Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

tiểu luận đề tài sinh lý thực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.32 KB, 38 trang )





Tiểu Luận

Đề Tài:

SINH LÝ THỰC VẬT
Tiểu luận môn Sinh lý thực vật 10/6/2009
Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng
1

1 Vấn ñề về sinh khối của quần xã thực vật trong hệ sinh thái
Theo nội dung yêu cầu của bài thu hoạch, trước tiên chúng tôi xin ñược
trình bày về khái niệm sinh khối là gì ? “Sinh khối là tổng trọng lượng của sinh
vật sống trong sinh quyển hoặc số lượng sinh vật sống trên một ñơn vị diện tích,
thể tích vùng".
Lượng sinh khối là chỉ ở thời ñiểm ñiều tra nhất ñịnh chất hữu cơ tích lũy
ñược trên ñơn vị diện tích, ñơn vị tính là trọng lượng khô g/m
2
hoặc j/m
2
.
Phân biệt sinh khối và sức sản xuất (sản lượng và năng suất): Lượng sinh
khối và sức sản xuất là 2 khái niệm khác nhau, năng suất gồm có khái niệm tốc
suất là chỉ năng suất khi ñiều tra ở thời ñiểm nhất ñịnh chất hữu cơ tồn tại trên
ñơn vị diện tích. Sinh khối là năng suất, sản lượng là phần có thể sử dụng ñược.
Khối lượng sinh khối trong sinh quyển ước tính là n.1014 - 2.1016 tấn.
Trong ñó, riêng ở các ñại dương hiện có 1,1. 109 tấn sinh khối thực vật và 2,89.
1010 tấn sinh khối ñộng vật. Phần chủ yếu của sinh khối tập trung trên lục ñịa


với ưu thế nghiêng về phía sinh khối thực vật.
Sinh khối của trái ñất hiện chiếm một tỷ lệ nhỏ so với trọng lượng của
toàn bộ trái ñất và rất bé so với thạch quyển, thủy quyển. Tuy nhiên, trong thời
gian ñịa chất lâu dài, từ khi xuất hiện vào khoảng 3 tỷ năm trước ñây, sinh khối
trái ñất ñã thực hiện một chu trình biến ñổi mạnh mẽ một khối lượng lớn vật
chất trên trái ñất. Sinh khối có mặt trên hầu hết các loại ñất ñá trầm tích, biến
chất và các khoáng sản trầm tích của trái ñất dưới dạng vật chất hữu cơ. Theo
tính toán của của các nhà khoa học, tổng khối lượng vật chất hữu cơ trong toàn
bộ các ñá trầm tích là 3,8. 1015 tấn.
ðể trình bày và phân tích rõ một số vấn ñề có liên quan ñến sự hình thành
sinh khối và phát triển của một quần xã thực vật mà quần xã thực vật lại là một
trong các thành phần của hệ sinh thái và có mối quan hệ chặt chẽ với hệ sinh
thái.
"Hệ sinh thái là hệ thống các quần thể sinh vật sống chung và phát triển
trong một môi trường nhất ñịnh, quan hệ tương tác với nhau và với môi trường
ñó".
Theo ñộ lớn, hệ sinh thái có thể chia thành hệ sinh thái nhỏ (bể nuôi cá),
hệ sinh thái vừa (một thảm rừng, một hồ chứa nước), hệ sinh thái lớn (ñại
dương). Tập hợp tất cả các hệ sinh thái trên bề mặt trái ñất thành một hệ sinh
thái khổng lồ sinh thái quyển (sinh quyển). Hệ sinh thái bao gồm hai thành phần:
Tiểu luận mơn Sinh lý thực vật 10/6/2009
Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng
2

Vơ sinh (nước, khơng khí, ) và sinh vật. Giữa hai thành phần trên ln ln có
sự trao đổi chất, năng lượng và thơng tin.
Sinh vật trong hệ sinh thái được chia làm ba loại:
• Sinh vật sản xuất thơng thường là tảo hoặc thực vật, có chức năng tổng
hợp chất hữu cơ từ vật chất vơ sinh dưới tác động của ánh sáng mặt trời.
• Sinh vật tiêu thụ gồm các loại động vật ở nhiều bậc khác nhau. Bậc 1 là

động vật ăn thực vật. Bậc 2 là động vật ăn thịt,
• Sinh vật phân hủy gồm các vi khuẩn, nấm phân bố ở khắp mọi nơi, có
chức năng chính là phân huỷ xác chết sinh vật, chuyển chúng thành các
thành phần dinh dưỡng cho thực vật.
Trong hệ sinh thái liên tục xảy ra q trình tổng hợp và phân hủy vật chất
hữu cơ và năng lượng. Vòng tuần hồn vật chất trong hệ sinh thái là vòng kín,
còn vòng tuần hồn năng lượng là vòng hở. Như vậy, năng lượng mặt trời được
sinh vật sản xuất tiếp nhận sẽ di chuyển tới sinh vật tiêu thụ các bậc cao hơn.
Trong q trình đó, năng lượng bị phát tán và thu nhỏ về kích thước. Trái lại,
các ngun tố hố học tham gia vào q trình tổng hợp chất hữu cơ sau một chu
trình tuần hồn sẽ trở lại trạng thái ban đầu trong mơi trường.
2 Rừng là một hệ sinh thái:
Trong thực tế hiện nay ở nhiều nước trên thế giới đã sử dụng rộng rãi
khái niệm “ Rừng là một hệ sinh thái” . Để tìm hiểu một cách rõ ràng trước
tiên chúng ta xem xét các khái niệm cơ bản về hệ sinh thái.
Theo AP Tansley (1935): Các cơ thể sống không thể tách rời môi
trường xung quanh mà chúng phải cùng với môi trường đó tạo thành một hệ
thống vật lý thống nhất. Những hệ thống vật lý – sinh học này là những đơn
vò cơ bản của tự nhiên gọi là hệ sinh thái.
Theo G Willee (1957): Một đơn vò tự nhiên bao gồm tập hợp các yếu tố
sống và không sống, do kết quả tương tác của những yếu tố này tạo nên một
hệ thống ổn đònh, tại hệ thống đó có chu trình vật chất giữa các thành phần
sống và không sống đơn vò tự nhiên này gọi là hệ sinh thái.
Theo I.S.Mêlêkhơp (1974): Rừng là sự hình thành phức tạp của tự nhiên,
là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu. Nếu như tất cả thực vật ở trên trái
đất đã tạo ra 53 tỉ tấn sinh khối (ở trạng thái khơ tuyệt đối là 64%) thì rừng
chiếm đến 37 tỉ tấn (70%). Và cây rừng giải phóng ra 52,5 tỉ tấn (hay 44%) O2
để phục vụ cho hơ hấp của con người, động vật và sâu bọ trên trái đất trong
khoảng hơn 2 năm (S.V.BeLop 1976).
Tiểu luận mơn Sinh lý thực vật 10/6/2009

Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng
3

2.1 Thành phần của hệ sinh thái:
Thành phần của hệ sinh thái rất phức tạp có thể chia ra làm các phần
sau:
- Các chất vô cơ: Bao gồm các chất: N. O
2
. H
2
O. CO
2
.P. Fe. Zn… đây
là những chất tham gia vào thành phần dinh dưỡng khoáng (tuần hoàn vật
chất) ở trong hệ sinh thái.
- Các chất hữu cơ: Bao gồm Protein, lipit gluxit các chất mùn… đây là
các chất cấu thành quan trọng trong hệ sinh thái
- Khí hậu: Đây là thành phần môi trường hình thành nên các yếu tố vật
lý như : nhiệt độ độ ẩm, ánh sáng
- Sinh vật: Là thành phần sống của hệ sinh thái, bao gồm:
Sinh vật tự dưỡng (Sinh vật sản xuất): chủ yếu là thực vật màu xanh nó
có khả năng tạo ra thức ăn cho bản thân mình từ những chất vô cơ đơn giản
thông qua quá trình quang hợp
Sinh vật dò dưỡng (Sinh vật tiêu thụ): chủ yếu là động vật nó ăn các sinh
vật khác huặc những phần nhỏ các vật chất hữu cơ. Bản thân nó không thể tự
tạo ra nguồn thức ăn cho mình
Sinh vật dò dưỡng ( sinh vật hoại sinh): chủ yếu là vi sinh vật và nấm nó
phân giải phá hủy các chất hữu cơ phức tạp giải phóng ra các chất vô cơ đơn
giản những chất này được thực vật sử dụng làm thức ăn.
2.2 Q trình tổng hợp và phân hủy trong hệ sinh thái

