.
(7).Quyết định khen thởng những cá nhân có nhiều thành
tích xây dựng và phát triển HTX NN, thi hành kỷ luật đối với xà viên
vi phạm Điều lệ HTX NN; buộc xà viên bồi thờng các thiệt hại đà gây
ra cho HTX NN.
(8).Vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, huy
động vốn của xà viên và đợc bảo lÃnh cho xà viên vay vốn tại các tổ
chức tín dụng.
(9).Đợc tham gia góp vốn để trở thành thành viên của Quỹ tín
dụng Nhân dân và đợc vay vốn ở tổ chức này.
(10).Đợc bảo hộ bí quyết công nghệ theo quy định của pháp
luật.
(11).Từ chối yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trái với quy
định của pháp luật.
(12).Đợc mở chi nhánh, văn phòng đại diện của HTX NN ở ngoài
huyện, tỉnh theo quy định của pháp luật.
(13).Đợc quyền tham gia Liên hiệp HTX, Liên minh HTX.
Ngoài ra, HTX NN còn có các quyền khác có liên quan theo quy
định của pháp luật.
Nghĩa vụ của HTX NN
Cũng theo điều lệ mẫu HTX NN, nghĩa vụ của HTX NN đợc
quy định nh sau (Điều 5):

(1).Hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh đúng ngành
nghề, mặt hàng đà đăng ký.
(2).Thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê, chế độ kiểm
toán của Nhà nớc, chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan chức
năng theo quy định của pháp luật.
(3).Nộp th vµ thùc hiƯn nghÜa vơ tµi chÝnh theo quy định
của pháp luật.

10


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Xuyến Lớp

Nông Nghiệp 39
(4).Bảo toàn và phát triển vốn của HTX NN, quản lý và sử dụng
đất đợc Nhà nớc giao theo quy định của pháp luật.
(5).Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ
khác bằng toàn bộ vốn và tài sản thuộc sở hữu của HTX NN.
(6).Bảo vệ môi trờng sinh thái, cảnh quan, di tích lịch sử và
các công trình quốc phòng an ninh theo quy định của pháp luật.
(7).Bảo đảm các quyền của xà viên và thực hiện các cam kết
kinh tế đối với xà viên.
(8).Thực hiện nghĩa vụ đối với các xà viên trực tiếp lao động
cho HTX NN và ngời lao động do HTX thuê, khuyến khích và tạo
điều kiện để những ngời lao động trở thành xà viên HTX NN.
(9).Đóng bảo hiểm cho xà viên theo quy định của pháp luật.
(10).Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dỡng, nâng cao trình độ,
cung cấp thông tin để mọi xà viên tích cực tham gia xây dựng HTX

NN.
4. Sự cần thiết phát triển kinh tế hợp tác và HTX trong
nông nghiệp, nông thôn nớc ta.
Hợp tác là đặc tÝnh lao ®éng cđa con ngêi. Nã xt hiƯn cïng
víi sự xuất hiện của loài ngời và tồn tại đến ngày nay.
ở nớc ta, từ xa xa, trong nông nghiệp và nông thôn nớc ta đà có
nhiều loại hình tổ chức hợp tác, tơng trợ giữa các hộ nông dân với
những nội dung đơn giản và quy ớc không thành văn nhng đợc các
thành viên trong cộng đồng ở nông thôn tự giác thực hiện nghiêm
chỉnh qua nhiều thế hệ, nhiều khi còn tồn tại cho đến ngày nay
nh hội hiếu, hỷ, hội làm nhà, đổi công sản xuất, quỹ nghĩa thơng...
Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, ở các vùng tự do Nông
hội các cấp đà hớng dẫn nông dân phát triển các tổ đổi công tơng
trợ nhau, khắc phục khó khăn do thiếu lao động, sức kéo để làm
đất, gieo cấy, thu hoạch kịp thời vụ...
Sau khi hoà bình lập lại ở miền Bắc, đến năm 1957 cuộc cải
cách ruộng đất kết thúc. Một phần ba triệu hecta ruộng đất đợc
đem chia cho nông dân. Nhng do trình độ canh tác còn rất lạc
hậu, mới thoát thai từ chế độ thực dân nửa phong kiến, nông dân
đà tổ chức nhau lại thành các tổ vần công, đổi công, nh»m gióp

