Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Skkn một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chất lượng giáo dục ở trường trung học cơ sở mậu lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.66 KB, 17 trang )

1. MỞ ĐẦU

1.1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống và làm việc trong thời đại 4.0 và chúng ta cũng đang
từng ngày chứng kiến sự thay đổi, phát triển liên tục, khơng ngừng của đất
nước. Vì thế vấn đề cấp thiết đặt ra là giáo dục đào tạo phải góp phần tạo
nên một thế hệ người có tri thức, có đạo đức, có bản lĩnh trung thực, có tư
duy phê phán, sáng tạo, có kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ
năng nghề nghiệp để làm việc hiệu quả trong mơi trường tồn cầu hố vừa
hợp tác, vừa cạnh tranh và có thể đáp ứng được những sự thay đổi đó.
Hiện nay, nâng cao chất lượng giáo dục là vấn đề luôn được xã hội quan
tâm vì tầm quan trọng của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung và
sự nghiệp giáo dục nói riêng. Chất lượng giáo dục cao mới đáp ứng được mục
tiêu, nhiệm vụ đào tạo, góp phần đảm bảo nguồn nhân lực tốt cho công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ chính trị
được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và luôn là nội dung quan trọng trong
văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng. Đặc biệt, trong các Nghị quyết của Đảng từ
khi Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới đến nay, quan điểm giáo dục của Đảng
ln thể hiện rõ tính nhất qn, phát triển, xem giáo dục là “quốc sách hàng đầu”
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng sự nghiệp
cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Trường trung học cơ sở Mậu Lâm đạt chuẩn quốc gia năm 2017, là một
trong những trường có số lượng học sinh đông trong huyện, lại khá gần với
trung tâm huyện Như Thanh, đường xá đi lại khá thuận lợi. Nhà trường có đội
ngũ giáo viên chuẩn về đào tạo, đủ về cơ cấu, nhiều giáo viên đạt danh hiệu giáo
viên dạy giỏi cấp huyện. Cơ sở vật chất đầy đủ khang trang. Trong những năm
qua nhà trường đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục mà trọng tâm là chất lượng dạy và học. Bên cạnh đó nhà trường
vẫn cịn nhiều tồn tại cần khắc phục về công tác quản lý, về lề lối làm việc của
đội ngũ giáo viên, về chất lượng học sinh giỏi, chất lượng học sinh đại trà, chất
lượng thi vào 10 nói riêng chưa đạt được như mong muốn, chưa xứng tầm với


các điều kiện thuận lợi hiện có của nhà trường.
Với tinh thần, trách nhiệm của một người cán bộ quản lý trực tiếp chỉ đạo
các hoạt động chuyên môn của nhà trường, trong những năm gần đây, trên cơ sở
đúc rút những việc làm được và chưa làm được của nhà trường và học tập kinh
nghiệm từ các trường bạn, tôi đã mạnh dạn đề ra và thực hiện một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đã đạt được những kết quả đáng mừng,
đem lại niềm phấn khởi cho giáo viên, học sinh và phụ huynh, làm tăng uy tín
của nhà trường.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định viết đề tài “Một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng chất lượng giáo dục ở trường trung học cơ sở
Mậu Lâm”, qua đó chia sẻ kinh nghiệm của mình với đồng nghiệp, đồng thời
tiếp tục hồn chỉnh các giải pháp đó, góp phần đẩy mạnh hơn nữa chất lượng

skkn


2
giáo dục để trường trung học cơ sở Mậu Lâm xứng đáng là địa chỉ tin cậy của
học sinh và phụ huynh xã nhà.
Các giải pháp trong đề tài được thực hiện tại trường trường trung học cơ
sở Mậu Lâm từ năm học 2018-2019 đến nay. Tôi rất mong nhận được sự góp ý,
bổ sung của đồng nghiệp và các nhà quản lí để đề tài được hồn thiện hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm này trước hết
nhằm giúp bản thân tìm và đưa ra một số giải pháp có hiệu quả trong việc chỉ
đạo nâng cao chất lượng giáo dục ở trường trung học cơ sở Mậu Lâm.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên của đề tài là các giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng
giáo dục bản thân đã thực hiện trong q trình chỉ đạo chun mơn tại trường
trung học cơ sở Mậu Lâm.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế;
- Phương pháp thu thập thông tin;
- Phương pháp phương pháp thống kê, xử lý số liệu;
- Phương pháp phương pháp so sánh đối chiếu và tổng hợp.

skkn


3
2. NỘI DUNG

2.1. Cơ sở li luận
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám (2013), Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung “Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nhằm tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu
quả giáo dục, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
và nhu cầu học tập của nhân dân; giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn
diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, yêu gia
đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả; xây dựng nền
giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và
phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các
điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa
và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội
chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam
đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”.
Đại hội Đảng lần thứ XII (2016) tiếp tục khẳng định: “Giáo dục là quốc
sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang

bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi
đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn
với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội”.
Luật giáo dục Việt Nam (6/2019) cũng ghi rõ: “Giáo dục phổ thơng nhằm
phát triển tồn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn
bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề
nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Chỉ thị số 2919/CT–BGDDT của Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ rõ phương
hướng, nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục trung học trong năm học 2018 – 2019
như sau: “Nâng cao chất lượng giáo dục và các điều kiện đảm bảo chất lượng
giáo dục; thực hiện nghiêm kỷ cương, nền nếp, dân chủ trong trường học, xây
dựng mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực
học đường và thực hiện tốt vệ sinh trường học; tăng cường giáo dục chính trị tư
tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ứng xử văn hóa cho học sinh, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục”.
Trên tinh thần quan điểm chỉ đạo của Đảng, trong những năm học gần đây
Phòng Giáo dục và Đào tạo Như Thanh đã chỉ đạo các đơn vị trường học trong
toàn huyện đẩy mạnh nâng cao chất lượng giáo dục. Vì thế chất lượng giáo dục
huyện nhà nói chung, trường trung học cở Mậu Lâm nói riêng đã có nhiều
chuyển biến tích cực và được các cấp, ngành ghi nhận. Nhưng nhìn chung vẫn

skkn


4
chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, làm ảnh hưởng đến uy tín của nhà trường,
làm giảm niềm tin của các bậc phụ huynh và cấp ủy – chính quyền địa phương.
Vì thế việc nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường.

2.2. Thực trang chất lượng giáo dục ở trường trung học cơ sở Mậu
Lâm trước khi áp dụng các giải pháp trong sáng kiến
2.2.1. Thực trạng
Trường đóng ở trung tâm xã nên được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của
phòng giáo dục và đào tạo huyện Như Thanh, của Đảng uỷ, UBND và các đoàn
thể trong xã. Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối đầy đủ đảm bảo cho công
tác dạy và học. Đội ngũ giáo viên đầy đủ về số lượng, đảm bảo về cơ cấu, chuẩn
về trình độ đào tạo. Chất lượng giáo dục của nhà trường hàng năm được nâng
lên đáng kể và được các cấp, ngành ghi nhận. Điều đó được thể hiện qua các kết
quả đánh giá tổng kết các năm học, các kì thi học sinh giỏi, các kì thi tuyển sinh
vào lớp 10 trung học phổ thông các năm,…
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số hạn chế, yếu kém, chất
lượng giáo dục còn thấp chưa đáp ứng u cầu như: cơng tác quản lý giáo dục
cịn nhiều bất cập, chưa xuất phát từ tình hình thực tế của nhà trường và địa
phương; một bộ phận trong giáo viên chưa chịu khó trau dồi chun mơn, chưa
tận tụy với học sinh, kỹ năng sư phạm còn hạn chế, số ít giáo viên cịn vi phạm
tác phong, lối sống nhà giáo, làm mất uy tín trước học sinh và phụ huynh; một
bộ phận học sinh chây lười trong học tập, trốn học, bỏ giờ, chơi điện tử, không
học bài và làm bài, gây gỗ, đánh nhau; mối quan hệ giữa phụ huynh và nhà
trường chưa chặt chẽ, nhiều phụ huynh chưa quan tâm đến con em, phó mặc cho
giáo viên chủ nhiệm và nhà trường; công tác kiểm tra, đánh giá còn thiếu khách
quan, thiếu thực chất,…
2.2.2. Kết quả thực trạng
Kết quả của thực trạng được thể hiện cụ thể qua các bảng tổng họp dưới
đây.
Bảng 1: Kết quả về chất lượng học sinh giỏi 2 năm trước khi áp dụng
sáng kiến kinh nghiệm.
Xếp giải
Năm học


2016 - 2017
2017 - 2018

Lớp

Nhất Nhì

Ba

Khuyến
khích

Cộng Cộng
giải điểm

Cấp
tỉnh

9

0

0

1

2

3


14

0

6,7,8

0

0

1

5

6

26

0

9

0

0

2

4


6

28

0

6,7,8

0

0

4

4

8

40

0

skkn

Ghi
chú


5
* Nhận xét: Số lượng giải học sinh giỏi cấp huyện cịn ít số điểm đạt được

cịn thấp. Năm học 2016 – 2017, khối 9 đạt 14 điểm giải cao nhất là giải 3, khối
6.7.8 đạt 26 điểm giải cao nhất cũng mới là giải Ba. Năm học 2017 – 2018 số
giải học sinh giỏi và số điểm có được nâng lên tuy nhiên vẫn chưa có giải Nhất,
Nhì và vẫn chưa có giải cấp tỉnh.
Bảng 2: Kết quả về chất lượng học sinh thi vào 10 THPT 2 năm học trước
khi áp dụng sáng kiến.

Năm học

Số thí
sinh
dự thi

Điểm

Thi đỗ
SL

%

Điểm
Ngữ Tiếng
Tốn
TB 3
văn Anh
mơn

2016 - 2017

72


71

98.6 3.96

5.4

4.69

4.68

2017 - 2018

62

54

87.1

5.9

4.05

4.68

4.1

Ghi chú

* Nhận xét: Chất lượng và tỉ lệ thi vào lớp 10 trung học phổ thông của

năm học 2016 - 2017 khá cao (98.6%) do nhà trường làm tốt công tác phân
luồng học sinh. Nhưng sang năm học 2017 – 2018, số điểm bình qn thi vào 10
của nhà trường khơng tăng, tỉ lệ thi đỗ vào lớp 10 trung học phổ thông giảm sâu
so với năm học trước (87.1%) bị tụt sâu so với năm học 2016 - 2017 trước
11.5%.
Bảng 3: Kết quả về chất lượng 2 mặt giáo dục của 2 năm trước khi áp
dụng sáng kiến.
Năm học


số

Học lực
Giỏi

Khá

SL % SL %

Hạnh kiểm

TB

Yếu

Tốt

Khá

TB


SL %

SL

% SL %

SL

% SL %

2017- 2018

358 12 3.3 118 32.9 119 55.6 29 8.1 260 72.6 77 21.5 21 5.9

2018-2019

378 18 4.8 146 38.6 201 53.2 13 5.4 320 84.7 53

17

5

1.3

* Nhận xét: Nhìn chung chất lượng đại trà của nhà trường trong 2 năm
trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vẫn còn thấp; số học sinh xếp loại học
lực khá, giỏi cịn ít; số học sinh trung bình và yếu cịn nhiều. Bên cạnh đó thì số
học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình vẫn còn cao.
2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng

Mặc dù trong những năm qua Ban giám hiệu đã rất quan tâm đến việc chỉ
đạo chuyên môn để nâng cao chất lượng của nhà trường nhưng chưa cụ thể hóa,
chưa làm cho cán bộ giáo viên nhận thức sâu sắc và hiểu rõ tầm quan trọng của
nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường; việc đề ra kế hoạch và

skkn


6
chỉ đạo thực hiện đơi khi cịn thiếu quyết liệt và thiếu cụ thể; kỷ cương nền nếp
nhà trường vẫn chưa được xiết chặt; cơng tác kiểm tra cịn nhiều bất cập; việc
chấp hành chuyên môn của giáo viên đôi lúc chưa nghiêm túc; cơng tác đánh giá
cịn cào bằng, chưa chỉ ra được điểm mạnh để giáo viên phát huy, chưa thẳng
thắn chỉ ra những hạn chế, tồn tại để giáo viên khắc phục; nhà trường chưa xây
dựng được quy chế chuyên môn; công tác chỉ đạo chuyên môn đôi lúc chưa
quyết liệt,...
Đời sống của nhân dân trong vùng phụ thuộc vào sản xuất nông, lâm
nghiệp, phụ huynh học sinh khơng có nhiều điều kiện để quan tâm đến sự phát
triển của trường học, do đó việc huy động các nguồn lực xã hội, nhất là từ phụ
huynh học sinh để đầu tư cho giáo dục gặp nhiều khó khăn,...
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Từ thực trạng trên, tôi rất trăn trở nên đã tham mưu với hiệu trưởng và xin
phép hiệu trưởng cho phép bản thân được áp dụng các giải pháp sau:
2.3.1. Đổi mới công tác quản lý giáo dục, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý
Một là, triển khai thi hành Luật Giáo dục năm 2015 và mới đây là Luật
Giáo dục 2019 đã được Quốc hội thông qua. Đây là căn cứ pháp lý để chỉ đạo
toàn diện và thống nhất trong hoạt động giáo dục, là công cụ quan trọng giúp
bản thân tôi quản lý tốt các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Hai là, tham mưu cho chi bộ ban hành Nghị quyết về việc triển khai và thi

hành các nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường; theo dõi, đơn đốc, kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Đảng viên – giáo viên; thường xuyên
tổng hợp, báo cáo hiệu trưởng về tình hình, kết quả triển khai thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp nêu trên.
Ba là, chủ trì, phối hợp với Cơng đồn trường, Đồn thanh niên, Đội thiếu
niên tiền phong Hồ Chí Minh xây dựng quy chế phối hợp về thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn, về công tác thi đua khen thưởng…
Bốn là, Phát huy vai trò quyền hạn được nhà nước trao để xử lý nghiêm
các biểu hiện vi phạm hoặc thực hiện thiếu nghiêm túc quy chế chuyên môn.
Những trường hợp vi phạm lần đầu có thể đơn đốc, nhắc nhở, nhưng tái phạm
thì phải lập biên bản xử lí theo quy định.
Năm là, giao quyền tự chủ và thể chế hóa vai trị, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng cá nhân đứng đầu các tổ chức trong nhà trường để nêu cao
trách nhiệm của họ trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
Sáu là, xây dựng “Quy chế chuyên môn” làm cơ sở pháp lý cho hoạt động
chỉ đạo chuyên môn và đánh giá giáo viên cuối năm…

skkn


7
2.3.2. Xiết chặt nền nếp, kỷ cương trong hoạt động dạy học của giáo
viên
Việc xiết chặt nền nếp, kỷ cương trong hoạt động dạy học của giáo viên là
rất cần thiết, vì thế bản thân cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của cấp trên thành
văn chỉ đạo chuyên môn riêng của nhà trường với các nội dung cơ bản như sau:
2.3.2.1. Về thực hiện chương trình dạy học
- Giáo viên bộ môn phải xây dựng kế hoạch nhà trường theo môn, khối
được phân công, xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học
sinh giỏi, chủ đề tự chọn, môn tự chọn, dạy thêm (gọi chung là các Kế hoạch