2.2.1 Quá trình tổng hợp:
Quang tổng hợp: Quá trình này được thực hiện ở thực vật
6CO
2
+ 6H
2
O  C
6
H
12
O
6
+ 6CO
2

Hoá tổng hợp của các vi khuẩn (tảo)
Các vi khuẩn sắt, vi khuẩn lưu huỳnh hay vi sinh vật cố đònh đạm
(Sinh khối nhỏ)
Tốc độ và kết quả của quá trình tổng hợp của sinh vật tự dưỡng được
coi là năng suất cơ sở (NS sơ cấp) của hệ sinh thái.
2.2.2 Quá trình phân hủy:
Là quá trình oxi hoá sinh học và giải phóng ra năng lượng
+ Hô hấp hảo khí: Chất ô xi hóa là oxi phân tử (O
2
) liên kết với H
2

ngược chiều với quá trình quang hợp ( sản phẩm: H
2
O, CO

2
và giải phóng ra
năng lượng)
Tiểu luận mơn Sinh lý thực vật 10/6/2009
Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng
4

+ Hô hấp kò khí: Chất ô xi hoá là chất vô cơ oxi không tham gia vào
phản ứng loại này chủ yếu do vi sinh vật hoại sinh
+ Lên men: Cơ chế giống hô hấp kò khí chất oxi hoá là chất hữu cơ
2.3 Dòng năng lượng trong hệ sinh thái
Mặt trời là nguồn năng lượng nguyên thủy của nguồn năng lượng trên
trái đất.










Sự vận chuyển năng lượng từ thực vật đến các sinh vật khác làm thức
ăn được gọi là chuỗi thức ăn. Mỗi 1 loài trong chuỗi thức ăn đó tạo nên 1 bậc
dinh dưỡng, khi qua mỗi bậc dinh dưỡng 80- 90% năng lượng bò mất đi dưới
dạng nhiệt, vì vậy số lượng bậc dinh dưỡng rất hạn chế
E
MT
Thực vật

Quang năng  Hoá năng  SVTT bậc I  SVTT bậc II  SVTT bậc III
Có 2 loại chuỗi thức ăn:
- Chuỗi chăn nuôi: TV  ĐVTTI  ĐVTTII  ĐVTTIII
- Chuỗi vật phế thải: l Chất hữu cơ vụn nát (xác chết)  sinh vật ăn
Trong hệ sinh thái tồn tại lưới thức ăn:
Lá TV.  Sâu Chim sâu  Diều hâu
ch  Rắn
Trong hệ sinh thái hình thành nên tháp năng lượng

Diều hâu

ch

Châu châu

Đồng cỏ
Mặt trời

Hệ sinh thái rừng

Duy trì nhiệt độ,
xúc tiến thoái hơi
nước
Phản xạ lại
khí quyển
1% E
Mt
dùng
quang
hợp

TV

I

II

III

Tiểu luận mơn Sinh lý thực vật 10/6/2009
Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng
5

Trong hệ sinh thái có nhiều chuỗi thức ăn. Hệ sinh thái nào thành phần
càng đơn giản thì khó bền vững ngược lại hệ sinh thái nào thành phần càng
phức tạp càng khó bò phá hủy
2.4 Chu trình sinh địa hóa học
Trong tự nhiên các nguyên tố hoá học từ môi trường được chuyển động
theo một vòng tuần hoàn khép kín theo những con đường đặc trưng từ môi
trường vào cơ thể sinh vật và từ sinh vật ra môi trường các vòng tuần hoàn
khép kín đó được gọi là chu trình sinh đòa hoá học
Yếu tố sinh học  Môi trường (đất)  Các nhân tố hoá học
• Các chu trình của các chất khí: Nguồn vốn nằm trong khí quyển và thủy
quyển như CTTH C. CTTH N. CTTH H
2
O. CTTH O
2
.
• Chu trình tuần hoàn C và O
2
là hai chu trình rất mẫn cảm với sự tác động

của con người nó sẽ gây ra những biến động lớn về khí hậu và thời tiết
những biến đổi này thường rất nguy hiêm
Ví dụ : CO
2
có khả năng hấp thụ tia hồng ngoại là tia mang nhiêu năng
lượng nhiệt, do đó khi hàm lượng CO
2
tăng cao thì nhiệt độ không khí trên mặt
trái đất sẽ tăng cao. Lớp băng ở 2 cực sẽ tan dần ra. Mực nước đại dương sẽ
dâng cao làm ngập các vùng thấp ven biển.
Ni-tơ : Ni-tơ trong khí quyển chiếm thành phần chủ yếu nhưng có tính
trơ. Thực vật không trực tiếp hấp thụ Ni-tơ được mà hấp thụ dưới dạng muối
ni-tơ-rát (NO
3
) hay dạng amôn (NH
4

+
) nhờ tác dụng của các vi sinh vật cố
đònh đạm sống tự do và cộng sinh trong các tầng tự dưỡng và dò dưỡng của hệ
sinh thái, trong các điều kiện ưa khí và kỵ khí của đất và trong các lớp trầm
tích dưới nước.
• Chu trình N là yếu tố giới hạn kiểm soát của sự sống.
• Chu trình lắng đọng trầm tích: nguồn vốn thuộc đòa quyển như chu trình P,
K.
Phần lớn các nguyên tố hoá học thuộc môi trường đất những nguyên tố
này tham gia vào chu trình lắng đọng trầm tích thông qua quá trình phong
hoá kết tủa và vận chuyển sinh học.
Ví dụ : chu trình P
P có trong nguyên sinh chất của tế bào Khi sinh vật tiêu thụ sử dung các

sinh vật khác làm thức ăn thì P của cơ thể này chuyển sang cơ thể khác khi
sinh vật chết đi P chuyển thành muối phốt phát Một phần chuyển thành lân dễ
tiêu cung cấp cho thực vật phần khác bò hoà tan rửa trôi theo dòng nước ra
sông biển, sinh vật phù du sử dụng làm thức ăn ở đây lân lại tham gia vào chu
trình mới cuối cùng P lắng đọng lại dưới biển.
Tiểu luận mơn Sinh lý thực vật 10/6/2009
Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng
6

2.5 Hệ sinh thái được gọi là rừng
Hệ sinh thái được gọi là rừng khi thành phần sinh vật sản xuất là những
loài cây gỗ có kích thước và mật độ đủ lớn để tạo ra được những đặc trưng
riêng về hoàn cảnh khác với hệ sinh thái khác như rừng nhiệt đới chẳng hạn.
Ví dụ :Trong rừng nhiệt đới bao gồm các thành phần sau.
2.5.1 Quần xã thực vật rừng (sinh vật sản xuất )
Quần xã thực vật rừng bao gồm tất cả những thực vật có diệp lục và
không diệp lục, trong đó thực vật có diệp lục đóng vai trò quan trọng.
Trong quần xã thực vật rừng tuỳ theo hình thái và vai trò của từng loại
cây mà phân thành các loại sau:
- Loại cây cao: Là những cây gỗ chiếm tầng cao của rừng, trong đó lại
tuỳ theo số lượng và tác dụng của nó với sinh thái rừng mà chia thành:
+ Cây lập quần : Là những cây chiếm ưu thế ve àvai trò sinh thái,
tức là nó quyết đònh đến đặc điểm sinh thái rừng và tạo lập nên những đặc
trưng riêng của rừng.
+ Cây ưu thế: Là những cây có số lượng nhiều nhất trong tầng
rừng. Nó cũng có thể là cây lập quần, tức là cây ưu thế về sinh thái.
- Loại cây tái sinh: Là những cây mọc từ hạt giống hoăc từ gôc chặt
của cây cao. Tuỳtheo độ tuổi, độ cao và đặc tính mà cây tái sinh được chia
thành cây mạ và cây con.
- Cây bụi: Là những cây thân gỗ có chiều cao nhỏ hơn 6m, nhiều cành

