Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Thực trạng đầu tư và hiệu quả đầu tư tại công ty thương mại – du lịch nam cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.18 KB, 52 trang )

CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TẠI
CÔNG TY THƯƠNG MẠI – DU LỊCH NAM CƯỜNG.
I. Lịch sử phát triển của công ty Thương mại – Du lịch Nam Cường.
1. Địa chỉ cơ quan, tên cơ quan, lịch sử hình thành phát triển
1.1 Địa chỉ cơ quan. tên cơ quan
TÊN CÔNG TY : CÔNG TY THƯƠNG MẠI - DU LỊCH NAM CƯỜNG
TÊN GIAO DỊCH : NAM CƯỜNG TRADING AND TOURISMCO,LTD
TÊN THƯƠNG HIỆU: NACIMEX
Trụ sở, Chi nhánh, Văn phòng Công ty
• Trụ sở chính:
Lô 24 - Đường 45 Khu Đô thị mới Hoà Vượng – TP Nam Định
Điện thoại : 0350.676869. Fax: 0350.676700
• Chi Nhánh , Văn phòng Công ty tại Hà Nội:
70A Linh Lang – Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại : 04. 8327643 Fax: 04 .7662438
Các đơn vị trực thuộc Công ty:
• Công ty Đầu Tư và Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp Ba Đình
Điện thoai :04 .7663 532 Fax : 04. 7662 438
• Công ty Đầu Tư và Xây Dựng Đô Thị Nam Cường – Hải Dương
Điện thoại : 0320 .890797 Fax: 0320. 891895
• Công ty Du lịch – Thương mại và Đầu Tư Nam Cường – Hải
Phòng
Điện thoại: 031. 828555 Fax: 031. 828666
• Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Đô Thị – Nam Định
Điện thoại: 0320. 890797 Fax: 0320. 891895
Các đơn vị liên doanh , liên kết và hợp tác:
• Tổng công ty Xây Dựng Thăng Long
72 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa –Hà Nội
• Tổng công ty Đầu Tư và Xây Dựng Hà Nội
44 Nguyễn Du – Hai Bà Trưng – Hà Nội
• Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng đô thị


70 Linh Lang – Cống Vị – Ba Đình – Hà Nội
• Công ty TNHH Thành Nam
55 - Đường Linh Lang – Cống Vị – Ba Đình – Hà Nội
• Archetype Ltd. Công ty kiến trúc 100% vốn đầu tư của Cộng hoà Pháp
Tầng 5 toà nhà 142 Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội
1.2. Lịch sử hình thành phát triển
- Năm 1984, Công ty được thành lập dưới tên doanh nghiệp là tổ hợp
dịch vụ vật tư nông nghiệp – vận tải Xuân Thuỷ, quá trình sản xuất kinh doanh
không ngừng phát triển về mọi mặt, từ năng lực vận tải chỉ có 1000 tấn phương
tiện khi mới thành lập đã tăng lên đến 7.500 tấn phương tiện vào năm 1993. Tổ
hợp Xuân Thuỷ đã đóng góp một phần quan trọng trong lĩnh vực lưu thông hàng
hoá tại địa phương Nam Định và các tỉnh phía bắc.
- Năm 1994, tổ hợp dịch vụ vận tải nông nghiệp – vận tải Xuân Thuỷ
được đổi tên thành Công ty TNHH Nam Cường. Năm 1995 Công ty bắt đầu xây
dựng khách sạn 4 sao Tray Hải Phòng bắt đầu phát triển vào lĩnh vực thương
mại du lịch.
- Từ năm 1997 – 2000: công ty đổi tên là “ Công ty Thương mại và Du
lịch Nam Cường” hoạt động của công ty bao gồm các lĩnh vực vận tải và hoạt
động kinh doanh khách sạn. Khách sạn Tray Hải Phòng đã phát triển về quy mô
và chất lượng ngày càng cao được sở Thương mại Du lịch Hải Phòng đánh giá
là khách sạn sang trọng hiện đại nhất thành phố Hải Phòng và được tiêu chuẩn
cấp nhà nước “ khách sạn 4 sao”.
- Từ năm 2001 đến nay: Công ty mở rộng lĩnh vực kinh doanh sng đầu tư
xây dựng cơ bản, dấu ấn nhất là toàn bộ khu đô thị mới Đông thành phố Hải
Dương với diện tích 108 ha và khu đô thị mới Tây thành phố Hải Dương với
diện tích 55.4 ha, khu đô thị mới Thống Nhất thành phố Nam Định với diện tích
63 ha, hiện đang triển khai xây dựng khu đô thị mới Cổ Nhuế thành phố Hà Nội
với diện tích 17.6 ha, các khu đô thị mới do Công ty thương mại và du lịch Nam
Cường xây dựng với chi phí nhiều nghìn tỷ đồng đã tạo ra vóc dáng mới cho
thành phố Hải Dương và thành phố Nam Định góp phần đẩy nhanh tốc độ công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
Theo Giấy đăng ký kinh doanh số: 0702000148 của Sở kế hoạch và đầu
tư tỉnh Nam Định cấp ngày 21/05/2001 và nội dung đăng ký thay đổi lần thứ
năm ngày 27 tháng 06 năm 2005, Công ty có ngành nghề kinh doanh chính là:
- Kinh doanh vật tư lương thực, vật tư nông nghiệp vật liệu xây dựng.
- Vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ đường bộ.
- Kinh doanh du lịch thương mại, khách sạn, nhà hàng,than mỏ.
- Kinh doanh bất động sản. Dịch vụ giới thiệu việc làm.
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp. Xây dựng và kinh doanh nhà ở.
- Xây dựng giao thông cầu đường.
Vốn điều lệ 1.111.100.000.000 VND.
Hình thức hoạt động: Tổng công ty quản lý các công ty con theo hình thức
báo sổ và kinh doanh độc lập.
Lĩnh vực kinh doanh: Đa ngành nghề nhưng chủ yếu là Thương mại – Du
lịch, xây dựng Khu đô thị mới và các công trình dân dụng.
Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
Niên độ kế toán: Công ty thương mại – Du lịch Nam Cường áp dụng chế
độ kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành tại quyết định số 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
Phương pháp kế toán tài sản cố định: (TSCĐ) Tất cả TSCĐ của Công ty
đều được ghi sổ kế toán theo giá gốc (nguyên giá). Khâu hao TSCĐ tính theo
quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng tài chính.
Các khoản phải thu: Các khoản phải thu được ghi nhận theo số thực tế có
thể thu được.
Các thay đổi trong chính sách kế toán: Nguyên tắc nhất quán được áp
dụng trong chính sách kế toán của Công ty, trong năm Cong ty không có thay
đổi nào trong chính sách kế toán.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy
Công ty mẹ là công ty Thương mại và Du lịch Nam Cường. Bao gồm Hội
đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc, Kế
toán trưởng và bộ máy giúp việc.Hoạt động tuân theo sự điều chỉnh của luật
doanh nghiệp.
Các Công ty con hoạt động dưới sự chỉ đạo của Công ty mẹ nhưng có chế
độ hạch toán độc lập.
Các Công ty kiên kết; các Công ty này cũng hoạt động dưới chế độ hạch
toán độc lập
















