nhà trường) chi tiết theo theo khung thời gian 35 tuần đúng theo mẫu quy định.
- Các Kế hoạch nhà trường của giáo viên phải nộp đúng thời gian quy
định, được tổ chuyên môn, lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện
đồng thời gửi 01 bản mềm về nhà trường để nhà trường biên soạn thành quyển
Kế hoạch nhà trường của trường đồng thời gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo
theo quy định.
2.3.2.2. Về thực hiện lập kế hoạch giảng dạy hàng hàng tuần (Lịch
báo giảng)
- Lập kế hoạch dạy học hàng tuần đầy đủ, đúng quy định; nội dung kế
hoạch trùng khớp với sổ ghi đầu bài, kế hoạch dạy học bộ môn đã được phê
duyệt và giáo án. Các tiết dạy đã lên kế hoạch nhưng khơng thực hiện được vì lý
do nào đó thì lên lại vào tuần kế tiếp.
- Tất cả các tiết dạy của giáo viên đều phải được thể hiện trong kế hoạch
dạy học (kể cả dạy bù, phụ đạo, bồi dưỡng học sinh giỏi, Hoạt động Giáo dục
hướng nghiệp, Hoạt động ngoài giờ lên lớp, các tiết có ứng dụng công nghệ
thông tin)
- Vào buổi dạy cuối tuần phải lập kế hoạch dạy học của tuần sau cả trên
sổ kế hoạch điện tử và bản giấy (đảm bảo trước thứ 2 hằng tuần phải hoàn thành
kế hoạch giảng dạy trên VNEDU và trước tiết chào cờ thứ 2 giáo viên phải treo
kế hoạch dạy học trong tuần đó tại phịng tổ chun mơn).
- Sổ báo giảng sẽ được lưu ở hồ sơ kiểm định chất lượng vào cuối năm.
2.3.2.3. Về thực hiện soạn bài
- Soạn bài đầy đủ theo Kế hoạch nhà trường 35 tuần, và Kế hoạch dạy
thêm, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, chất lượng bài soạn
cao, đúng chuẩn kiến thức kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh,
đặc biệt các tiết dạy theo chủ đề, dạy học tích hợp, lồng ghép giáo dục quốc
phịng, nội các câu chuyện kể về Bác Hồ, giáo dục kỹ năng sống theo địa chỉ,...
Không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng bài soạn, thiết kế bài giảng theo
hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh.


skkn


8
- Giáo án soạn mới theo từng năm, không sử dụng giáo án của năm học
trước. Giáo viên chỉ được soạn giáo án trước ngày bắt đầu dạy nhiều nhất 2 tuần
và ít nhất 1 tuần. Soạn đúng, đủ theo kế hoạch giảng dạy, trình tổ trưởng kí
duyệt vào thứ 7 của tuần trước khi dạy. Yêu cầu tổ trưởng, tổ phó cùng đối
chiếu chương trình, kỹ năng soạn bài; chịu trách nhiệm liên đới khi giáo viên có
vi phạm về giáo án. Nội dung bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng. Trong phần
mục tiêu bài học cần nêu rõ: yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, những năng
lực chủ yếu cần hình thành cho học sinh trong mỗi bài học làm căn cứ để lựa
chọn nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động trên lớp và hướng dẫn học sinh
tự học. Câu hỏi kiểm tra và đáp án bài kiểm tra 15 phút cần phải thể hiện rõ
trong giáo án. Giáo án được tổ chuyên môn duyệt định kì và được Ban giám
hiệu kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất.
- Các tiết thí nghiệm thực hành, mượn thiết bị dạy học phải được chuẩn
bị và báo mượn trước.
- Giáo án soạn đúng theo yêu cầu của công văn 572/HD- SGDĐT ngày
29/3/2017 của Sở giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa, đảm bảo các bước, phát huy
tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Giáo án được thực hiện soạn trên máy vi
tính theo quy định: phơng chữ Time New Roman, cỡ chữ 14 và in theo khổ A4.
Trong giáo án phải ghi rõ ngày soạn, ngày bắt đầu dạy. Trình bày khoa học, rõ
ràng, sạch đẹp, đúng quy cách theo sự thống nhất chung của nhà trường (có mẫu
hướng dẫn riêng cho từng bộ mơn).
- Nghiêm cấm sao chép giáo án của người khác dưới mọi hình thức, nếu
giáo án được tổ chun mơn, ban giám hiệu kết luận là sao chép sẽ bị xếp loại
chưa đạt và bị xử lý theo các quy định hiện hành.
- Phải có Kế hoạch giảng dạy bộ mơn và chế độ kiểm tra cho điểm cùng
các vấn đề đính chính, điều chỉnh (nếu có) đính kèm theo mỗi giáo án.

2.3.2.4. Về thực hiện lên lớp
- Chuẩn bị chu đáo trước khi lên lớp.
- Khi lên lớp phải có giáo án do giáo viên trực tiếp soạn, các trường hợp
đặc biệt phải báo cáo xin ý kiến Ban giám hiệu (dạy thay).
- Ra vào lớp đúng giờ, không vào muộn hoặc ra sớm q 5 phút (khơng
có lý do chính đáng), nếu vi phạm sẽ được tính như nghỉ tiết dạy khơng có lý
do.
- Trước mỗi tiết học giáo viên phải kiểm tra số lượng học sinh, trực nhật,
vệ sinh và các quy định khác của nhà trường.
- Kiểm tra bài cũ từ 1 đến 3 học sinh, thời gian kiểm tra không quá 10
phút (hoặc có thể kiểm tra bài cũ trong q trình học bài mới có liên quan kiến
thức bài cũ).