nhánh gần bằng nhau, ra hoa, kết quả sớm.
- Thảm tươi: Là những cây thân thảo , thân củ mọc sát mặt đất hoặc tới
độ cao 1-2m, mọc dày đặc như một thảm tươi.
- Thực vật ngoại tầng: Là những thục vật có thể ở bất cứ tầng thứ nào
trong rừng, nói cách khác là nó ở tầng này, ngoài tầng khác. Thực vật ngoại
tầng gồm: Dây leo, Thực vật phụ sinh, Thực vật ký sinh
2.5.2 Quần xã Động vật rừng (sinh vật tiêu thụ)
Quần xã Động vật rừng bao gồm các loại: Thú, chim, bò sát, sâu bọ,
giun…mỗi loài cư trú ở một phạm vi không gian nhất đònh từ tầng cao của tán
rừng đến tầng đất chứa rễ cây rừng. Mỗi loài động vật có một vai trò nhất
đònh trong hệ sinh thái.
Tiểu luận mơn Sinh lý thực vật 10/6/2009
Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng
7

2.5.3 Quần xã Vi sinh vật (sinh vật phân hủy)
Quần xã Vi sinh vật bao gồm các loại vi khuẩn và vi nấm. Chúng có ở
mọi tầng thứ, từ lá cây, hoa, quả đến thân cây, rễ cây, trong đất, trong không
khí. Chúng có vai trò to lớn trong hệ sinh thái.
- Phân giải chất hữu cơ
- Tổng hợp mùn
- Cố đònh đạm
2.5.4 Đất rừng
Đất rừng bao gồm các hợp chất vô cơ, hữu cơ, nước. Đất là nơi đứng
chân, cung cấp dinh dưỡng khoáng cho thực vật , nơi cư trú của một số động
vật, vi sinh vật. Đất ảnh hưởng rất lớn đến sinh vật.
2.5.5 Tiểu khí hậu rừng
Khí hậu bao gồm các yếu tố: ánh sáng, nhiệt độ, nước, không khí, dưới
tán rừng các yếu tố này đều khác với ở nơi đất trống do đó tạo nên một tiểu
khí hậu, ảnh hưởng đến hoạt động sống của mọi sinh vật.

3 Phân tích các thành phần và đặc trưng cơ bản của quần xã thực vật
rừng
3.1 Cấu trúc quần xã thực vật rừng (QXTVR)
3.1.1 Đònh nghóa:
Cấu trúc là quy luật xắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên
QXTVR theo không gian và thời gian.
3.1.2 Có 3 loại cấu trúc:

3.1.2.1 Cấu trúc sinh thái: Là cấu trúc bao gồm tổ thành loài thực vật, dạng
sống, tầng phiến.

3.1.2.2 Cấu trúc hình thái:

- 

 Cấu trúc thẳng đứng (tầng thứ ) Mật độ
Cấu trúc theo mặt phẳng nằm ngang Độ tàn che
Mạng hình phân bố cây
Tiểu luận mơn Sinh lý thực vật 10/6/2009
Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng
8

3.1.2.3 Cấu trúc thời gian : Tuổi
Ý nghóa: Nghiên cứu mô hình cấu trúc sẵn có trong tự nhiên và trong
thực nghiệm để tìm ra cấu trúc mẫu là nhiệm vụ quan trọng của lâm sinh học
hiện đại. (Mô hình cấu trúc mẫu là mô hình có khả năng tận dụng tối đa tiềm
năng của điều kòên lập đòa, có sự phối hợp hài hoà giữa các nhân tố cấu trúc
để tạo ra một quần thể rừng có sản lượng, tính ổn đònh và chức năng phòng hộ
cao nhất, nhằm đáp ứng mục tiêu kinh doanh nhất đònh)
3.2 Thành phần của QXTVR và các đặc trưng cơ bản của lâm phần

3.2.1 Một số khái niệm
Quần thể cây gỗ: là tập hợp những cá thể cùng loài và cùng chung một
dạng sống ưu thế.
Quần xã cây gỗ: Được hiểu là tập hợp các quần thể các loài cùng
chung sống với nhau trong 1 vùng lãnh thổ và giữa chúng có mối quan hệ qua
lại lẫn nhau.
3.2.2 Tổ thành
Tổ thành là chỉ tiêu cấu trúc cho ta biết tỉ lệ giữa các loài cây trong quần
xã.
Có thể xác đònh các loại rừng thông qua:
+ Rừng thuần loài: là rừng bao gồm 1 loài cây huặc khi khai thác trữ
lượng 1 loài > 90%
+ Rừng hỗn loài : là những quần xã có từ 2 loài trở lên
+ Loài ưu thế sinh thái: là những loài có năng suất sinh khối >50%
+ Ưu hợp: là tỉ lệ các loài chiếm ưu thế trong quần xã
Điều tra Viết công thức tổ thành theo số loài cây: (biết về sinh thái)
Theo tiết diện ngang (Ý nghóa về mặt kinh tế)
Theo thể tích thân cây
Cách xác đònh hệ số tổ thành loài:
a =

∑∑
∑ n
10
n
a : là hệ số tổ thành của một loài nào đó.
n : Số cây của 1 loài cần tính hệ số.
Tổng n : Tổng số cây của các loài trong ô tiêu chuẩn đã điều tra.
Tiểu luận mơn Sinh lý thực vật 10/6/2009
Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng

9

Những loài cây có hệ số tổ thành < 1 thực tế có số lượng không đáng kể.
Quy đònh :
-Dùng dấu hiệu dấu (+) để viết thay cho hệ số tổ thành của các
loài có hệ số 0.6 – 0.9.
-Dùng dấu hiệu dấu (-) để viết thay cho hệ số tổ thành của các
loài có hệ số 0. 5 trở xuống.
3.2.3 Tầng thứ của rừng
Tầng thứ của rừng là chỉ tiêu cấu trúc cho ta biết sự sắp xếp tổ hơp của
thực vật trong không gian theo chiều thẳng đứng.
Bản chất sự phân tầng của thực vật là kết quả của quá trình phân tầng
ánh sáng ở trong các QXTVR. Sự phân tầng thể hiện sự thích nghi của các
loài với ánh sáng khác nhau.
Sự phân tầng mang tính tương đối có nhiều loài cây ở thời điểm cụ thể
nó nằm ở tầng bất kỳ nào đó nhưng theo thời gian nó sẽ vươn lên tầng trên
Người ta chia ra thành 3 tầng như sau:
+ Tầng cây cao: Ký hiệu là A, trong đó lại chia ra thành 3 tầng:
- Tầng A
1
. Gọi là tầng vượt tán (tầng nhô): Bao gồm những cây thường
có chiều cao vượt khỏi tán rừng chính.
Thí dụ: Những cây trong họ Dầu (Dipterocarpaceae) như Chò, Dầu rái,
Vên vên v.v
- Tầng A
2
. Gọi là tầng cây ưu thế sinh thái, Dây là tầng tạo ra sự khép
tán liên tục theo chiều nằm ngang chiếm số lượng nhiều nhất trong rừng. Nó
là tầng quyết đònh đến đặc trưng của tiểu hoàn cảnh rừng
- Tầng A

