Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Skkn một số giải pháp nâng cao hiệu quả tích hợp giáo dục giới tính và tình dục toàn diện trong môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.67 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Lý do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. NỘI DUNG

4

2.1. Cơ sở lý luận


4

2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu

5

2.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tích hợp giáo dục giới tính và
tình dục tồn diện trong mơn Giáo dục cơng dân ở trường trung học phổ
thông

7

2.3.1. Giáo viên cần nắm vững kiến thức, chương trình dạy giáo
dục giới tính và tình dục tồn diện.

7

2.3.2. Tích hợp giáo dục giới tính và tình dục tồn diện thơng qua
các tiết dạy/bài học mơn giáo dục cơng dân.

8

2.3.3.Giáo dục giới tính và tình dục tồn diện trong hoạt động
ngoại khóa của mơn học

14

2.3.4.Tích hợp giáo dục giới tính và tình dục tồn diện cần được
phối hợp với các bộ mơn khác trong chương trình giáo dục phổ thông.


20

2.3.5. Giáo viên dạy Giáo dục công dân trở thành “chuyên gia”
tư vấn về giáo dục giới tính và tình dục tồn diện

21

2.4. Hiệu quả của việc tích hợp giáo dục giới tính và tình dục tồn diện
trong mơn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông

21

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

23

3.1. Kết luận

23

3.2. Kiến nghị

23

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

25

DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI


26

PHỤ LỤC

1

skkn


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, việc nâng cao chất lượng dạy học đang là vấn đề bức thiết
của nhà trường và xã hội. Nghị quyết số 29- NQ/TW của Ban chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 8, khóa XI “về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế” đã xác định mục tiêu tổng quát của giáo dục và đào tạo là:
“Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào
tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu
cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện
và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia
đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả”. Đồng thời
Nghị quyết cũng xác định mục tiêu cụ thể: “Đối với giáo dục phổ thông, tập
trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân,
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn”. [11]
Trong yêu cầu giáo dục con người Việt Nam phát triển tồn diện
khơng chỉ đảm bảo phát triển về trí tuệ, nhân cách mà cịn đảm bảo phát triển

cả về thể chất, tinh thần. Với thế hệ trẻ hiện nay, khi bước vào môi trường
giáo dục, giáo viên không chỉ đơn thuần cung cấp cho các em kiến thức khoa
học mà cịn giúp các em tìm hiểu sâu hơn về chính bản thân mình.
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học luôn được đặt ra và được ý thức
như một yêu cầu tự nhiên, bức thiết, một động lực cho sự phát triển của nhà
trường phổ thông, một yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng đào tạo con
người. Tích hợp là một trong những quan điểm đã trở thành xu thế trong việc
xác định nội dung dạy học ở nhà trường phổ thông và trong xây dựng chương
trình mơn học cụ thể. Quan điểm tích hợp được xây dựng trên cơ sở những
quan niệm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy học. Trong tổ chức
hoạt động dạy học môn Giáo dục Công dân theo quan điểm tích hợp nội dung về
giáo dục giới tính(GDGT) và tình dục tồn diện (TDTD) khơng chỉ chú trọng
nội dung kiến thức mà: “GDGT –TDTD là một quá trình dạy học và tích hợp
trong chương trình giáo dục về các khía cạnh nhận thức tâm lý, thể chất và xã
hội của giới tính và tình dục. Giáo dục giới tính và tình dục tồn diện hướng tới
trang bị cho trẻ em và thanh thiếu niên các kiến thức, kĩ năng, thái độ và giá trị
cần thiết để giúp các em nhận thức được sức khỏe, lợi ích và giá trị con người
của bản thân mình; hình thành các mối quan hệ xã hội và quan hệ tình dục trên
cơ sở tôn trọng lẫn nhau; nhận thức được lựa chọn của mình ảnh hưởng tới bản
thân và người khác như thế nào; nhận thức và đảm bảo việc nắm giữ, thực hiện
các quyền của mình trong suốt cuộc đời”
Trước những thay đổi về kinh tế xã hội nên dần dần quan niệm sống từ đó
cũng thay đổi, những hiện trạng yêu sớm, quan hệ tình dục sớm, hay sống thử,
nạo phá thai của một bộ phận thanh thiếu niên đã gây xôn xao dư luận, gây ra
2

skkn


những hậu quả làm ảnh hưởng đến bản thân các em và cho cả xã hội. Rất nhiều

phụ huynh cũng như học sinh ln ngại ngùng khi nói về vấn đề giới tính, coi là
chủ đề nhạy cảm...
Thực tế, việc GDGT và TDTD ở mức độ khác nhau đã và đang được thực
hiện trong chương trình giáo dục phổ thơng cũng như thông qua các hoạt động dạy
học, giáo dục đa dạng trong nhà trường, ngay từ bậc tiểu học cho tới trung học phổ
thơng. GDGT- TDTD đóng vai trị then chốt trong quá trình chuẩn bị hành trang cho
giới trẻ có được cuộc sống an tồn và hiệu quả trong một thế giới mà HIV/AIDS,
các bệnh lây truyền qua đường tình dục(STIs), mang thai ngồi ý muốn, bạo lực trên
cơ sở giới... vẫn gây ra những nguy hại nghiêm trọng đối với sức khỏe, tinh thần và
tâm lí của các em. Nếu khơng có sự lồng ghép tích hợp GDGT- TDTD có chất
lượng được đưa vào trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh ở nhà trường thì
hầu như rất ít trẻ em và thanh niên nhận được sự chuẩn bị cần thiết về nhận thức,
thái độ và hành vi để có thể tự chủ và đưa ra những quyết định về các mối quan hệ
của mình một cách tự do, đúng đắn và có trách nhiệm. Điều đó địi hỏi mỗi giáo
viên dạy mơn Giáo dục Công dân ở nhà trường phổ thông phải nỗ lực tiếp cận
những lí thuyết và phương pháp dạy học mới để xây dựng, thiết kế các giờ dạy hiệu
quả. Từ suy nghĩ đó, khi giảng dạy chương trình giáo dục công dân ở Trường
THCS&THPT Thống Nhất, tôi chọn đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
tích hợp giáo dục giới tính và tình dục tồn diện trong mơn Giáo dục Công dân ở
trường trung học phổ thông làm sáng kiến kinh nghiệm để tiếp tục đi sâu nghiên
cứu phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
ở nhà trường phổ thông.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn giáo dục công dân, giáo dục
đạo đức người học sinh trong nhà trường phổ thông.
- Giúp học sinh nâng cao hứng thú học tập môn Giáo dục công dân và
phát triển các phẩm chất, năng lực theo chương trình giáo dục phổ thơng
2018.
- Giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống
trong thực tiễn gắn với những hiểu biết về giới tính và tình dục tồn diện.

1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Lí thuyết về dạy học tích hợp, dạy học tích hợp giáo dục giới tính và tình
dục tồn diện trong nhà trường phổ thơng.
- Các biện pháp tích hợp giáo dục giới tính và tình dục tồn diện ở trường
trung học phổ thông.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tích hợp giáo dục
giới tính và tình dục tồn diện trong môn Giáo dục Công dân ở trường trung
học phổ thông, tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương
pháp nghiên cứu lí thuyết, Phương pháp so sánh, đối chiếu, Phương pháp liên
ngành. Những phương pháp đó khơng phải được sử dụng một cách độc lập, mà
trong quá trình thực hiện đề tài, người viết đã sử dụng phối hợp các phương pháp
nghiên cứu để có thể đạt được hiệu quả cao nhất. Việc sử dụng phối hợp các phương

3

skkn


pháp nghiên cứu khi thực hiện đề tài này giúp người nghiên cứu có cái nhìn hệ
thống về đối tượng nghiên cứu để từ đó đánh giá khách quan, khoa học.

