Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Nhận định xu hướng phát triển loại hình bao thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Quốc tế VIB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.5 KB, 67 trang )



 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Nam
 Danh sách nhóm
STT Họ và Tên MSSV
1 Trần Hùng Cường 104528
2 Tiết Kiến Kiệt 104563
3 Trần Đặng Đăng Quân 104624
4 Lâm Tuấn Kiệt 104633
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Đề tài:
NHẬN ĐỊNH XU HƯỚNG PHÁT
TRIỂN LOẠI HÌNH BAO THANH
TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB
Đề tài :
NHẬN ĐỊNH XU HƯỚNG PHÁT
TRIỂN LOẠI HÌNH BAO THANH
TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB
 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Nam
 Danh sách nhóm
STT Họ và Tên MSSV
1 Trần Hùng Cường 104528
2 Tiết Kiến Kiệt 104563
3 Trần Đặng Đăng Quân 104624
4 Lâm Tuấn Kiệt 104633


TRÍCH YẾU
Bài báo cáo được chọn với mục đích tìm hiểu rõ hơn về tình hình bao thanh toán
nói chung và đặc biệt là bao thanh toán quốc tế nói riêng tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam, tiêu biểu là ngân hàng quốc tế VIB. Qua quá trình tìm tòi, nghiên cứu trên
sách vở, báo chí, trên internet và báo cáo các năm của các ngân hàng. Nhóm đã nhận
2
thấy loại hình bao thanh toán còn khá non trẻ ở nước ta. Tuy nhiên, một số ngân hàng đã
triển khai được một số loại hình bao thanh toán như bao thanh toán từng lần, theo hạn
mức hay đồng bao thanh toán. Từ đó cho thấy nghiệp vụ bao thanh toán đã từng bước
phát triển với mục đích là gia tăng tăng dòng tiền, tăng khả năng thanh toán, giảm thiểu
rủi ro mất thanh khoản, giảm bớt chi phí quản lý Không những thế đơn vị bao thanh
toán có thể gia tăng lợi nhuận thông qua các loại hình như trên. Bên cạnh đó, ngoài
những lợi ích thì cũng có những khó khăn như phí bao thanh toán còn khá cao hoặc có
những hành vị gian lận trong phí Song song với những khó khăn như vậy thì nhóm
chúng tôi cũng có đề xuất những biện pháp như đào tạo đội ngủ nhân viên chuyên môn
về bao thanh toán, chỉnh sửa khung pháp lý về bao thanh toán và tăng cường tạo mối
quan hệ với phía đối tác nước ngoài. Qua đề án này, nhóm chúng tôi cũng nhận thấy
được loại hình bao thanh toán, hơn nữa là bao thanh toán quốc tế sẽ là một thị trường
đầy tiêm năng vì nghiệp vụ rất cần thiết và đáp ứng được nhu cầu cũng cả bên mua, bên
bán và bên đơn vị bao thanh toán.
3
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Phân biệt bao thanh toán trong nước và bao thanh toán quốc tế.
Bảng 2: Ví dụ bảng cân đối kế toán rút gọn của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
thủy sản Bến Tre.
Bảng 3: Bảng cân đối kế toán rút gọn của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy
sản Bến Tre hậu bao thanh toán.
Bảng 4: Quy trình bao thanh toán nội địa của ngân hàng Eximbank.
Bảng 5: Phí thực hiện bao thanh toán của ngân hàng VIB.

Bảng 6: Phí thực hiện bao thanh toán của ngân hàng Agribank.
Bảng 7: Phí thực hiện bao thanh toán của ngân hàng Agribank.
Bảng 8: Thị phần lợi nhuận hoạt động bao thanh toán của các ngân hàng
thương mại năm 2011.
Bảng 9: Doanh số hoạt động bao thanh toán của các thành viên thuộc FCI của
nước ta năm 2011.
Bảng 10: Tỷ trọng doanh số bao thanh toán của nước ta so với Châu Á.
Bảng 11: Những điều kiện quan trọng để doanh nghiệp xuất khẩu phát triển.
Bảng 12: Những yếu tố gây cản trở nhất cho doanh nghiệp xuất khẩu phát triển.
4
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1: Doanh thu hoạt động bao thanh toán nội địa của VIB và một số ngân
hàng khác.
Hình 2: Quy trình bao thanh toán nội địa của ngân hàng Agribank.
Hình 3: Quy trình bao thanh toán nội địa của ngân hàng VIB .
Hình 4: Biểu đồ doanh số tăng trưởng hoạt động bao thanh toán của nước ta
trong 7 năm qua.
Hình 5: Chênh lệch về doanh thu hoạt động bao thanh toán của nước ta với một
số nước trong khu vực Đông Nam Á.
Hình 6: Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ qua các năm của VIB.
Hình 7: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận qua các năm của VIB.
Hình 8: Tốc độ tăng trưởng số lượng nhân viên của VIB.
Hình 9: Tình hình xuất nhập khẩu trong ba năm 2009, 2010, 2011 của Việt Nam.
Hình 10: Khác biệt giữa sự tăng trưởng số liệu với việc cung cấp thông tin của
trung tâm CIC.
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIB Ngân hàng quốc tế Vietnam International Bank
FCI Tổ chức bao thanh toán quốc tế Factors Chain International
NHNN Ngân hàng Nhà nước

