Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.07 KB, 5 trang )
1
2
3
Vai trò của vitamin C 4
trong nuôi thủy sản 5
6
Trong nghiên cứu về thức ăn cho nuôi trồng thủy sản, Vitamin C đã được 1
nghiện cứu và đánh giá là cần thiết cho tôm cá. Cá và giáp xác không có khả 2
năng tự tổng hợp Vitamin C do thiếu enzyme gluconolactone oxidase cho 3
bước cuối cùng của quá trình tổng hợp. Chính vì thế Vitamin C được động vật 4
thủy sản hấp thu chủ yếu từ thức ăn. 5
- Vitamin C được ghi nhận là có vai trò quan trọng trong trao đổi chất, tham 6
gia vào quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật bởi việc tạo thành 7
collagen, tăng cường các phản ứng miễn dịch và sức đề kháng bệnh của tôm 8
cá, tổng hợp corticosteroids là chất có liên quan đến khả năng chịu đựng của 9
tôm cá với sự thay đổi của môi trường. Ở giai đoạn ấu trùng, tôm cá cần nhiều 10
Vitamin C hơn giai đoạn trưởng thành, nó không những làm gia tăng tốc độ 11
sinh trưởng mà còn làm tăng sức đề kháng của ấu trùng. 12
- Thức ăn thiếu Vitamin C là nguyên nhân dẫn đến các triệu chứng bệnh lý 13
như các dạng dị tật xương sống, tật ưỡn lưng và hiện tượng xuất huyết ở gốc 14
vây, ở xung quanh miệng và mắt của cá, … (Hình 1, 2, 3). ở tôm, khi thiếu 15
Vitamin C màu sắc cơ thể chuyển sang màu đen tối, do đó người nuôi gọi là 16
bệnh chết đen ở tôm (Hình 4). 17
1
2
- Ở cá nheo Mỹ tỉ lệ chết của cá giảm dần khi tăng tỉ lệ Vitamin C từ 0 lên 3
3.000 mg/kg thức ăn khi gây cảm nhiễm bệnh với vi khuẩn Edwarsiella 4
ictaluri, khả năng chống lại vi khuẩn Edwarsiella tarda sẽ tăng khi ăn thức ăn 5
có hàm lượng Vitamin C là 150 mg/kg so với thức ăn chứa 60 mg Vitamin 6
C/kg. Đối với tôm càng xanh, khi bổ sung 1.500 mg Vitamin C/kg thức ăn, ấu 7
trùng tôm có khả năng chống lại virus Vibrio harveyi. Đối với tôm cá bố mẹ, 8