4

skkn


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
Học sinh trung học phổ thông là giai đoạn đầu tuổi thanh niên với những

thay đổi mạnh mẽ về tâm sinh lí, các e có nhu cầu tìm hiểu kĩ hơn về đặc điểm giới
tính, có những rung động với người khác giới là chuyện bình thường. Vấn đề là các
e phải học được cách điều tiết tình cảm để khơng bị bột phát theo bản năng, đi quá
giới hạn cho phép. Những năm gần đây chương trình giáo dục giới tính được Bộ
Giáo Dục và Đào tạo đưa vào giảng dạy cho học sinh phổ thông với mục tiêu
chung là nhằm trang bị cho giới trẻ những hiểu biết, kĩ năng cần thiết và hình thành
thái độ, hành vi tích cực đối với các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản, sức
khỏe tình dục của bản thân mình.
Giáo dục giới tính và tình dục tồn diện góp phần quan trọng trong việc giáo
dục toàn diện các phẩm chất, năng lực và giá trị của học sinh. Chuẩn bị hành trang
cho các e có được một cuộc sống an tồn và hiệu quả.
Giáo dục giới tính và tình dục tồn diện cịn góp phần giúp các e có suy
ngẫm về các chuẩn mực xã hội, giá trị văn hóa và quan niệm truyền thống để hiểu
rõ và kiểm soát tốt hơn các mối quan hệ với bạn bè đồng lứa, cha mẹ, giáo viên,
những người lớn tuổi khác và rộng ra là cộng động nơi các em sinh sống.
Giáo dục giới tính và tình dục tồn diện có tác động tích cực góp phần hình
thành nhân cách học sinh. Thơng qua việc giáo dục giới tính và tình dục toàn diện
các em được trang bị thêm kiến thức, nâng cao nhận thức, cải thiện thái độ và hành
vi liên quan đến các vấn đề khác nhau của giới tính, sức khỏe sinh sản và sức khỏe
tình dục; giúp các em nhận thức được sự phát triển tâm – sinh lý lứa tuổi của bản
thân, củng cố kiến thức về các khía cạnh khác nhau của tính dục và rủi ro của việc
mang thai hoặc lây nhiễm các bệnh về đường tình dục; biết lựa chọn tìm kiếm
những thơng tin đúng, đầy đủ, có lợi cho sức khỏe trên mạng xã hội.
Giáo dục giới tính và tình dục tồn diện giúp các em, trên cơ sở kiến thức
đúng đưa ra những giải pháp lựa chọn lành mạnh, có trách nhiệm về tình dục và
sinh sản, tăng cường tính tự chủ để kiểm sốt các tình huống rủi ro, tự bảo vệ bản
thân, phịng tránh xâm hại tình dục... từ đó như một cầu nối mà giáo dục giới tính
và tình dục tồn diện mang lại tác động tích cực, nhân văn trong sự phát triển tâm
lý xã hội và điều chỉnh hành vi xã hội của công dân.
Giáo dục giới tính và tình dục tồn diện tăng cường kĩ năng sống cần thiết ,

giúp hỗ trợ các em đưa ra các lựa chọn lành mạnh bao gồm khả năng phân tích và
đưa ra các quyết định dựa trên việc có thông tin đầy đủ; trao đổi và thương thuyết
hiệu quả, thể hiện sự khẳng định quyền của mình. Các kĩ năng này có thể giúp các
em xây dựng các mối quan hệ mang tính tơn trọng và lành mạnh với các thành viên
trong gia đình, bạn đồng trang lứa, người u ...
Giáo dục giới tính và tình dục tồn diện đóng góp vào việc thực hiện các
mục tiêu phát triển bền vững. Việc lồng ghép, thực hiện chương trình giáo dục giới
tính và tình dục tồn diện góp phần thực hiện các mục tiêu chung và mục tiêu cụ
thể của Việt Nam theo Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững của
Liên Hiệp Quốc đó là đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận toàn dân tới các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản và tình dục, bao gồm kế hoạch hóa gia đình, truyền
thơng và giáo dục; lồng ghép sức khỏe sinh sản vào các chiến lược, chương trình
5

skkn


quốc gia có liên quan; chấm dứt dịch bênh AIDS; bảo đảm rằng tất cả những người
học được trang bị kiến thức và kĩ năng cần thiết để thúc đẩy phát triển bền vững;
bảo đảm các điều kiện tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và tình dục,
cải thiện sức khỏe sinh sản và tình dục đối với người chưa thành niên, thanh niên
và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ở mọi nơi... Như vậy, nếu thực hiện giáo dục giới
tính và tình dục tồn diện một cách có chất lượng sẽ đóng góp quan trọng trong
việc đạt được mục tiêu phát triển bền vững đã đặt ra, cũng như cam kết chung về
“không bỏ ai lại phía sau”. Từ đó giúp Việt Nam đảm bảo các quyền được giáo
dục, sức khỏe thể chất và tinh thần cho giới trẻ, cũng như hình thành một cộng
đồng hịa nhập và bình đẳng giới.
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Ở nước ta, nhiều người cho rằng giáo dục giới tính và tình dục tồn diện
cho học sinh khi còn ngồi trên ghế nhà trường là vẽ đường cho hưu chạy, nhưng

nếu chạy sai đường thì hậu quả còn đáng tiếc hơn. Một thực tế hiện nay là khơng
ít học sinh có quan hệ tình dục và quan hệ tình dục khơng biết cách bảo vệ dẫn
đến mang thai ngoài ý muốn, bỏ giở việc học hành, làm bố làm mẹ khi còn trong
độ tuổi cắp sách đến trường. Báo nhân dân số ra ngày chủ nhật 10-02-2019 đã
đưa tin: Theo đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới, Việt Nam là nước có tỉ lệ phá
thai; phá thai ở trẻ vị thành niên, thanh niên cao trong khu vực Đông – Nam Á
cũng như trên thế giới. Theo Vụ Sức khỏe Bà mẹ và trẻ em ( Bộ Y tế), mỗi năm
nước ta có khoảng 250 đến 300 nghìn ca nạo phá thai được báo cáo chính thức.
Trong khi đó, theo số liệu của Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam, khoảng từ
20 đến 30% các ca phá thai là phụ nữ chưa kết hôn và từ 60 đến 70% là sinh
viên, học sinh, chủ yếu ở độ tuổi từ 15 đến 19. Trong đó, khoảng 20% ở độ tuổi
vị thành niên. Con số này cho thấy, chúng ta đang là nước đứng thứ năm trên thế
giới và đứng đầu khu vực Đông – Nam Á về tình trạng nạo phá thai. Điều đó
phản ánh thực tế hiện nay nhiều bạn trẻ thiếu kiến thức cơ bản về tình dục, sức
khỏe sinh sản dẫn đến những hệ lụy khôn lường.
Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi công nghệ thông tin phát triển, khi
nền kinh tế phát triển theo hướng kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị
trường thì những thay đổi về kinh tế, xã hội đã làm cho các quan niệm sống
cũng thay đổi theo. Các em thoải mái, tự do hơn trong biểu đạt tình cảm, thậm
trí là tình cảm khác giới. Ơm hơn trên ghế đá, nằm lên bãi cỏ, quan điểm yêu là
phải quan hệ tình dục như vậy mới thể hiện tình yêu dành cho nhau... đã khơng
cịn xa lạ trong cuộc sống. Khi dạy học mơn Giáo dục công dân ở trường THCS
và THPH Thống Nhất, tôi đặt vấn đề với học sinh khối 10 của mình rằng: Em
đồng ý hay khơng đồng ý với việc quan hệ tình dục trước hơn nhân? Thì đến
hơn 60% học sinh Nam, 20% học sinh Nữ đồng ý. Nhưng khi hỏi về các biện
pháp tránh thai thì các em đều mơ hồ, ít em nói được chính xác.
Cũng từ sự thay đổi về kinh tế, xã hội đó các em dễ phải đối mặt với
nhiều luồng thông tin đa chiều, phức tạp về tình dục, sức khỏe trên mạng
Internet và các phương tiện truyền thông khác dẫn đến nhiều học sinh, thanh
thiếu niên đến tuổi trưởng thành tiếp nhận các thơng tin khơng chính xác, khơng

đầy đủ hoặc mang định kiến về giới tính và tình dục, làm ảnh hưởng đến sự phát
6

skkn


triển thể chất và tâm lý của các em. Nhiều thơng tin bị né tránh hoặc nói giảm
bởi sự khơng thoải mái vì cho đây là chuyện tế nhị và chưa hiểu biết đầy đủ từ
phía người lớn, trong đó có cả bố mẹ và thầy cơ giáo... Chính những nguyên
nhân đó đã trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục giới tính,
tình dục tồn diện và tích hợp nội dung giáo dục giới tính, tình dục tồn diện
trong nhà trường phổ thơng. Do đó địi hỏi việc nâng cao chất lượng dạy học và
dạy học tích hợp nội dung giáo dục giới tính, tình dục toàn diện đã và đang đặt
ra như một nhu cầu thiết yếu, quan trọng đồng thời cũng là cơ hội để giáo dục
gắn với đời sống.
Với bộ môn Giáo dục cơng dân, tầm quan trọng của việc tích hợp giáo dục
nội dung giáo dục giới tính và tình dục tồn diện đã được xác định rõ trong mục
tiêu giáo dục con người toàn diện quy định trong Luật Giáo dục Việt Nam (Luật
Giáo dục mới nhất số 43/2019/QH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2020):
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc
và hội nhập quốc tế”. Trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018 cũng đã cụ thể
hóa mục tiêu giáo dục con người toàn diện và quán triệt quan điểm lồng ghép giáo
dục giới tính, bình đẳng giới trong các nội dung giáo dục. Thông tư số
14/2017/TT-BGDĐT về ban hành quy định tiêu chuẩn, quy trình xây dựng, chỉnh
sửa chương trình giáo dục phổ thơng; tổ chức hoạt động của Hồi đồng quốc gia
thẩm định chương trình giáo dục phổ thơng. Cụ thể điều 4, tiêu chí 1 quy định:
“Nội dung chương trình phù hợp với quy định của pháp luật; khơng có định kiến