CIC Trung tâm thông tin tín dụng Credit Information Center
của Ngân hàng Nhà Nước
6
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, nhóm chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến phía nhà trường và khoa kinh tế
thương mại đã tạo điều kiện và cơ hội cho chúng tôi thực hiện đề án này.
Nhóm cũng chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn là thầy Nguyễn Thanh Nam.
Thầy đã nhiệt tình hướng dẫn, sửa chữa những sai sót và giúp nhóm chúng tôi vượt qua
khó khăn trong qua trình thực hiện đề án.
Cuồi cùng, chúng tôi gừi lời cảm ơn của cả nhóm đến các bạn bè, các sinh viên
khóa trước đã truyền đạt nhiều kinh nghiệm bổ ích để nhóm hạn chế phần nào những
thiếu sót trong khi thực hiện đề án này.
Chân thành cảm ơn!
7
NHẬP ĐỀ
Đề tài của chúng tôi nhắm đến tình hình bao thanh toán quốc tế tại ngân hàng
quốc tế VIB.
Trong bối cảnh hiện nay, nước ta đã hội nhập vào thị trường thế giới và đang dần
thích nghi với môi trường kinh tế toàn cầu. Từ đó, nghiệp vụ bao thanh toán là loại hình
tín dụng không thể thiếu hiện nay. Hơn thế nữa, trong tương lai bao thanh toán sẽ là thị
trường đầy tiềm năng đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng nói chung và nhà xuất
khẩu ở nước ta nói riêng. Hy vọng rằng, bài báo cáo của nhóm sẽ phần nào làm rõ hơn
xu hướng phát triển của nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế trong tương lai.
Qua bài báo cáo, nhóm chúng tôi nhắm đến các mục tiêu sau
1. Tích lũy thêm kiến thức thông qua quá trình nghiên cứu.
2. Cố gắng tìm hiểu thêm để hiểu rõ hơn về nghiệp vụ bao thanh toán nhằm gia tăng kiến
thức nền tảng trước khi thực tập nhận thức.
3. Đặc biệt, nhóm chúng tôi nhắm đến mục tiêu là qua kiến thức có được sẽ có cơ hội tiếp
cận và phát triển nghiệp vụ bao thanh toán sau này.
Bố cục bài báo cáo gồm 4 chương

• CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BAO THANH TOÁN.
• CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN DIỄN RA
TẠI VIB VÀ MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI KHÁC.
• CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN CỦA NƯỚC
TA VÀ SO SÁNH VỚI CÁC NƯỚC KHÁC TRÊN THẾ GIỚI
• CHƯƠNG IV: NHẬN ĐỊNH KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH BAO
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG VIB.
• CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BAO THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG VIB VÀ CHO HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI NƯỚC TA.
8
 Sự phân công trong nhóm
Nội dung Họ và tên MSSV Tỷ lệ dóng góp
Chương I Lâm Tuấn Kiệt
104633
20%
Chương II Tiết Kiến Kiệt
104563
25%
Chương III + IV Trần Hùng Cường
104528
30%
Chương V Trần Đặng Đăng Quân
104624
25%
9
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BAO THANH TOÁN
Trong những năm trở lại đây, loại hình bao thanh toán bắt đầu được triển khai
thực hiện ở một số ngân hàng thương mại như là một hình thức tài trợ cho doanh nghiệp
xuất khẩu. Sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu về những vấn đề tổng quát liên quan đến bao

thanh toán.
1. Khái niệm
1.1. Định nghĩa bao thanh toán
Hiện nay, chúng ta có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về bao thanh toán và
mỗi quốc gia lại có những ngôn ngữ riêng, luật lệ riêng của mình. Nhưng nhìn chung,
chúng vẫn mang nhiều điểm tương đồng.
Theo Công ước bao thanh toán quốc tế 1988
“Bao thanh toán là một dạng tài trợ bằng việc mua bán các khoản nợ ngắn hạn
trong giao dịch thương mại giữa tổ chức tài trợ và bên cung ứng, theo đó tổ chức tài
trợ thực hiện tối thiểu hai trong số các tổ chức năng sau: Tài trợ bên cung ứng gồm cho
vay và ứng trước tiền, quản lý sổ sách liên quan đến khoản phải thu, thu nợ các khoản
phải thu, bảo đảm rủi ro không thanh toán của bên mua hàng.”
Theo Hiệp hội bao thanh toán thế giới (FCI – Factors Chain International)
“Bao thanh toán là một loại hình dịch vụ tài chính trọn gói bao gồm sự kết hợp
giữa tài trợ vốn hoạt động, bảo hiểm rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản phải thu và
dịch vụ thu hộ. Đó là một sự thỏa thuận giữa người cung cấp dịch vụ bao thanh toán
với người cung ứng hàng hóa dịch vụ hay còn gọi là người bán hàng trong quan hệ
mua bán hàng hóa.Theo như thỏa thuận, đơn vị bao thanh toán sẽ mua lại các khoản
phải thu của người bán dựa trên khả năng trả nợ của người mua.”
Theo pháp luật của nước ta
Vào ngày 06 tháng 9 năm 2004, thống đốc ngân hàng nhà nước đã kí ban hành
quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN về “Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ
chức tín dụng”. Trong đó; khoản 1, điều 2 có nêu rõ về khái niệm của bao thanh toán.
“Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán
hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa
10
đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng
hóa”.
Qua những định nghĩa trên, chúng ta thấy có nhiều cách diễn đạt khác nhau về
nghiệp vụ bao thanh toán nhưng nhìn chung ta có thể hiểu về bao thanh toán như sau:

− Là hình thức tài trợ cho những khoản thanh toán chưa đến hạn.
− Người bán sẽ chuyển nhượng cho đơn vị bao thanh toán các quyền và nghĩa vụ
liên quan tới khoản phải thu đó.
− Đơn vị bao thanh toán sẽ thực hiện các dịch vụ chủ yếu như: ứng trước tiền hàng
cho bên bán, theo dõi các khoản phải thu, thu nợ, bảo đảm rủi ro tín dụng bên mua
hàng.
1.2. Đối tượng của bao thanh toán
Theo như định nghĩa vừa nêu, đối tượng của bao thanh toán chính là những khoản
phải thu. Đó là khoản tiền bên bán hàng được quyền thu từ bên mua hàng sau khi đã
giao hàng cho bên mua hàng theo đúng quy định tại hợp đồng mua bán đã ký kết. Việc
chuyển nhượng khoản phải thu bao gồm việc chuyển nhượng toàn bộ các quyền và lợi
ích liên quan đến khoản phải thu.
1.3. Chức năng của bao thanh toán
Bao thanh toán có 3 chức năng:
− Chức năng theo dõi các khoản phải thu
Đơn vị bao thanh toán sẽ giữ sổ sách bán hàng của người bán, đồng thời phải phụ
trách toàn bộ việc quản lý và theo dõi các khoản phải thu theo đúng cam kết trong hợp
đồng bao thanh toán dựa trên các hóa đơn gửi tới người mua, xử lý các hóa đơn và theo
dõi việc thanh toán tiền hàng khi đến hạn.
− Chức năng tài trợ
Mỗi khi nhận được hoá đơn của người bán, đơn vị bao thanh toán sẽ cấp ngay cho
người bán một số tiền theo tỷ lệ phần trăm xác định của giá trị hóa đơn. Phần còn lại
của giá trị hóa đơn sẽ được tổ chức tài trợ cam kết thanh toán cho người bán sau một
thời hạn thỏa thuận sau khi trừ đi các khoản phí dịch vụ tài trợ và lãi chiết khấu.
11
− Chức năng đảm bảo rủi ro từ phía người mua
Khi bán các khoản phải thu cho đơn vị thực hiện bao thanh toán, người bán đã
chuyển giao các rủi ro của bên mua cho đơn vị bao thanh toán dựa theo thoản thuận
trong hợp đồng. Việc chuyển giao rủi ro này sẽ là toàn bộ (nếu là bao thanh toán miễn
truy đòi) hoặc một phần (nếu là bao thanh toán có truy đòi). Chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn

về phần này ở bao thanh toán có truy đòi và miễn truy đòi.
2. Các loại hình bao thanh toán
Phần sau đây nhóm xin giới thiệu về các loại hình bao thanh toán được quy định
tại khoản 1, điều 11 trong quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN về “Quy chế hoạt động
bao thanh toán của các tổ chức tín dụng”.
2.1. Phân loại theo phạm vi thực hiện
2.1.1.Bao thanh toán trong nước:
Là loại hình bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua bán, trong đó bên bán hàng và
bên mua hàng đều là người cư trú theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Loại hình bao thanh toán này có đối tượng khách hàng thường là các doanh
nghiệp thường xuyên bán hàng trả chậm nhưng lại cần vốn lưu động để phục vụ cho
việc sản xuất kinh doanh.
2.1.2.Bao thanh toán quốc tế (bao thanh toán xuất-nhập khẩu)
Là loại hình bao thanh toán dựa trên hợp đồng xuất nhập khẩu được kí kết giữa
bên bán hàng và bên mua hàng ở hai quốc gia khác nhau, theo đó, hoạt động mua bán
của hai bên diễn ra vượt ra ngoài biên giới của một quốc gia.
Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới thì loại hình bao thanh toán quốc tế
là rất có tiềm năng phát triển ở nước ta.
12
Bảng 1. Phân biệt bao thanh toán trong nước và bao thanh toán quốc tế
Bao thanh toán
trong nước
Bao thanh toán
quốc tế
Bộ chứng từ Hóa đơn bán hàng Hợp đồng xuất nhập khẩu
Cơ sở pháp lí Luật pháp nước sở tại
Luật pháp hai nước xuất khẩu
và nhập khẩu
Kỳ hạn
Ngắn hạn, thường không quá 180

ngày
Ngắn, trung và dài hạn
Đồng tiền bao thanh toán Thường là đồng bản tệ
Tùy theo cam kết trong hợp
đồng xuất nhập khẩu
2.2. Phân loại theo quyền của đơn vị bao thanh toán
2.2.1.Bao thanh toán có quyền truy đòi
“Là loại hình bao thanh toán mà đơn vị bao thanh toán có quyền truy đòi khoản
tiền đã ứng trước cho bên bán khi bên mua không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ
thanh toán khoản phải thu.”
(Trích “Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng”)
Điều này có nghĩa rằng, trong trường hợp có rủi ro không thanh toán các khoản
phải thu từ phía người mua, đơn vị bao thanh toán sẽ được quyền truy đòi lại bên bán số
tiền mà họ đã ứng trước đó cho bên bán.
Đây là loại hình bao thanh toán giảm bớt được rủi ro cho đơn vị thực hiện.
2.2.2.Bao thanh toán không có quyền truy đòi (miễn truy đòi)
“Là hình thức mà đơn vị bao thanh toán phải chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua
hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu. Đơn vị thực
hiện bao thanh toán chỉ quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán trong trường
hợp bên mua từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán giao hàng không đúng như
thỏa thuận tại hợp đồng mua-bán hàng hóa hoặc vì một lí do khác không liên quan đến
khả năng thanh toán của bên mua hàng.”
(Trích “Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng”)
Điều này có nghĩa rằng, ngoại trừ trường hợp có xảy ra tranh chấp giữa người bán
và người mua (như bên mua không đồng ý thanh toán các khoản phải thu do bên bán
giao hàng không đúng theo cam kết trong hợp đồng, hay vì các lý do khác không liên
quan đến khả năng thanh toán của bên mua) thì trong mọi trường hợp còn lại, đơn vị
13
bao thanh toán không được quyền truy đòi lại số tiền mà họ đã ứng trước đó cho bên
bán.