Chủ tịch HĐQT
Tổng giám đốc

Trần Văn Cường

Phòng
kinh doanh
Phòng
kế hoạch QL
Dự án
Phó TGĐ
Thành viên HĐQT
Phòng
Tài chính Kế toán

Phòng

Tổ chức Hành Chính
VP TCT tại Hải Dương
ĐTM Phía Tây Hải Dương


VP TCT tại HảI phòng
47 lạch tray HảI phòng


VP TCT tại Hà nội
70 Linh Lang - Hà nội

Fax: 04 7662438
VP TCT tại Nam Định
Xuân Trường Nam Định

Công ty đầu tư &
XD Đô Thị

Nam Cường- Hải
Dương
Công ty cô phần
Xây dựng Đô thịị
Công ty t hương mại &
Du liạch Nam Cường HP
Dương
Công ty đầu tư XD
và Phát triển H P
phòng

Công
ty đầu
tư và
xây
dựng
Nam
cường
Hà Nội



Công
ty lữ
hành
du
lịch
Hà Nội
Ban quản lý dự án xây dựng
hạ Tầng khu đô Thịị T P nam

Định
Khu Đô Thị
Mới Hoà
Vượng TP
Nam Định
Khu đô thị
mới Bắc
Đông Mạc
TP Nam
Định

Khách sạn
Thuý
Quỳnh
TP Hải

Phòng

Khách sạn
Tray
TP Hải
Phòng


Khách sạn
5 sao
Nacimex
Đồ sơn
S t chc
3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban trong công ty

3.2.1.Phòng tổ chức hành chính:
3.2.1.1. Chức năng: Tham mưu giúp việc Giám đốc và chịu tránh nhiệm
toàn diện trước giám đốc về kết quả công tác tổ chức, nhân sự và hành chính,
quản trị theo đúng quy định của công ty và pháp luật Nhà nước.
3.2.1.2. Nhiệm vụ:
Tham gia cùng Văn phòng Chủ tịch Hội đồng các thành viên xây dựng
chính sách nhân sự, hành chính, quản trị đã được Chủ tịch hội đồng các thành
viên phê duyệt cho phù hợp với đặc điểm cụ thể của đơn vị.
Tham gia cùng Văn hòng Chủ tịch Hội đồng các thành viên xây dựng,
hoàn thiện mô hình tổ chức và chức năng, hiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận
trực thuộc. Theo hướng dẫn của Ban Tổ chức-Hành chính, chịu tránh nhiệm xây
dựng tiêu chuẩn các chức danh viên chức và xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật các nghề công nhân của đơn vị để trình Chủ tịch hội đồng các thành viên
phê duyệt.
Tham gia xây dựng và triển khai thực hiện cac nội quy, quy chế của đơn
vị thống nhất với Quy chế lao đông của Công ty. Theo dõi, kiểm tra đôn đốc cán
bộ, công nhân viên thực hiện các nội quy và quy chế của đơn vị.
Tham gia quy hoạch và tuyển dụng nhân sự . Xây dựng và quản lý chương
trình đào tạo và phát triên nhân viên.
Tham gia đánh giá kết quả hoạt động của công nhân viên đơn vị. Triển
khai và duy trì hệ thống lương, thưởng, phúc lợi của đơn vị theo quy định chung
của công ty. Thực hiện công tác khen thưởng kỉ luật của đơn vị.
Tổ chức công tác bảo hộ lao động đảm bảo an toàn-vệ sinh lao động,
phòng cháy nổ, bảo hiểm xã hội, bảo hiêm y tế. Quản lý hồ sơ nhân viên và hồ
sơ bảo hiểm xã hội của công nhân viên. Thực hiện thanh toán các chế độ trợ cấp,
chế độ bảo hiểm xã hội cho nhân viên.
Tổ chức cơ sở vật chất và các tranh thiết bị, tổ chức vị trí làm việc cho các
phòng, các bộ phận để đảm bảo sự hoạt đông bình thương của đơn vị, quản lý
mua sắm và cấp phát văn phòng phẩm và sử chữa tranh thiết bị văn phòng.
Quản lý và sử dụng con dấu của đơn vị. Theo dõi tàI liệu văn thư đi đến,

phân loại và giao văn thư đến người nhân; lưu trữ tài liệu văn thư; bảo mật thông
tin.
Thực hiện nhiệm vụ lễ tân, tiếp khách, tổ chức hội nghị, liên hoan của đơn
vị; bố trí các điều kiện cần thiết cho cán bộ của các đơn vị trong công ty về đơn
vị công tác.Thực hiện các quan hệ đối ngoại với các cơ quan quản lý về lao
động. Thực hiện công tác bảo vệ tài sản, tính mạng của nhân viên và của đơn vị.
Hàng tháng trình Giám đố báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý
nhân sự.. công tác hành chính, quản trị trong tháng và kế hoạch tháng tiếp theo.
3.2.1.3 Quyền hạn:
Được quyền kiểm tra tình hình công tác của tất cả các phòng và nhân viên
trong đơn vị. Được quyền yêu cầu các đơn vị trực thuộc và nhân viên tuân theo
các quyết định trong lĩnh vực nghiệp vụ đã được Giám đốc phê duyệt.
Được quyền chủ động bố trí, phân công nhiệm vụ cho các nhân viên
phòng Tổ chức-Hành chính; tham gia ý kiến về các trường hợp tuyển dụng, bổ
xung nhân sự, đề nghị Giám đốc ra quyết định đề bạt, nâng bậc lương, khen
thưởng, kỷ luật các nhân viên trong phòng Tổ chức- Hành chính và các phòng,
bộ phận khác trong toàn đơn vị theo chính sách chung của công ty và chỉ đạo
của Ban Tổ chức-Hành chính thuộc văn phòng Chủ tịch Hội đồng các thành
viên.
3.2.2.Phòng tài chính kế toán:
3.2.2.1. Chức năng: Tham mưu, giúp việc Giám đốc và chịu trách nhiệm
toàn diện trước Giám đốc về công tác tổ chức hoạt động tài chinh-kế toán của
dơn vị theo đúng quy định của Công ty và pháp luật Nhà nước.
3.2.2.2. Nhiệm vụ:
Tham gia cùng Văn phòng Chủ tịch hội đồng các thành viên xây dựng hệ
thống quản lý kinh tế, chính sách quản lý công tác tài chính-kế toán. Tham mưu,
giúp Giám đốc xây dựng hệ thống quản lý kinh tế và chỉ đạo nghiệp vụ cho các
bộ phận kế toán trong toàn đơn vị.
Xây dựng trình Giám đốc phê duyệt kế hoạch vốn và tổ chức thực hiện kế
hoạch vốn để đáp ứng yêu cầu thi công của đơn vị.