skkn


9
- Chịu trách nhiệm quản lý học sinh, điểm danh, ghi tên học sinh vắng
từng tiết học vào sổ đầu bài.
- Trong giờ dạy không được cho học sinh ra ngồi (trừ trường hợp đặc
biệt). Khơng thi hành kỉ luật học sinh bằng cách gọi lên đứng trên bảng, đuổi ra
ngồi hoặc các hình thức khác gây tổn thương tâm lý, xúc phạm thân thể, nhân
phẩm học sinh.
- Kết thúc giờ dạy giáo viên dành 3 – 5 phút củng cố và hướng dẫn học
sinh làm việc ở nhà; công khai các lỗi vi phạm, phê rõ các ưu điểm, khuyết
điểm và xếp loại giờ học vào sổ đầu bài. Những lỗi vi phạm nặng phải báo giáo
viên chủ nhiệm xử lý theo quy định và trực tiếp phản ánh với Ban giám hiệu
nhà trường.
Ghi chú: Giáo viên phải kiểm tra và yêu cầu học sinh ghi đầy đủ, chính
xác tên bài dạy và các thông tin khác (cột 1 đến cột 4) mới được nhận xét đánh

giá (cột 5 đến cột 10)
- Hồn thành chương trình kế hoạch dạy học 35 tuần đúng thời gian quy
định.
2.3.2.5. Về thực hiện kiểm tra, chấm bài, cho điểm
- Số lần kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ từng môn học theo
quy định của Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 Về việc
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học
cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số Thông tư
58/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngày 12 tháng 12 năm 2011.
- Điểm các bài kiểm tra, đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy
đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm trịn số.
- Những học sinh khơng đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại
khoản 1 Điều này nếu có lí do chính đáng thì được kiểm tra, đánh giá bù bài
kiểm tra, đánh giá cịn thiếu, với hình thức, mức độ kiến thức, kĩ năng và thời
gian tương đương. Việc kiểm tra, đánh giá bù được hồn thành trong từng học kì
hoặc cuối năm học.
- Trường hợp học sinh khơng có đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy
định tại khoản 1 Điều này mà khơng có lí do chính đáng hoặc có lí do chính
đáng nhưng khơng tham gia kiểm tra, đánh giá bù sẽ nhận điểm 0 (không) của
bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu.". Nghiêm cấm việc "cấy" điểm cho học sinh.
- Bài kiểm tra giữa kì và cuối kì được tổ chức theo lịch chung, chung đề
và được lưu giữ tại chuyên môn nhà trong thời hạn 1 năm. Riêng các môn Thể
dục, Mỹ thuật, Âm nhạc không tổ chức thi chung mà giao cho giáo viên dạy chủ
động kiểm tra.
2.3.2.6. Về thực hiện dự giờ, thao giảng, chuyên đề

skkn


10

- Số tiết dự giờ theo quy định: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng dự ít nhất 1
tiết/ tháng; Tổ trưởng, tổ phó dự ít nhất 2 tiết/giáo viên/năm; giáo viên dự ít nhất
1 tiết/tháng.
- Đánh giá tiết dạy theo Cơng văn số 572 của Sở GD&ĐT Thanh Hóa. Việc dự
giờ cần rải đều trong năm học, tránh dồn ép trong các đợt hội giảng hay cuối
năm.
- Tất cả giáo viên dạy thao giảng ít nhất 1 tiết/1 học kỳ. Kế hoạch thao
giảng do tổ chuyên môn xây dựng và báo cáo Ban giám hiệu nhà trường phê
duyệt.
- Tiết dạy được đánh giá ghi vào phiếu đánh giá giờ dạy theo mẫu quy
định của công văn 572 (trừ các tiết dạy khơng có Ban giám hiệu, Tổ trưởng
chun mơn dự). Phiếu đánh giá giờ dạy sẽ được lưu giữ trong hồ sơ xếp loại
giáo viên hàng năm. Mỗi giờ thao giảng phải bố trí ít nhất 3 giáo viên dự và
nghi phiếu. Giáo viên có cùng chun mơn được đánh giá cho điểm xếp loại giờ
dạy cịn các đồng chí cùng ghi phiếu nhưng khơng cùng chun mơn vẫn được
phép góp ý nhưng không cho điểm, phần đánh giá xếp lọai giờ dạy ghi là “Tổ
thống nhất xếp loại (Giỏi, Khá…)
- Mỗi tổ thực hiện ít nhất 2 chuyên đề/năm về sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học.
2.3.2.7. Về thực hiện viết sáng kiến kinh nghiệm
- Khuyến khích mỗi giáo viên đều phải luôn luôn đúc rút kinh nghiệm để
không ngừng nâng cao hiệu quả giảng dạy và công tác.
- Đề tài sáng kiến kinh nghiệm phải đăng ký từ đầu năm với tổ chuyên
môn, tổ chuyên môn lập danh sách báo cáo Ban giám hiệu trước ngày 30 tháng
9 để theo dõi đanh giá và được thực hiện suốt năm học. Đề tài sáng kiến kinh
nghiệm phải thực tiễn và gắn liền với nhiệm vụ thực tế của giáo viên đang thực
hiện.
- Đánh giá sáng kiến phải theo đúng hướng dẫn của Hội đồng khoa học
giáo dục nhà trường và nộp đúng thời gian quy định.
- Những sáng kiến được xếp loại A cấp trường sẽ được gửi lên Hội đồng

cấp trên đánh giá và được hưởng các quyền lợi hiện hành về thi đua khen
thưởng.
- Tuyệt đối không sao chép cơng trình nghiên cứu khoa học của người
khác làm sáng kiến kinh nghiệm bản thân.
2.3.2.8. Về thực hiện kỷ luật lao động
- Thực hiện nghiêm túc về quản lý lao động, không vào chậm ra sớm.
Thực hiện dạy đúng theo thời khóa biểu, khơng tự ý đổi giờ hoặc tự ý nhờ
người dạy thay. Nghiêm cấm hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất
kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục; sử dụng điện thoại di
động khi đang dạy học trên lớp.