Đây là loại hình bao thanh toán mà đơn vị thực hiện phải chịu mọi rủi ro về tín
dụng. So với bao thanh toán có truy đòi thì bao thanh toán miễn truy đòi bao gồm cả
bảo hiểm rủi ro trả nợ.
3. Các phương thức bao thanh toán:
Phần sau đây nhóm xin giới thiệu về các phương thức bao thanh toán được quy
định tại điều 12 trong quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN về “Quy chế hoạt động bao
thanh toán của các tổ chức tín dụng”.
3.1. Bao thanh toán từng lần
“Là hình thức mà đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thực hiện các thủ tục
cần thiết và ký hợp đồng bao thanh toán đối với các khoản phải thu theo từng lần phát
sinh.”
(Trích “Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng”)
Khi thực hiện hình thức này, bên bán hàng bắt buộc phải nộp bộ hồ sơ và ký vào
hợp đồng đề nghị cung cấp dịch vụ bao thanh toán mỗi khi có nhu cầu.
3.2. Bao thanh toán theo hạn mức
“Là hình thức mà đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thỏa thuận và xác định
một hạn mức bao thanh toán duy trì trong một khoảng thời gian nhất định”.
(Trích “Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng”)
Điều này có nghĩa rằng, đơn vị bao thanh toán sẽ cấp cho bên bán hàng một hạn
mức bao thanh toán trong một khoảng thời gian xác định và tổng số dư bao thanh toán
của bên bán hàng không vượt quá hạn mức này. Theo đó, bên bán hàng chỉ lập và ký
hợp đồng bao thanh toán một lần trong suốt thời gian thực hiện như theo cam kết với
ngân hàng.
Các ngân hàng thường chỉ cung cấp phương thức bao thanh toán này cho những
doanh nghiệp có uy tín tín dụng cao, doanh nghiệp có tầm vóc lớn nhằm hạn chế những
rủi ro khi thực hiện phương thức này.
3.3. Đồng bao thanh toán
14
“Là hình thức mà có hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện hoạt
động bao thanh toán cho một hợp đồng mua-bán hàng hóa, trong đó, một đơn vị bao

thanh toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức đồng bao thanh toán.”
(Trích “Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng”)
4. Quy trình thực hiện bao thanh toán
Hiện nay, theo điều 13 trong quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN về “Quy chế
hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng” và khoản 6, điều 1 trong quyết
định số 30/2008/QĐ-NHNN về việc “Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế hoạt
động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng” đã quy định rõ về quy trình cho hai
phương thức bao thanh toán trong nước và bao thanh toán xuất-nhập khẩu. Sau đây,
nhóm xin đưa ra cơ chế hoạt động của hai hình thức này.
“ Điều 13. Quy trình hoạt động bao thanh toán:
1. Hoạt động bao thanh toán được thực hiện theo các bước chính như sau:
A. Bên bán hàng đề nghị đơn vị bao thanh toán thực hiện bao thanh toán các
khoản phải thu.
B. Đơn vị bao thanh toán thực hiện phân tích các khoản phải thu, tình hình hoạt
động và khả năng tài chính của bên bán hàng và bên mua hàng.
C. Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thoả thuận và ký kết hợp đồng bao
thanh toán.
D. Bên bán hàng gửi văn bản thông báo về hợp đồng bao thanh toán cho bên mua
hàng và các bên liên quan, trong đó nêu rõ việc bên bán hàng chuyển giao quyền đòi
nợ cho đơn vị bao thanh toán và hướng dẫn bên mua hàng thanh toán cho đơn vị bao
thanh toán.
Đ. Bên mua hàng gửi văn bản cho bên bán hàng và đơn vị bao thanh toán xác
nhận về việc đã nhận được thông báo và cam kết về việc thực hiện thanh toán cho đơn
vị bao thanh toán. Trường hợp bên mua hàng không có văn bản cam kết thực hiện
thanh toán cho đơn vị bao thanh toán thì việc tiếp tục thực hiện bao thanh toán giữa
bên bán và đơn vị bao thanh toán sẽ do hai bên quyết định và tự chịu trách nhiệm khi
có rủi ro phát sinh.
E. Bên bán hàng chuyển giao bảng kê kèm bản gốc hợp đồng mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ; chứng từ mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và các chứng từ khác
liên quan đến các khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán. Nếu tài liệu nêu trên là