11


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Xuyến Lớp

Nông Nghiệp 39
nhau trong sản xuất và đời sống. Hình thức hợp tác này tuy còn rất

giản đơn, mới chỉ là hợp tác về lao động xong đà giúp ngời nông
dân giải quyết đợc khó khăn về sức kéo, giúp nhau làm kịp thời
vụ, nhất là đối với những gia đình neo đơn. Sau cuộc cải cách
ruộng đất, phong trào tổ đổi công phát triển nhanh: năm 1956 ở
miền Bắc có 190.000 tổ đổi công, thu hút 50% số hộ nông dân
(1,35 triệu hộ); đến năm 1958 có 244.000 tổ đổi công thu hút
56% số hộ nông dân. Điều đó chứng tỏ hình thức hợp tác đơn
giản này phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của các hộ nông dân tự
chủ sản xuất; đồng thời nó đà tạo ra không khí làm việc vui vẻ trên
tinh thần tơng trợ và tin tởng lẫn nhau, dựa trên sức mạnh cộng
đồng - một sức mạnh tinh thần mà những ngời làm ăn đơn lẻ
không thể có đợc.
Tuy nhiên quá trình này cha đủ dài để phát huy hiệu quả
trong nền kinh tế thì chỉ một thời gian ngắn sau đó cuộc vận
động đa nông dân, nông thôn đi vào con đờng hợp tác hoá nông
nghiệp đà đợc tiến hành rầm rộ ở miền Bắc (và ở miền Nam sau
ngày thống nhất đất nớc - 1975). Đây là bớc ngoặt trong đời sống
kinh tế và chính trị ở nớc ta. Phong trào HTX đà có nhiều đóng
góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ qc, nhÊt lµ trong thêi
kú chèng Mü cøu níc. Song do cấu trúc cha phù hợp nên mặc dù đÃ
có gần 30 năm hoạt động nhng khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế
kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc thì hầu hết các HTX NN tan rà hoặc chỉ còn là hình thức,
cản trở sự phát triển của sản xuất...
Cùng với sự đổi mới cơ chế kinh tế, hộ nông dân đà đợc xác
định là đơn vị kinh tế tự chủ, đợc giao quyền sử dụng đất ổn
định lâu dài, đợc tự do làm ăn, tự do tiêu thụ sản phẩm tại thị trờng có lợi nhất. Các HTX NN, hầu hết đà ngừng hoạt động nhng
không giải thể đợc vì nợ nần chồng chất (chỉ còn tồn tại hình
thức) cản trở sự phát triển sản xuất nông nghiệp... Trong khi đó,
không phải hộ nông dân nào khi trở thành đơn vị kinh tế tự chủ

cũng tiến hành sản xuất có hiệu quả. Vừa mới thoát khỏi cơ chế tập
trung bao cấp, lại phải bơn chải ngay trong cơ chế thị trờng đầy
biến động, ngời nông dân gặp phải không ít khó khăn mới trong

12


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Xuyến Lớp

Nông Nghiệp 39
sản xuất, kinh doanh và đời sống. Với cơ sở vật chất kỹ thuật lạc
hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém, lại thờng xuyên bị thiên tai tàn phá...
làm cho thu nhập của họ vốn đà thấp lại càng thấp hơn. Trong
điều kiện đó, từng hộ đơn lẻ không thể khắc phục hết những
khó khăn để vơn lên, nhất là tăng nguồn lực về mọi mặt để mở
rộng sản xuất, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng với các thành phần
kinh tế khác. Những yếu tố đó đà làm nảy sinh nhu cầu hợp tác
của kinh tế hộ và là vấn đề tất yếu khách quan để hỗ trợ nhau về
vốn, lao động, áp dụng công nghệ kỹ thuật mới... vợt qua phạm vi
khả năng của hộ. Nhu cầu hợp tác mới này đà và đang xuất hiện ở
khắp các địa phơng trong cả nớc. Ngời lao động tự nguyện lập ra
các hình thức kinh tế hợp tác rất đa dạng, từ nhỏ đến lớn và đang
hoạt động có hiệu quả thiết thực ngay trong lòng các HTX cũ.
Do vậy việc đổi mới và phát triển các HTX NN nói riêng, phát
triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn nớc ta là một đòi
hỏi cấp bách, mang tính khách quan, phù hợp với nhu cầu và nguyện
vọng của ngời lao động trong thời kỳ mới.