3.
Gọi là tầng dưới tán, bao gồm những cây có thể chòu được
bóng che của cây cao hoặc là những cây đang vươn lên tầng A
2.
+ Tầng cây bụi: Ký hiệu là B, bao gồm những cây không có thân chính
rõ rệt, phân cành thấp, cành thường cong queo, các cành thường có độ lớn
gần bằng nhau.hay các cây trong họ cau dừa nó góp phần bổ xung cho tiểu
hoàn cảnh rừng ( tạo nên độ che phủ nhất đinh) và là nơi cư trú và cung cấp
thức ăn cho động vật.
+ Tầng cỏ quyết : Ký hiệu là C, bao gồm những cây thân thảo phần lớn
là thực vật trong lớp 1 lá mầm và một số loài thực vật bậc thấp như dương xỉ,
quyết. Nó góp phần ngăn chặn dòng chảy hạn chế xói mòn rửa trôi và cung
cấp thức ăn cho động vật, có nhiều lâm sản ngoài gỗ .
Tiểu luận mơn Sinh lý thực vật 10/6/2009
Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng
10

3.2.4 Độ tàn che
Độ tàn che là một chỉ tiêu cấu trúc cho biết tỉ lệ che chiếu của tán rừng
lên mặt phẳng nằm ngang
Ý nghóa : cho chúng ta biết khả năng tận dụng không gian sống của cây
rừng. Người ta chia thành các cấp:
0.3- 0.4 Cấp I Thấp
0.5- 0.6 Cấp II Trung bình
0.6 – 0.8 Cấp III Cao
0.9 – 1 Cấp IV Kín
3.2.5 Độ đầy
Độ đầy là đặc trưng biểu thò mức độ tận dụng điều kiện lập đòa của thực
vật trong quần xã rừng
Xác đònh độ đầy của lâm phần dựa vào ∑

G1.3
của cây trong quần xã so
với 1 đơn vò diện tích
X=∑
G1.3

10.000
X= 1 ( lý tưởng)
Độ đầy là chỉ tiêu nói nên sản lượng
3.2.6 Thực vật ngoại tầng
Là những thực vật có thể ở bất cứ tầng thứ nào trong rừng,. Thực vật
ngoại tầng gồm: Dây leo, thực vật phụ sinh, thực vật ký sinh. Thường gặp
nhiều loài cây trong các họ : Họ Phong Lan (Orchidaceae), họ Môn Ráy
(Araceae ), họ Tằm gửi (Loranthaceae), họ Cọ Dừa ( Arecaceae), họ Nho (
Ampelidaceae), họ Na (Annonaceae),v.v Chúng cạnh tranh chất dinh dưỡng
với cây cao và cây tái sinh.
3.2.7 Động vật rừng
Động vật rừng bao gồm các lớp: Thú, chim, bò sát, ếch nhái., côn
trùng, giun …mỗi loài cư trú ở một phạm vi không gian nhất đònh từ tầng cao
của tán rừng đến tầng đất chứa rễ cây rừng.
Mỗi loài động vật có một vai trò nhất đònh trong hệ sinh thái rừng.
+ Là sinh vật tiêu thụ trong hệ sinh thái rừng
Tiểu luận mơn Sinh lý thực vật 10/6/2009
Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng
11

+ Làm cho đất tơi xốp, thụ phấn cho hoa và phát tán hạt giống. Ngoài
ra chúng cũng có nhiều tác hại như làm gãy đổ cây con, gây dòch hại …
4 Phân tích các quy luật sinh thái cơ bản và ứng dụng vào thực tiễn lâm
nghiệp

4.1 Tác động tổng hợp của các nhân tố sinh thái
Sự tác động của các nhân tố sinh thái trên cơ thể sinh vật hay quần thể
thực vật là sự tác động tổng hợp vì :
- Trong tự nhiên không có một nhân tố sinh thái nào tồn tại độc lập
chúng luôn luôn phụ thuộc chi phối tác động lẫn nhau
- Trong tự nhiên không có 1 sinh vật nào chỉ cần 1 nhân tố sinh thái mà
có thể tồn tại được.
Ứng dụng: trong thực tiễn lâm nghiệp người ta phải hình thành nên hệ
thống các biện pháp kỹ thuật đảm bảo 2 yêu cầu:
+ Tổng hợp: Các kỹ thuật đơn lẻ giải quyết mâu thuẫn trực tiếp, giải
quyết được mâu thuẫn này mâu thuẫn khác nổi nên lại áp dụng kỹ thuật đơn
lẻ.
+ Liên hoàn: Biện pháp kỹ thuật trước làm tiền đề cho biện pháp kỹ
thuật sau phát huy tác dụng . Những biện pháp kỹ thuật đơn lẻ trong hệ thống
phải được xắp xếp theo một trật tự không thể đảo ngược
4.2 Quy luật về tính độc lập tương đối của các nhân tố sinh thái
Mặc dù sự tác động của các nhân tố sinh thái là sự tác động tổng hợp
nhưng mỗi nhân tố sinh thái có vai trò riêng trong đời sống thực vật
Ví dụ : Không thể lấy nước để thay thế cho ánh sáng trong quang hợp
của cây xanh
Các nhân tố sinh thái nếu có cùng chung 1 vai trò hay chức năng trong
hoạt động sống của sinh vật thì chúng có thể bổ xung hay hỗ trợ cho nhau
nhưng không thay thế được
Ví dụ : Quang hợp cần ánh sáng và CO
2

Sự thiếu hụt ánh sáng ở dưới tán rừng được bổ xung bằng lượng CO
2
cao
nhưng nếu không có ánh sáng thì nồng độ CO

2
có cao cũng không thể thay thế
được
Sự thay đổi các nhân tố sinh thái có thể làm biến đổi về số lượng và
chất lượng QXSV theo nguyên tắc: Nếu nhân tố sinh thái biến đổi từ từ có
quy luật thì dẫn tới sự thay đổi về mặt chất lượng của quần xã có nghóa làm
biến đổi tính di truyền của các loài trong quá khứ
Ví dụ: rừng khộp tây nguyên
Tiểu luận mơn Sinh lý thực vật 10/6/2009
Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng
12

Ứng dụng: Thuần hóa các loài
Nếu các nhân tố sinh thái thay đổi đột ngột không theo quy luật thì sẽ
làm thay đổi về mặt số lượng
Ứng dụng: Cải tạo rừng
4.3 Quy luật về các nhân tố chủ đạo
Trong toàn bộ đời sống sinh vật nói chung và QXTVR nói riêng có
những giai đoạn sẽ có một nhân tố sinh thái hay một nhóm nhân tố sinh thái
nổi nên chi phối quá trình sinh trưởng và phát triển của giai đoạn đó những
nhân tố và nhóm nhân tố sinh thái này được gọi là nhân tố chủ đạo
Bản chất: nhân tố chủ đạo hay nhóm nhân tố chủ đạo phải là những
nhân tố sinh thái tạo ra được những mâu thuẫn giữa đặc điểm di truyền của
thực vật với nhóm hoàn cảnh sống tronh từng giai đoạn.
Nhân tố chủ đạo hay nhóm nhân tố chủ đạo không cố đònh mà thường
xuyên thay đổi do đó thường xuyên phải giải quyết mâu thuẫn
Ứng dụng: nó là cơ sở khoa học cho việc chọn thời điểm tác động các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp
Ví dụ: Ứng dụng trong tỉa thưa rừng. Tỉa thưa rừng tạo ra không gian
thích hợp cho cây rừng sinh trưởng và phát triển.


5 Phân tích những yếu tố sinh lý và yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng tới sự
hình thành sinh khối và phát triển của một quần xã thực vật rừng, đề
xuất cách thức để cải thiện năng suất và sự phát triển bền vững.
Trong tự nhiên QXTVR luôn luôn quan hệ chặt chẽ với hoàn cảnh. Mối
quan hệ này luôn biến đổi theo không gian và thời gian.
5.1 Quan hệ qua lại giữa một quần xã thực vật rừng và ánh sáng
5.1.1 Bức xạ mặt trời là nguồn sống của thực vật
- Hàng năm trái đất nhận 3.10
20
kcal từ mặt trời.
- Trong quang phổ của ánh sáng trắng N=390-1200mNM.
- Chỉ có tia sáng 420-720NM có tác dụng về mặt sinh lý (tia phục vụ cho
quang hợp.)
- Tia đỏ và hồng ngoại xúc tiến sinh trưởng về chiều cao vì gián tiếp
ảnh hưởng thoát hơi nước tia tử ngoại ức chế quá trình sinh trưởng và phát
triển của thực vật.
- Tia lam –chàm là tia sáng có tác dụng hình thành nên protein.
Tiểu luận mơn Sinh lý thực vật 10/6/2009
Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng
13

5.1.2 Ý nghóa sinh thái của ánh sáng
- nh sáng là nhân tố sinh tồn: Thực vật thông qua quang hợp hình
thành nên Hydratc.
- Gián tiếp :
+ nh hưởng đến chế độ nhiệt
+nh hưởng tới hình thái cây thông qua quá trình sinh trưởng và phát
triển của thực vật.
+nh hưởng đến quá trình hình thành tầng thứ của cấu trúc rừng.