Tham gia xây dựng, điều chỉnh các quy định, các thủ tục quàn lý tài chính
kế toán.
Phân tích hoạt động tài chính, đưa ra các nhận định, những đề xuất để
thực hiện tốt công tác quản lý tài chính, công tác kế toán trình giám đốc.
Thực hiện các công tác hạch toán kế toán va báo cáo thuê theo quy định
của Nhà nước, của Công ty và của đơn vị. Kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, hợp
lý, của các chứng từ đầu vào như phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi và
các chứng từ khác. Ghi chéo sổ sách, hạch toán chính xác, tổng hợp đầy dủ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ.
Giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh, vật tư, hàng tồn kho và thực
hiện kiểm kê quỹ, két hàng tháng. Đối chiếu công nợ với khách hành, với cá nhà
thầu cung cấp theo định kỳ hoặc đột xuất. Dấo cáo và đêg nghị thanh toán đầy
dủ kịp thời các khoản công nợ. Phố hợp kiểm tra hồ sơ đề nghị thanh toán khối
lượng xây dựng, lắp đặt đã hoàn thành.
Lập và nộp các báo cáo kế toán thuế theo quy định của Công ty và Nhà
nước. Kiểm tra, rà soát và chuẩn bị tài liệu để quyết toán với cơ quan thuế. Bảo
mật thông tin kế toán; Lưu giữ hồ sơ, chứng từ kế toán.
Duy trì quan hệ tốt với các cơ quan có liên quan như ngân hàng, kho bạc,
các cơ quan thuế…Cập nhật, tìm hiểu các trủ trương chính sách và các quy định
của Nhà nước có liên quan đến công tác quản lý tài chính-kế toán như: chính
sách thuế, pháp lệnh kế toán thông kê, …Hướng dẫn các phòng, bộ phânh trong
đơn vị thực hiện các quy định về những vấn đề có liên quan đến công tác tài
chính-kế toán.
Thực hiện chỉ đạo, yêu cầu của cấp trên về công tác tài chính-kế toán.
thực hiện đầy đủ các báo cáo thống kê và báo cáo quản trị nộp cho ban tài chính
kế toán Công ty.
Hàng tháng, trìng Giám đốc báo cáo kết quả hoạt động tài chính-kế toán
trong tháng và kế hoạch công tác tài chính-kế toán tháng tiếp theo.
3.2.2.3 Quyền hạn:
Được quyền kiểm tra tình hình chấp hành các quy định về tài chính-kế

toáncủa các bộ phận trong đơn vị. Yêu cầu các bộ phận và nhân viên có liên
quan thực hiện nghiêm túc các quy định trong lĩnh vực tàI chính-kế toán đã
được Giám đốc duyệt.
Được quyền chủ động bố trí, phân công nhiệm vụ cho các nhân viên trong
phòng. Được quyền tham gia ý kiến về các trường hợp tuyển dụng, bổ sung
nhân sự, đề nghị Giám đốc ra quyết định đề bạt, nâng bậc lương, khen thương,
kỷ luật các nhân viên trong Phòng Tài chính-Kế toán.
3.2.3. Phòng kinh doanh:
3.2.3.1. Chức năng: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và chịu trách
nhiệm toàn diện trước Giám đốc về kết quả tổ chức hoạt động kinh doanh bất
động sản của đơn vị đạt hiệu quả cao và tiết kiệm chi phí kinh doanh.
3.2.3.2. Nhiệm vụ:
Tham mưu, giúp việc Giám đốc xây dựnh chiến lược và kế hoạch kinh
doanh của đơn vị theo chiến lược và kế hoạch kinh doanh của Công ty.
Chỉ đạo thực hiênh kế hoạch kinh doanh của công ty đã được Giám đốc
phê duyệt.
Phối hợp với Ban kinh doanh thực hiện các hoạt động quảng bá thương
hiệu, quảng bá hình ảnh Công ty, quảng cáo, giới thiệu các khu đô thị đến với
khách hang; đề xuất các chính sách thương mại, chính sách tín dụng thu hút
khách hàng, gia tăng doanh số.
Tham gia với ban kinh doanh xây dựng chính sách giá bán các loại bất
động sản của Công ty tại các khu đô thị thành phố Hải Dương.
Thường trực, giải đáp thông tin cho khách hàng; gửi thư giới thiệu về khu
đô thị cho khác hàng.
Chỉ đạo tổ chức các bộ phânh kinh doanh tiếp nhận. Kiểm tra xử lý các
đơn đặt hàng. Tham gia đàm phán, chuẩn bị các hợp đồng kinh tế, triển khai
thực hiênh và thanh quyết toán các hợp đồng. Làm thủ tục để bàn giao đất cho
khách hàng; làm thủ tục cấp giáy chứng nhận quyền sử dụng đất cho khách
hàng.
Phối hợp với phòng tài chính Kế toán theo dõi, đôn đốc thu hồi công nợ

