Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Tổ chức Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần du lịch Nam Thái Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.55 KB, 50 trang )

Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
BẢNG KÊ SỐ 11 31
PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG(TÀI KOẢN 131) 31
Về tổ chức kế toán quản trị 46
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
BTC Bộ tài chính
ck Cuối kỳ
CNV Công nhân viên
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
CT Chứng từ
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
GTGT Giá trị gia tăng
NT Ngày tháng
NV Nghiệp vụ
ps Phát sinh
TK Tài khoản
TKĐƯ Tài khoản đối ứng
TSCĐ Tài sản cố định
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, mức dộ cạnh tranh
về hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và


quốc tế ngày càng khốc liệt hơn. Nhất là khi Việt Nam gia nhập vào Tổ chức Thương
mại thế giới ( WTO ), điều này sẽ mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ
hội vô cùng quý báu và đồng thời cũng tạo ra nhiều thử thách lớn. Do đó, mỗi doanh
nghiệp không những phải tự lực vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn
phải biết phát huy tối đa tiềm năng của mình để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Vì
vậy việc chuyên môn hoá trong sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ là rất quan
trọng. Các doanh nghiệp sản xuất thì chuyên về sản xuất sản phẩm, các doanh nghiệp
thương mại chuyên về tiêu thụ thành phẩm bằng các hoạt động mua vào, bán ra nhằm
mục đích sinh lợi .
Để tiêu thụ được sản phẩm, hàng hóa đạt lợi nhuận cao thì các doanh nghiệp
phải thường xuyên theo dõi tình hình biến động thị trường, đưa ra các chiến lược tiêu
thụ để chỉnh lý kịp thời những ảnh hưởng bất lợi đến lợi nhuận.Chính vì vậy mà yêu
cầu công tác kế toán phải hoạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời, là trợ lý đắc lực cho
lãnh đạo Công ty trong việc ra quyết định kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
Công ty Cổ phần du lịch Nam Thái Bình Dương là một doanh nghiệp thương
mại với hoạt động du lịch chủ yếu là cung cấp các dịch vụ du lịch như tổ chức các
tour du lịch ,hướng dẫn viên du lịch, đặt vé máy bay, chuẩn bị nơi nghỉ trọ với hệ
thống khách sạn ở cả Bắc và Nam.Hoạt động thương mại chủ yếu là cung cấp máy
móc, phụ tùng cho các công ty than ,các doanh nghiệp Xây lắp như săm, lốp, máy
xúc, máy gạt…
Nhận thức được tầm quan trọng của bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
các doanh nghiệp thương mại, cùng với thực tế thực tập tại Công ty, em xin chọn đề
tài: “Tổ chức Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần du
lịch Nam Thái Bình Dương ”
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phầndu lịch Nam Thái Bình Dương
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
1
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phần 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần du lịch Nam Thái Bình Dương
Phần 3: Nhân xét và kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần du lịch Nam Thái Bình Dương
Em xin chân thành cảm ơn anh chị ở phòng kế toán, các phòng ban chức năng
của Công ty cổ phần du lịch Nam Thái Bình Dương và lời cảm ơn sâu sắc đến cô Cao
Thị Dung đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này
Do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với thực tiễn và thời gian thực tập tại công ty còn
hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy cô và các bạn góp ý kiến
để báo cáo được hoàn thiện.
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
2
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH
NAM THÁI BÌNH DƯƠNG
1.Quá trình hình thành và chức năng ngành nghề kinh doanh
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Được thành lập năm 2003 theo quyết định của UBND TP Hà nội , Công ty cổ
phần du lịch Nam Thái Bình Dương có trụ sở chính tại 73 Lý Nam Đế -Hà Nội– Việt
Nam, đã bước những bước đầu tiên đầy khó khăn nhưng cũng hết sức vững chắc.
Công ty là một trong những công ty hàng đầu chuyên cung cấp các tour du lịch và
dịch vụ trong và ngoài nước với các chi nhánh và văn phòng ở các thành phố lớn của
Việt Nam cũng như các quốc gia trong khu vực.
Theo chủ trương cổ phần hóa của nhà nước, công ty đã chuyển đổi hình thức sở hữu
và từng bước khẳng định vị trí trên thị trường du lịch và cung cấp các dịch vụ du lịch.
Công ty cổ phần du lịch Nam Thái bình Dương chính thức đi vào hoạt động từ
năm 2003, trực thuộc tập đoàn South Pacfic Travel.
Công ty cổ phần du lịch Nam Thái Bình Dương là một dạng pháp nhân có trách nhiệm
hữu hạn được thành lập và tồn tại độc lấp với chủ sở hữu của nó.