5.1.3 Quan hệ quang hợp và hô hấp:
-Trong quá trình sống của thực vật, nhu cầu ánh sáng của thực vật không
giống nhau hình thành nên tính chòu bóng của thực vật (là khả năng sống và
phát triển bình thường của thực vật trong điều kiện bò che bóng).
-Trong sản xuất lâm nghiệp việc xác đònh tính chòu bóng của thực vật có
ý nghóa thực tiễn lớn.
-Người ta dựa vào tính chòu bóng của thực vật làm căn cứ lựa chọn cây
trồng và lập đòa thích hợp.
-Đưa ra biện pháp xử lý thích hợp trong điều chỉnh cấu trúc của rừng.
-Ứng dụng trong trồng rừng
-Căn cứ phân loại cây.
Để xác đònh được tính chòu bóng của thực vật dựa vào một số đặc trưng
cơ bản:
-Mật độ và độ kép tán của cây rừng.
-Dựa vào hiện tượng tỉa cành tự nhiên của các loài trong quần xã.
-Quan sát khả năng sống và sinh trưởng của các loài thực vật trong điều
kiện bò che bóng.
-Quan sát bề dày của vỏ: Chòu bóng vỏ mỏng, ưa sáng vỏ dày.
-Quan sát tính chòu hạn.
-Xác đònh trong phòng thí nghiệm.
5.1.4 nh hưởng của quần xã thực vật rừng tới ánh sáng:
Phân phối lại lượng ánh sáng chiếu tới từ mặt trời khi gặp bề dày tán
rừng.
- Quá trình phản xạ lại ánh sáng và không gian: Phản xạ nhiều hay ít .
Phụ thuộc vào loài cây:
Tiểu luận mơn Sinh lý thực vật 10/6/2009
Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng
14

+ Kiểu rừng  Lá kim

Lá rộng
+ Tuổi rừng  rừng non
Rừng già
+ Độ khép tán, Tầng thứ
QXTVR hấp thu ánh sáng  Quang hợp
T
O
Để duy trì cân bằng nhiệtvà xúc tiến thoát hơi
nước
Hình thành các bộ phận ánh sáng lọt qua tán rừng: Không nhiều nhưng
vai trò sinh trưởng lớn, nó cung cấp năng lượng cho thực vật tầng dưới (đốm,
vệt sáng khác nhau) vì nó bò chi phối bởi diện tích các đốm sáng, thời gian
tồn tại của đốm sáng, mật độ đốm sáng đó và nó bò chi phối bởi cấu trúc của
rừng ( độ khép tán) và vò trí của mặt trời theo thời gian.
- Đây là một trong những căn cứ quan trọng trong quá trình xúc tiến tái
sinh.
- Thông qua quá trình điều chỉnh ánh sáng. Xúc tiến quá trình phân giải
thảm mục.
- Xác đònh: + Gián tiếp thông qua xác đònh tán che.
+ Đo bằng máy(LUX).
5.1.5 Điều tiết ánh sáng để nâng cao sản lượng rừng trong sản xuất lâm
nghiệp.
-Điều tiết cho quang hợp : tỉa thưa, tỉa cành, giàn che cho gieo ươm.
-Điều tiết tạo ra hình thái cây và tán: Taọ rừng giống và cây ăn qủa.
-Điều tiết ánh sáng thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của thực
vật (đặc biệt là quá trình ra hoa kết quả).
-Khi rừng ở giai đoạn trung niên hoặc gần già điều tiết ánh sáng hỗ trợ
thúc dẩy cho quá trình tái sinh.

5.2 Mối quan hệ giữa quần xã thực vật rừng nhiệt đới với nhiệt độ:

5.2.1 Ý nghóa sinh thái của nhiệt độ:
- Nguồn nhiệt: Bức xạ nhiệt từ mặt trời đòa nhiệt, phản ứng sinh hoá,
phản xạ từ vật thể gần, sóng điện từ.
- Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình trao đổi chất:
+ nh hưởng quang hợp
Tiểu luận mơn Sinh lý thực vật 10/6/2009
Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng
15

+ nh hưởng hô hấp
+ nh hưởng đến enzim (hệ men)
+ nh hưởng đến thoát hơi nước.
+ Nhiệt dộ ảnh hưởng tới P thẩm thấu của tế bào đặc biệt là các tế bào
lông hút trong hệ rễ.
- Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình tái sinh và dạng sống của thực vật.
+ Tái sinh giúp ra hoa thụ phấn (nhiệt độ tăng nhiệt độ giảm đều ảnh
hưởng đến nó), sự nảy nầm của hạt giống, quá trình sinh trưởng và phát triển
của cây mẹ và cây con.
+ Dạng sống: Hình thành nen nhóm loài cây ngủ đông, tạo ra than ngầm
dưới đất (măng)
- Nhiệt độ ảnh hưởng dến quá trình sinh trưởng và phát triển: các quy
luật về vật hậu học sinh trưởng H/Dbi5 chi phối nhiệt độä rõ.
Vùng nhiệt đới có loài cây ra hoa đồng loạt (giẻ ăn quả ) càfê.
5.2.2 Cân bằng nhiệt ở trong rừng và nơi đất trồng:
Quần xã thực vật rừng ảnh hưởng theo mùa.
5.2.3 nh hưởng của nhiệt độ cực hạn và biện pháp phòng chống.
Nhiệt độ vượt hoặc dưới giới hạn sống của thực vật:
-t
o
CH cao: Là nhiệt độ vượt quá giới hạn trên.

+Thúc dẩy quá trình thoát hơi nước thực vật bò mất nước làm cây héo và
dài ra dẫn đến chết.
+Làm cho cây bò bỏng các bộ phận non của cây
Giải thích: Cây nhiệt đới ẩm nên trồng nơi đất trống sẽ chết.
+Làm tăng cường độ hô hấp dẫn tới rối loạn hô hấp làm cho hô hấp lớn
hơn quang hợp cây không có tính lùn.
+Khi nhiệt độ tăng các protein trong tế bào phân huỷ giải phóng ra NH3
gây độc làm cây bò tổn thương dẫn đến chết.
Ở Việt Nam xuất hiện khi có gió Lào, ennilô.
Làm cho nhiệt độ tăng, độ ẩm giảm tốc độ gió mạnh, ảnh hưởng tới sản
xuất.
-t
o
CH thấp : Là t
o
nằm dưới giới hạn tối thiểu.
+Làm chậm các quá trình trao đổi chất: Quang hợp ,hô hấp, vận chuyển
dinh dưỡng khoáng .
+Làm cho nước ở tế bào bò đóng băng độ ầm tăng gây tổn thương cho tế
bào .
+nh hưởng đến quá trình ra hoa và thụ phấn .
Tiểu luận mơn Sinh lý thực vật 10/6/2009
Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng
16

Ở Việt Nam xuất hiện vào mùa đông (núi cao) có tuyết và sương muối
gây nguy hiểm cho gieo ươm có thể làm cây chết .
-Biện pháp phòng tránh :
+Dự báo (T4 : 4 – T5 : 5 -T6 : trước khi có gió, trời ẩm có gió mạnh sau
đó nắng nóng) gió Lào .