và đề xuất giảI pháp xử lý công nợ.
Nghiên cứu thị trường, cập nhật thông tin thị trường bất động sản, thông
tin về đối thủ cạnh tranh và đề xuất các giải pháp ứng xử về giá cả và chính sách
thương mại trình giám đốc.
Hàng tháng có trách nhiệm trình Giám đốc; báo cáo tình hình thị trường,
tình hình hoạt động bán hàng trong tháng và kế hoạch bán hàng tiếp theo.
3.2.3.3 Quyền hạn:
Được quyền chủ động trong nghiệp vụ quảng cáo, quảng bá thương hiệu,
hình ảnh, sản phẩm của đơn vị theo kế hoạch của công ty.
Được quyền chủ động tìm kiếm, liên hệ và thương thuyết chuẩn bị hợp
đồng với khách hàng, được quyền linh hoạt quyết định trong một số nội dung
của hợp đồng nhưng không tráI với quy định của Công ty.
Được quyền chủ động bố trí, phân công nhiệm vụ cho các nhân viên
phòng kinh doanh; tham gia ý kiến về các trường hợp tuyển dụng, bổ sung nhân
sự, đề nghị Giám đốc ra quyết định đề bạt, nâng bậc lương, khên thưởng, kỷ luật
các nhân viên trong phòng kinh doanh.
3.2.4.Phòng vật tư:
3.2.4.1 Chức năng: tham mưu, giúp việc cho giám đốc và chịu trách
nhiệm hoàn toàn trước Giám đốc về kết quả tổ chức cung ứng vật tư cho các
công trường, đảm bảo cung ứmg vật tư đúng chất lượng và chủng loại đồng thời
tiét kiệm chi phí đầu tư.
3.2.4.2. Nhiệm vụ:
Tham mưu, giúp việc Giám đốc xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư cho
các dự án và tổ chức thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư đã được Giám đốc phê
duyệt.
Thường xuyên cập nhật thông tin thị trường, giá cả và thông tin các loại
vật tư từ nhà cung ứng. Khảo sát thị trường, thiết lập quan hệ với các nhà cung
ứng vật tư.
Thương lượng, chuẩn bị ký kết hợp đồng cung ứng với các nhà cung ứng.
Tổ chức thực hiện hợp đồng cung ứng vật tư đã ký kết.

Tổ chức tốt việc giao nhận vật tư giữa các đơn vị và nhà cung ứng, giữa
đơn vị với các bên đối tác thi công, lắp đặt.
3.2.4.3 Quyền hạn:
Chủ động trong việc tìm kiếm lựa, chọn nhà cung ứng đáp ứng tốt nhất
các yêu cầu của công ty.
Được quyền chủ động bố trí, phân công cho các nhân viên bộ phận cung
ứng. Được quyền tham gia ý kiến về các trường hợp tuyển dụng, bổ sung nhân
sự, đề nghị giám đốc ra quyết định, nâng bậc lương, khen thưởng kỉ luật các
nhân viên trong bộ phận.
3.2.5. Phòng giám sát thi công:
3.2.5.1. Chức năng: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và chịu trách
nhiệm toàn diện trước Giám đốc về kết quả tổ chức giám sát các công trình, đảm
bảo chất lượng của công trình theo đúng thiết kế đã được duyệt.
3.2.5.2. Nhiệm vụ:
Trợ giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch giám sát thi công các dự án.
Tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát thi công các công trình đã được
Giám đốc phê duyệt.
Tổ chức giám sát thiết kế, giám sát kỹ thuật thi công xây dựng cơ bản, kỹ
thuật lắp đặt, giám sát sử dụng vật tư trên các công trường. Đôn đốc các đơn vị
thi công thực hiện đúng tiến độ đã đề ra.
Ký xác nhận vào nhât ký công trình, vào biên bản nghiệm thu khối lượng
hoàn thanh và các giấy tờ khác trong hồ sơ đề nghị thanh toán của bên B.
Tham gia tổ chức nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác.
Thường xuyên báo cáo Giám đốc về tình hình thi công tịa công trường; đề
xuất và xin ý kiến chỉ đạo giảI quýet các sự việc trong phạm vi công việc được
giao.
Hàng tháng trình Giám đốc báo cáo tình hình giám sát trong tháng và kế
hoạch giám sát tháng tiếp theo.
3.2.5.3 Quyền hạn:
Quyền đình chỉ thi công khi bên thi công không thực hiện đúng thiết kế

kỹ thuật hoặc chủng loại, số lượng nguyên vật liệu.
Chủ động trao đổi, đi đến thống nhất với các bên B những thay đổi cần thiết
về thiết kế, về kỹ thuật thi công, về chủ loại nguyên vật liệu nằm trong phạm vi cho
phép, theo đúng quy định của Công ty và của phát luật xây dựng cơ bản.
Được quyền chủ động bố trí, phân công cho các nhân viên bộ phận giám
sát. Được quyền tham gia ý kiến về các trường hợp tuyển dụng, bổ sung nhân
sự, đề nghị giám đốc ra quyết định, nâng bậc lương, khen thưởng kỉ luật các
nhân viên trong bộ phận.
3.2.6.Đội xây dựng:
3.2.6.1 Chức năng : Thực hiện công tác xây dựng cơ bản và chịu trách
nhiệm hoàn toàn trước giám đốc về kết quả tổ chức thi công xây dựng cơ bản
được giao.
3.2.6.2. Nhiệm vụ:
Tham gia xây dựng cơ chế quản lý công tác xây dựng cơ bản của Đội xây
dựng và các kế hoạch xây dựng cơ bản.
Tổ chức thực hiện công tác xây dựng cơ bản theo đúng thiết kế đảm bảo
đúng kỹ thuật,mỹ quan, tiến độ và tiết kiệm chi phí thi công.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả nhân lực, máy móc thiết bị và vật tư được
giao.
Thường xuyên báo cáo Giám đốc thông tin về tình hình thi công được
giao; đề xuất và xinh ý kiến chỉ đạo giải quyết các sự việc trong phạm vi công
việc được giao.
3.2.6.3. Quyền hạn:
Được quyền từ chối nhận nhân sự, máy móc thiết bị và vật tư không phù
hợp về số lượng, chất lượng, chủng loại đối với các nhu cầu sử dụng vật tư thực
tế của đội.
Được quyền chủ động bố trí, phân công cho các cán bộ, công nhân viên
trong đội. Được quyền tham gia ý kiến về các trường hợp tuyển dụng, bổ xung
nhân sự, đề nghị giám đốc ra quyết định, nâng bậc lương, khen thưởng kỉ luật
các nhân viên thuộc quản lý của đội.