15
bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền thì sẽ do bên bán hàng, đơn vị bao
thanh toán thoả thuận và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình khi có rủi ro phát
sinh.
G. Đơn vị bao thanh toán chuyển tiền ứng trước cho bên bán hàng theo thoả
thuận trong hợp đồng bao thanh toán.
H. Đơn vị bao thanh toán theo dõi, thu nợ từ bên mua hàng.
I. Đơn vị bao thanh toán tất toán tiền với bên bán hàng theo quy định trong hợp
đồng bao thanh toán.
K. Giải quyết các vấn đề tồn tại phát sinh khác.
2. Đối với hoạt động bao thanh toán xuất-nhập khẩu : qui trình nghiệp vụ bao
thanh toán có thể được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc được thực
hiện thông qua đơn vị bao thanh toán nhập khẩu. Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu
chịu trách nhiệm phân tích khoản phải thu, tình hình hoạt động, khả năng tài chính của
bên mua hàng là bên nhập khẩu trong hợp đồng xuất-nhập khẩu; thực hiện việc thu nợ
theo uỷ quyền của đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và cam kết sẽ thanh toán thay cho
bên nhập khẩu trong trường hợp bên nhập khẩu không có khả năng thanh toán khoản
phải thu.
Trường hợp hoạt động bao thanh toán thực hiện qua đơn vị bao thanh toán nhập
khẩu, đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và đơn vị bao thanh toán nhập khẩu phải thoả
thuận và ký kết một hợp đồng riêng phù hợp với quy định của pháp luật, trong đó quy
định cụ thể về quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên ”
(Trích “Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN” và “Quyết định số 30/2008/QĐ-
NHNN”).
Trên đây chính là quy trình chuẩn của Ngân hàng Nhà nước đưa ra để cho các
Ngân hàng thương mại áp dụng. Ở chương II, nhóm sẽ minh họa thực tiễn về sơ đồ thực
hiện hai loại hình bao thanh toán này ở ngân hàng VIB và một số ngân hàng thương
mại.
5. Lợi ích của hoạt động bao thanh toán
5.1. Đối với người bán

Với bản chất là loại hình tài trợ thương mại, bao thanh toán đã mang lại nhiều lợi
thế ưu việt cho người bán. Đó là:
5.1.1.Cải thiện dòng tiền, tăng khả năng thanh toán.
16
Trong hoạt động kinh doanh thương mại ngày nay thì việc phát sinh các khoản
phải thu là điều rất bình thường và trở thành một điều hiển nhiên đối với mọi doanh
nghiệp. Song, việc phát sinh ra các khoản phải thu lại làm chậm đi vòng quay tài sản lưu
động và ảnh hưởng lớn đến hoạt động tái sản xuất của doanh nghiệp.
Chúng ta đã biết công thức tính tỷ số thanh khoản hiện thời là:
Tỷ số thanh khoản hiện thời = (Tài sản ngắn hạn) / (Nợ ngắn hạn)
Trong đó, tài sản ngắn hạn gồm có các khoản mục sau: tiền và các khoản tương
đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài
sản ngắn hạn khác.
Tỷ số trên thể hiện phần nào khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Nếu tỷ
số càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt. Tuy nhiên, tỷ số này quá
cao cũng là một điểm yếu cho doanh nghiệp bởi nó có thể được hiểu rằng khoản mục
khoản phải thu của doanh nghiệp chiếm tỉ lệ nhất định trong tài sản ngắn hạn. Ta biết
rằng, các khoản phải thu có tính thanh khoản không cao và việc có thu nợ được hay
không phụ thuộc rất lớn vào khả năng thanh toán của người mua. Vì thế, việc giảm thiểu
các khoản phải thu cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thêm một lượng vốn bằng
tiền, từ đó làm tăng khả năng thanh toán cho doanh nghiệp.
Chính điều này đã giúp cho bao thanh toán được xem là phương pháp tài trợ cho
doanh nghiệp khi doanh nghiệp được ứng trước tiền hàng đến 80-90% giá trị hóa đơn.
Nó đặc biệt có ý nghĩa khi giúp cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp không bị ứ đọng
trong các khoản phải thu chờ thanh toán, góp phần tăng tốc độ lưu chuyển tiền tệ và
tăng khả năng thanh toán cho doanh nghiệp.
5.1.2. Góp phần giảm thiểu rủi ro cho người bán
Đây có lẽ là lợi ích lớn nhất cho người bán khi sử dụng bao thanh toán.
Với nền kinh tế luôn có những chuyển động không ngừng và khó lường trước như
hiện nay thì bài toán quản trị rủi ro cho doanh nghiệp thật sự là một vấn đề nan giải. Và

việc sử dụng bao thanh toán sẽ giúp cho người bán có thể hạn chế phần nào rủi ro cho
mình.
− Trường hợp người bán sử dụng loại hình bao thanh toán miễn truy đòi
Mọi rủi ro tín dụng sẽ do đơn vị bao thanh toán đảm nhận khi người mua mất khả
năng thanh toán hoặc không thanh toán trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày đến hạn của
khoản phải thu, với điều kiện không có tranh chấp xảy ra giữa bên xuất khẩu và bên
nhập khẩu cũng như với bên thứ ba bất kỳ.
17
− Trường hợp người bán sử dụng bao thanh toán có truy đòi
Tuy rằng đơn vị bao thanh toán có quyền truy đòi lại khoản tiền đã ứng trước cho
người bán khi không nhận được khoản tiền thanh toán từ người mua nhưng trước đó,
người bán cũng đã được cấp một dịch vụ thu nợ và thẩm định tín dụng chuyên nghiệp từ
đơn vị bao thanh toán.
Hơn nữa, với khoản tiền đã được ứng trước từ đơn vị bao thanh toán, người bán
có thể tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để tạo thêm doanh thu và khi có
rủi ro trong hợp đồng bao thanh toán thì người bán cũng đã có một phần doanh thu để
chi trả cho khoản đã ứng trước đó.
Thêm nữa, người bán cũng có thể xin gia hạn hợp đồng bao thanh toán nhằm có
thêm thời gian để tạo thêm doanh thu với hoạt động tái sản xuất từ khoản tiền đã được
ứng trước đó.
− Trường hợp người bán không ký kết hợp đồng sử dụng bao thanh toán
Khi đó, người bán cũng được cung cấp thông tin về rủi ro của các khoản phải thu,
về người mua (nhất là với các khách hàng mới của doanh nghiệp). Nhờ đó, người bán
có thể nắm được phần nào uy tín tín dụng của người mua để có cơ sở ra những quyết
định sau này.
18
5.1.3. Giảm thời gian, chi phí trong việc quản lí và thu hồi các khoản phải thu
Với nghiệp vụ bao thanh toán, toàn bộ trách nhiệm về khoản phải thu sẽ được
chuyển giao cho đơn vị bao thanh toán nên người bán không cần phải mất thời gian để
theo dõi các khoản thu. Từ đó, giúp cho người bán tiết kiệm được chi phí cho nhiều