xã hội về giới, sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, tuổi, địa vị xã hội”. Trong chương
trình giáo dục phổ thơng 2018, giáo dục giới tính và tình dục tồn diện khơng
phải là một mơn học độc lập, song ở những khía cạnh có liên quan, giáo dục giới
tính và tình dục tồn diện được thể hiện trực tiếp hoặc tích hợp trong các chủ đề
thuộc môn học, hoạt động giáo dục như Tự nhiên- Xã hội, Khoa học, Đạo đức ở
tiểu học, Khoa học tự nhiên, giáo dục công dân, hoạt động trải nghiệm- hướng
nghiệp ở THCS, môn sinh học, giáo dục kinh tế và pháp luật ... ở THPT. Với môn
Đạo đức ở Tiểu học, Giáo dục công dân ở THCS và Giáo dục kinh tế và pháp luật
ở THPT, trong quan điểm xây dựng chương trình mơn học cũng đã chỉ rõ chương
trình chú trọng tích hợp các nội dung giáo dục trong đó có tích hợp giáo dục giới
tính... Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng
lực cốt lõi như năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân...
Có thể nói, giáo dục giới tính- tình dục tồn diện trong nhà trường nói
chung và trong mơn học Giáo dục cơng dân nói riêng góp phần khơng nhỏ đến
thành cơng của sự nghiệp đổi mới giáo dục. Nội dung Giáo dục giới tình và tình
dục tồn diện được lồng ghép đầy đủ trong các môn học, đặc biệt là môn giáo dục
công dân sẽ góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện, chú trọng phát triển
các phẩm chất và năng lực cần thiết, trở thành một phần không thể tách rời của
một nền giáo dục có chất lượng, giúp các em khơng chỉ hình thành kiến thức mà
cịn được phát triển toàn diện và tập trung vào các phẩm chất, năng lực, kĩ năng

7

skkn


sống cần thiết để có thể đưa ra những lựa chọn lành mạnh, hiểu biết và có trách
nhiệm về các mối quan hệ, sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản.
2.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tích hợp giáo dục giới tính và
tình dục tồn diện trong môn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ

thơng
2.3.1. Giáo viên cần nắm vững kiến thức, chương trình dạy giáo dục
giới tính và tình dục tồn diện.
Để truyền thụ kiến thức và tích hợp nội dung giáo dục giới tính và tình
dục tồn diện vào mơn học đạt hiệu quả, theo tôi điều đầu tiên giáo viên phải
nắm vững các kiến thức, chương trình giáo dục về giới tính và tình dục tồn
diện. Theo tài liệu tập huấn về nâng cao năng lực thiết kế bài giảng về giáo dục
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới
trong các hoạt động giáo dục ở trường THPT của Bộ Giáo dục và đào tạo cho
giáo viện các trường THPT, nội dung giáo dục giới tính và tình dục tồn diện
được khái quát về 8 lĩnh vực chính, trong từng lĩnh vực bao gồm các chủ đề
khác nhau được khái quát trong bảng sau:
Tên lĩnh vực
Tên các chủ đề trong lĩnh vực
Lĩnh vực chính 1: Chủ đề:
Các mối quan hệ
1.1. Gia đình
1.2. Tình bạn, tình yêu và các mối quan hệ tình cảm
1.3. Sự bao dung, hịa nhập và tơn trọng
1.4. Cam kết gắn bó lâu dài và làm bố/ làm mẹ
Lĩnh vực chính 2: Chủ đề:
Giá trị, quyền, văn 2.1. Giá trị và tính dục
hóa và tình dục
2.2. Quyền con người và tính dục
2.3. Văn hóa, xã hội và tính dục
Lĩnh vực chính 3: Chủ đề:
Nhận thức về giới.
3.1. Nguồn gốc xã hội của giới và các chuẩn mực giới
3.2. Bình đẳng giới, khuôn mẫu và định kiến
3.3. Bạo lực trên cơ sở giới.

Lĩnh vực chính 4: Chủ đề:
Bạo lực và cách giữ 4.1. Bạo lực
an toàn
4.2. Quyền đồng ý, quyền riêng tư và quyền bất khả
xâm phạm cơ thể.
4.3. Sử dụng an tồn cơng nghệ thơng tin truyền thơng
Lĩnh vực chính 5: Chủ đề:
Kỹ năng đảm bảo 5.1. Chuẩn mực và ảnh hưởng của bạn đồng lứa đối với
sức khỏe và hạnh hành vi tình dục
phúc
5.2. Ra quyết định
5.3. Kĩ năng giao tiếp, từ chối và đàm phán
5.4. Kiến thức về phương tiện truyền thơng và tính dục
5.5. Tìm kiếm sự giúp đỡ và hỗ trợ
Lĩnh vực chính 6: Cơ Chủ đề:
thể con người và sự 6.1. Đặc điểm giải phẫu và chức năng sinh lý của hệ
8

skkn


phát triển của cơ thể sinh dục
con người.
6.2. Sinh sản
6.3. Tuổi dậy thì
6.4. Hình ảnh cơ thể
Lĩnh vực chính 7: Chủ đề:
Tính dục và hành vi 7.1. Giới tính, tính dục và chu kì tình dục
tình dục
7.2. Hành vi tình dục và phản ứng tình dục

Lĩnh vực chính 8: Chủ đề:
Sức khỏe tình dục và 8.1. mang thai và biện pháp tránh thai
sinh sản
8.2. Định kiến, chăm sóc, chữa trị và hỗ trợ người mắc
HIV?AIDS
8.3. Nhận thức, nhận diện và giảm thiểu rủi ro mắc STI
và HIV
Việc nắm vững và có hệ thống các kiến thức về giới tính và tình dục sẽ
giúp giáo viên có cái nhìn tổng qt trên cơ sở đó biết lựa chọn nội dung thích
hợp để tích hợp vào bài học đạt hiệu quả. Đồng thời cũng tránh được hạn chế
trong việc giáo dục giới tính mà bấy lâu nay đang gặp phải đó là sự rời rạc,
thiếu hệ thống nên hiệu quả giáo dục khơng đạt như mong muốn. Ngồi ra khi
dạy học lồng ghép tích hợp giáo dục giới tính và tình dục toàn diện, giáo viên
cần hiểu được ngoài kiến thức các em được trang bị trở thành nền tảng cơ bản
thì các kĩ năng như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng từ chối, kĩ
năng ra quyết định, kĩ năng đàm phán... phải được quan tâm hình thành cho
học sinh vì đây là những kĩ năng rất cơ bản cho phép học sinh xử lý hiệu quả
các vấn đề phát sinh trong cuộc sống, khẳng định khả năng tự chủ của bản thân
và đưa ra những lựa chọn sáng suốt.
2.3.2. Tích hợp giáo dục giới tính và tình dục tồn diện thơng qua các
tiết dạy/bài học mơn giáo dục cơng dân.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành cũng như trong chương
trình giáo dục phổ thơng 2018, giáo dục giới tính và tình dục tồn diện khơng
phải là một môn học hay hoạt động độc lập mà nó được tích hợp vào các mơn
học khác nhau trong chương trình giáo dục như mơn sinh học, địa lý. Giáo dục
cơng dân
Đối với mơn giáo dục cơng dân, Tích hợp nội dung giáo dục giới tính và
tình dục tồn diện qua các tiết dạy/bài dạy trên lớp được xem là phương pháp
chủ yếu để qua mỗi bài học thích hợp có thể lồng ghép giáo dục giới tính, tình
dục toàn diện cho học sinh. Việc lựa chọn tiết dạy/bài học để tích hợp nội dung

giáo dục giới tính và tình dục tồn diện phải được nghiên cứu cẩn trọng và
không làm thay đổi đặc trưng bộ môn, tạo ra được hiệu quả tích hợp cao nhất và
quan trọng hơn cả là khơi gợi hứng thú học tập của học sinh. Nắm vững và phân
tích kiến thức, chương trình dạy giáo dục giới tính và tình dục tồn diện qua bài
dạy/tiết dạy trên lớp, tôi bước đầu xây dựng bảng thống kê sau như một gợi ý
cho q trình tích hợp nội dung giáo dục giới tính và tình dục tồn diện với giáo
viên giáo dục cơng dân ở trung học phổ thông.
9

skkn


NỘI DUNG TÍCH HỢP
GIÁO DỤC GIỚI TÍNH VÀ TÌNH DỤC TỒN DIỆN (GDGT-TDTT)
TRONG MƠN GIÁO DỤC CƠNG DÂN TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
TT

1

BÀI/
CHỦ
ĐỀ
MƠN
HỌC
Chủ đề
6: cơng
dân với
tình
u,
hơn

nhân và
gia đình

NỘI DUNG
TÍCH HỢP
GDGTTDTT
Lĩnh
vực
chính
3:
Nhận thức về
giới.
Chủ đề:
3.2.
Bình
đẳng
giới,
khn mẫu
và định kiến
giới
Lĩnh
vực
chính 1: Các
mối quan hệ
Chủ đề:
1.2.
Tình
bạn, tình yêu
và các mối
quan hệ tình

cảm

KIẾN THỨC
VẬN DỤNG

YÊU CÂU CẦN ĐẠT

Mục 1.a. Tình Khi tích hợp nơi dung
u là gì?
giáo dục giới tính vào
phần này, học sinh(HS)
cần nắm được:
Khái niệm Giới, Giới tính

Mục 1.b. Thế
nào là một tình
u chân chính
Mục 1.c. một số
điều nên tránh
trong tình yêu
nam nữ thanh
niên.