• Tên công ty: Công ty cổ phần du lịch Nam Thái Bình Dương
• Trụ sở chính: 73-Lý Nam Đế- Hà Nội
• Tên giao dịch: South Pacific Travel Join Stoct Company
• Tên viết tắt : SP Travel.JSC
• Tel : (04) 2131818
• Fax : (04) 7474575
• Email :
• Website : www. Southpacific tours.com
• Mã số thuế : 0100101298
1.2 chức năng ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ phần du lịch Nam Thái Bình Dương có các chức năng ngành nghề
kinh doanh sau:
* Kinh doanh dịch vụ lữ hành trong và ngoài nước; Kinh doanh Khách sạn, ăn
uống, căn hộ cho thuê, vận chuyển du lịch; Dịch vụ du lịch;
* Dịch vụ xuất nhập cảnh và dịch vụ học sinh du học nước ngoài;
* Kinh doanh, xuất nhập khẩu uỷ thác và xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, hàng
hoá, máy móc thiết bị phục vụ du lịch, sản xuất và đời sống;
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
3
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Chế biến và kinh doanh than; Sản xuất, gia công, lắp ráp thiết bị, dụng cụ sản
xuất và tiêu dùng;
* Môi giới, tư vấn, kinh doanh bất động sản;
* Vận chuyển đất đá, than, vật liệu, hàng hoá, máy móc, vật tư, thiết bị phục vụ
sản xuất và đời sống;
* Dịch vụ tắm và bể bơi;
* Sản xuất và kinh doanh nước giải khát, kinh doanh bia (không bao gồm kinh
doanh phòng hát Karaoke, vũ trường, quán bar).
* Dịch vụ đại lý xăng dầu;

* Kinh doanh vật tư, thiết bị y tế, hoá chất (trừ hoá chất Nhà nước cấm) và
dược phẩm, muối vô cơ;
* Dịch vụ cho thuê thiết bị và bốc xúc, san gạt đất đá, than, khoáng sản;
* Kinh doanh xuất, nhập khẩu khoáng sản và nông sản;
* Khai thác, kinh doanh cát, đá, sỏi và vật liệu xây dựng;
* Kinh doanh vận chuyển hành khách bằng ô tô.
Các đơn vị trực thuộc của Công ty Cổ phần du lịchNam Thái Bình Dương
- Chi nhánh Tại Hà Nội:
73 Lý Nam Đế - Hà Nội
Điện thoại: (04) 2131818; Fax: (04) 7474575.
- Chi nhánh Tại Quảng Ninh:
Vườn Đào, Bãi Cháy - TP Hạ Long, Quảng Ninh.
Điện thoại: (033) 3624028 / 3623312; Fax: (033) 3821329.
- Khách sạn Biển Đông:
Vườn Đào, Bãi Cháy, TP Hạ Long, Quảng Ninh.
Điện thoại : (033) 3846677; Fax: (033) 3847116.
- Khách sạn Vân Long:
Km 4 Đường Trần Phú, Thị xã Cẩm Phả, Quảng Ninh.
Điện thoại : (033) 362253; Fax: (033) 3864143.
- Chi nhánh Tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Số 159A Nguyễn Hữu Cảnh, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh;
Điện thoại: (08) 5129052 - Fax: (08) 5126485.
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
4
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chi nhánh Đăk Nông:
Số 80 Quốc lộ 14, P.Nghĩa Tân, Thị xã Gia Nghĩa, Tỉnh Đăk Nông;
Điện thoại: (050) 545749; Fax: (050) 545765.
2. Tổ chức bộ máy quản lý cơ quan

Công ty Cổ phần du lịch Nam Thái Bình Dương hoạt động theo điều lệ tổ
chức và hoạt động của công ty đã được Đại hội cổ đông thành lập công ty nhất trí
thông qua ngày 17/10/2004. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng,
biểu tượng riêng
Tổ chức bộ máy kinh doanh sản xuất đối với một doanh nghiệp là rất quan
trọng. Công ty đã thực hiện công tác tổ chúc bộ máy như sau :
Bộ máy điều hành Công ty Cổ phần Nam Thái Bình Dương gồm 6 phòng:
Phòng hành chính tổng hợp, phòng tổ chức lao động, phòng kế toán tài chính, phòng
kế hoạch đầu tư, phòng thương mại, phòng du lịch. Đứng đầu là các trưởng phòng.
Sơ đồ bộ máy điều hành Công ty Cổ phần du lịch Nam Thái Bình Dương
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
5
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy điều hành Công ty
* Chủ tịch hội đồng quản trị Công ty Cổ phần du lịch Nam Thái Bình Dương là
lãnh đạo cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước tập thể về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy định của Pháp luật, chịu
trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn Ngân sách Nhà nước.
* Phó giám đốc: Dưới chủ tịch hội đồng quản trị có một Phó giám đốc. Phó
giám đốc giúp việc cho chủ tịch hội đồng quản trị trong những lĩnh vực được chính
chủ tịch hội đồng phân công và giao phó. Theo nguyên tắc uỷ quyền thường xuyên,
Phó giám đốc là người trực tiếp phụ trách các phòng: Phòng Tổ chức hành chính,
Phòng Kế hoạch Kinh doanh, Phòng Xuất Nhập khẩu, Phòng Tổng hợp. Khi Giám đốc
vắng mặt (đi công tác hoặc nghỉ ốm), Phó giám đốc sẽ giải quyết công việc theo sự uỷ
quyền của Giám đốc (nguyên tắc ủy quyền tạm thời).
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
6
Chủ tịch hội đồng