3.2.7. Ban phát triển đầu tư
3.2.7.1. Chức năng:
Ban phát triển đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi sự biến động của thị
trường bất động sản Hà Nội và cả nước để phục vụ chiến lược phát triển của
Công ty.
Ban phát triển đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi sự thay đổi của luật Đất
đai, luật Xây dựng các quy định và quyết định có liêm quan đến đầu tư Khu đô
thị mới của Chín phủ và của UBND các tỉnh, thành nơI Công tyTM-DL Nam
Cường đã và sẽ đầu tư để phục vụ chiến lược phát triển của Công ty.
Thu thập thông tin cần thiết thông qua các phương tiện thông tin đậi
chúng và các nguồn thông tin khác đẻ phục vụ chiến lược phát triển kinh doanh
của Công ty.
Tư vấn cho Giám đốc những quyết định mang tính chiến lược phát triển
kinh doanh.
Nghiên cứu chiến lược phát triển của đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực
kinh doanh bất động sản của công ty.
Thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư các dự án đầu tư kinh doanh Khu đô
thị mới và các công trình mang tính đầu tư dài hạn.
3.2.7.2. Trách nhiệm:
Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp Tổng Giám Đốc kết quả hoạt động
của ban.
Tư vấn lập kế hoạch và phương án thực hiện chiến lược kinh doanh của
công ty.
Hỗ trợ các phòng , Ban và các công ty thành viên trong việc phát triển
định hướng kinh doanh.
Làm nốt công tác quản lý và các thủ tục chuân bị đầu tư của dự án 188
đến khi dự án được triển khai và đưa vào khai thác.
Hoàn thành các thủ tục chuẩn bị đầu tư của các dự án khu đô thị mới tại
Hà Nội của Công ty.
3.2.7.3. Tổ chức hoạt động:

Ban phát triển đầu tư là một ban hoạt động trực thuộc văn phòng Chủ tịch
HĐQT.
Nhân sự gồm một số cán bộ chuyên trách và một số cán bộ bán chuyên
trách.
Trưởng ban chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Giám đốc về công việc của
ban khi được giao phó.
Từng thanh viên của Ban phải chịu trách nhiệm về thông tin minh đưa ra
và bảo mật với thông tin của Công ty.
Hàng quý, năm toàn thể thành viên của Ban cùng nhau bàn bạc và đưa ra
ý kiến nhằm phục vụ chiến lược phát triển chung của toàn Công ty.
II. Tình hình đầu tư của doanh nghiệp trong những năm qua
1.Tình hình vốn của công ty
1.1. Cơ cấu vốn của công ty
Công ty Thương mại – Du lịch Nam Cường là một công ty hoạt động
rộng trên nhiều lĩnh vực kinh doanh để đáp ứng chủ trương đa dạng hoá danh
mục đầu tư . Vì vậy nguồn vốn của công ty là rất lớn và không ngừng tăng qua
các năm điều này đã góp một phần không nhỏ vào việc phát triển và lớn mạnh
của công ty. Cụ thể:
Bảng 1: Cơ cấu vốn của công ty 2002 – 2005
Đv: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003 2004 2005
Giá trị Tỉ lệ Giá trị Tỉ lệ Giá trị Tỉ lệ Giá trị Tỉ lệ
Vốn lưu động
387.65
6
86.30% 1,399 95.50%
1,557.1

4
93% 6,875.3 98.10%
Vốn cố định 61.543 13.70% 65.994 4.50% 116.888 7% 133.95 1.90%
Tổng vốn
449.19
9
100% 1,465 100%
1,674.0
3
100% 7,009.2 100%

Với đúng tính chất của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Tổng vốn của
công ty bao gồm vốn lưu động và vốn cố định .Trong đó vốn lưu động chiếm tỉ
trọng lớn hơn rất nhiều so với vốn cố định. Năm 2002 tỷ trọng vốn lưu động cao
hơn vốn cố định là gần 6.3 lần. Tỷ trọng của vốn lưu động ngày càng tăng trong
các năm tiếp theo và đến năm 2005 tỷ trọng này đã là 98.1% lý giải cho sự
chênh lệch giữa cơ cấu của hai loại nguồn vốn này thì phải đi sâu vào phân tích
tình hình, kế hoạch đầu tư cũng như sản xuất kinh doanh của công ty .
1.2. Tình hình sử dụng vốn
Qua kết quả tính toán trên cho thấy Từ năm 2002 – 2005 tốc độ tăng vốn
của công ty là rất đáng kể có thể nhận thấy đây là tốc độ tăng rất cao. Năm 2003
tổng vốn đã tăng một lượng tuyệt đối so với năm 2002 là 1011 tỷ đồng tức là
tăng một lượng tương đối là 161% đây là một tốc độ tăng mà ít có doanh nghiệp
nào có thể đạt được. Như vậy có thể thấy được trong năm 2003 doanh nghiệp
bắt đầu có những dự án đầu tư lớn vì vậy đòi hỏi một lượng vốn lớn.
Từ năm 2003 – 2004 tốc độ tăng của tổng vốn có xu hướng chậm lại tăng
tương đối 11.3% tức là 158.14 tỷ do nhu cầu vốn cho các dự án cũng như vốn
để phục vụ cho hoạt động kinh doanh đã được huy động vào từ năm 2003 và đã
dần ổn định. Tuy nhiên đến 2005 vốn của công ty đột ngột tăng rất mạnh tăng
một lượng tương đối 214.5% tức là tăng 5316.18 tỷ đây thực sự là một con số

khổng lồ điều này cũng thể hiện tốc độ tăng của những dự án cũng như mức độ
tăng trưởng đối với hoạt động kinh doanh của công ty.
Tóm lại từ năm 2002 đến 2005 tổng vốn huy động và sử dụng của doanh
nghiệp không ngừng tăng ( tương đối trong cả thời kì là 1674% tức là tăng tuyệt
đối là 6,487.64tỷ) có thể nói đây là một tốc độ tăng cực lớn thể hiện khả xu thế
phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên tốc độ tăng trong các năm là khác nhau
điều này cũng rất hợp lý vì mức độ và nhu cầu sử dụng vốn trong các năm tùy
thuộc vào các yếu tố như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm
trước, các dự án đầu tư, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong cơ cấu vốn ta nhận thấy nhu cầu sử dụng vốn cố định của công ty
là tương đối ổn định giữa các năm 2002 – 2003 và năm 2004 – 2005.Và vốn cố
định trong giai đoạn sau chỉ tăng gần 2 lần so với giai đoạn trước.Trong khi đó
tốc độ tăng của vốn lưu động là rất lớn gần tương đương với tốc độ tăng của
tổng vốn đã phân tích ở trên.
2.Tình hình đầu tư của doanh nghiệp trong các năm qua
2.1 Theo lĩnh vực kinh doanh
2.1.1 Đầu tư kinh doanh du lịch
Trong lĩnh vực này công ty có một công ty con hoạt động độc lập đó là
Công ty Dịch vụ Lữ hành Nam Cường.
Năm 2005 là năm kinh doanh đầu tiên và phải đến giữa tháng 5 mới
chính thức đi vào hoạt động vì vậy Công ty đã gặp nhiều khó khăn trong công
tác triển khai kinh doanh. Thương hiệu của Công ty đối với ngành lữ hành là hết
sức mới mẻ, chịu sự cạnh tranh quyết liệt của các Công ty lớn trong ngành, vì
vậy công tác triển khai tiếp thị chưa đạt đựơc kết quả do yêu cầu của khách hàng
về thương hiệu và uy tín đối với lĩnh vực này.Trong lĩnh vực này công ty đã có
những hoạt đông đầu tư như
- Đầu tư vào công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu và hình ảnh
Nam Cường trên phạm vi toàn quốc, đặc biệt Hà Nội.
- Bước đầu tạo hình ảnh và thương hiệu của Nam Cường ra thị trường
quốc tế thông qua trang web và các hình thức tiếp thị mục tiêu.