II. Khái quát tình hình phát triển kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp nớc ta. Sự cần thiết phải đổi mới và nội dung
đổi mới HTX nông nghiệp
1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp nớc ta
Các hình thức hợp tác trong nông nghiệp nớc ta đợc hình
thành từ lâu đời với những hình thức giản đơn nh: vần công,
đổi công, tổ vần công, tổ đổi công, tổ đờng nớc... Đến năm
1958, một hình thức hợp tác mới trong nông nghiệp xuất hiện, có
tổ chức chặt chẽ, có điều lệ thành văn, đó là HTX sản xuất NN.
Đến nay, sau hơn 40 năm phát triển, HTX NN đà trải qua những bớc
thăng trầm và đang có những thay đổi để khẳng ®Þnh vÞ trÝ
®Ých thùc trong thêi kú ®ỉi míi víi nền kinh tế nhiều thành phần

13


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Xuyến Lớp

Nông Nghiệp 39
theo định hớng XHCN. Quá trình phát triển nông nghiệp theo
định hớng XHCN ở nớc ta có thể chia thành các giai đoạn sau:
1.1 Từ năm 1958 đến 1980
Đây là thời kỳ kinh tế tập thể đợc coi trọng, kinh tế hộ từng bớc bị tróc hết cơ sở kinh tế-xà hội của nó. Ban đầu là việc tập thể
hoá không hoàn toàn ruộng đất và các t liệu sản xuất trong ngành
trồng trọt, sau đó mức độ tập thể hoá đợc nâng cao: ruộng đất
và toàn bộ những t liệu sản xuất chủ yếu đợc tập thể hoá triệt để
không những trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp mà cả các lĩnh

vực khác nữa. Trong giai đoạn này, kinh tế hộ chỉ còn là một bộ
phận rất nhỏ gọi là kinh tế phụ gia đình-đó là những ngành phụ,
quy mô rất nhỏ, không thể tập thể hoá đợc nh chăn nuôi gia cầm...,
gia đình sử dụng mảnh đất 5% của tập thể giao cho để thực
hiện kinh tế phụ. Điều kiện để phát triển kinh tế phụ gia đình
rất hạn hẹp, tất cả những điều kiện vật chất để làm kinh tế phụ
chỉ đợc coi là hợp pháp khi đà làm tròn nghĩa vụ đối với tập thể
hoặc không ảnh hởng đến tập thể. Trên thực tế đà tồn tại một
nghịch lý lµ thu nhËp cđa kinh tÕ hé tõ sù phân chia của HTX ngày
càng ít ỏi, làm cho đời sống của nông dân rất khó khăn và chỉ với
5% diện tích đất canh tác kinh tế phụ gia đình lại chiếm quá nửa
thu nhập, ngời nông dân ngày càng quan tâm đến kinh tế phụ
hơn. Việc sản xuất tập thể, phân phối bình quân làm cho ngời
nông dân không còn hứng thú sản xuất vì ngời làm tốt cũng nh
ngời làm không tốt đều đợc hởng sản phẩm nh nhau. Từ đó dẫn
đến tình trạng ruộng đất, mặt nớc, ®åi rõng sư dơng kÐm hiƯu
qu¶, nhiỊu vïng bá hoang, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt dần...
Thêm vào đó là tình trạng yếu kém trong khâu tổ chức quản lý đó là mảnh đất tốt cho những tàn d tiêu cực của chế độ làng xÃ
cổ truyền trỗi dậy và tình trạng mất dân chủ trong nông thôn làm cho mô hình HTX NN ở nớc ta thời kỳ này lâm vào khủng
hoảng toàn diện, đứng trớc nguy cơ diệt vong.
1.2 Từ năm 1981 đến 1987
Sau hơn 20 năm thực hiện hợp tác hoá nông nghiệp từ bậc
thấp lên bậc cao, chóng ta ®· thùc hiƯn nhiỊu cc vËn ®éng lớn ở
nông thôn nhằm tăng cờng củng cố HTX NN. Song do nhËn thøc