công việc riêng lẻ như: gửi hóa đơn, thông báo đòi nợ, v.v…
5.1.4. Là biện pháp giúp doanh nghiệp làm đẹp bảng cân đối kế toán
Hiện nay, bảng cân đối kế toán là một bộ phận cực kỳ quan trọng trong báo cáo tài
chính quyết định doanh nghiệp có thể thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu
tư hay không. Vì thế, việc “làm đẹp” bảng cân đối kế toán cho doanh nghiệp của mình
cũng là một biện pháp hữu hiệu để doanh nghiệp có thể kêu gọi thêm vốn từ các nhà
đầu tư.
Khi nhìn vào bảng cân đối kế toán của một doanh nghiệp, chúng ta có thể thấy
được tình hình tài chính của doanh nghiệp đó. Nếu bảng cân đối có khoản phải thu quá
cao thì sẽ là một rào cản khi doanh nghiệp kêu gọi nhà đầu tư hay khi doanh nghiệp
muốn tiếp cận với nguồn vốn vay của ngân hàng. Lý do là vì khoản phải thu là khoản
mục ảnh hưởng lớn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Giả sử, ngân hàng đang xem
xét tài trợ vốn vay cho một doanh nghiệp có khoản phải thu cao thì chắc chắn ngân phải
thẩm định rất kỹ khả năng thu hồi của các khoản phải thu này, vì nó ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng thu hồi nợ gốc và lãi vay mà doanh nghiệp phải trả.
Để minh họa cho điều này, chúng ta hãy phân tích ví dụ sau:
19
Bảng 2: Ví dụ bảng cân đối kế toán rút gọn của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
thủy sản Bến Tre
Đơn vị tính: Đồng
Tài sản Trị giá Nguồn vốn Trị giá
A.Tài sản ngắn hạn 421.220.484.403 A. Nợ phải trả 135.921.444.210
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
89.403.273.800 I. Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Các khoản phải trả
135.996.829.627
86.310.640.206
49.686.189.421

II. Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn
107.863.020.187 II. Nợ dài hạn (75.385.417)
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn
89.974.302.367
IV. Hàng tồn kho 128.045.912.138
V. Tài sản ngắn hạn
khác
5.933.975.911
B. Tài sản dài hạn 114.312.155.781 B. Vốn chủ sở hữu 399.611.195.974
Tổng tài sản 535.532.640.184 Tổng nguồn vốn 535.532.640.184
(Trích “Báo cáo tài chính quý III năm 2012” của công ty).
Nhìn vào ví dụ trên ta thấy các khoản phải thu trong phần tài sản chiếm một tỷ lệ
khá lớn (gần bằng 16,8%). Bây giở giả sử doanh nghiệp sử dụng dịch vụ bao thanh toán
và bán một phần khoản phải thu (giả định là 60.000.000.000 đồng), ngân hàng đồng ý
tài trợ cho doanh nghiệp 85% trị giá hóa đơn. Khi này, số tiền mà doanh nghiệp nhận
được là 60.000.000.000 x 85% = 51.000.000.000 đồng. Giả sử doanh nghiệp dùng số
tiền trên để chi trả các khoản vay và nợ ngắn hạn (20.000.000.000 đồng) và các khoản
phải trả (31.000.000.000 đồng).
Khi này, bảng cân đối kế toán của của doanh nghiệp hậu bao thanh toán sẽ là
Bảng 3: Bảng cân đối kế toán rút gọn của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy
sản Bến Tre hậu bao thanh toán.
Đơn vị tính: Đồng
20
Tài sản Trị giá Nguồn vốn Trị giá
A.Tài sản ngắn hạn 370.220.484.403 A. Nợ phải trả 84.921.444.210
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
89.403.273.800 I. Nợ ngắn hạn

1. Vay và nợ ngắn
hạn
2. Các khoản phải trả
84.996.829.627
66.310.640.206
18.686.189.421
II. Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn
107.863.020.187 II. Nợ dài hạn (75.385.417)
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn
38.974.302.367
IV. Hàng tồn kho 128.045.912.138
V. Tài sản ngắn hạn
khác
5.933.975.911
B. Tài sản dài hạn 114.312.155.781 B. Vốn chủ sở hữu 399.611.195.974
Tổng tài sản 484.532.640.184 Tổng nguồn vốn 484.532.640.184
Từ ví dụ trên, chúng ta thấy được rằng khi doanh nghiệp sử dụng bao thanh toán thì các khoản
phải thu sẽ được giảm xuống, doanh nghiệp có thể dùng khoản tiền ứng trước để chi trả các khoản nợ của
mình hoặc tái sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp có khoản phải thu thấp sẽ tạo được ấn tượng tốt
hơn so với doanh nghiệp có khoản phải thu cao trong mắt các nhà đầu tư cũng như ngân hàng.
Tóm lại khi sử dụng bao thanh toán, người bán có hai lợi ích chính là nhận được
tiền ngay và trách nhiệm thu nợ được chuyển cho đơn vị bao thanh toán, từ đó phần
nào giảm thiểu rủi ro và giúp cho hoạt động kinh doanh của người bán hiệu quả hơn.
Trên đây chính là những lợi ích mà người bán thu được từ dịch vụ bao thanh
toán, phần tiếp theo chúng ta sẽ bàn về những lợi ích mà bao thanh toán mang lại cho
các đơn vị thực hiện.
5.2. Đối với đơn vị bao thanh toán
5.2.1. Đa dạng hóa dịch vụ