- HS hiểu và so sánh được
đặc điểm của mối quan hệ
lành mạnh và khơng lành
mạnh trong tình u.
- Ý thức được các mối
quan hệ tình u, tình dục
lành mạnh và khơng lành

mạnh. Ý thức được tình
dục khơng phải là một u
cầu bắt buộc để thể hiện
tình yêu.
- Biết cách tránh các mối
quan hệ tình dục khơng
lành mạnh, biết cách thể
hiện sự quý mến và tình
yêu theo những cách phù
hơp.
- Biết tìm kiếm sự giúp đỡ
đáng tin cậy từ người lớn
nếu các em đang trong
mối quan hệ không lành
mạnh
Lĩnh
vực Mục 2.a. Hôn - Đánh giá được những lợi
chính 1: Các nhân là gì?
ích và thách thức của hơn
mối quan hệ
nhân và cam kết gắn bó
10

skkn


1.4. Cam kết
gắn bó lâu
dài và làm
bố/ làm mẹ

Lĩnh
vực Mục 2.b. Chế
chính
3: độ hơn nhân ở
Nhận thức về nước ta hiện nay
giới.
Chủ đề:
3.1. Nguồn
gốc xã hội
của giới và
các
chuẩn
mực giới
Lĩnh vực
chính
3:
Nhận thức về
giới.
Chủ đề:
3.2.
Bình
đẳng
giới,
khn mẫu
và định kiến
giới

Lĩnh

vực Mục 3.b. Chức

11

skkn

lâu dài
- Ý thức được bố mẹ vẫn
có quyền tiếp tục học tập
- Xác định được những
thách thức để xây dựng
hôn nhân hạnh phúc.
- HS nhận diện được các
khái niệm: khuôn mẫu
giới, Định kiến giới
- Đánh giá được mức độ
định kiến giới của bản
thân và phân tích các định
kiến giới tồn tại trong gia
đình.
- Nhận thức được định
kiến giới của bản thân và
của người khác có thể gây
tổn thương tới người khác.
- Nhận diện được ảnh
hưởng của bất bình đẳng
giới và mất cần bằng
quyền lực trong đời sống
hôn nhân, rủi ro cưỡng ép,
lạm dụng tình dục,bạo lực
trên cơ sở giới.
Ví dụ: chồng đi làm về thì

ngồi xem phim đợi vợ nấu
cơm; vợ đi làm về thì phải
cơm nước, chăm con ...
- Nhận thức được bất bình
đẳng giới trong hơn nhân
có thể tác động tới hành vi
tình dục và khả năng đưa
ra lựa chọn an tồn và
thực hiện theo lựa chọn
đó.
Ví dụ: Người chồng từ
chối dùng bao cao su, ép
vợ sinh con...
- Biết tìm kiếm sự giúp đỡ
hoặc hỗ trợ người khác
nếu bị cưỡng ép, lạm dụng
tình dục hoặc bạo lực trên
cơ sở giới...
- HS đánh giá được độ tin


chính 1: Các
mối quan hệ
Chủ đề:
1.1. Gia đình

2

năng của gia
đình

- Chức năng tổ
chức đời sống
gia đình
- chức năng ni
dưỡng , giáo dục
con cái

Chủ đề
7:
Cơng
dân với
cộng
đồng.
Bài 13:
Cơng
dân với
cộng
đồng.

Lĩnh
vực Mục 2.b. Hịa
chính 1: Các nhập.
mối quan hệ
Chủ đề:
1.3. Sự bao
dung,
hịa
nhập và tơn
trọng


Chủ đề
7:
Cơng
dân với
cộng
đồng.
Bài 15:
Cơng
dân với
một số
vấn đề
cấp

Lĩnh
vực
chính 8: Sức
khỏe
tình
dục và sinh
sản.
Chủ đề 8.3.
Nhận thức,
nhận diện và
giảm thiểu
rủi ro mắc
STIs và HIV

3. a. Những dịch
bệnh
hiểm

nghèo.

3.b.
Trách
nhiệm của cơng
dân trong việc
tham gia phịng
ngừa và đẩy lùi
những dịch bệnh
12

skkn

cậy, vai trò và các mối
quan hệ giữa các thành
viên trong gia đình khi
một thành viên thổ lộ
thông tin nhạy cảm của
bản thân như mang thai, bị
lạm dụng tình dục hoặc
đang có mối quan hệ u
đương với ai đó...
- Ý thức được gia đình có
thể cùng nhau vượt qua
khó khăn trên cơ sở tơn
trọng lẫn nhau
- Có kĩ năng tìm kiếm,
tiếp cận các nguồn lực từ
cơng động (gia đình) đáng
tin cậy và hợp lý để hỗ trợ

bản thân hoặc thành viên
trong gia đình khi cần
thiết
-HS nhận diện được thế
nào là sự kì thị người
đồng tính, song tính và
người chuyển giới.
- Ý thức được tầm quan
trọng của việc chống lại
sự phân biệt đối xử đối
với những người bị cho là
khác biệt
- Biết cách giúp đỡ, không
phân biệt đối xử và thúc
đẩy sự hịa nhập, tơn trọng
sự đa dạng về giới tính ...
- Hs cần nắm được những
thơng tin cơ bản về một số
bệnh, dịch bệnh hiểm
nghèo lây lan qua con
đường tình dục thiếu an
tồn như HIV/AIDS. STIs
- Hiểu và phân tích được
các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng quyết định của
một người để giảm thiểu
rủi ro khi quan hệ tình
dục.



thiết
của
nhân
loại

Khối 11
TT
BÀI/
CHỦ
ĐỀ
MƠN
HỌC
1
Chủ đề
5:
Chính
sách
dân số
và giải
quyết
việc
làm.

hiểm nghèo.

- Xây dựng và thực hiện
kế hoạch cá nhân nhằm
đảm bảo sức khỏe và hạnh
phúc của mình.
- Áp dụng các kĩ năng

giao tiếp, đàm phán và từ
chối để chống lại áp lực
tình dục khơng mong
muốn và áp dụng các
chiến lược quan hệ tình
dục an tồn
- Biết cách tiếp cận bao
cao su.

NỘI DUNG
TÍCH HỢP
GDGTTDTT

KIẾN THỨC
VẬN DỤNG

YÊU CÂU CẦN ĐẠT

Chủ đề Lĩnh
vực chính 3:
Nhận thức về
giới.
3.2. Bình
đẳng giới,
khuôn mẫu
và định kiến
giới

Mục 1.b. Mục
tiêu và phương

hướng cơ bản để
thực hiện chính
sách dân số

- Khi tích hợp nơi dung
giáo dục giới tính vào
phần này, học sinh ( HS)
cần nhận diện được khái
niệm giới, giới tính, khn
mẫu giới, định kiến giới,
bình đẳng giới.
- Nhận diện các cách tiếp
cận bình đẳng giới
- Mong muốn thay đổi các
khuôn mấu giới, định kiến
giới. Chấp nhận thay đổi
các hành vi, thói quen
chưa phù hợp để hướng
tới bình đẳng giới.
HS cần:
- Nắm được các khái
niệm: Sức khỏe sinh sản
(SKSS), sức khỏe tình dục
(SKTT).
- mơ tả được cấu tạo, chức
năng chính của cơ quan
sinh dục nam, nữ.
- Trình bày được cơ chế
thụ thai: ưu, nhược điểm


Lĩnh vực
8:sức khỏe
tình dục và
sinh sản.
Chủ đề:
Mang thai và
biện pháp
tránh thai.

13

skkn


của một số biện pháp
tránh thai cơ bản.
- Thể hiện sự tự tin khi
trao đổi các biện pháp
tránh thai.
- Lên kế hoạch tiếp cận
biện pháp tránh thai hiện
đại theo mong muốn khi
các em cần.
Khối 12
TT
BÀI/
CHỦ
ĐỀ
MƠN
HỌC

1
Chủ đề
2: Cơng
dân
bình
đẳng
trước
pháp
luật
Bài 4:
Quyền
bình
đẳng
của
cơng
dân
trong
một số
lĩnh
vực của
đời
sống xã
hội.