14


Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Thị Xuyến Lớp

Nông Nghiệp 39
giản đơn về CNXH, nhận thức không đầy đủ và coi thờng quy
luật tự nhiên, kinh tế-xà hội, muốn nhanh chóng xoá bỏ nghèo nàn,
ngăn chặn tự phát t bản... nên chúng ta đà xây dựng mô hình hợp
tác hoá nông nghiệp một cách ồ ạt, áp đặt và dùng nhiều hình
thức cỡng bức nông dân tham gia HTX NN. Sở hữu tập thể đợc
thiết lập trên cơ sở xoá bỏ sở hữu của ngời nông dân về ruộng
đất và các t liệu sản xuất khác, làm cho ngời nông dân bị tha hóa,
không còn thiết tha với ruộng đồng, triệt tiêu động lực của ngời lao
động... Tình trạng đó, cùng với hậu quả của thiên tai (lụt năm 1969,
1970, 1979; rét đậm kéo dài 1975, 1976...) và hậu quả của chiến
tranh là nguyên nhân làm cho kinh tế-xà hội nông thôn ngày càng
sa sút nghiêm trọng, nhiều mục tiêu kinh tế đề ra không đạt đợc,
ruộng đất bị bỏ hoang... Đứng trớc thực trạng đó, một số cán bộ
quản lý HTX NN và bà con xà viên đà năng động, nhạy cảm áp dụng
khoán sản phẩm cho ngời lao động (còn gọi là khoán chui) gắn
trách nhiệm của ngời lao động với sản phẩm một cách trực tiếp
hơn nên phát huy tốt hơn tính tích cực lao động, tạo động lực mới
phát triển sản xuất. Hiện tợng khoán chui ngày càng mở rộng; nảy
sinh nhiều quan điểm trái ngợc nhau gây nhiều tranh cÃi. Sau khi
khảo sát thực tiễn, lắng nghe ý kiến cơ sở, tâm t nguyện vọng
của ngời nông dân, ngày 21/10/1980 Ban Bí th đà ra thông báo số
22, tiếp đến là Chỉ thị 100 (13/01/1981) khẳng định chủ trơng
và mở rộng hình thức khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và
ngời lao động.
Chỉ thị 100 đà nêu rõ mục đích là phải đảm bảo phát triển
sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế trên cơ sở lôi cuốn đợc mọi
ngời hăng hái lao động, kích thích tăng năng suất lao động, sử

dụng tốt đất đai và các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, áp dơng
tiÕn bé kü tht, tiÕt kiƯm chi phÝ s¶n xt, củng cố và tăng cờng
quan hệ sản xuất XHCN ở nông thôn, không ngừng nâng cao thu
nhập và đời sống của xà viên.
Chỉ thị 100 ra đời đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của xÃ
viên, đà khơi dậy sinh khí mới trong nông thôn, ngăn chặn sa sút,
tạo đà đi lên, gợi mở một hớng mới để tìm tòi đổi mới cơ chế
quản lý trong nông nghiệp. Mặc dù bị ¶nh hëng bëi nhiÒu yÕu tè

15


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Xuyến Lớp

Nông Nghiệp 39
song do tác động tích cực của cơ chế khoán sản phẩm nên sản
xuất nông nghiệp thời kỳ này vẫn phát triển khá: tổng sản lợng lơng thực cả nớc liên tục tăng và đáng kể, bình quân 5 năm 19811985 đạt 17 triệu tấn (năm 1980 chỉ đạt 14,3 triệu tấn), tốc độ
tăng bình quân mỗi năm đạt 5%, dẫn đến lơng thực bình quân
đầu ngời tăng lên rõ rệt: năm 1981 là 273 kg; 1984 là 303kg; 1985
là 304kg. Cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày cũng có bớc
phát triển đáng kể cả về diện tích và sản lợng; chăn nuôi gia
đình phát triển khá; chăn nuôi tập thể của HTX đà có bớc chấn
chỉnh lại, chú ý đến hiệu quả kinh tế, kết hợp hai hình thức: vừa
chăn nuôi tập trung, vừa khoán cho gia đình xà viên nuôi cho HTX.
Tuy nhiên chỉ thị 100 cũng có nhiều hạn chế: nguyên tắc đa
ra vẫn còn cứng nhắc, cơ chế quản lý về cơ bản vẫn là bao cấp,
phân phối theo công điểm, thu nhập từ kinh tế tập thể còn thấp,
mức khoán không ổn định, tệ quan liêu mệnh lệnh và tình trạng