quảntrị
P. Giám Đốc
Phòng
Hành
Chính
Tổng
Hợp
Phòng
Tổ
Chức
Lao
Động
Phòng
Kế Toán
Tài
Chính
Phòng
Kế
Hoạch
Đầu Tư
Phòng
Thương
Mại
Phòng
Du Lịch
Chi
nhánh
Quảng
Ninh
Chi

nhánh
TP Hồ
Chí
Minh
Chi
nhánh
Hà Nội
Khách
Sạn
Biển
Đông
Kách
Sạn Vân
Long
Chi
nhánh
Đắk
Nông
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Kế toán Trưởng: Kế toán Trưởng là người trực tiếp thực hiện và giám sát việc
thực hiện pháp lệnh về kế toán thống kê và điều lệ kế toán của Công ty.
*Phòng Tài chính Kế toán do chủ tịch hội đồng và Kế toán Trưởng trực tiếp
phụ trách.
*Trưởng phòng hành chính tổng hợp: Thay mặt chủ tịch hội đồng, phó giám
đốc để tiếp khách và giải quyết công việc chung mà đối tượng khách, mức độ công
việc chưa cần đến chủ tịch, Phó giám đốc trực tiếp giải quyết. Thừa lệnh chủ tịch hội
đồng công ty ký các văn bản hướng dẫn đôn đốc về mặt nghiệp vụ, ký sao các văn bản
của nhà nước, cấp trên, giấy mời họp đối với cá nhân, đơn vị trong công ty, ký giấy
giới thiệu, giấy đi đường của CBCNV cơ quan.
*Trưởng phòng tổ chức lao động: Cùng kế toán trưởng thẩm định các hợp đồng

về đào tạo để trình Giám đốc công ty ký. Làm thường trực nâng lương, hội đồng kỷ
luật và tham gia các cuộc họp có liên quan do chủ tịch hội đồng chỉ định.
*Trưởng phòng kế hoạch đầu tư: Theo dõi giám sát việc thực hiện đầu tư mua
sắm thiết bị theo kế hoạch đầu tư được duyệt, các công việc xây dựng cơ bản. Quản lý
các công trình đầu tư xây dựng theo đúng Luật đầu tư hiện hành
*Trưởng phòng thương mại: Lập phương án cho từng hợp đồng dịch vụ kinh
doanh trình chủ tịch hội đồng phê duyệt, đảm bảo đúng luật và có hiệu quả. Hướng
dẫn, quản lý và kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong lĩnh vực kinh doanh thương mại
theo đúng luật cuả nhà nước.
*Trưởng phòng du lịch: Lập phương án cho từng hợp đồng dịch vụ kinh doanh
du lịch trình chủ tịch hội đồng quản trị phê duyệt, đảm bảo đúng luật và có hiệu quả.
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
7
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Biểu số 1:
ĐVT: triệu đồng
Tài Sản
Năm
2009
Năm
2010
Số tương
đối
Số tuyệt
đối (%)
A/Tài sản ngắn hạn 23.103 32.158 9055 39,19
1. Tiền và các khoản tương đương
tiền

17.100 25.000 7900 46,19
2. Khoản phải thu ngắn hạn 4.500 4.000 (500) (11,11)
- Phải thu của khách hang 4.000 3.800 (200) (5)
- Trả trước cho người bán 500 200 (300) (300)
3. Hàng tồn kho 1.530 3.158 1628 106,40
B/ Tài sản dài hạn 60.500 65.300 4800 7,93
1. TSCĐ 50.400 53.900 3500 6,94
2. Bất động sản đầu tư 10.100 11.400 1300 12.87
TỔNG TÀI SẢN 83.603 97.458 13855 16.57
Nguồn vốn
A/ Nợ phải trả 2.073 2.154 81 3.9
1. Nợ ngắn hạn 1.800 2.000 200 (11.11)
- Vay ngắn hạn ngân hàng 500 600 100 20
- Phải trả cho người bán 222 297 75 33,78
- Thuế và các khoản phải nộp 1.078 1.897 819 75.97
2. Nợ dài hạn 273 154 (128) (46.88)
B/ Vốn chủ sở hữu 10.456 11.456 1000 9,56
1. Vốn chủ sở hữu 7.000 9.500 25.000 35.71
- Vốn đầu tư của CSH 6.227 6.700 473 7.59
- Lợi nhuận chưa phân phối 773 2.800 2027 262,22
2. Các quỹ của doanh nghiệp 3.455 1.956 (1499) (43.38)
Tổng Nguồn vốn 12.529 13.610 1081 8,62
Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy tổng tài sản năm 2009 so với năm 2010
tăng lên 13855 triệu tương đương 16,57%.Tổng tài sản của công ty tăng lên nó cho
thấy quy mô của công ty tăng lên,công ty tập trung vào sản xuất kinh doanh mở rộng
lĩnh vực hoạt động này. Tài sản tăng nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn tăng
mạnh,mức tăng là 9055 triệu tương đương 39.19%.tài sản ngắn hạn tăng mạnh là do
tiền và các khoản tương đương tiền tăng 7900 triệu tương đương 46,19%, Điều này
cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty là cao.nhưng bên cạch đó tích
trữ nhiều tiền sẽ làm giảm khả năng sử dụng của vốn,không đem lại các khoản doanh

SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
8
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thu khác cho doanh nghiệp.Điều này chưa hẳn là tốt cho công ty.Công ty cần xem xét
lại việc tích trữ quá nhiều tiền.
- Ta thấy khoản phải thu ngắn hạn giảm xuống 500 triệu tương đương 11,11%
chứng tỏ hang bán ra được thu tiền ngay.Công ty không bị người mua và người bán
chiếm dụng vốn
- Hàng tồn kho tăng lên 1628 triệu tương đương 106,40 %.Công ty cần xem xét
lại sản phẩm của mình có bị ứ đọng trong các khăn sản xuất hay không
- Nguyên nhân làm tổng tài sản tăng lên còn do tài sản dài hạn tăng lên là 4800
triệu 7.93 %.tăng chủ yếu là do tài sản cố định tăng lên 3500 triệu tương đương
6.94% cho thấy công ty tập trung vào sản xuất kinh doanh.
- Dựa vào bảng ta thấy tổng nguồn vốn của năm 2010 tăng so với năm 2009 là
1081 triệu tương đương 8.62% cho thấy công ty đã mở rộng được quy mô,Ta thấy tôc
độ tăng của vốn chủ sở hữu là 9.26% > tốc độ tăng của nợ phải trả là 3,9%.Điều đó cho
thấy tỷ trọng vốn năm 2010> 2009 cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính công
ty là cao.Mức độ phụ thuộc vào bên ngoài của công ty là thấp.
- Ta thấy nợ ngắn hạn và nợ dài hạn giảm cho thấy áp lực về trả nợ ,trả lãi của
công ty là giảm đi.
Trong nợ ngắn hạn ta thấy các khoản vay và phải trả tăng lên,cho thấy vốn tín
dụng tiền mặt tăng lên,Chứng tỏ uy tín của công ty lớn mạnh.
- Ta thấy thuế phải nộp của công ty tăng lên là 819 triệu tương đương 75,97
%.Chứng tỏ trong 2 năm qua công ty đã làm ăn có lãi cao,thu được nhiều lợi nhuận.
- Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1000 triệu tương đương 9.56% cho thấy khả năng
độc lập của công ty tăng cao.Mức độ phụ thuộc của công ty là giảm xuống .Và tăng
chủ yếu là do lợi nhuận chưa phân phối tăng 2027 triệu tương đương 262,22%.Chứng
tỏ công ty đã có cố gắng trong việc tìm kiếm lợi nhuận.Điều này giúp cho công ty tăng
khả năng tự chủ,mở rộng sản xuất kinh doanh.

- Các quỹ của doanh nghiệp giảm 1499 triệu tương đương 43,38% cho thấy
công ty chưa cải thiện được đời sống của cán bộ công nhân viên.Các quỹ dự phòng rủi
ro giảm đi điều đó chứng tỏ là quỹ dự phòng để bù đắp các khoản thua lỗ nếu công ty
gặp rủi ro có xu hướng giảm.Công ty cần xem xét lại các quỹ này.
4. Tổ chức bộ máy kế toán
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
9
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4.1 Mô hình tổ chức bộ may kế toán
Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
10
Kế Toán
Trưởng
Phó Phòng
Kế Toán Tài
Chính
Phó Phòng
Kế Toán Tài
Chính
Đơn vị 2:
Khách
Sạn Vân
Long
Văn
Phòng
Công
Ty

Chi
Nhánh
Hà Nội
Chi
Nhánh
TP Hồ
Chí
Minh
Chi
Nhánh
Quảng
Ninh
Chi
Nhánh
Đăk
Nông
Đơn vị 1:
Khách
Sạn Biển
Đông
Thủ
Quỹ
Kế
Toán
Tổng
Hợp
Kế
Toán
Công
Nợ

Bộ
Phận
Kiểm
Tra Kế
Toán
Các Tổ
Bộ
Phận
Trực
Thuộc
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đặc điểm nhiệm vụ của từng người trong phòng kế toán:
* Kế toán trưởng: Xây dựng kế hoạch tài chính của toàn Công ty, chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm. Quản lý, giám sát và hướng
dẫn thực hiện các kế hoạch. Tham mưu cho chủ tịch hội đồng quản trị và trực tiếp thực
hiện các công tác trong lĩnh vực công tác nêu trên và nghiên cứu giải quyết việc tạo
nguồn vốn phục vụ cho việc kinh doanh và phát triển công ty.
* Phó phòng kế toán tài chính 1: Theo dõi quản lý các nguồn vốn, tài sản của
công ty đồng thời xây dựng các biện pháp sử dụng vốn để kinh doanh có hiệu quả.
* Phó phòng kế toán tài chính 2: Thực hiện theo dõi và xác định kết quả kinh
doanh toàn doanh nghiệp. Thực hiện báo cáo theo định kỳ, đúng hạn về các lĩnh vực
công tác của phòng mình.
* Hai kế toán viên thực hiện phần hành kế toán kho hàng hoá chính của Công
ty; theo dõi, đối chiếu tình hình nhập – xuất – tồn kho sản phẩm thường xuyên và định
kỳ đối chiếu với thủ kho. Đồng thời thực hiện kế toán bán hàng, theo dõi doanh thu
của Công ty, doanh thu của các trung tâm theo định kỳ hàng tháng, cung cấp thông tin
cho kế toán tổng hợp.
* Thủ quỹ: Theo dõi việc thanh toán, thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng bao
gồm các khoản tạm ứng hoặc rút tiền từ ngân hàng…
* Kế toán tổng hợp: theo dõi, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ sổ chi