NỘI DUNG
TÍCH HỢP
GDGTTDTT

KIẾN THỨC
VẬN DỤNG


YÊU CÂU CẦN ĐẠT

Chủ đề Lĩnh
vực chính 3:
Nhận thức về
giới.
3.2.
Bình
đẳng
giới,
khn mẫu
và định kiến
giới
3.3. Bạo lực
trên cơ sở
giới.

Mục 1.b. Nội
dung bình đẳng
trong hơn nhân
và gia đình
Mục 2.b. Nội
dung cơ bản của
bình đẳng trong
lao động.
Mục 3.b. Nội
dung quyền bình
đẳng trong kinh
doanh


- HS nắm được các quy
định của pháp luật về giới,
bình đẳng giới, phịng
chống bạo lực gia đình,
bạo lực giới
- Nêu được các ví dụ về
định kiến giới trong các
lĩnh vực của đời sống xã
hội (hôn nhân, gia đình,
lao động, kinh doanh..)
- Nhận diện được ảnh
hưởng của bất bình đẳng
giới trong đời sống xã hội
- Có những việc làm phù
hợp thúc đẩy bình đẳng
giới và xóa bỏ bạo lực trên
cơ sở giới.
- Có thái độ trân trọng và
lên tiếng chống lại những
vi phạm quyền con người,
bình đẳng giới trong đời
sống xã hội

Căn cứ vào các địa chỉ tích hợp ở trên, giáo viên cần khéo léo trong việc
tích hợp vào các bài học, đảm bảo tính chính xác, khoa học, khắc sâu được kiến
thức trọng tâm của môn học đồng thời làm rõ được những kiến thức về giới tính,
tình dục tồn diện cần thiết mà các em cần tiếp nhận được qua mỗi bài học. Giáo
viên phải nắm được những câu hỏi, những tình huống có vấn đề, khả năng đón
nhận của học sinh, Khả năng mạnh dạn hay mức độ cởi mở của học sinh khi trao

14

skkn


đổi, thảo luận… Tùy theo mục tiêu cụ thể và tính chất của hoạt động, giáo viên
giao nhiệm vụ học tập, hướng dẫn học sinh làm việc độc lập, làm việc theo
nhóm hoặc làm việc chung cả lớp, đảm bảo mỗi học sinh đều được tạo điều
kiện để tự thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm.
Xác định và giao nhiệm vụ cho học sinh một cách cụ thể và rõ ràng. Mỗi
nhiệm vụ phải đảm bảo cho học sinh hiểu rõ: mục đích, nội dung, cách thức hoạt
động và sản phẩm học tập phải hoàn thành. Quan sát, phát hiện những khó khăn mà
học sinh gặp phải; hỗ trợ kịp thời cho từng học sinh và cả nhóm. Khi giúp đỡ học
sinh, cần gợi mở để học sinh tự lực hồn thành nhiệm vụ; khuyến khích để học sinh
hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong việc giải quyết nhiệm vụ học tập; giao thêm nhiệm vụ
cho những học sinh hoàn thành trước. Hướng dẫn việc tự ghi bài của học sinh: kết
quả hoạt động cá nhân, kết quả thảo luận nhóm, những kết luận của giáo viên…
Trong dạy học tích hợp nói chung và tích hợp nội dung giáo dục giới tính và
tình dục tồn diện trong mơn giáo dục cơng dân nói riêng cần tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin. Ngày nay, điện thoại di động, máy tính, thiết bị cầm tay, thư
điện tử và việc sử dụng Internet đã trở thành nhu cầu hàng ngày. Cơng nghệ thơng
tin đã tạo nên một xã hội tồn cầu, nơi mà mọi người có thể tương tác, liên lạc với
nhau một cách nhanh chóng và hiệu quả. học sinh dễ dàng tìm kiếm thơng tin trên
mạng internet, tuy nhiên sủ dụng mạng thơng tin xã hội cần có định hướng của giáo
viên tránh tiếp nhận những thông tin mang tính chất tác dụng ngược trong giáo dục
giới tính và tình dục tồn diện.
2.3.3.Giáo dục giới tính và tình dục tồn diện trong hoạt động ngoại
khóa của mơn học
Ngồi việc tích hợp giáo dục giới tính và tình dục tồn diện vào trong các
bài dạy trên lớp, tơi cũng đã đưa nội dung này vào hoạt động ngoại khóa của bộ

môn để học sinh được tham gia trọn vẹn vào một số hoạt động giáo dục giới
tính, tình dục tồn diện thay vì chỉ được nghe giới thiệu sơ lược trong các bài
học tích hợp. Trong năm học 2020-2021 ở trường THCS và THPT Thống nhất,
tôi đã tổ chức ngoại khóa cho học sinh khối 10 của mình. Các em rất hứng thú
với hoạt động này, cá nhân tôi nhận thấy giáo dục giới tính và tình dục tồn diện
qua hoạt động ngoại khóa rất hiệu quả. Vì vậy trong sáng kiến này, tôi mạnh dạn
chia sẻ một chủ đề ngoại khóa mà mình đã làm để các đồng nghiệp tham khảo
và đóng góp cho tơi.
HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA
CHỦ ĐỀ: GIÁO DỤC GIỚI TÍNH VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN
CHO HỌC SINH KHỐI 10
1. Mục tiêu: Sau bài học, HS cần đạt được:
Kiến thức:
- Trình bày được khái niệm giới tính, sự phát triển giới tính
- Mơ tả được cấu tạo, chức năng của cơ quan sinh dục Nam, Nữ
- Trình bày được cơ chế thụ thai và một số biện pháp tránh thai cơ bản.
Kĩ năng:
15

skkn


- Kĩ năng từ chối quan hệ tình dục khơng mong muốn, kĩ năng thực hành sử
dụng một số biện pháp tránh thai cơ bản.
Thái độ:
- Biết yêu quý, trân trọng và sống có trách nhiệm với bản thân và mọi người
xung quanh.
- Có thái độ đúng đắn trong các mối quan hệ tình bạn, tình yêu...
2. Các nội dung chính:
- Khái niệm giới tính

- Cơ quan sinh dục nam và nữ.
- Quá trình thụ thai và các biện pháp tránh thai.
- Thảo luận về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên
3. Chuẩn bị:
- Bảng, phấn, tranh ảnh về bộ phận sinh dục nam, nữ ( hình ảnh có ở phần phụ
lục )
- Các slide trình chiếu powerpoint.
- Video về hành trình của tinh trùng gặp trứng
(youtube.com/watch?
v=IdeOsdCVa6I )
- Một số loại thuốc tránh thai thông dụng, bao cao su, vật làm mẫu.
4. Các hoạt động:
Hoạt động 1: Thảo luận về giới tính
Mục tiêu: Trình bày được khái niệm giới tính, sự phát triển giới tính
Phương pháp: Đàm thoại, nêu vấn đề
Cách thực hiện: GV nêu câu hỏi Đàm thoại. HS trao đổi và trả lời.
Câu hỏi 1: Em hiểu giới tính là gì?
Trả lời:
- Theo Mục 2, điều 5, luật bình đẳng giới 2006: Giới tính chỉ các đặc
điểm sinh học của nam, nữ
- Giới tính là đặc trưng sinh học, bẩm sinh, sinh ra đã có. Những đặc
trưng sinh học này được quy định bởi hệ nhiễm sắc thể, biểu hiện là sự khác biệt
giữa nam và nữ về bộ phận sinh dục được hình thành ngay từ khi còn trong bào
thai.
Câu hỏi 2: Em hiểu dậy thì là giai đoạn nào của con người? Dấu hiệu của
tuổi dậy thì ở Nam và Nữ?
Trả lời:
- Tuổi dậy thì là giai đoạn phát triển, trong đó trẻ em phát triển thành
người lớn và có khả năng sinh sản.
- Dấu hiệu của tuổi dậy thì ở nam và nữ

Ở Nam
- Lớn nhanh, cao vọt
- Vỡ tiếng, giọng ồm
- Mọc ria mép, lông nách, lông mu
- Cơ bắp phát triển
- Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển
- Xuất hiện mụn trứng cá

Ở Nữ
- Lớn nhanh
- Thay đổi giọng nói
- Mọc lông mu, lông nách
- Vú phát triển, hông mở rộng
- Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển
- Xuất hiện mụn trứng cá
16

skkn


- Cơ quan sinh dục to ra
- Xuất tinh lần đầu

- Bộ phận sinh dục phát triển
- Bắt đầu hành kinh

Câu hỏi 3: Sự phát triển về giới tính rõ rệt nhất ở giai đoạn dậy thì là gì?
Trả lời:
Phát triển thành người lớn và có khả năng sinh sản ( Nam giới có hiện
tượng xuất tinh, nữ giới có hiện tượng kinh nguyệt)