tham ô trong HTX tiếp tục tăng và trở nên phổ biến. Động lực lao
động vừa đợc tạo ra đà dần bị triệt tiêu. Từ năm 1986 trở đi sản
xuất nông nghiệp lại giảm sút, tình trạng xà viên nợ sản phẩm HTX
tăng lên, nhiều nơi nông dân đà trả bớt ruộng khoán cho HTX.
Nguyên nhân là do nông dân xà viên mới làm chủ đợc một phần
trong sản xuất, còn một phần quan trọng vẫn do HTX điều hành,
mà phần này thì ngày càng sút kém, không đảm bảo số lợng và
thời gian, chi phí tăng làm cho mức khoán tăng, trong khi đó mức
thu nhập thực tế của xà viên giảm.
Thực trạng trên một lần nữa khẳng định phải tiếp tục điều
chỉnh, đổi mới cơ chế quản lý nông nghiệp, đổi mới chính sách
quản lý của Nhà nớc đối với HTX và nông dân mà chỉ thị
100CT/TW mới chỉ là bắt đầu.
1.3 Từ năm 1988 đến nay
Đại hội Đảng VI đà khẳng định một bớc ngoặt trên con đờng
đổi mới, khẳng định sự tồn tại lâu dài của nền kinh tế nhiều
thành phần hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của
Nhà nớc theo định hớng XHCN; nhấn mạnh quy luật: quan hệ sản
xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất.

16


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Xuyến Lớp

Nông Nghiệp 39
Trên cơ sở kế thừa sự đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp
giai đoạn trớc, nhiều địa phơng đà tiến hành đổi mới thử trên các

mặt: điều chỉnh quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất, khẳng định
vai trò của hộ xà viên bằng việc thực hiện cơ chế khoán gọn,
khoán ổn định ruộng đất lâu dài cho hộ... và đà tạo ra sự phấn
khởi trong nông dân, sức sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn
đợc giải phóng thêm một bớc, cơ sở vật chất đợc tăng cờng; nông
dân gắn bó với đồng ruộng, tích cực bỏ vốn vào sản xuất nông
nghiệp và các ngành nghề khác...
Tổng kết thực tiễn, ngày 05/04/1988 Bộ chính trị đà ban
hành Nghị quyết về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp còn
gọi là Nghị quyết 10, hay khoán 10 với nội dung chủ yếu là: Tổ
chức lại sản xuất trong HTX NN; HTX NN là một đơn vị kinh tế tự
chủ, tự quản; xác định rõ vai trò của hộ xà viên, khoán gọn đến hộ
và nhóm hộ; điều chỉnh quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý giữa
HTX và hộ xà viên; xoá bỏ chế độ phân phối theo công điểm;
khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế trong nông
nghiệp, nông thôn; từng bớc xây dựng nông thôn mới... Có thể nói
Nghị quyết 10 là mốc quan trọng đánh dấu sự đổi mới toàn diện
trong nông nghiệp, nông thôn nớc ta.
Cùng với Nghị quyết 10, Nghị quyết TW6 khoá VI (1988); Nghị
quyết TW5 khoá VII (1993) và sự đổi mới của nhiều chính sách có
liên quan đà khẳng định hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ;
đợc nhận ruộng đất ổn định lâu dài gắn liền với 5 quyền: quyền
sử dụng, quyền chuyển đổi, chuyển nhợng, thừa kế và thế chấp.
HTX NN tiến hành hoá giá, bán lại cho hộ xà viên những TLSX mà
HTX quản lý, sử dụng không có hiệu quả. Nhiều cơ sở vật chất của
HTX nh nhà trẻ, mẫu giáo, đờng điện sáng... đợc giao lại cho UBND
xà quản lý để phục vụ cho nhu cầu chung của xÃ, HTX chỉ quản lý
những cơ sở vật chất kỹ thuật có liên quan trực tiếp đến sản xuất
và đời sống chung của xà viên. HTX từ chỗ chỉ đạo, điều hành trực
tiếp kế hoạch sản xuất chuyển sang hớng dẫn sản xuất, làm dịch

vụ cho hộ xà viên ở những khâu mà hộ xà viên không làm đợc hoặc
làm không hiệu quả; hộ xà viên tự bố trí sản xuất kinh doanh, tự do
lao động, thuê dịch vụ, mua vật t, bán sản phẩm và quan hƯ víi