Với những tính năng ưu việt của loại hình bao thanh toán, các tổ chức tín dụng có
thể dựa vào bao thanh toán để đa dạng hóa dịch vụ cung ứng của mình nhằm phục vụ
khách hàng tốt hơn. Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới như hiện nay thì phát
triển dịch vụ mới là điều mà các tổ chức tín dụng cần cân nhắc.
21
5.2.2. Gia tăng lợi nhuận
Thông qua nghiệp vụ bao thanh toán, tổ chức tín dụng có thể thu được các loại phí
và lãi, cung cấp thêm các dịch vụ kèm theo. Khi khách hàng sử dụng dịch vụ này càng
nhiều thì nguồn thu của ngân hàng từ việc cung ứng dịch vụ càng tăng.
Ngoài ra, khi đưa dịch vụ bao thanh toán đi vào hoạt động thì tổ chức tín dụng
cũng có thể phát triển được các dịch vụ khác như: chuyển tiền, kinh doanh ngoại hối,
phí đếm tiền, v.v…
Hơn nữa, để khách hàng có thể sử dụng dịch vụ bao thanh toán thì ngoài việc xem
xét mối quan hệ tín dụng thì ngân hàng còn đánh giá lịch sử giao dịch của khách hàng
thông qua tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng. Khi khách hàng có tài khoản
tại ngân hàng thì việc thu lợi từ những dịch vụ mà khách hàng sử dụng cũng là điều mà
các ngân hàng không nên bỏ qua.
5.3. Đối với người mua
Chúng ta biết rằng, bao thanh toán là một loại hình tài trợ cho doanh nghiệp xuất
khẩu nhưng doanh nghiệp nhập khẩu cũng có thể thu được những khoản lợi cho. Đó là:
− Các khó khăn về ngôn ngữ sẽ được giải quyết bởi đơn vị bao thanh toán.
− Người mua được nhận hàng và sử dụng hàng mà không cần phải thanh toán tiền ngay.
− Không phải trả phí bao thanh toán.
− Người mua có quyền chỉ thanh toán tiền hàng khi hàng hóa tuân theo đúng như tiêu chuẩn
ghi trong hợp đồng.
− Không cần phải mở thư tín dụng cho từng lần nhập hàng, do đó không phải ký quỹ.
Chúng ta biết rằng, thư tín dụng vẫn là phương tiện thanh toán được sử dụng phổ
biến nhất hiện nay. Tuy nhiên, khi sử dụng thư tín dụng, nhằm tạo sự tin tưởng đảm bảo
việc thanh toán cho người bán, người mua thường yêu cầu ngân hàng của mình phát
hành thư tín dụng cho người bán. Song, thủ tục mở thư tín dụng rất tốn kém và mất thời

gian. Đó là lý do vì sao khi sử dụng bao thanh thì người mua sẽ giảm được những chi
phí này, cũng như không phải ký quỹ và nhận được hàng một cách nhanh chóng. Đây
chính là ưu điểm lớn nhất của bao than toán mà nhóm nghĩ người mua có được khi sử
dụng dịch vụ.
Rõ ràng, qua những gì mà nhóm vừa trình bày thì cả người bán, người mua cùng
đơn vị bao thanh toán đều có thể thu được những khoản lợi cho mình khi tham gia thực
hiện. Tuy nhiên, bất kì một nghiệp vụ nào cũng mang đến những rủi ro nhất định và bao
thanh toán cũng không phải là ngoại lệ.
22
Phần tiếp theo, nhóm sẽ trình bày về những rủi ro mà các bên có thể gặp phải khi
tham gia thực hiện bao thanh toán.
6. Rủi ro của hoạt động bao thanh toán
Tuy có rất nhiều điểm thuận lợi song hoạt động bao thanh toán cũng ẩn chứa
nhiều rủi ro đối với các bên liên quan. Rủi ro này có thể đến từ người bán, từ người
mua, từ các đơn vị bao thanh toán hay các yếu tố khác.
6.1. Rủi ro cho người bán
6.1.1. Nguy cơ mất khách hàng
Trong nghiệp vụ bao thanh toán, người bán có khả năng mất đi khách hàng khi
việc mua bán khoản thanh toán bị tiết lộ.
Vì để kí kết hợp đồng bao thanh toán, người bán phải gửi thông báo cho người
mua để xác nhận số tiền hợp đồng người mua phải thanh toán cho đơn vị bao thanh
toán. Khi người mua nhận được thông báo từ người bán, thì khả năng người mua thắc
mắc về tình hình tài chính của người bán là hoàn toàn có thể xảy ra. Người mua có thể
sẽ tự đặt câu hỏi cho chính mình rằng: “Tình hình tài chính của người bán có tốt
không? Liệu người bán có thể cung cấp hàng theo đúng như tiêu chuẩn đã cam kết
trong hợp đồng không khi người bán phải tìm đến phương thức tài trợ là bao thanh
toán?”…
Những lý do này có thể sẽ dẫn đến nguy cơ rằng, người mua sẽ tìm đến nhà cung
cấp khác ổn định hơn và từ đó người bán có thể mất đi hợp đồng của mình.
6.1.2. Nguy cơ rò rỉ thông tin