Hoạt động 2: Tìm hiểu cơ quan sinh dục nam và nữ
Mục tiêu: HS mô tả được cấu tạo, chức năng chính của cơ quan sinh dục
(CQSD) nam, nữ.
Phương pháp: Ghép tranh, thảo luận nhóm, thuyết trình.
Cách thực hiện:
Bước 1: Chia các nhóm nam riêng , nữ riêng.
Bước 2: GV Nêu vấn đề. Em hiểu gì về cơ quan sinh dục của cơ thể mình?
Đồng thời GV trình chiếu hình ảnh bộ phận sinh dục nam và nữ lên màn hình
nhưng chưa có chú thích các bộ phận.
- Các nhóm được phát hình ảnh CQSD nam, nữ như hình ảnh đang chiếu trên
màn hình (nhóm nam nhận hình ảnh CQSD nam, nhóm nữ nhận hình ảnh CQSD
nữ)
Bước 3: Các nhóm quan sát hình ảnh và điền tên các bộ phận sinh dục tương
ứng; trao đổi và thảo luận với nhau về chức năng của các bộ phận đó.
Bước 4: Giáo viên mời đại diện nhóm lên trình bày
Bước 5: - GV chốt lại, chiếu các slide chứa thơng tin tóm tắt về bộ phận sinh
dục nam, nữ kèm hình ảnh ( Phụ lục 1)
- Làm rõ thêm các thơng tin về tinh hồn và tinh trùng, kèm hình ảnh
(Phụ lục 2); Buồng trứng và trứng, kèm hình ảnh (Phụ lục 3); hiện tượng kinh
nguyệt.
Kết luận:
- CQSD nam, nữ vừa thực hiện chức năng sinh sản, vừa có chức năng
thực hiện hoạt động tình dục, vì vậy mỗi chúng ta đều cần hiểu đúng cơ thể
mình để biết cách chăm sóc, bảo vệ nó tốt nhất
- Cần chú ý vệ sinh đúng cách để bảo vệ CQSD vì đó là những bộ phận
nhạy cảm, dễ bị nhiễm khuẩn, nhiễm bệnh.
- Nếu có bất cứ biểu hiện bất thường nào ở CQSD, không nên tự chữa mà
cần thăm khám bác sĩ để được tư vấn, chữa trị kịp thời
Hoạt động 3: Tìm hiểu quá trình thụ thai và các biện pháp tránh thai cơ
bản.

Mục tiêu: HS hiểu được cơ chế thụ thai và một số biện pháp tránh thai cơ bản.
Phương pháp: Thảo luận nhóm, thuyết trình, đàm thoại, làm mẫu.
Cách thực hiện:
Thao tác 1: Tìm hiểu về sự thụ thai.
Bước 1: GV cho HS xem video về hành trình của tinh trùng gặp trứng
(youtube.com/watch?v=IdeOsdCVa6I )
17

skkn


Bước 2: HS xem video
Bước 3: GV trao đổi để HS hiểu hơn về q trình thụ thai thơng qua các câu hỏi
Câu hỏi 1: Điều kiện cần thiết để sảy ra sự thụ tinh và là gì?
Trả lời: Là tinh trùng kết hợp được với trứng. Trứng rụng được phễu dẫn
trứng tiếp nhận, đưa vào ống dẫn trứng và di truyển hướng về phía tử cung nhờ
lớp biểu bì có lơng rung động lót trong lịng ống. Nếu trứng gặp được tinh trùng
sẽ xảy ra sự thụ tinh để tạo thành hợp tử.
Câu hỏi 2: Theo em thụ thai là gì?
Trả lời: Hợp tử di chuyển xuống tử cung làm tổ, khi đến tử cung sẽ bám
vào lớp niêm mạc tử cung dày xốp và xung huyết để làm tổ và phát triển thành
thai.
Thao tác 2: Tìm hiểu về các biện pháp tránh thai.
Bước 1: GV cho HS thảo luận với nội dung câu hỏi sau.
Câu hỏi 1: Dựa vào những điều kiện cần cho sự thụ tinh và thụ thai, em hãy nêu
lên những nguyên tắc cần thực hiện để có thể tránh thai?
Câu hỏi 2: Thực hiện mỗi nguyên tắc có thể có những biện pháp tránh thai nào?
Nêu rõ ưu, nhược điểm của mỗi biện pháp mà em biết?
Bước 2: HS duy trì nhóm như đã chia và tiến hành thảo luận
Bước 3: Giáo viên mời đại diện nhóm lên trình bày

Bước 4: - GV chốt lại, chiếu các slide chứa thông tin về cơ sở khoa học của
tránh thai và các biện pháp tránh thai
1. Muốn tránh thai cần nắm vững các nguyên tắc:
- Ngăn khơng cho trứng chín và rụng
- Tránh khơng để tinh trùng gặp trứng
- Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh.
2. Các phương tiện sử dụng để tránh thai:
Cách ngăn có thai
Phương tiện sử dụng
Ưu, nhược điểm
Ngăn khơng cho trứng - Thuốc tránh thai.
Ưu điểm:
chín và rụng
- Miếng dán tránh thai
Tránh thai hiệu quả cao,
- Que cấy ngừa thai
không phải ngừng lại khi
đang quan hệ
Nhược điểm:
Khơng giúp phịng tránh
STIs và HIV/AIDS
Tránh không để tinh - Bao cao su nam, bao Ưu điểm:
trùng gặp trứng
cao su nữ
Bảo vệ kép, tránh thai và
tránh STIs, HIV/AIDS,
không cần khám y tế
trước khi sử dụng.
Nhược điểm:
Phải dùng bao đúng

cách, sử dụng mỗi lần
quan hệ.
- Triệt sản nữ (Thắt ống Ưu điểm:
dẫn trứng)
Không ảnh hưởng trong
18

skkn


- Triệt sản nam

lúc quan hệ, không cần
kiểm tra thời gian,khơng
phải thao tác, tác dụng
lâu dài...
Nhược điểm:
Khơng giúp phịng tránh
STIs và HIV/ AIDS, phải
đến cơ sở y tế mới can
thiệp được
- Xuất tinh ngoài âm đạo Ưu điểm:
- Phương pháp tránh thai Khơng có tác dụng phụ,
tự nhiên, tính ngày kinh không cần đến cơ sở y tế
để thực hiện
Nhược điểm:
Khơng giúp phịng tránh
STIs và HIV/ AIDS, hiệu
quả tránh thai thấp.
Ngăn sự làm tổ của - Vịng tránh thai

Ưu điểm:
trứng
Khơng ảnh hưởng trong
lúc quan hệ, không cần
kiểm tra thời gian, tác
dụng lâu dài...
Nhược điểm:
Khơng giúp phịng tránh
STIs và HIV/ AIDS, phải
đến cơ sở y tế mới đặt
hoặc tháo vịng, có thể bị
tuột ra ngoài...
- GV kết hợp cho HS được quan sát, đọc thông tin một số loại thuốc
tránh thai thông dụng (tránh thai hàng ngày, tránh thai khẩn cấp), thị phạm và
cho HS thực hành cách dùng bao cao su trên vật mẫu ...
Kết Luận:
- Hiểu về cơ chế thụ thai giúp ta hiểu biết hơn về cơ thể con người và biết
trân trọng sự sống.
- Biện pháp tránh thai là cần thiết khi quan hệ tình dục nhưng chưa muốn
có con. Có rất nhiều biện pháp tránh thai, để đạt hiệu quả các biện pháp này nên
được sử dụng đúng cách mỗi khi có quan hệ tình dục.
- Sử dụng biện pháp tránh thai là thực hiện quyền của mình trong việc bảo
vệ bản thân và tự do lựa chọn các quyết định liên quan đến sức khỏe sinh sản và
sức khỏe tình dục.
Hoạt động 4: Thảo luận về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên
Mục tiêu: HS được trao đổi về những vấn đề liên quan đến chăm sóc sức khỏe
sinh sản vị thành niên
19