- Đầu tư Mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn nhiều tỉnh thành
miền Bắc và TP. HCM nhằm phát huy thương hiệu mạnh và uy tín.
- Đâu tư xây dựng mục tiêu kinh doanh lâu dài và tập trung phát triển
thương hiệu Nam Cường trên mọi lĩnh vực dịch vụ, kể cả những lĩnh vực chưa
hình thành.
Ngoài ra công ty còn sở hữu một hệ thống khách sạn trên một số tỉnh
thành phố như Thuý Quỳnh ở Hà Nội ; khách sạn Tray ở Đồ Sơn ; khách sạn
Nacimec 4sao tại Hải Dương; hiện công ty còn đang đầu tư xây dựn 2 dự án rất
lớn đó là khách sạn 5 sao tại Đồ Sơn; đang tiến hành xin chính phủ phê duyệt
khách sạn 5 sao tại Hà Nội. Như vậy đây là một lĩnh vực kinh doanh đã và sẽ
được công ty đầu tư mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian tới.
Bảng 2: Kế hoạch đầu tư khách sạn nacimec Đồ Sơn giai đoạn
2004 - 2008
Hải phòng
Diện
tích
(ha)
đàu tư 2004 2005 2006 2007 2008
Tỷ Đ % Tỷ Đ % Tỷ Đ % Tỷ Đ % Tỷ Đ % Tỷ Đ
KS Nacimex
đồ sơn
6 5% 13.5 10% 27.0 10% 27.0 10% 27.0 15% 40.5

13.5 27.0 27.0 27.0 40.5
Do nguồn vốn chủ yếu là vốn lưu động nên đối với đầu tư vào khách sạn
công ty đã có kế hoạch đầu tư theo giai đoạn từ 2002 - 2008 với tốc độ tăng vốn
từ 13.5 tỷ năm 2004 đến 27 tỷ các năm 2005 – 2007 và tăng đến 40.5 vào năm
2008.Dự kiến đến năm 2008 công trình đã hoàn thành được 50% với tổng vốn
đầu tư là 130 tỷ và theo như kế hoạch đầu tư thì dự án sẽ hoàn thành vào năm
2010.Đây là công trình lớn vì thế đòi hỏi thời gian đầu tư lâu dài và tốc độ giải

ngân vốn một cách kịp thời.Với việc được đầu tư thoả đáng lĩnh vực kinh doanh
này đã chiếm 50% trong tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty .
Ngoài ra công ty cũng đang tiến hành xây dựng khách sạn 4 sao tại Hải Dương
và Nam Định. Tổng mức đầu tư và phần trăm hoàn thành sẽ được trình bày chi
tiết ở phần sau.
2.1.2 Đầu tư xây dựng dân dụng công nghiệp và khu đô thị
Là một Công ty hoạt động đa ngành như thương mại, vận tải, du lịch,
kinh doanh khách sạn, kinh doanh bất động sản, đầu tư và xây dựng. Nhưng
lĩnh vực đầu tư và xây dựng ta mới thực sự triển khai trong ba năm gần đây
(từ năm 2002 – 2004). Đây là lĩnh vực đầu tư công ty mới đi vào hoạt động
nhưng đã có được rất nhiều thành tựu. Cũng phải nói trong giai đoạn hiện tại công
ty đang đầu tư vào rất nhiều dự án. Dươí đây là một số những con số cơ bản

Bảng 3: Những con số chính trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng 2004:
TT Dự án Diện tích
(ha)
Tổng mức
đầu tư
(tỷ đồng)
Hoàn
thành
(tỷ đồng)
Ghi
chú
(%)
A Khu vực Hải Dương
568
3.532
1 Khu ĐTM phía Tây Hải Dương
433

2.143 65%
2 Khu ĐTM phía Đông Hải Dương
78
335 95%
3 Khu ĐTM phía Tây mở rộng
57
805
4 Dự án BOT- đường 188 46 70%
5 Quảng trường trung tâm 23 95%
6 Khách sạn 4 sao 150 45%
7 Chợ hội đô 34 50%
B Khu Vực Nam Định
418
2.383
1 Khu ĐTM Hoà vượng Nam Định 55 460 55 90%
2 Khu ĐTM Thống nhất Nam Định 63 598
3 Khu ĐTM Mỹ Trung Nam Định 153 1.185
4 Khu công nghiệp Mỹ Trung 147
5 Khách sạn 4 sao 140
c Khu vực Hà Nội 17,6
1 Khu ĐTM Cổ Nhuế
Về cơ bản các dự án trọng điểm đang triển khai gồm 7 tuyến đường
chính, khu Tây Hải Dương, Khu ĐTM Đông Hải Dương, Khu Hoà Vượng
Nam Định đã cơ bản hoàn thành đúng tiến độ, đã tạo lên các khu đô thị
mới có cơ sở hạ tầng văn minh, đồng bộ và lớn vào bậc nhất ở Việt Nam
hiện nay. Nhìn vào tổng thể ta có thể nhận thấy tổng vốn đầu tư vào lĩnh
vực xây dựng khu công nghiệp và đô thị là rất lớn với tổng mức đầu tư là
5.915 tỷ đồng .Số vốn này được đầu tư cho các dự án ở khu vực tỉnh Hải
Dương và Nam Định đây là hướng đầu tư đúng đắn vì đã tận dụng cơ chế
chính sách của chính phủ nói chung và của từng tỉnh thành nói riêng đối

với việc sử đầu tư vào khu đô thị nằm trong nhóm các dự án được khuyến
khích đầu tư.
Bảng 4: Kế hoạch đầu tư các dự án tại Hải Dương 2004 - 2005
Hải Dương
Diện
tích
(ha)
đàu tư 2004 2005
Tỷ Đ % Tỷ Đ % Tỷ Đ
ĐTM phía Đông 78 86 50% 42.9 40% 34.3
Khu Đông mR 90 99 0% 0.0 0% 0.0
ĐTM phía Tây 430 473 30% 141.9 30% 141.9
57 ha phía tây 57 63 0% 0.0 5% 3.1
ĐTM Tây MR 200 220 0% 0.0 0% 0.0
Nước khoáng T.khôi 40 36 0% 0.0 0% 0.0
Cao ốc Nacimex HD 10 150 30% 45.0 60% 90.0
Hội Đô 2 3 10% 0.3 50% 1.5
Đờng 48 m kéo dài 12 54 0% 0.0 20% 10.8
Cầu lộ cương 65 0% 0.0 10% 6.5
Đường 62 kéo dài 15 68 0% 0.0 0% 0.0
Đảo ngọc 50 125 0.0 5% 6.3
Trường THCS - m.giáo 3 5 0% 0.0 0% 0.0
1,446 230.1 294.4