skkn


11
- Buổi sáng thứ 2 đầu tuần tất giáo viên chủ nhiệm và giáo viên dạy tiết 2
phải có mặt đầy đủ để chào cờ.
- Trong các ngày lễ, các hoạt động tập thể toàn trường cán bộ giáo viên
phải có mặt trước thời điểm bắt đầu hoạt động 15 phút. Giáo viên có mặt tại
trường trước các tiết dạy ít nhất 5 phút.
- Cán bộ giáo viên nghỉ dạy, nghỉ họp phải trực tiếp xin phép hiệu trưởng,
nếu được hiệu trưởng đồng ý thì báo lại với phó hiệu trưởng và tổ trưởng tổ
chuyên môn để theo dõi và phân cơng dạy thay. Xin nghỉ họp chun mơn thì
phải báo cáo với đồng chí phó hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có trách nhiệm báo
cáo hiệu trưởng.
- Cán bộ giáo viên đi công tác; nghỉ ốm, nghỉ việc cá nhân dài ngày khi
đến báo cáo hiệu trưởng phải bàn giao công việc, hồ sơ liên quan về tổ chuyên
môn để phân công người khác thay thế.
2.3.2.9. Về trách nhiệm quản lí một số hồ sơ sỏ sách nhà trường
* Sổ gọi tên và ghi điểm (Có quy chế sử dụng riêng)

* Sổ đầu bài: Là một trong những hồ sơ quan trọng của lớp (phản ánh
tình hình, đánh giá tiết học, nhật ký thực hiện tiến độ chương trình, phản ánh
tinh thần thái độ của học sinh ...).
- Giáo viên chủ nhiệm phải có trách nhiệm trong việc lựa chọn học sinh
ghi chép, bảo quản sổ mượn, trả sổ hàng ngày cho trực ban tại văn phòng nhà
trường. Ban giám hiệu định kỳ kiểm tra hàng tuần. Cuối học kỳ, cuối năm giáo
viên chủ nhiệm các lớp nộp sổ đầu bài về chuyên môn nhà trường lưu giữ lâu
dài tại trường.
- Vào tiết sinh hoạt hàng tuần giáo viên chủ nhiệm kí xác nhận lí do các
tiết nghỉ trong tuần đồng thời kiểm tra các thông tin, số liệu để tổng hợp, ký
khóa sổ để phó hiệu trưởng kiểm tra, nhận xét.
- Khi bị mất mát, hư hỏng, giáo viên trực ban, giáo viên chủ nhiệm và cán
bộ sổ sách lớp phải lập biên bản xác minh sự việc, báo cáo hiệu trưởng xin biện
pháp xử lý.
* Sổ học bạ
- Học bạ theo mẫu của Sở GD&ĐT Thanh Hóa phát hành theo từng năm
và được nhà trường đăng kí mua theo kênh của Phòng Giáo dục. Học bạ được
giao cho đồng chí văn thư quản lí tại thư viện.
- Đối với lớp đầu cấp (khối 6) sau khi nhận học bạ về đồng chí văn thư sẽ
phát cho giáo viên chủ nhiệm lớp lập học bạ cho học sinh theo đúng quy định.
Kinh phí mua học bạ do học sinh trả.
- Cuối học kì 1 và cuối năm học đồng chí văn thư bàn giao cho giáo viên
chủ nhiệm giữ, kiểm tra và để cho giáo viên bộ môn vào ghi điểm. Giáo viên bộ
môn ghi điểm xong giáo viên chủ nhiệm kiểm tra xác nhận và ghi đầy đủ thông

skkn


12
tin phần giáo viên chủ nhiệm, hoàn tất các khâu trên giáo viên trả lại cho đồng

chí Nam. Riêng cuối năm học giáo viên chủ nhiệm ngồi việc kí xác nhận cịn
phải nhận xét đầy đủ các thơng tin như lên lớp, ở lại, tình trạng học tập rèn
luyện trong năm và trình Ban giám hiệu duyệt xong mới bàn giao lại cho đồng
chí Nam. Q trình giao nhận học phải được kiểm đếm cẩn thận.
- Học bạ: nếu sửa chữa thì phải dùng bút mực đỏ theo quy đinh và phải
được giáo viên chủ nhiệm xác nhận.
2.3.2.10. Về việc xử lý vi phạm của học sinh (nếu có)
- Đối với học sinh vi phạm các lổi nghiêm trọng như đánh nhau, ăn cắp,
phá hoại tài sản vv thì giáo viên phải lập hồ sơ xử lí kỉ luật học sinh, hồ sơ gồm:
- Bản tường trình của học sinh.
- Biên bản vụ việc trong đó phải kết luật được bản chất vụ việc và mức
độ kỉ luật học sinh.
- Những vụ việc có tính chất nghiêm trọng và phức tạp thì giáo viên chủ
nhiệm phải báo cáo lên Ban giám hiệu xin ý kiến chỉ đạo và hình thức xử lí.
2.3.2.11. Về thực hiện định mức lao động
Thực hiện theo thông tư số 03/2017/VBHN-BGDĐT ngày 23 tháng 6
năm 2017 của Bộ GD&ĐT, Thông tư ban hành Về chế độ làm việc đối với giáo
viên phổ thông và Quyết định 3185/QĐ-UBND ngày ngày 23 tháng 8 năm 2016
của Chủ tịch UBDND tỉnh Thanh Hóa về việc quy định định mức bình quân
học sinh/lớp học và định mức biên chế cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
hành chính của các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở công lập trên
địa bàn tỉnh
2.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường học
Trên báo Sự thật, số 103, ngày 30-11-1948, với bài báo có tiêu đề: “Một
việc mà các cơ quan lãnh đạo cần thực hiện ngay”, Bác Hồ đã nêu lên những
quan điểm chủ yếu của cơng tác kiểm tra. Về mục đích của cơng kiểm tra, Bác
viết: “Có kiểm tra mới huy động được tinh thần tích cực và lực lượng to tát của
nhân dân, mới biết rõ năng lực và khuyết điểm của cán bộ, mới sửa chữa và giúp
đỡ kịp thời”. Bác phê phán những địa phương, những bộ phận nhận thức chưa
đầy đủ về công tác kiểm tra: “Hiện nay, nhiều nơi cán bộ lãnh đạo chỉ lo khai