17


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Xuyến Lớp

Nông Nghiệp 39
HTX bình đẳng thông qua hợp đồng kinh tế. XÃ viên chỉ có nghĩa
vụ nộp thuế và thanh toán các chi phí dịch vụ cho HTX.
Sự đổi mới đó có tác động rất lớn đối với sản xuất nông
nghiệp. Trong thời kỳ này, sản xuất nông nghiệp nớc ta có những
thành tựu đáng kể:
Sản lợng lơng thực tăng mạnh và khá vững chắc; đà hình
thành nhiều vùng lơng thực hàng hoá có quy mô lớn; đa nớc ta từ
chỗ là một nớc thiếu đói lơng thực thờng xuyên trở thành một nớc
xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới với số lợng mỗi năm một tăng.
Cùng với cây lơng thực, các loại cây trồng khác cũng phát triển
rất nhanh, đặc biệt là cây công nghiệp, cây ăn quả tập trung với
quy mô lớn, có trình độ thâm canh cao.
Việc nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản cũng nh sản xuất
lâm nghiệp có bớc tiến đáng kể làm thay đổi cơ cấu nội tại của
sản xuất nông nghiệp theo hớng tiến bộ: tỷ trọng của nông nghiệp
giảm dần, tỷ trọng của lâm nghiệp và đặc biệt là ng nghiệp tăng
dần trong tổng giá trị sản xuất nông-lâm-ng nghiệp.
Nông nghiệp nớc ta từng bớc chun dÇn tõ nỊn kinh tÕ tù

cung tù cÊp sang nền kinh tế hàng hoá và hớng mạnh ra xuất khẩu
với các mặt hàng chủ yếu: lúa gạo, cà phê, chè, cao su, thuỷ sản...
Cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn đợc cải tạo và
xây dựng mới ở nhiều vùng, địa phơng nhờ vốn và công sức của
nông dân kết hợp với nhà nớc.
Thu nhập và đời sống của nông dân có bớc cải thiện rõ rệt,
bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi theo hớng tiến bộ.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt đợc, giai đoạn này cũng
nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc: ruộng đất và tranh chấp ruộng
đất; chính sách xà hội và chính sách kinh tế cha nhất quán với
nhau; đổi mới tổ chức quản lý và sự tồn tại của mô hình HTX NN
kiểu cũ...
Sự điều chỉnh, đổi mới chủ trơng, quan điểm và chính
sách của nền kinh tế nói chung, hợp tác hoá nói riêng cho phù hợp
quy luật là quá trình tổng kết thực tiễn, tìm tòi hình thức kinh
tế phù hợp với đặc điểm nông nghiệp, nông thôn, nông dân nớc ta.
Sự đổi mới đó đà đa đến những bớc phát triển mới trong nông

18


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Xuyến Lớp

Nông Nghiệp 39
nghiệp, nông thôn nhng thực trạng kinh tế-xà hội nông thôn lại có
những mâu thuẫn mới, những vấn đề nảy sinh rất gay go và đòi
hỏi phải đợc tiếp tục giải quyết.
2. Sự cần thiết phải đổi mới và nội dung đổi mới HTX