Trong tổng số các dự án tại Hải Dương vào năm 2004 phần lớn các
dự án đã được triển khai vượt mức kế hoạch về tổng đầu tư . Ví dụ Khu
ĐTM phía Đông Hải Dương theo kế hoạch là 50% nhưng trong thực tế mức
hoàn thành đã là 95% tức là cao gấp 1.9 lần; Khu ĐTM phía Tây Hải Dương
theo kế hoạch là phải hoàn thành 30% nhưng mức độ hoàn thành trong thực tế là
65% tức là cao gấp 2.17 lần, đây là một thành công rất đáng ghi nhận trong hoạt

động đầu tư của công ty tại Hải Dương.
Bảng 5: Kế hoạch đầu tư các dự án tại Nam Định 2004 – 2005
Nam Định
Diện tích
(ha)
đàu tư 2004 2005
Tỷ Đ % Tỷ Đ % Tỷ Đ
ĐTM Hoà Vượng 55 61 50% 30.3 40% 24.2
Cao ốc Nacimex NĐ 5 178 0% 0.0 0% 0.0
ĐTM Thống nhất 43 47 0% 0.0 5% 2.4
ĐTM Mỹ Trung 152 167 0% 0.0 0% 0.0
453 30.3 26.6
Tại Nam Định trong năm 2004 mới tiếp tục triển khai dự án khu ĐTM
Hoà Vượng và dự án có mức hoàn thành là 90% gấp 1.8 lần so với kế hoạch đã
đề ra. Sở dĩ tại Nam Định đã triển khai một dự án lớn vì điều kiện kinh tế xã hội
của tỉnh có những nét khác biệt so với Hải Dương vì vậy chiến lược đầu tư cần
phải khác việc mở rộng quy mô đầu tư cũng phải tiến hành theo từng bước từng
giai đoạn. Với sự đầu tư thoả đáng lĩnh vực này đã mang lại cho công ty tỷ lệ
40% trong tổng doanh thu. Với tốc độ đầu tư như hiện tại chắc chắn đây sẽ là
lĩnh vực đầu tư mang lại doanh thu cao nhất cho công ty trong những năm tới và
là lĩnh vực đầu tư phục vụ chiến lược phát triển của công ty trong dài hạn.
2.1.3 Đầu tư vận tải thuỷ hàng hoá nội địa
Do trong những năm gần đây công ty phải tập trung nguồn lực vào đầu tư
xây dựng dân dụng công nghiệp và khu đô thị nên lĩnh vực đầu tư này công ty
không mở rộng quy mô mà chỉ chờ cơ hội để đầu tư trong những năm tới
Bảng 6: Tình hình đầu tư vận tải thuỷ và đường bộ
Đv: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005

Tốc độ tăng
2004/2005
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Đầu tư tài sản cố định 5,609 59.99 3,900 40.01 -1,079 30.47
Đầu tư hợp đồng vận tải 4,250 66.40 2,150 33.60 -2,100 49.41
Qua bảng trên ta thấy trong năm so với 2004 năm 2005 đầu tư vào vận tải
thuỷ và đường bộ giảm ở tất cả các danh mục đầu tư .Đầu tư vào tài sản cố định
giảm 1,079 triệu đồng tức là giảm 30.47%. Đầu tư vào hợp đồng vận tải giảm
2,100 triệu đồng tức là giảm 49.41%. Điều này là hợp lý vì do phải tập trung tài
chính, vật tư, nhân lực, thiết bị vào lĩnh vực xây dựng dân dụng công nghiệp và
khu đô thị. Tuy nhiên cần thấy rằng đây là một lĩnh vực có tiềm năng và cần
phải nghiên cứu để có chiến lược đầu tư trong những năm tới. Đây là lĩnh vực
đầu tư chiếm 10% thị phần doanh thu của công ty
2.2. Theo nội dung đầu tư
2.2.1 Đầu tư vào tài sản cố định hữu hình
Công ty Thương mại – Du lịch Nam Cường hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng dân dụng và công nghiệp từ 2002 đến 2005, do tính chất công việc cần rất
nhiều máy móc thiết bị nên công ty đã đầu tư với khối lượng lớn vào các máy
móc thiết bị, hàng năm công ty đã đầu tư mua sắm nhằm tăng năng lực thiết bị
xe máy. Cụ thể như sau:
Bảng 7: Năng lực thiết bị máy móc của công ty
7a.CÁC THIẾT BỊ XE MÁY
TT Tên thiết bị Mã hiệu Số lượng Công suất
I Máy san ủi 09
1 Máy ủi Nhật D58A 02 180
2 Máy ủi DZ171 03 170
3 Máy ủi T130 02 130
4 San tự hành DZ122 02 130
II Máy lu đầm 10
1 Lu bánh thép SAKAI 02 10-12 tấn

2 Lu bánh thép VIBROMAX 02 6.5 tấn
3 Lu bánh lốp SNG 01 16 tấn
4 Máy đầm cóc Nhật MISAKA 05 Mini
III Máy cẩu
1 Cốu ADK125 Đức 02 5-7 tấn
2 Cốu KATO36-35 Nhật 01 25 tấn
3 Cốu KC 5363 Đức 01 5-7 tấn
4 Cốu mini SNG 02 0.5 tấn
5 Máy vận thăng SNG 05
IV Máy xúc đào 1.25m
3
/gầu
1 Máy xúc 4026 01 0.6m
3
/gầu
2 Máy xúc 3322 02 0.4m
3
/gầu
3 Máy xúc DH12 01
4 Xe ô tô tải 5-12 tấn
5 Xe ô tô vận tải Kamaz 20 5-12 tấn
6 Xe ô tô tải các loại HUYNDAI 10
VI Dây chuyền khai thác đá
1 Máy khoan Rock 05
2 Máy nghiền đá CM-6 02
VII Dây chuyền đúc cống cưỡng bức 04
VIII Xe du lịch , xe con phục vụ
1 Xe du lịch 10
2 Xe con 10
IX Thiết bị chuyên dùng