Chúng ta biết rằng, để sử dụng bao thanh toán thì người bán phải giao sổ cái bán
hàng cho đơn vị bao thanh toán để đơn vị bao thanh toán quản lý việc theo dõi khoản
phải thu và thu hồi nợ. Song chính điều này cũng có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp
khi toàn bộ dữ liệu thông tin về khoản phải thu đã bị ngân hàng nắm giữ. Đây có thể là
kẻ hở để cho ngân hàng có thể trục lợi từ những thông tin này.
Chẳng hạn như một cán bộ ngân hàng tiến hành công việc thẩm định bộ hồ sơ đề
nghị bao thanh toán thì những thông tin mà người cán bộ đó nắm giữ chính là sổ cái bán
hàng, tính năng của sản phẩm, trị giá khoản phải thu. Đó chính là mối nguy hại cho
người bán nếu như toàn bộ những thông tin đó bị tiết lộ ra ngoài.
6.1.3. Năng lực thẩm định của đơn vị bao thanh toán
23
Rủi ro này xảy ra do sự yếu kém trong khâu thẩm định người mua của đơn vị bao
thanh toán dẫn đến gây thiệt hại cho người bán, đặc biệt trong phương thức bao thanh
toán có truy đòi. Đó có thể là do trình độ của cán bộ thẩm định còn yếu kém, thông tin
người mua cung cấp không tin cậy và cũng có thể là do ý thức, trách nhiệm của cán bộ
thẩm định, thậm chí là có những hành vi cố tình thẩm định một cách sơ sài nhằm trục
lợi cho bản thân từ khoản tiền “lót tay” của người mua.
Chúng ta giả sử rằng: người bán rất có thiện chí trong việc cung ứng và giao hàng
đúng hạn như theo cam kết trong hợp đồng nhưng lại gặp phải rủi ro mất khả năng
thanh toán từ phía người mua sẽ khiến người bán đặt dấu hỏi về năng lực thẩm định của
đơn vị bao thanh toán. Và khả năng người bán tìm đến đơn vị bao thanh toán khác có
năng lực thẩm định chuyên nghiệp và tin cậy hơn là điều họ hoàn toàn có thể cân nhắc.
Trên đây chính là những rủi ro mà nhóm nghĩ người bán có thể sẽ gặp phải trong
quá trình sử dụng nghiệp vụ bao thanh toán. Phần sau nhóm xin trình bày về những rủi
ro của đơn vị đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết định bao thanh toán có được
thực hiện hay không _ đơn vị bao thanh toán.
24
6.2. Rủi ro cho đơn vị thực hiện bao thanh toán
Bao thanh toán là một nghiệp vụ mang tính rủi ro cho đơn vị bao thanh toán vì
những lý do sau:

6.2.1. Nguồn thu nợ của đơn vị bao thanh toán khá hạn chế
Chúng ta biết rằng, trong cho vay thông thường, nguồn thu chính của ngân hàng là
thu nhập của người vay, nguồn thu thứ hai là từ tài sản đảm bảo. Nếu như đơn vị bao
thanh toán tiến hành ký kết hợp đồng bao thanh toán miễn truy đòi thì nguồn thu chính
của đơn vị bao thanh toán chính là nguồn thu thứ hai. Khi không thể thu từ nguồn này
thì mọi tổn thất sẽ do đơn vị bao thanh toán gánh chịu.
Trường hợp ký kết hợp đồng bao thanh toán có quyền truy đòi, mặc dù ngân hàng
có quyền truy đòi lại người bán khi người mua không thanh toán hợp đồng nhưng đó
cũng là một vấn đề khó khăn. Vì nếu ngân hàng không thu hồi được nợ từ người mua thì
cũng sẽ gặp khó khăn trong việc truy đòi người bán. Rõ ràng, sự hạn chế trong nguồn
thu nợ là một bài toán quản trị rủi ro rất khó cho đơn vị bao thanh toán.
Do đó, khi thực hiện bao thanh toán đối với người bán thì ngân hàng cũng cần
phải thẩm định người bán về tình hình tài chính, về tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và quan trọng nhất là việc thẩm định các khoản phải thu. Bên cạnh đó,
đơn vị bao thanh toán cũng cần phải có mối quan hệ rộng rãi, khả năng am hiểu thị
trường, có nhiều nguồn thông tin và phải có một đội ngũ nhân viên giỏi về nghiệp vụ.
6.2.2. Rủi ro trong vấn đề gian lận tín dụng
Chúng ta biết rằng, điểm mạnh của loại hình bao thanh toán đối với người bán là
một hình thức tài trợ có thể cung ứng vốn nhanh với những thủ tục nhanh gọn, không
quá khắt khe. Song, với những điều kiện như thế thì việc đơn vị bao thanh toán phải đối
mặt với các đối tượng khách hàng cố tình lừa đảo nhằm trục lợi từ những khoản tiền
ứng trước là điều hoàn toàn có thể xảy ra.
Trong thực tế, người mua và người bán hoàn toàn có khả năng thông đồng với
nhau nhằm làm giả hợp đồng mua bán và lập nên các hóa đơn ảo. Cho nên, nếu đơn vị
bao thanh toán không có những biện pháp kiểm tra chặt chẽ thì rủi ro xảy ra là điều hiển
nhiên.
Ngoài ra, vấn đề cung cấp dịch vụ bao thanh toán cho công ty “ma” cũng là điều
mà các đơn vị bao thanh toán lưu tâm. Vấn đề gặp phải khách hàng là những công ty có
giấy phép kinh doanh hợp pháp, có con dấu rõ ràng, song lại không có bất cứ một hoạt
động kinh doanh nào hoặc đã ngừng sản xuất kinh doanh nhưng lại cố tình sử dụng

25

×