tiết vào sổ tổng hợp.
* Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán chi tiết các khoản thanh
toán với khách hàng, các khoản vay ngân hàng, giao dịch với ngân hàng về các khoản
bảo lãnh đấu thầu cũng như các khoản phát sinh thường xuyên khác, cung cấp thông
tin cho kế toán tổng hợp và lập tờ khai thuế.
* Kế toán các chi nhánh và khách sạn : Mỗi đơn vị phụ thuộc đều có bộ máy kế
toán riêng, hạch toán độc lập, đầy đủ về chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Định kỳ và cuối năm Kế toán Trung tâm lập Bảng Cân đối kế toán và
Báo cáo Kết quả sản xuất kinh doanh của Trung tâm và gửi về Phòng Tài chính kế
toán của Công ty. Phòng Tài chính Kế toán của Công ty có nhiệm vụ kiểm tra đôn đốc
và theo dõi tình hình hạch toán kế toán của Trung tâm để đảm bảo số liệu báo cáo
chính xác, kịp thời, đầy đủ.
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
11
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4.2. Chế độ, phương pháp hạch toán áp dụng tại Công ty
4.2.1 Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán
Công ty thưc hiện tổ chức chứng từ kế toán được hướng dẫn theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngay 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Công ty sử dụng hệ thống chứng từ hiện hành theo từng phần hành cụ thể.
Chứng từ về tiền mặt bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi; ngoài ra còn có một số
chứng từ khác kèm theo, đó là: giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng,
biên lai thu tiền, biên bản kiểm kê tiền mặt,
Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho vật
tư theo hạn mức, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Hoá đơn GTGT hoặc hoá
đơn bán hàng (khi bán vật tư thừa ), Ngoài ra còn có một số chứng từ khác: biên
bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá, biên bản kiểm kê vật tư, thành phẩm, hàng hoá,
phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng.
Chứng từ về bán hàng: hợp đồng kinh tế, giấy cam kết mua hàng, đơn đặt hàng,

phiếu báo giá, Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng.
Chứng từ liên quan đến TSCĐ: Biên bản kiểm nghiệm, hoá đơn mua hàng (hoá
đơn GTGT, hoá đơn bán hàng), biên bản giao nhận TSCĐ, quyết định thanh lý TSCĐ,
biên bản thanh lý TSCĐ
Chứng từ hạch toán yếu tố lao động, tiền lương: hợp đồng tuyển dụng lao động,
bảng chấm công, phiếu nhập kho sản phẩm (dùng trong các xưởng sản xuất); phiếu
làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương
- Quá trình luân chuyển chứng từ:
Các chứng từ phát sinh hàng ngày như phiếu thu, phiếu chi tiền mặt do kế toán
thanh toán lập theo đề nghị chi, thu có duyệt của Thủ quỹ và Kế toán Trưởng (các
chứng từ gốc kèm theo).
+ Phiếu thu được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu tại quyển; liên 2 giao cho người
nộp tiền ký và giữ; liên 3 người nộp tiền ký. Sau đó liên 3 được giao cho thủ quỹ , thủ
quỹ nhận tiền, ghi sổ quỹ và chuyển liên 3 cho kế toán tiền mặt kèm theo các chứng từ
gốc để kế toán tiền mặt ghi sổ.
+ Phiếu chi được lập thành 2 liên: liên 1 lưu, liên 2 giao cho thủ quỹ chi tiền,
ghi sổ quỹ. Sau đó chuyển liên 2 cho kế toán tiền mặt ghi sổ.
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
12
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Phiếu nhập kho do Phòng Tài chính Kế toán lập thành 3 liên: liên 1 do Phòng
Kế hoạch lưu vào sổ định kỳ đối chiếu với Phòng Tài chính Kế toán; liên 2 kèm theo
hoá đơn đỏ (Hoá đơn GTGT) của bên bán làm chứng từ thanh toán và lưu ở Phòng Tài
chính Kế toán. Sau khi thanh toán xong, liên 3 do người giao hàng giữ làm thủ tục
nhập kho, thủ kho xác nhận, cho nhập kho, ghi sổ kho và cuối ngày chuyển cho kế
toán kho vào sổ và lưu giữ, bảo quản.
+ Phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên: liên 1 lưu; liên 2 giao cho thủ kho
để thủ kho xuất kho, ghi sổ kho. Sau đó chuyển cho kế toán hàng tồn kho ghi sổ, lưu
trữ và bảo quản.