1 Máy ép khí DK9 03
2 Máy trộn bê tông SNG 10
3 Đầm bê tông các loại 20 0.25-06
3
/mẻ
4 Máy tiện uốn thép 04
5 Máy hàn điện 04
6 Máy toàn đạc điện tử 05
7 Máy thuỷ bình 01
8 Máy kinh vĩ DT500 01
9 Phao Kavanniép Đức 01
10 Dụng cụ đúc mẫu thí nghiệm Đức 01
11 Máy phun sơn 03
12 Dàn giáo thép 2000m
3
13 Máy mài , máy đánh bóng 04
14 Máy bơm nước 04
15 Máy ép cọc và thiết bị thử tải cọc Nga 02
X Phòng thí nghiệm hiện trường
7b. CÁC THIẾT BỊ PHỤC VỤ ĐẤU THẦU VÀ HOÀN CÔNG QUYẾT TOÁN:
TT Tên thiết bị Đơn vị Chủng loại Số lượng
1. Máy vi tính Bộ IBM 20
2. Máy in laze A4 Cái Xerox 10
3. Máy in laze A3 Cái Xerox 2
4. Máy in phun màu A3 Cái Canon 1
5. Máy in phun màu A0, A1 Cái HP 1
6. Máy photocopy A0 Cái Fuji 1
7. Bàn ghế vẽ vạn năng Bộ Made in France 15
8. Thiết bị phụ trợ thiết kế Bộ Made in Germany 15
Để có được một hệ thống tài sản hữu hình như vậy từ năm 2002 đến 2005

công ty đã đầu tư tổng số 26.074 tỷ.
Bảng 8: Tổng đầu tư tài sản cố định hữu hình 2002 - 2005
Stt Chỉ tiêu Đầu tư (tỷ đ)
1
Tổng đầu tư
581.4
2
Máy móc tb
15.654
3
Phương tiện 8.946
VT và TD
Dụng cụ
1.474
4
TB QL
Tỉ lệ 2/1
Tổng đt
0.0269
Đối với công tác lắp đặt thiết bị máy móc, vốn đầu tư được tính theo
phương pháp sau
Lv
l
=
Q(
n
oi

=
li

.p
i
) + C
im
+ L + T
Trong đó
Q
li
- Khối lượng công tác lắp đặt thiết bị máy móc đã hoàn thành tính theo
toàn bộ từng chiếc máy i ( Đối với thiết bị kĩ thuật lắp giản đơn) hoặc số tần số
lắp máy xong của từng giai đoạn, từng bộ phận phải lắp của thiết bị ( đối với
thiết bị kĩ thuật lắp giản đơn nhưng được lắp song song cùng lúc hoặc được lắp
cùng thiết bị phức tạp.
C
in
– Chi phí chung được quy định theo tỉ lệ phần trăm.
L – Lãi định mức hoặch giá trị dự toán do nhà nước quy định.
Vốn đầu tư với thiết bị máy móc mua sắm không cần lắp
I
VTB
=

piqi.
+ T
qi - Số lượng thiết bị i hoạc bộ phận i của thiết bị.
Pi – Giá mua thiết bị.
T – Thuế giá trị gia tăng.
Như vậy máy móc thiết bị đầu tư vào trong giai đoạn 2002 – 2005 chỉ
chiếm có 2.69% tổng mức vốn đầu tư . Để vượt mức kế hoạch đầu tư với số
lượng thiết bị đã có phải ghi nhận đó là một trong những thành công trong quản

lý của công ty .
2.2.2 Đầu tư vào nguồn nhân lực
Trong giai đoạn hiện nay với trình độ phát triển khoa học kĩ thuật thì công
việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là hết sức quan trọng,
tạo thế đứng vững mạnh của doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay. Chính vì
vậy ngay từ ngày đầu thành lập công ty Thương mại – Du lịch Nam Cường đã
chú trọng việc phát triển nguồn nhân lực của mình. Cùng với sự phát triển của
công ty lực lượng lao động đã tăng cả về số lượng cũng như chất lượng tay
nghề, trình độ quản lý.
Hằng năm công ty luôn trú trọng đến công việc tuyển cán bộ cũng như lao
động, công nhân viên ngành phục vụ cho công tác quản lý cũng như hạot động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, về cán bộ chuyên môn nghiệp vụ thì
công ty luôn bổ xung cán bộ có trình độ đại học và trên đại học song song với
việc nâng cấp reình độ của cán bộ trong công ty từ Cao Đẳng lên Đại Học. Về
số lượn lao động và công nhân thì công ty chú trọng công tác đào tạo nâng cao
tay nghề đáp ứng tốt nghĩa vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
9a. Bảng tổng hợp nhân sự của công ty
TT Họ và tên
Kinh nghiệm
công tác
(năm)
Chức vụ
A VP Tổng Công ty:
1 Trần Văn Cường 20 Chủ tịch HĐQT- TGĐ
2 Phạm Trọng Du 20 Phó tổng giám đốc
3 Trần Huy Tưởng 8 Phó tổng giám đốc
4 Bùi Quang Minh 7 Trợ lý TGĐ
5 Thái Minh Sơn 18 Thư ký tổng hợp
6 Nguyễn Sơn Hải 8 Trợ lý TGĐ
7 Bùi Hồng Khanh 20 Trợ lý tài chính

8 Phan Đức Long 22 Giám đốc Tài chính
9 Nguyễn Văn Cường 11 Giám đốc Dự án
10 Nguyễn Đỗ Việt 16 Giám đốc kinh doanh
11 Nguyễn Đạo Luật 33 Trưởng ban Cao tầng
12 Nguyễn Thái Vũ 11 Phụ trách cao tầng
13 Trương Đình Trọng 7 Trưởng ban Hạ Tầng
14 Trần Phú Chiến 7 Kỹ sư xây dựng
15 Hoàng Hải 8 Kỹ sư thuỷ lợi
16 Uông Nhật Nam 9 Kỹ sư xây dựng
17 Nguyễn Quốc Trung 7 Kỹ sư xây dựng
18 Phan Đức Quang 6 Kỹ sư giao thông
19 Trần Đại Thắng 5 Kỹ sư giao thông
20 Trần Tiên Phong 4 Kiến trúc sư
21 Lê Xuân Tịnh 7 Kỹ sư điện

×