NN
2.1 Sự cần thiết phải đổi mới HTX NN
HTX NN có vai trò rất to lớn trong nông nghiệp, nông thôn cũng
nh trong nền kinh tế quốc dân. Với thời gian xây dựng và phát
triển HTX NN ở nớc ta đà để lại không ít dấu ấn và kinh nghiệm.
Các HTX NN trớc đây là kết quả của phong trào tập thể hoá
nông nghiệp và đà có đóng góp không nhỏ vào quá trình phát
triển kinh tế-xà hội của đất nớc. Tuy nhiên, trớc những đòi hỏi thử
thách của quá trình đổi mới của nền kinh tế cũng nh quá trình
phát triển của các HTX NN cho thấy: hình thức tổ chức, nội dung
hoạt động, phơng thức quản lý của các HTX NN trớc đây không còn
phù hợp, không thích nghi với điều kiện mới, thậm chí còn cản trở
sự phát triển của sản xuất nông nghiệp. Động lực phát triển không
đợc phát huy mà bị triệt tiêu, các nguồn lực sản xuất trong nông
nghiệp không đợc khai thác tốt và sử dụng kém hiệu quả. Đây là
một thực tế đòi hỏi phải đổi mới các HTX NN nhằm tạo ra một
động lực phát triển mới, phát huy vai trò của HTX trong điều kiện
mới. Việc đổi mới này đồng thời cũng là khẳng định quyền tự
chủ sản xuất kinh doanh của hộ xà viên, phát huy tối đa năng lực tự
chủ sản xuất kinh doanh của từng hộ, phù hợp với tâm t, nguyện
vọng của nhân dân. Sự đổi mới các HTX NN không phải là phủ
nhận hay xoá bỏ mà là sự kế thừa có chọn lọc để sao cho các HTX
NN ngày càng phát triển, phát huy đợc vai trò của nó trong nền
KTQD.
Việc đổi mới các HTX NN không chỉ đơn thuần là sự giải thể
các HTX làm ăn kém hiệu quả hoặc chỉ còn tồn tại hình thức mà
nó còn bao gồm cả quá trình phát triển các hình thức kinh tế hợp
tác đa dạng trong nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở tự nguyện,
dân chủ và cùng có lợi.
Đổi mới HTX NN là tất yếu khách quan, là cần thiết để phát

huy sức mạnh của kinh tế nông nghiệp trong nền KTQD, vì vËy

19


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Xuyến Lớp

Nông Nghiệp 39
cần đợc tôn trọng và thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học. Bởi
thành công trong việc đổi mới HTX NN, sẽ đem lại kết quả to lớn
cho việc phát triển kinh tế của đất nớc, nhất là trong sự nghiệp
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
2.2 Nội dung đổi mới HTX NN
Hiện nay, đổi mới HTX NN bao gồm các nội dung chđ u sau:
 Thø nhÊt: §ỉi míi quan hƯ së hữu
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, HTX NN là chủ sở hữu
các TLSX và là chủ sử dụng ruộng đất. Khi chuyển sang cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc thì chế độ sở hữu đó không còn
phù hợp. Hộ xà viên đà đợc thừa nhận cả về phơng diện pháp lý và
kinh tế-hộ là chủ thể kinh tế và sở hữu tập thể đợc chuyển sang
sở hữu cá thể. HTX NN trả lại quyền sở hữu, sử dụng và tự chủ đối
với các loại TLSX cho ngời lao động và cho xà viên HTX NN. HTX chỉ
còn sở hữu trong phạm vi hạn chế: trạm bơm điện, công trình
thuỷ lợi...
Quan hệ sở hữu chuyển dần từ sở hữu tập thể sang sở hữu
hộ xà viên là một nội dung quan trọng vì điều đó góp phần thúc
đẩy tính sáng tạo, năng động của hộ xà viên, đồng thời cho phép
kết hợp hài hoà giữa lợi ích tập thể với lợi ích cá nhân, giữa lợi ích

của Nhà nớc và lợi ích của tập thể. ở đây, HTX có chức năng thay
mặt Nhà nớc giao quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định cho hộ xÃ
viên theo phơng thức khoán gọn. Các TLSX khác nh trâu bò,... cũng
đợc chuyển sang sở hữu t nhân để phát huy hiệu quả kinh tế của
nó.
Thứ hai: Đổi mới quan hệ quản lý điều hành
Đây là một nội dung quan träng trong ®ỉi míi HTX NN. Khi
quan hƯ sở hữu và sử dụng lao động thay đổi thì quan hệ quản
lý, điều hành trong HTX cũng phải thay đổi theo bởi vì trong cơ
chế khoán mới, nội dung của quan hệ quản lý gắn liền với nội dung
quan hệ sở hữu. Hộ xà viên là đơn vị kinh tế tự chủ, có quyền sở
hữu các TLSX, có quyền điều hành lao động và phân phối sản
phẩm thì nội dung quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh cũng
thuộc vỊ hé x· viªn.

20



×