+Trồng rừng hỗn loài trồng bàng rừng phòng hộ.
+Bón phân và tưới nước.
+Lập giàn che.
+Hun khói.
5.3 Mối quan hệ của quần xã thực vật rừng với nước
5.3.1 Ý nghóa sinh thái của nước
-Nước là nhân tố của sinh tồn, nước là môi trường sống trước đây và
hiện nay của sinh vật.
-Nước với đặc tính vật lý có sức căng bề mặt lớn khi nước trong tế bào
tạo ra cho tế bào và cơ thể có một tư thái ổn đònh.
-Nước có trong C T ,T B trong CNS.
-Nước tạo ra cơ chế trao đổi dinh dưỡng, khoáng thông qua hiện tượng
hút nước của rễ cây. Rễ hút nước dựa vào áp suất thẩm thấu, sự thoát hơi
nước tạo ra quá trình di chuyển nước.
-Nước ảnh hưởng tới quá trình nảy mầm của hạt giống, chi phối đến qúa
trình sinh trưởng của thực vật.
-Nước thông qua lượng mưa hàng năm, độ ẩm và nhiệt độ, tạo ra một
phức hệ quyết đònh sự khác nhau của thảm thực vật.
5.3.2 Nguồn nước của thực vật:
-Độ ẩm:
+Đất: liên quan đến nhiều quá trình sinh hoá hoạt động vi sinh vật đất,
áp suất thẩm thấu tế bào lông hút của hệ rễ.
+Độ ẩm tăng: nhiệt độ tăng, áp suất của không khí, môi trường tạo nên
các dạng sống của nhóm thực vật ngoại tầng ảnh hưởng tới quá trình thoát
hơi nước.
-Sương: “Giáng thuỷ theo chiều nằm ngang”. Sương mù là yếu tố quan
trọng ảnh hưởng tới tiểu khí hậu rừng góp phần quan trọng trong quá trình
cân bằng nước trong quần xã thực vật.
-Mưa: Là “giáng thuỷ theo chiều thẳng đứng” và là một trong những chu
trình quan trọng nhất của tự nhiên (Đ T H nước, T H H nước) ảnh hưởng gián

Tiểu luận mơn Sinh lý thực vật 10/6/2009
Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng
17

tiếp thông qua độ ẩm đất và độ ẩm không khí: tổng lượng mưa hàng năm Pm
là trò số đo cụ thể. Phân phối lượng mưa cực kỳ quan trọng.
Pm=1800-2000T N-Do mưa tập trung một mùa dẫn đến rừng
thưa(orenelforest)
P=2200-2400 D N –Do mưa đều hơn dẫn đến rừng rậm.
-Mưa đá tuyết : Là loại giáng thuỷ khi hơi nước bò đóng băng, có lợi là
nguồn nước cung cấp nước khi tuyết tan. Hại là khi nổi dậy làm gẫy cành
ngọn.
5.3.3 nh hưởng của quần xã thực vật rừng với nhân tố nước
Tạo ra quá trình trao đổi nước giữa quần xã thực vật rừng với khí quyển
(hơi nước).
Hơi nước từ không khí xâm phạm vào cơ thể thực vật vả từ cơ thể thực
vật trở lại không khí nó phụ thuộc vào áp suất hơi nước ở trong cơ thể thực
vật
-Sự vận chuyển nước ở trong cơ thể thực vật phụ thuộc vào sự chênh
lệch áp suất gơi nước trong cơ thể thực vật và áp suất hơi nước trong khí
quyển và vận tốc của gió.
-Quá trình thoát hơi nước ở thực vật là một hoạt động sinh lý quan trọng
trong quá trình trao đổi nước thông qua cơ chế đóng mở khí khổng.
-Bốc hơi vật lý bề mặt trong quần xã thực vật rừng phụ thuộc vào độ ẩm
trung bình nhiệt độ và vận tốc gió.
Tuần hoàn nước giữa cây rừng và đất: Là 1 một chu trình sinh đòa hoá
học. Dinh dưỡng, khoáng hoà tan trong nước đưa vào cơ thể thực vật chính
qua quá trình thoát hơi nước tạo ra cơ chế lưu thông cho sự vận chuyển này
khi nước từ thực vật thoát ra không khí nó tiếp tục ngưng kết tạo ra các loại
giáng thuỷ trả lại cho đất và tiếp tục hoà tan đưa vào thực vật.

Vậy Tuần hoàn Dinh dưỡng, khoáng và thoát hơi nước có quan hệ chặt
chẽ với nhau do đó có thể nói rằng nước là một nguyên tố giới hạn về phân
bố và sinh trưởng của quần xã thực vật.
5.3.4 Nhu cầu và yêu cầu về nước của thực vật
Nhu cầu: Nước của thực vật là lượng nước được tính bằng gam hay lít để
thực vật có thể tạo ra một đơn vò sinh khối/1 đơn vò thời gian.
Yêu cầu: Nước của thực vật là sự đòi hỏi của thực vật về độ ẩm của
MTST(%).
Nhận xét:
Tiểu luận mơn Sinh lý thực vật 10/6/2009
Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng
18

Những thực vật có nhu cầu và yêu cầu tăng là: thảm tươi dưới đáy rừng
(họ Araceae).
Những thực vật có nhu cầu tăng và yêu cầu giảm là thực vật chòu hạn
(Xương rồng).
Những thực vật có nhu cầu giảm, yêu cầu tăng là cây rừng ngập mặn .
Dựa vào điều này chia thực vật ra làm 3 nhóm :
-Chòu hạn
-Trung sinh
-Ưa ẩm
Ý nghóa: Xác đònh chọn loại cây trồng trong điều kiện lập đòa thích hợp.
5.4 Mối quan hệ giữa quần xã thực vật với khơng khí và gió
5.4.1 Thành phần không khí và ý nghóa sinh thái.
- Thành phần:
Nitơ =(78%)
Oxi =21%
CO
2

= 0.03%
Khí thể khác
-CO
2
: Là loại khí nhà kính có tác dụng duy trì chế độ t
o
ở trên trái đất.
(100 năm lại đây nhiệt độ tăng 2
o
C )
+ Quang hợp.
Chu trình C quan hệ với hô hấp O
2
quang hợp, CO
2
hô hấp .
-O
2
– Hô hấp O
2
trên quy mô không thiếu. Cục bộ thiếu nghiêm trọng
-N2 -NO
-
3, NH4
+
.
-Khí gây ô nhiễm : Chất thải CN, SO
2
, H2S, dễ liên kết.
-Bụi

5.4.2 Vai trò của quần xã thực vật rừng đối với không khí và gió.
- Tạo ra cân bằng CO
2
và O
2
.
- Quần xã thực vật rừng hấp thụ hoà tan chất khí, bụi.
5.4.3 Rừng và gió.
Tác dụng:
- Gió lưu thông và điều hoà không khí và độ ẩm
- Thụ phấn hoa phát tán hạt giống
- Điều tiết quá trình thoát hơi nước, bốc hơi vật lý.
Tác hại:
-Cây lệch tán dẫn đến ghỗ lệch kim
Tiểu luận mơn Sinh lý thực vật 10/6/2009
Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng
19

-Cây đổ gẫy
-Tăng sức huỷ diệt khi cháy
Rừng với gió – triệt tiêu vận tốc gió vì vậy người ta xây dựng đai phòng
hộ
Hệ số lọt gió = 0 là tốt.

5.5 Mối quan hệ giữa quần xã sinh vật với đất
5.5.1 Ý nghóa sinh thái của nhân tố đất.
-Đất là một bộ phận hợp thành hoàn cảnh sinh thái (Đất-Khí hậu).
Đất là một nhân tố sinh thái có tác dụng phân hoá tự bản thân nó có sự
phân hoá (thông qua các đặc trưng lý hoá học), thành phần thực vật có sự
phân hoá rõ nét.