skkn



Phương pháp: Nêu vấn đề, xử lí tình huống, thuyết trình, đàm thoại.
Cách thực hiện:
Bước 1: GV Trình chiếu tình huống
Tình huống: Ở tuổi 16 trăng trịn, Lan đã là một cơ gái xinh đẹp và có
bạn trai là một người cùng xã. Một buổi tối đi chơi cùng người yêu, Lan và bạn
trai đã chọn khung cảnh vắng vẻ để tâm sự. Trong lúc trò chuyện, bạn trai Lan
bày tỏ mong muốn tiến xa hơn trong mối quan hệ của hai người bằng việc quan
hệ tình dục với nhau.
Câu hỏi:
- Theo em Lan sẽ có những cách lựa chọn nào trong tình huống này?
- Nếu em là Lan trong tình huống đó, em sẽ lựa chọn cách ứng xử nào? Vì
sao em lựa chọn như vậy?
Bước 2: HS suy nghĩ và bày tỏ quan điểm của mình
Bước 3: GV tiếp tục đàm thoại đưa HS vào tình huống có vấn đề:
Câu hỏi 1: Giả xử Trong trường hợp này, Lan đồng ý quan hệ tình dục cùng bạn
trai. Em hãy cho biết những nguy cơ mà Lan có thể gặp phải khi quan hệ tình
dục sớm?
Trả lời: HS cần trả lời được
Quan hệ tình dục sớm ở tuổi vị thành niên dễ gây ra nhiều tác hại như: Có
thai ngồi mong muốn, nạo phá thai khơng an tồn, lây nhiễm các bệnh qua
đường tình dục, thậm trí HIV/AIDS ... gây nên những hậu quả nghiêm trọng cả
về thể chất lẫn tinh thần như tử vong, vô sinh, tự ti, mặc cảm, tinh thần suy sụp,
bỏ học, kết hôn sớm, chịu rất nhiều áp lực từ phía gia đình và xã hội...
Câu hỏi 2: Theo các em, tuổi vị thành niên nếu mang thai sẽ gặp phải những
nguy hiểm gì?
Trả lời:
- Trẻ vị thành niên chưa phát triển toàn diện về thể chất, sinh con lần đầu
có rủi ro cao, xương chậu cịn nhỏ nên đẻ con khó, trẻ dễ bị ngạt. Khi đẻ dễ bị

mất máu, nhiễm trùng hoặc tử vong cao cho cả mẹ và con.
- Nữ vị thành niên mang thai dễ có nguy cơ sẩy thai, đẻ non, lưu thai
nhiều hơn so với những người đã trưởng thành; có nguy cơ bị nhiễm độc thai
nghén ảnh hưởng đến tính mạng. Con của các bà mẹ tuổi vị thành niên thường
thiếu cân, nguy cơ tử vong cao hơn rất nhiều so với bà mẹ trưởng thành
Câu hỏi 3: Em có những hiểu biết gì về nguy cơ, hậu quả của việc nạo phá
thai?
Trả lời:
- Có thể bị choáng do đau, do sợ hoặc do chảy máu nhiều.
- Thủng tử cung. Thủng tử cung nhỏ có thể điều trị bảo tồn,nếu thủng
rộng, chảy máu trong, có thương tổn ruột ... thì phải mổ. Trường hợp thủng tử
cung dẫn đến phải cắt bỏ tử cung khi chưa có gia đình là một tổn thất khơng gì
có thể bù đắp được ở tuổi vị thành niên, vì như vậy sẽ mất hoàn toàn khả năng
mang thai.
- Những sẹo thủng do nạo phá thai được điều trị bảo tồn có thể là nguyên
nhân gây vỡ tử cung khi chuyển dạ

20

skkn


- Nhiễm trùng, viêm tiểu khung gây đau bụng dưới và ra khí hư, đau khi
quan hệ tình dục, đau khi làm việc nặng...
- Hở eo tử cung gây sảy thai ở những lần tiếp theo
- Viêm dính buồng tử cung sẽ gây vô kinh hoặc vô sinh
- Viêm tắc vịi trứng gây vơ sinh.
Kết luận:
- Quan hệ tình dục là điều thiêng liêng đối với hai người yêu nhau, song
nó chỉ thực sự tốt đẹp khi đó là mong muốn của cả hai và không tạo ra lo lắng,

sợ hãi cho một trong hai người.
- Từ chối quan hệ tình dục khơng mong muốn là một cách tự bảo vệ bản
thân, biết tơn trọng chính mình và giữ lịng tự trọng trong mối quan hệ.
- Biết từ chối đúng lúc, đúng cách và khéo léo sẽ giúp duy trì mối quan hệ
và không dẫn đến những hệ quả tiêu cực cho sức khỏe, danh dự của cả hai
người.
5. Tổng kết:
GV tổng kết buổi học, nêu nhận xét, đánh giá kết quả học tập của học sinh
qua việc trả lời các câu hỏi ở phiếu học tập (phiếu đánh giá – phụ lục 4)
Với hình thức giáo dục giới tính và tình dục tồn diện thơng qua hoạt
động ngoại khóa khơng chỉ bó hẹp trong ngoại khóa của mơn Giáo dục cơng
dân, mà giáo viên có thể linh hoạt kết hợp với các hoạt động của Đoàn trường,
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hoặc với giáo viên chủ nhiệm... để thực
hiện nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục giới tính và tình dục tồn diện đến học
sinh tồn trường.
2.3.4.Tích hợp giáo dục giới tính và tình dục tồn diện cần được phối
hợp với các bộ môn khác trong chương trình giáo dục phổ thơng.
Điều cốt lõi trong dạy học vẫn phải đảm bảo trọng tâm kiến thức đặc
trưng của bộ mơn, kiến thức về giáo dục giới tính và tình dục tồn diện chỉ
được tích hợp khi có nội dung phù hợp với kiến thức đặc thù của bài học. Do
đó, việc tích hợp giáo dục giới tính và tình dục tồn diện trong mơn Giáo dục
cơng dân dù nỗ lực hết sức thì cũng khơng tránh khỏi được sự hạn chế đơn lẻ,
thiếu cách tiếp nhận mang tính hệ thống, logic và tồn diện. Vì vậy, để đảm
bảo yêu cầu trong nâng cao hiệu quả dạy học tích hợp nội dung giáo dục giới
tính và tình dục tồn diện trong mơn giao dục cơng dân nói riêng và trong tích
hợp giáo dục giới tính và tình dục tồn diện nói chung ở trường THPT địi hỏi
đội ngũ giáo viên phải biết kết hợp cùng nhau trong xây dựng chương trình,
thiết kế bài học và tổ chức học tập cho học sinh một cách có hệ thống. Đảm
bảo nội dung giáo dục giới tính và tình dục tồn diện bao gồm 8 lĩnh vực chính
đều được truyền đạt, cung cấp đầy đủ đến học sinh, tránh tình trạng cùng một

lĩnh vực được nhiều mơn đưa vào tích hợp, đồng thời lại có lĩnh vực học sinh
khơng có cơ hội tiếp cận học tập. Ở trường THCS và THPT thống nhất, trong
năm học 2020-2021 tôi phụ trách dạy môn Giáo dục công dân cũng đã cùng
các giáo viên của môn Sinh học, Địa Lý, Ngữ văn trao đổi cùng nhau trong xây

21

skkn


dựng chương trình giáo dục, lựa chọn địa chỉ phù hợp để tích hợp nội dung
giáo dục giới tính và tình dục tồn diện cụ thể:
Mơn Văn tích hợp Lĩnh vực chính 1: Các mối quan hệ; Lĩnh vực chính
2: Giá trị, quyền, văn hóa và tính dục; Lĩnh vực chính 4: Bạo lực và cách giữ
an tồn.
Mơn sinh: Lĩnh vực chính 6: Cơ thể con người và sự phát triển của cơ
thể con người, Lĩnh vực chính 7: Tính dục và hành vi tình dục, Lĩnh vực chính
8: Sức khỏe tình dục và sinh sản.
Mơn Địa: Lĩnh vực chính 5: Kĩ năng đảm bảo sức khỏe và hạnh phúc,
Lĩnh vực chính 7: Tính dục và hành vi tình dục.
Tuy nhiên căn cứ vào chương trình học cụ thể giáo viên có thể linh hoạt
để đảm bảo việc tích hợp nội dung giáo dục giới tính và tình dục tồn diện cho
học sinh đạt hiệu quả cao nhất.
2.3.5. Giáo viên dạy Giáo dục công dân trở thành “chuyên gia” tư
vấn về giáo dục giới tính và tình dục tồn diện
Gọi là “chuyên gia” để nâng cao tầm quan trọng của giáo viên chúng ta
trong việc là nơi để các em tin cậy gửi gắm tâm sự và mong nhận được những
tư vấn, chia sẻ hữu ích, kịp thời về vấn đề giới tính, tình dục tồn diện. Bởi
trong q trình dạy học bộ mơn tơi gặp khơng ít những câu hỏi liên quan đến
vấn đề này như: Em và bạn trai chót quan hệ tình dục cách đây khơng lâu, em