hội và thảo nghị quyết, đánh điện và gửi chỉ thị, sau đó, thì họ khơng biết gì đến
những nghị quyết đó đã thực hiện đến đâu, có những khó khăn trở ngại gì, dân
chúng có ra sức tham gia hay khơng. Họ qn mất kiểm tra. Đó là một sai lầm
rất to. Vì thế mà “đầy túi quần thông cáo, đầy túi áo chỉ thị” mà công việc vẫn
không chạy”.
Công tác kiểm tra nội bộ là một bộ phận cấu thành của công tác quản lý
trường học, là một công việc nằm trong q trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ
năm học. Chính vì vậy, kiểm tra nội bộ trường học có ý ghĩa hết sức quan trọng

skkn


13
vì thế trong những năm qua được ban giám hiệu nhà trường rất coi trọng và thực
hiện thường xuyên hàng tháng theo đúng tinh thần hướng dẫn của cấp trên nhằm
mục đích tăng cường quản lý trường học bằng sự tác động vào các thành viên
nhà trường trong việc chấp hành nhiệm vụ để đạt hiệu quả cao nhất trong việc
thực hiện nhiệm vụ năm học.
Qua kiểm tra, nhằm đánh giá đúng thực trạng nhà trường; chỉ rõ những ưu
điểm, hạn chế tồn tại của tổ, bộ phận và cá nhân trong quá trình tổ chức thực
hiện nhiệm vụ năm học, đôn đốc thúc đẩy nhiệm vụ dạy và học; nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý. Đồng thời củng cố trật tự, kỷ cương nền nếp, góp
phần nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Từ việc thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra nội bộ trường học trong
những năm qua, Ban giám hiệu nắm bắt được thực chất năng lực sở trường, sở
đoản, hành vi thái độ của từng cán bộ giáo viên để động viên cũng như chấn
chỉnh kịp thời và phân công lao động hợp lý phát huy được những điểm mạnh
của giáo viên góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Bên cạnh công tác kiểm tra nội bộ trường học thì Liên Đội thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh cũng thành lập đội cờ đỏ, xây dựng kế hoạch kiểm tra việc

thực hiện nội quy của học sinh trên lớp như sĩ số, trang phục, đầu tóc, việc đeo
thẻ học sinh, dụng cụ học tập: Sách giáo khoa, vở ghi bài, vở bài tập, bút, thước,
… Quy định kiểm tra mỗi tháng hai lần vào giữa và cuối tháng và có thể kiểm
tra đột xuất bất cứ thời điểm nào, kết quả kiểm tra là một trong những tiêu chí
quan trọng xếp loại thi đua giữa các lớp và cá nhân trong năm học.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Thực tế qua gần hai năm áp dụng các giải pháp trong đề tài nghiên cứu
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở trường trung học cơ sở Mậu
Lâm”, tôi thu được kết quả chất lượng giáo dục của nhà trường được nâng lên rõ
rệt và được thể hiện cụ thể qua các bảng so sánh sau:
Bảng 1: So sánh kết quả về chất lượng học sinh giỏi trước và sau khi áp
dụng sáng kiến kinh nghiệm
Xếp giải

Thời điểm

Năm học

2016 - 2017
Trước khi áp
dụng đề tài

2017 - 2018
Sau khi áp 2018 - 2019
dụng đề tài

Cấp tỉnh
Cộng Cộng
Lớp
Số

Số
Nhất Nhì Ba KK giải điểm
giải điểm
9

0

0

1

2

3

14

0

6,7,8

0

0

1

5

6


26

0

9

0

0

2

4

6

28

0

6,7,8

0

0

4

4


8

40

0

9

0

1

1

10

12

54

0

6,7,8

0

2

3


11

16

78

0

skkn


14
2019 - 2020

9

1

1

4

4

10

58

0


8

0

0

2

3

5

24

Khơng thi

6,7
2020 – 2021

Khơng thi vì dich Covid - 19

9

0

0

2


6.7.8

4

6

30

3

14

Chưa thi

* Nhận xét: Nhìn vào bảng so sánh chúng ta thấy sau khi áp dụng đề tài
thì năm học 2018 – 2019 đến năm học 2020 – 2021, do đại dịch Covid-19 nên kì
thi học sinh giỏi cấp huyện các mơn văn hóa lớp 6.7 và lớp 9 cấp tỉnh năm học
2019 – 2020 không được tổ chức nhưng chất lượng mũi nhọn của nhà trường đã
được tăng lên đáng kể như số điểm được tăng lên. Trước khi áp dụng sáng kiến
nhà trường chưa có giải Nhất, Nhì cấp huyện và chưa có giải cấp tỉnh nhưng sau
khi áp dụng sáng kiến thì chất lượng thi học sinh giỏi cấp huyện đã có giải Nhất,
giải Nhì và có giải cấp tỉnh.
Bảng 2: So sánh kết quả về chất lượng học sinh thi vào 10 trung học phổ
thông trước và sau khi áp dụng sáng kiến.
Thời điểm