-Đất được coi là giá thể để cây đứng vững.
-Đất là môi trường (không gian) cung cấp dinh dưỡng khoáng và vi
lượng cho thực vật thông qua dinh dưỡng khoáng dẫn đến đánh giá độ phì
nhiêu của đất trong đất xảy ra tác dụng cuối cùng
-Đất ảnh hưởng đến quá trình sinh thái của quần xã thực vật.
-Trong các quần xã thực vật đất rừng có những đặc tính khác biệt so với
đất ở nơi không có rừng.
5.5.2 nh hưởng của đòa hình tới đặc tính đất.
-Đòa hình là một nhân tố có tác dụng phân phối lại các sản phẩm của
quá trình sinh đòa quần học.
-Đòa hình thông qua độ cao độ cao là nhân tố ảnh hưởng gián tiếp của
đất thông qua sự biến đổi nhiệt độ, bức xạ mặt trời, độ ẩm…
Quy luật phân bố của thực vật theo độ cao theo độ vó.
Ở MB độ cao 700m
Ở MN độ cao 1200m
Có quy luật chung: Cứ lên cao 100m nhiệt độ giảm 0,5
0
C
Độ vó: Nếu tính từ 2 đường chí tuyến cứ tăng 1
0
VB thì nhiệt độ giảm
0,5
o
C (1
o
VB=110km)
Từ 700MB- 1200MN: nhiệt đới
Dưới 700MB –1200MN: á nhiệt đới, ôn đới
Quy luật song hành sinh học:
Quy trình hình thành đất nhiệt đới là Feralít (đỏ hay vàng)

Đất potzon hình thành ở ôn đới (vàng – trám)
Tiểu luận mơn Sinh lý thực vật 10/6/2009
Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng
20

Độ dốc và hướng phơi dẫn đến bốc hơi bề mặt của mặt đất nó ảnh
hưởng gián tiếp, tạo ra sự không đồng đều về tầng đất mặt.
Dến tiên khí hậu nó là một tiên chỉ quan trọng để phân hạng đất đai.
5.5.3 nh hưởng của các đặc tính lý học và hoá học đất.
- Lý học đất:
+Độ dày tầng đất: không gian dinh dưỡng về mặt thổ nhưỡng tầng A,B
+Thành phần cơ giới đất: cho ta biết tỷ lệ cấp hạt của đất
Hàm lượng sét là chỉ tiêu đánh giá độ phì nhiêu
+Khí trong đất: tỉ lệ khí ở trong đất thuộc độ xốp của đất độ xốp thuộc
thành phần cơ giới
+Nước trong đất thừa hay thiếu đều bất lợi cho thực vật, nước thực vật
sử dụng tốt nhất phi mao quản, mao quản.
+Nhiệt độ đất: biên độ biến đổi mạnh trong ngày đêm ảnh hưởng đến
sinh thái của cây.
- Hoá học đất: Cho chúng ta biết tỷ lệ thành phần các chất khoáng đa
lượng K, Na vi lượng : Zn Fe, Cu…
+Phản ứng của dung dòch dất (pH của môi trường đất): đại bộ phận dất
rừng có PH nhỏ hơn 7 vì vậy cây rừng có thể sống trong phản ứng chua
+Mùn trong đất: cho chúng ta biết tỷ lệ thành phần đặc trưng của hệ sinh
thái rừng dưới tác động của vi sinh vật phân giải thành chất hữu cơ và thành
mùn.
Số lượng và chất lượng mùn thuộc số lượng chất lượng của thảm mục,
chất lượng phân giải.
5.5.4 nh hưởng của quần xã thực vật rừng với đất.
-Vật rơi rụng được tạo ra từ hệ sinh thái rừng.

-Chu trình tuần hoàn dinh dưỡng khoáng trong hệ sinh thái rừng.
5.5.5 Sinh vật đất.
Động vật và vi sinh vật là một trong những mắt xích quan trọng trong
tuần hoàn dinh dưỡng khoáng và là một trong mắt xích trong chuỗi thức ăn.

5.6 Vai trò bảo vệ nguồn nước và bảo vệ đất của quần xã thực vật
5.6.1 nh hưởng của rừng đến nguồn nước
Rừng giữ vai trò quan trọng trong việc phân phối lại lượng nước rơi.
Nước mưa rơi xuống một phần được giữ lại ở tán rừng và sau đó bốc hơi trở
Tiểu luận mơn Sinh lý thực vật 10/6/2009
Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng
21

lại khí quyển, một phần chảy dọc thân cây xuống đất phần khác theo khe hở
của tán rừng rơi trực tiếp xuống đất ở đây một phần tiếp tục bốc hơi, một
phân thấm vào đất được rễ cây hấp thu sau đó một phần trở lại khí quyển
thông qua hiện tượng thoát hơi nước của thực vật. Theo Fraisơ (1936) nghiên
cứu tình hình ngăn đón nước mưa trong rừng thường xanh ở Brazin đưa ra kết
quả sau:
- Phần nước mưa lọt qua tán rừng rơi vào ống đo mưa ở tầm cao 1,50m:
33%
- Bốc hơi trực tiếp từ tán cây: 21%
- Chảy xuống dọc thân cây: 46%
+Bốc hơi bề mặt: 9,2%
+Vỏ cây hấp thu: 9,2%
+Xuống tới gốc cây: 27,6%
Rễ cây hấp thu: 20,7%
Trực tiếp xuống tới nước ngầm: 6,9%
Tác dụng phân phối lại lượng nước mưa của rừng phụ thuộc vào cường
độ mưa, thời gian mưa, cấu trúc rừng đặc biệt là tổ thành loài cây, độ khép

tán, tầng thứ…. Loài cây có tán rậm, độ khép tán cao, tầng thứ phức tạp thì
lượng mưa giữ lại ở tán rừng ngày càng nhiều.
Như vậy, ở nơi có rừng không phải tất cả lượng nước mưa đều rơi trực
tiếp xuống ngay đất rừng, tốc độ rơi của nước mưa giảm đi rõ rệt. Tán rừng
có tác dụng ngăn cản cơ giới chống sự công phá của nước mưa đối với tầng
đất mặt. Rừng còn có tác dụng làm giảm lượng và tốc độ dòng chảy trên mặt
đất. Có 2 loại dòng chảy: dòng chảy trên mặt đất và dòng chảy trong lòng
đất. Khi nước mưa xuống đến đất rừng, một phần được thảm mục hấp thu.
Thảm mục có khả năng hấp thu nước rất lớn, bằng 100-900% trọng lượng
khô của bản thân nó. Thảm mục phân giải càng tốt thì sức hút nước càng cao.
Cây bụi, thảm tươi và cả tầng thảm mục là những vật chướng ngại làm giảm
yếu tốc độ dòng chảy trên mặt đất. Hệ rễ cây rừng phong phú và hang hốc
động vật trong đất rừng làm tăng lượng nước thấm vào đất. Thảm mục và các
tầng đất giữ vai trò như cái lọc các chất bẩn. Rừng có khả năng chuyển hoá
dòng nước chảy trên mặt đất thành dòng chảy trong lòng đất. Chính vì những
nguyên nhân này làm cho rừng có khả năng hạn chế lũ lụt, nuôi dưỡng nguồn
nước và chống xói mòn bảo vệ đất đai.
5.6.2 nh hưởng của rừng đến đất đai
Rừng có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành đất, đến các đặc
tính lý hoá học của đất và sinh vật đất. Rừng có ảnh hưởng gián tiếp đến đất
Tiểu luận mơn Sinh lý thực vật 10/6/2009
Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng
22

thông qua tác dụng của rừng làm thay đổi điều kiện khí hậu dưới tán rừng
(tiểu khí hậu rừng). Như vậy, rừng có ảnh hưởng nhiều mặt đến quá trình
phát sinh, phát triển của đất. Tác dụng này làm thay đổi theo không gian và
thời gian.
nh hưởng của rừng đến đất thể hiện qua các mặt sau đây:
-Vật rơi rụng tạo thành tầng thảm mục rừng và rễ cây chết trong đất là