+ Hoá đơn bán hàng của Công ty là hoá đơn GTGT do Cục Thuế phát hành.
Phòng Tài chính Kế toán lập thành 3 liên theo đơn đặt hàng của khách hàng: liên 1 do
phòng bán hàng lưu; liên 2 do người mua hàng giữ làm chứng từ thanh toán ở đơn vị
mình, liên 3 giao cho thủ kho xuất hàng, ghi sổ kho. Cuối ngày thủ kho chuyển liên 3
cho kế toán hàng tồn kho vào sổ và lưu giữ, bảo quản. Hóa đơn hợp lệ phải có đầy đủ
chữ ký của người mua hàng, thủ kho, người viết hoá đơn và Thủ trưởng đơn vị (cụ thể
là Trưởng Phòng Kế hoạch Kinh doanh).
4.2.2 Đăc diểm tổ chức tài khoản kế toán
Công ty thưc hiện tổ chức tài khoản kế toán được hướng dẫn theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngay 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Số lượng, nội
dung và kêt cấu của các tài khoản được sủ dụng tai Công ty nhìn chung thống nhất với
hệ thống tài khoản được ban hành. Công ty sử dụng tổng cộng trên 60 tài khoản tổng
hợp và chi tiết.
Danh mục một số tài khoản dược sử dụng tai Công ty
TK 111: Tiền mặt
Phản ánh tình hình tăng giảm tiền măt
TK 156: Hàng hóa
Phản ánh tình hình tăng giảm của hang hóa nhập vào bán ra trong kỳ.
TK131: phải thu khách hàng
Phản ánh tình hình công nợ của khách hàng.
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
13
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 511: doanh thu bán hàng
Phản ánh doanh thu bán hang hóa, sản phẩm dịch vụ. Tài khoản này khụng chi
tiết thành tiểu khoản.
TK 521, 531,532: chiết khấu thanh toán, hàng bán bị trả lại, giảm giá
hang bán.
TK 632 giá vốn hàng bán

Phản ánh giá vốn hàng xuất bán trong kỳ.
TK 641, 642: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Phản ánh các chi phí bán hàng như chi phí quảng cáo, chi phí cho nhân viên
bán hàng…, các chi phí quản lý doanh nghiệp như chi phí công tác, chi phí tiếp
khách…
TK 911 xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu và giá vốn, các khoản chi phí để xác định kết
quả kinh doanh.
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
Sau khi xác định kết quả kinh doanh thì tiến hành kết chuyển vào tài khoản 421.
4.2.3 Đặc điểm tổ chức sổ kế toán
- Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ.
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
14
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ tại Công ty cổ phần du lịch Nam Thái Bình Dương
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
- Công ty sử dụng các loại sổ kế toán tổng hợp và chi tiết sau:
+) Sổ cái: được mở chi tiết cho từng tài khoản, dùng để đối chiếu kiểm tra với
các tài khoản có liên quan.
+) Sổ chi tiết phát sinh công nợ: được mở để theo dõi công nợ của từng khách
hàng của Công ty theo chi tiết từng khách hàng của TK 131.
+) Sổ chi tiết tài khoản: dùng để ghi các khoản phát sinh theo trình tự thời gian:
TK 155, TK 511, TK 632, TK 641, TK 642, TK 911.
+) Bảng cân đối phát sinh công nợ: Là sổ theo dõi công nợ tổng hợp của toàn
bộ khách hàng ( TK 131 tổng hợp ).
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội

Lớp: CĐKT3-K2
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng kê Nhật kí chứng từ Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
15
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+) Bảng kê nhập- xuất -tồn: theo dõi tình hình biến động tăng, giảm, tồn kho
hàng hoá.
4.2.4 Đặc điểm tổ chức báo cáo tài chính
Công ty Cổ tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành quy định phải lập 4 báo cáo
kế toán là:
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : Mẫu số B 03 - DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 – DN.
Công ty tiến hành lập báo cáo quyết toán định kỳ 6 tháng và cả năm (theo niên
độ kế toán bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12). Đối với các chi nhánh và
các khách sạn, Công ty định kỳ hàng tháng theo dõi đôn đốc và kiểm tra kế toán, định
kỳ báo cáo kết hợp 6 tháng và cả năm.
Bảng cân đối kế toán : Là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tài
sản của Công ty theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Nội dung của Bảng cân
đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình
thành tài sản. Khi lập bảng cân đối kế toán, kế toán sử dụng các nguồn tài liều sau:
- Bảng cân đối kế toán kỳ trước
- Sổ cái các tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết

- Bảng cân đối tài khoản
- Sổ chi tiết các tài khoản
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản
kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán được
chia thành 2 phần là: "Tài sản" và "Nguồn vốn".
Báo cáo kết quả kinh doanh: Là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các
khoản doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của một kỳ kế toán bao gồm
kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.
Báo cáo kết quả kinh doanh được lập dựa trên nguồn số liệu sau:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước
- Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loài 5 đến loại 9
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
16
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo. Thông tin về lưu chuyển tiền
tệ của đơn vị cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo
ra các khoản tiền và việc sử dụng các khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
Để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ đòi hỏi việc ghi sổ kế toán chi tiết các tài
khoản phải thu, phải trả, tài khoản tiền mặt, tiền gửi và tiền đang chuyển phải được chi
tiết theo 3 hoạt động là hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính: là một báo cáo tài chính tổng quát nhằm mục
đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được
trình bày đầy đủ chi tiết hết trong các báo cáo tài chín khác.
Căn cứ chủ yếu để lập thuyết minh báo cáo tài chính là:
- Các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết kỳ báo cáo.
- Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cao.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước.
- Tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu khác có liên quan.
Báo cáo kế toán quản trị của Công ty không do Phòng Tài chính Kế toán lập mà
do Phòng Kế hoạch Kinh doanh lập – xây dựng các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và
các chiến lược dài hạn cho sự phát triển lâu dài và bền vững của Công ty.
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
17
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DU LỊCH NAM THÁI BÌNH DƯƠNG
1.Đặc thù của đề tài đã chọn
Với đặc điểm của hoạt động thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản
xuất và tiêu dùng nên việc hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại là rất quan trọng, nó ảnh hưởng khá lớn đến tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp.
Khi hạch toán bán hàng cần phải hạch toán theo một trình tự nhất định để phản
ánh giá vốn, phản ánh doanh thu, phản ánh các khoản giảm trừ, các khoản chi phí và
xác định kết quả bán hàng.
Hoạt động thương mại trong bán hàng liên quan và có ảnh hưởng đến kho chứa
hàng hoá. Kho chứa hàng hoá là nơi tập kết hàng hoá mua vào để đem bán. Do đó cần
phải theo dõi tại kho thật chi tiết. Ngoài ra, hoạt động này còn ảnh hưởng đến hoạt
động makerting, quảng bá sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp mình. Hoạt
động thương mại không thể thiếu hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
2.1 Chế độ, phương pháp hạch toán tại Công ty Cổ phần du lịch Nam Thái Bình Dương.
Phương pháp xác định giá hàng tồn kho cuối kỳ: phương pháp bình quân năm.
Phương pháp định giá hàng tồn kho xuất trong kỳ: phương pháp tính đích

danh.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Đơn vị tiền tệ áp dụng trong hạch toán: Việt Nam đồng.
Phương pháp hạch toán ngoại tệ: Theo tỉ giá thực tế.
Phương pháp tính thuế GTGT: Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Kỳ kế toán: Quyết toán theo tháng.
Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chứng từ.
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ.
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
18
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tại công ty
2.2.1 Phương thức bán hàng
Hiện nay, công ty sử dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu: bán buôn trực
tiếp và bán lẻ.
Bán buôn: trong trường hợp này, khách hàng cử người đến kho của công ty trực
tiếp nhận hàng. Khi khách hàng đã ký nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp
nhận nợ thì kế toán được phép ghi nhận doanh thu.
Bán lẻ: Phương thức này được thực hiện chủ yếu ở hoạt động du lịch, cung cấp
dịch vụ. Cuối mỗi ngày thì nhân viên bán hàng phải lập bảng kê bán hàng, sau đó phân
loại, sắp xếp theo từng nhóm hàng, nhóm thuế rồi đem nộp cho phòng kế toán. Kế toán
tiến hành hạch toán sau khi đã kiểm tra bảng kê bán hàng. Công việc này chủ yếu xảy
ra ở các chi nhánh trực thuộc.
2.2.2 phương thức thanh toán
Khách hàng có thể thanh toán bằng một trong hai phương thức:
- Thanh toán ngay: khách hàng có thể trả bằng tiền mặt hoặc tiền gửi sau khi
nhận hàng. Trong hoạt động du lịch thì khách hàng có thể thanh toán sau mỗi tour.
- Thanh toán chậm: xẩy ra khi khách hàng mua với khối lượng lớn, giá trị hàng
hoá cao mà khả năng của khách hàng không thể trả ngay một lần, phải mua chịu và trả

nợ dần.
2.3 Kế toán bán hàng
Sau khi nhập hàng từ phía người bán và làm thủ tục hải quan, Công ty tập kết
hàng tại kho ở Hải Phòng.
Khi phát sinh hoạt động xuất nhập hàng thì kế toán căn cứ vào hoá đơn, phiếu
xuất kho, nhập kho để phản ánh giá vốn, phản ánh doanh thu và các khoản chi phí để
cuối kỳ xác định kết quả kinh doanh. Phản ánh giá trị hàng hoá nhập xuất thông qua
bảng kê số 8 tài khoản 156.
2.3.1 Các chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng:
Chứng từ phục vụ hạch toán tại công ty bao gồm: hoá đơn bán hàng (hoá đơn giá trị
gia tăng); Phiếu xuất kho; Phiếu nhập kho; Phiếu thu; Phiếu chi…
Tài khoản sử dụng:
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
19
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để phù hợp với đặc điểm của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty, kế toán công ty sử dụng các loại tài khoản sau:
TK 156: hàng hoá
Phản ánh tình hình tăng giảm của hàng hóa nhập vào, bán ra trong kỳ.
TK131: phải thu khách hàng
Phản ánh tình hình công nợ của khách.
TK 511: doanh thu bán hàng
Phản ánh doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm dịch vụ. Tài khoản này không chi
tiết thành tiểu khoản.
TK 521, 531,532: chiết khấu thanh toán, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
Các tài khoản này không được mở sổ chi tiết mà hạch toán tổng hợp
TK 632 giá vốn hàng bán
Phản ánh giá vốn hàng xuất bán trong kỳ.