sợ có thai lắm, giờ em phải làm gì?; Em khơng hiểu tránh thai là gì?; Ơm nhau
có thai hay khơng? Hay có em băn khoăn em cho bạn trai của mình chạm vào
bộ phận sinh dục của e, như vậy có mang thai khơng cơ?. Có em rất dè dặt hỏi
tôi rằng: Cô ơi! Em và bạn trai đã hơn nhau lần đầu tiên, như vậy e có cịn
trong trắng không cô? Em mất trinh rồi đúng không ạ?... tôi hiểu được rằng dù
thời đại của chúng ta đã rất dễ tìm kiếm thơng tin qua sách báo, trên mạng
internet và học sinh cũng đã thoải mái trao đổi với nhau, nhưng qua câu hỏi ta
thấy các e đang rơi vào những hoàn cảnh rất bối rối. Tuy vậy tơi vẫn thấy cịn
may vì các e đã biết tìm đến thầy cô để được chia sẻ, để được cho lời khuyên.
Nhưng dù sao nó cũng vẫn là chuyện tế nhị, khi các em trong hoàn cảnh tế nhị
như vậy không phải em nào cũng mạnh dạn thổ lộ để nhận được những tư vấn
kịp thời. Có em vì chót quan hệ tình dục với bạn trai, sợ có thai, sợ gia đình
trách mắng, xấu hổ với mọi người... đã tìm đến cái chết để giải thốt. Có em
quan hệ với bạn trai có thai, bạn trai thiếu trách nhiệm, xấu hổ, im lặng không
dám chia sẻ cùng ai cam chịu một mình... Vừa đáng thương vừa đáng trách! Lỡ
dở việc học hành, lỡ dở cả cuộc đời! Vì vậy tơi nghĩ giáo dục giới tính và tình
dục tồn diện cho học sinh ngồi việc dạy tích hợp trong các bài học, dạy qua
các hoạt động ngoại khóa... thì là giáo viên và nhất là giáo viên môn giáo dục
công dân như chúng ta trở thành “chuyên gia” tư vấn cũng là một giải pháp
quan trọng nâng cao hiệu quả của việc tích hợp nội dung giáo dục giới tính và
tình dục tồn diện trong mơn Giáo dục cơng dân ở trường THPT.
2.4. Hiệu quả của việc tích hợp giáo dục giới tính và tình dục tồn
diện trong mơn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông
22

skkn


Tích hợp giáo dục giới tính và tình dục tồn diện trong mơn Giáo dục
cơng dân góp phần thực hiện tốt mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học, kiểm

tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học. Trong quá
trình tổ chức hoạt động học cho học sinh, tơi nhận thấy đã khơi dậy lịng ham
hiểu biết, tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc khám phá, lĩnh hội các
tri thức mới. Nội dung bài học khiến các em rất hứng thú tiếp nhận, bổ ích thiết
thực, khơng áp đặt, khơng xa rời thực tiễn; các tiết học trở nên lôi cuốn, học sinh
u thích mơn học Giáo dục cơng dân hơn.
Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ học tập cho học sinh trên cơ sở tích hợp
nội dung bài học với nội dung giáo dục giới tính và tình dục tồn diện; từ bài
học, học sinh đã phát huy được các kĩ năng để có thể ứng phó với những tình
huống phức tạp của cuộc sống như kĩ năng giao tiếp, từ chối và đàm phán, kĩ
năng tìm kiếm sự giúp đỡ và hỗ trợ, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng phòng tránh
các rủi ro về cưỡng ép, lam dụng tình dục và bạo lực trên cơ sở giới... đồng thời
các em cũng hình thành cho bản thân được các năng lực như: Năng lực tự học;
hợp tác làm việc nhóm; giao tiếp; giải quyết vấn đề; tự nhận thức, tự điều chỉnh
hành vi phù hợp với cuộc sống, học tập; tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách
nhiệm của bản thân đối với gia đình, nhà trường và xã hội...
Hiệu quả của việc dạy học tích hợp nội dung giáo dục giới tính và tình
dục tồn diện trong mơn giáo dục cơng dân cịn thể hiện thơng qua ý thức tham
gia học tập, rèn luyện, mức độ hoàn thành các bài tập học tập, các bài kiểm tra,
đánh giá thường xuyên, giữa kì, cuối kì. Cụ thể về rèn luyên, ở những khối lớp
tôi giảng dạy, đa số các em học sinh đạt hạnh kiểm từ khá, tốt; chỉ còn một vài
em hạnh kiểm trung bình và khơng có học sinh của môn bị đánh giá về hạnh
kiểm yếu, kém. Đảm bảo “khơng bỏ ai lại phía sau”, khơng có học sinh bỏ
học giữa chừng vì lí do mang thai, sinh con hay gặp phải những vấn đề về giới
tính, sức khỏe sinh sản và tình dục. Về học lực, kết quả học tập của học sinh
được thể hiện cụ thể như sau:
Bảng kết quả học tập của học sinh trước khi nghiên cứu đề tài
Khối/ Tổn
Lớp g số
HS

K10 175
10a1 43
10a2 44
10a3 43
10a4 45

Kém
SL
0
0
0
0
0

%
0
0
0
0
0

Yếu
SL
4
0
1
3
0

Trung

bình
%
SL %
2,29 119 68,00
0
30
69,76
4,40 32
72,72
6,97 37
86,06
0
20
44,44

Khá
SL
49
13
11
3
22

%
28,00
30,24
22,88
6,97
48,89


Giỏi
SL
3
0
0
0
3

%
1,71
0
0
0
6,67

Bảng kết quả học tập của học sinh sau khi nghiên cứu đề tài
Khối/ Tổn
Kém
Lớp g số
HS
SL %

Yếu
SL

%

Trung
bình
SL %

23

skkn

Khá
SL

%

Giỏi
SL

%


K10
10a1
10a2
10a3
10a4

175
43
44
43
45

0
0
0

0
0

0
0
0
0
0

1
0
0
1
0

0.57
0
0
2,33
0

64
13
21
25
5

24

skkn


36,57
30,23
47,73
58,14
11,11

99
28
21
17
33

56,57
65,12
47,73
39,53
73,33

11
2
2
0
7

6,29
4,65
4,54
0
15,56



3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo không chỉ cho hôm nay mà cho
cả mai sau. Vì thế trường THCS & THPT Thống Nhất ln nỗ lực hết mình
trong Dạy và Học. Tập thể sư phạm nhà trường nói chung và bản thân tôi luôn
nhận thức rõ muốn làm tốt nhiệm vụ trồng người, ươm mầm cho các thế hệ
tương lai mai sau thì ngồi việc người giáo viên ln khơng ngừng tự nâng cao
trình độ chun mơn của bản thân mà cần phải tìm kiếm, áp dụng các phương
pháp dạy học hiện đại khác phù hợp với thực tiễn dạy học của mình để chất
lượng dạy học ln đạt thành tích cao nhất. Tích hợp nội dung giáo dục giới tính
và tình dục tồn diện trong dạy học Giáo dục công dân ở trung học phổ thông
thể hiện hướng đi phù hợp với thực tiễn của quá trình đổi mới giáo dục nói chung
và đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất
nói riêng hiện nay. Nhìn một cách tổng thể, tích hợp nội dung giáo dục giới tính
và tình dục tồn diện đã tạo ra một môi trường hoạt động - giao lưu kích thích
hứng thú học tập của học sinh. Chúng ta đã và đang tìm kiếm con đường nâng cao
hiệu quả học tập, phát huy tính tích cực sáng tạo, tơn trọng chủ thể học sinh thì
đây sẽ là cách làm có thể coi là hiệu quả bởi nó phù hợp với trình độ, tâm lý lứa
tuổi của học sinh trung học phổ thông. Bằng những việc đã làm, với những kết
quả đã đạt được, tơi thiết nghĩ tích hợp nội dung giáo dục giới tính và tình dục
tồn diện góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục và đào tạo; tạo đà cho sự phát triển bền vững đất nước, dân tộc Việt Nam
mai sau.
3.2. Kiến nghị
Để đảm bảo cho việc dạy tích hợp giáo dục giới tính và tình dục tồn diện
trong môn Giáo dục Công dân đạt hiệu quả cao, tôi xin có một số kiến nghị với
Ban giám hiệu nhà trường THCS và THPT Thống Nhất và các cấp lãnh đạo như
sau:

Cần tổ chức thường xuyên các cuộc hội thảo về chủ đề giáo dục giới tính,
sức khỏe sinh sản trong đó có sự tham gia của giáo viên, nhất là giáo viên dạy
Giáo dục công dân để chúng tôi có nhiều cơ hội thể tiếp cận một cách khoa học,
có tính hệ thống để vận dụng vào q trình giảng dạy cũng như có thể là những
“nhà tư vấn” cho học sinh THPT khi các em có nhu cầu trợ giúp.
Cần tổ chức các diễn đàn, các hoạt động giao lưu giữa học sinh, giáo viên
với các chuyên gia về lĩnh vực giáo dục giới tính để giúp học sinh và giáo viên
hiểu đúng vị trí, vai trị và sự cần thiết giáo dục giới tính và tình dục toàn diện ở
trường THPT.
Cần quan tâm đầu tư thêm các phương tiện như sách về giáo dục giới tính
và tình dục toàn diện, sách về luật liên quan như luật về bình đẳng giới, luật
hơn nhân và gia đình, luật phịng chống bạo lực gia đình, trang thiết bị dạy học,
tư liệu tuyên truyền, hệ thống tranh ảnh về giới tính, bình đẳng giới, sức khỏe
sinh sản...
Nhà trường, nhất là Đồn trường nên thành lập phịng tư vấn học đường để
giúp học sinh được thảo mãn nhu cầu được tư vấn về vấn đề giới tính, sức khỏe
25

skkn


×