lượng sinh khối giữ vai trò quan trọng trong chu kì tuần hoàn dinh dưỡng
khoáng trong hệ sinh thái rừng. Chính tác dụng này đã làm cho rừng giữ vai
trò quan trọng trong quá trình hình thành đất.
-Rừng tạo ra môi trường thuận lợi hình thành nên quần lạc vi sinh vật
giữ vai trò quan trọng trong việc phân huỷ các chất hữu cơ mục nát để biến
thành mùn, cơ sở quan trong tạo nên độ phì của đất.
-Thông qua tiểu khí hậu hình thành do tác dụng của tán rừng, giảm bớt
lượng mưa rơi xuống đất, làm thay đổi chế độ ẩm, chế độ nhiệt và chế độ
thông khí của đất.
-Tác dụng của hệ rễ cây rừng làm thay đổi đặc điểm lý học của đất.
Hoạt động sinh lý của rễ cây, tiết ra chất hữu cơ, làm thay đổi thành phần
hoá học của môi trường đất xung quanh rễ.
Do những ảnh hưởng trên nên đất rừng mang những đặc thù riêng khác
hẳn với đất nông nghiệp.
5.6.2.1 Vật rơi rụng và thảm mục rừng
+ Vật rơi rụng
Vật rơi rụng là thành phần sinh khối của thực vật rừng đã chết rơi
xuống đất bao gồm cành lá, hoa quả…. Đây là những phần của cơ thể thực vật
chứa nhiều chất dinh dưỡng, đặc biệt là nitơ và các chất khoáng cần thiết cho
các quá trình sống. Vật rơi rụng là nguồn dinh dưỡng chính của động vật đất,
đặc biệt là vi sinh vật, là cơ sở vật chất ban đầu hình thành nên thảm mục
rừng và mùn. Vì vậy nó có ý nghóa quan trọng trong dây chuyền biến đổi
năng lượng, chu trình sinh đòa hoá học và trở thành một trong những đặc
điểm độc đáo của hệ sinh thái rừng.
Thành phần, số lượng vật rơi rụng thay đổi theo loài cây, loại rừng,
mùa và tuổi.
Chất lượng vật rơi rụng phụ thuộc hàm lượng tro của chúng. Hàm
lượng tro trong lá cao hơn thân và cành. Loài cây lá rộng có hàm lượng tro
lớn hơn các loài cây lá kim. Hàm lượng tro của cây bụi cao nhất. Đặc biệt vật
rơi rụng ở rừng tre nứa có ít chất tro, phần lớn là silic khó phân giải. Nhìn

chung làm lượng tro phụ thuộc vào từng loài cây. Loài cây nào hút được
nhiều chất dinh dưỡng khoáng trong đất thì hàm lượng tro càng cao.
Tiểu luận mơn Sinh lý thực vật 10/6/2009
Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng
23

+ Thảm mục rừng:
Thảm mục rừng là phần vật rơi rụng đã mất trạng thái ban đầu và bò
phân giải ở những mức độ khác nhau. Thảm mục là sản phẩm đặc trưng và là
một thành phần của hệ sinh thái rừng, nó giữ một vai trò quan trọng trong đời
sống của rừng.
Thảm mục rừng là kho chứa các chất dinh dưỡng khoáng, là nguyên
liệu cơ bản để hình thành mùn, một chỉ tiêu quan trọng của độ phì đất. Thảm
mục rừng là môi trường cư trú thuận lợi và là nguồn dinh dưỡng chính cho vi
sinh vật đất và một số loài động vật khác. Có thể nói thảm mục là nhân tố
quyết đònh thành phần và số lượng vi sinh vật rừng. Do khả năng dẫn nhiệt
kém, thảm mục có tác dụng điều hoà nhiệt độ đất rừng. Thảm mục có tác
dụng điều tiết nguồn nước, ngăn cản cơ giới dòng chảy trên mặt đất, tăng
lượng nước thấm giảm lượng bốc hơi mặt đất. Do vậy, thảm mục có tác dụng
quan trọng trong việc duy trì nguồn nước, chống xói mòn lũ lụt. Thông qua
các ảnh hưởng trên, thảm mục có ảnh hưởng lớn đến tái sinh, sinh trưởng,
phát triển, phát triển của rừng.
Điều kiện hoạt động của vi sinh vật, điều kiện khí hậu (chế độ nhiệt và
chế độ ẩm) cùng với chế độ nước và không khí của đất quyết đònh chiều
hướng phân giải thảm mục. Mùn có hai loại: mùn nhuyễn và mùn thô.
rừng mưa nhiệt đới, mặc dù lượng vật rơi rụng nhiều hơn rừng ôn đới
nhưng do điều kiện nhiệt và ẩm cao nên quá trình phân giải thảm mục diễn
ra nhanh chóng, lớp thảm mục ở đây thường mỏng và không che phủ hết mặt
đất. Xu thế phổ biến ở vùng nhiệt đới là hình thành mùn nhuyễn. Mùn thô
chỉ xuất hiện ở những vùng núi cao mang đặc điểm khí hậu á nhiệt đới hoặc

ôn đới núi cao. Đặc biệt ở một số vùng đất ngập lầy thiếu oxi quá trình phân
giải thảm mục diễn ra rất chậm xuất hiện nhiều chất độc kiềm chế sự hoạt
động của vi sinh vật. Thảm mục chuyển hoá thành than bùn.

5.6.2.2 Tuần hoàn dinh dưỡng khoáng trong rừng:
Tuần hoàn dinh dưỡng khoáng là một đặc trưng chỉ có ở hệ sinh thái
rừng những chất dinh dưỡng khoáng được hệ rễ hấp thu một phần đựơc cây
rừng sử dụng để xây dựng cơ thể một phần tích luỹ ở trong cây dưới dạng
chất hữu cơ để hoàn thành các quá trình sinh lý. Phần còn lại hàng năm
không ngừng trả lại về đất thông qua vật rơi rụng và hệ rễ cây bò chết trong
đất, vật rơi rụng lại phân giải thành mùn. Khoáng hoá các chất hữu cơ thành
chất vô cơ cung cấp chất dinh dưỡng cho cây. Toàn bộ quá trính di chuyển
các chất dinh dưỡng khoáng trên đây tạo nên chu trình tuần hoàn dinh dưỡng
khoáng trong rừng. Mặc dù chu trình tuần hoàn dinh dưỡng khoáng không
Tiểu luận mơn Sinh lý thực vật 10/6/2009
Lớp Cao học K16_ðHLN_CS2 Học viên: Nguyễn Quang Dũng
24

hoàn toàn khép kín nhưng chính chu trình này đã làm cho rừng có khả năng
tự bón phân mà các quần thể nông nghiệp không thể thực hiện được.
Cường độ của chu trình tuần hoàn dinh dưỡng khoáng trong hệ sinh
thái rừng phụ thuộc vào cấu trúc rừng và điều kiện lập đòa. Rừng hỗn giao lá
rộng nhiều tầng mật độ lớn có cường độ tuần hoàn dinh dưỡng khoáng lớn
hơn rừng lá kim thuần loài một tầng. Quy mô và cường độ chu trình tuần
hoàn dinh dưỡng khoáng không ngừng thay đổi. Do tác dụng hình thành quần
lạc thực vật, động vật, vi sinh vật rừng trong qúa trình phục hồi rừng tự nhiên,
chu trình tuần hoàn dinh dưỡng khoáng không những được mở rộng về quy
mô mà còn được tăng cường về cường độ. Dựa trên cơ sở này chúng ta tiến
hành khoanh nuôi phục hồi rừng là một biện pháp đơn giản để phục hồi vốn
rừng và bảo vệ đất đai.






















Sơ đồ Eh van – 1956

Đây là chu trình hở
Phát triển theo hình xoáy trôn ốc (vòng chu trình sau lớn hơn chu trình trước)

Năng suất quần xã

Chất d
inh dưỡng trong thực vật

bậc cao

Chất dinh dưỡng dễ hoà tan

Chất dinh dưỡng khó hoà tan

Trầm tích mùn
Chất dinh dưỡng
của VSV
Rễ cây hấp thu

Mất N

Các chất tiết ra từ rễ và
sinh vật cộng sinh
Quá trình phân hủy

Quá
trình
rửa
trôi
từ lá
cây
Bón phân

Phản ứng quang hoá
Phong hoá từ đá mẹ

×