TK 641, 642: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Phản ánh các chi phí bán hàng như chi phí quảng cáo, chi phí cho nhân viên bán
hàng…, các chi phí quản lý doanh nghiệp như chi phí công tác, chi phí tiếp khách…
TK 911 xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu và giá vốn, các khoản chi phí để xác định kết
quả kinh doanh.
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
Sau khi xác định kết quả kinh doanh thì tiến hành kết chuyển vào tài khoản 421.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản như: TK 111, TK 112,
TK3331…….
Sổ sách kế toán:
+) Sổ theo dõi giá vốn hàng bán : sổ cái TK 632
+) Sổ theo dõi doanh thu bán hàng : sổ cái TK 511
+) Sổ theo dõi phải thu khách hàng : sổ cái TK 131
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
20
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngoài doanh thu bán hàng Công ty còn có các khoản thu khác như: cho thuê nhà
xưởng, cửa hàng. Tiêu thụ về các khoản này được ghi nhận trên hợp đồng kinh tế, cuối
tháng kế toán Công ty lập hoá đơn đòi tiền và xác định doanh thu thực tế phát sinh và tiền
thuế phải nộp Ngân sách. Khoản doanh thu này được hạch toán vào TK 5112.
2.3.2 Phương pháp hạch toán
Công ty mở sổ kế toán theo phương pháp nhật ký chứng từ. Căn cứ vào chứng
từ, hoá đơn để ghi vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp và ghi vào nhật ký chứng từ, sau đó ghi
vào sổ cái và cuối cùng hoàn thành báo cáo tài chính.
2.3.2.1 Hạch toán doanh thu bán hàng
- Doanh thu được xác định ở sổ chi tiết doanh thu bán hàng. Hàng ngày, khi
khách hàng có nhu cầu mua hàng hoá hoặc đặt tour du lịch sẽ đến phòng thương mại
hoặc phòng du lịch để làm thủ tục

- Căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT, kế toán ghi định khoản phản ánh doanh thu
bán hàng và giá vốn hàng bán.
Đồng thời với việc hạch toán trên, kế toán còn phải phản ánh vào sổ chi tiết giá
vốn hàng bán TK 632; sổ chi tiết doanh thu TK 511.
Ví dụ: Ngày 15/02/2010, Công ty Cổ phần du lịch Nam Thái Bình Dương bán
cho Công ty than Đèo Nai lốp Yoko 1800 -25132 Y 522 (theo hoá đơn GTGT số
0206069). Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi định khoản phản ánh doanh thu bán
hàng và giá vốn hàng bán.
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
21
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 2

HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2 (giao khách hàng)
Ngày 15 tháng 2 năm 2010
Mã số 01 GTGT 3LL –
01
AA/ 2006T
Số: 0206069
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Du Lịch Nam Thái Bình Dương
Địa chỉ: 73-Lý Nam Đế- Hà Nội
Điện thoại: (04) 2131818 Số TK:…………….
Mã số thuế: 0100101298
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị: Công ty than Đèo Nai
Địa chỉ: Phường Cẩm Tây - Cẩm phả - Quảng Ninh. Số TK:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số: 5700101299
ST

T
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Lốp Yoko 1800- 25132 Y 522 Bộ 11 60.081.800 660.899.800
Cộng tiền hàng: 660.899.80
0
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 33.0440990
Tổng cộng tiền thanh toán: 693.944.790
Số tiền viết bằng chữ: Sáu trăm chín mươi ba triệu, chín trăm bốn mười bốn
ngàn, bảy trăm chín mươi đồng chẵn.

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0206069 tại dòng tổng cộng tiền thanh toán, kế toán
định khoản:
- Phản ánh doanh thu:
Nợ 112: 693 944 790
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
22
Khoa kế toán Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có 511: 660 899 800
Có 3331: 33 044 990
Ví Dụ 2: Ngày 05/02.Coalimex đặt tour đi Trung Quốc(theo hóa đơn GTGT số
0038939) căn cứ vào hóa đơn kế toán định khoản phản ánh doanh thu như sau:

Nợ 112: 152 091 500
Có 511: 138 265 000
Có 3331: 13 826 500
Sau khi định khoản kế toán ghi vào sổ chi tiết bán hàng.
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng được mở theo ngày và theo nội dung từng hoạt
động. Nếu nghiệp vụ trong ngày diễn ra ở hoạt động du lịch thì ghi chi tiết ở hoạt động
du lịch, nếu phát sinh ở hoạt động thương mại thi ghi chi tiết ở hoạt động thương mại
Căn cứ vào ngày ghi hoá đơn để ghi vào ngày tháng, căn cứ vào số chứng từ
trên hoá đơn để ghi vào số chứng từ.
Căn cứ vào Cộng tiền hàng ở hoá đơn để ghi vào tài khoản 511 và căn cứ vào
thuế suất giá trị gia tăng để ghi vào tài khoản 3331
SV : Nguyễn Thanh Nhàn Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội
Lớp: CĐKT3-K2
23

×