Số thí
Năm học sinh
dự thi


Điểm

Thi đỗ

Điểm
Ngữ Tiếng
Tốn
TB 3
văn
Anh
SL %
mơn

Trước khi 2016 - 2017 72
áp dụng
sáng kiến 2017 - 2018 62

71 98.6 3.96 5.4 4.69 4.68

Sau khi áp 2018 - 2019 69
dụng sáng
2019 - 2020 58
kiến

64 92.7 3.61 5.82 3.3 4.24

54 87.1 4.1

Ghi chú


5.9 4.05 4.69

54 93.1 3.56 6.39 4.3 4.75

* Nhận xét: So với thời điểm trước khi áp dụng sáng kiến thì chất lượng
thi vào lớp 10 đã được cải thiện hơn đặc biệt là tỉ lệ thi đỗ hàng năm đều trên
90%, tuy nhiên mức điểm bình quân và số điểm từng bộ môn ngoại trừ môn
Ngữ văn vẫn chưa được cải thiện nhiều, trong đó có một số nguyên nhân khách
quan như lứa học sinh, công tác phân luồng của nhà trường cịn gặp nhiều khó
khăn, một số đồng chí có kinh nghiệm ơn thi vào lớp 10 đã về hưu hoặc chuyển
công tác như: Môn Ngữ văn cô Mùi về hưu, môn Tiếng Anh cô Dung chuyển
công tác về xi, mơn Tốn cơ Mến đi học đại học, thầy Hùng đi tăng cường,…
Bảng 3: So sánh kết quả về chất lượng 2 mặt giáo dục trước và sau khi áp
dụng sáng kiến.
Năm học


số Giỏi

Học lực
Khá

TB

skkn

Hạnh kiểm
Yếu

Tốt


Khá

TB


15
SL % SL %

SL %

SL

% SL %

SL

% SL %

2017- 2018 358 12 3.3 118 32.9 119 55.6 29 8.1 260 72.6 77 21.5 21 5.9
2018-2019 378 18 4.8 146 38.6 201 53.2 13 5.4 320 84.7 53

5

1.3

2019 - 2020 375 15 4.0 150 40 189 50.4 21 5.6 303 80.8 63 16.8 9

2.4


2020 – 2021
421 26 6.8 192 45.7 181 43
(HK I)

17

22 5.3 311 73.9 83 19.7 27 6.4

* Nhận xét: Như đã nói trên, mặc dù năm học 2019 – 2020 cả nước chịu
ảnh hưởng tiêu cực từ đại dịch Covid-19 học sinh phải nghỉ học, tự học ở nhà,
chương trình học bị gián đoạn và giảm tải nhiều nhưng nhìn chung tỉ lệ học sinh
khá giỏi của nhà trường vẫn được tăng lên đáng kể so với thời điểm chưa áp
dụng sáng kiến. Riêng học 2020 – 2021 mới đi qua được 1 học kì, hơn nữa nhà
trường đang thực hiện chủ trương đánh giá chặt học sinh nhưng tỉ lệ học sinh
khá, giỏi đã tăng vọt so với năm học trước, số học sinh xếp loại yếu đã giảm
đáng kể.
Tóm lại: Việc nâng cao chất lượng giáo dục ở trường trung học cơ sở Mậu
Lâm hiện nay vừa là yêu cầu vừa là trách nhiệm và danh dự của nhà trường,
nhằm đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập quốc
tế. Trong những năm qua, với việc áp dụng các giải pháp trên đã giúp Ban giám
hiệu quản lý mọi hoạt động của trường học một cách khoa học theo những kế
hoạch cụ thể, từ đó dễ dàng nắm bắt được tình hình giảng dạy của giáo viên và
học tập của học sinh. Các tổ chức trong nhà trường hoạt động có sự gắn kết chặt
chẽ, hỗ trợ nhau cùng thực hiện mục tiêu giáo dục… Xây dựng được đội ngũ
giáo viên đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và tồn diện của giáo dục và
đào tạo, vừa có trình độ chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp và phẩm chất đạo
đức tốt, yêu nghề, thương yêu học sinh. Học sinh tích cực hơn trong học tập, học
bài và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp, có ý thức tập thể, lễ phép, kính trọng
thầy cơ, thân thiện với bạn bè. Tình trạng học sinh bỏ học, trốn học, lưu ban
giảm hẳn so với trước, khơng có tệ nạn xã hội trong trường học. Số học sinh

khá, giỏi cấp trường được tăng lên hàng năm. Chất lượng thi vào lớp 10 và chất
lượng thi học sinh giỏi các cấp hàng năm được tăng lến đáng kể. Đặc biệt năm
học 2020 – 2021 nhà trường đã có 3 giải học sinh giỏi cấp tỉnh vượt chỉ tiêu cấp
trên giao 233%. Kì thi chọn học sinh giỏi các mơn văn hóa lớp 6.7.8 do Phòng
Giáo dục - Đào tạo tổ chức vào ngày 19 tháng 4 năm 2020, nhà trường đã đăng
kí và cử 42 học sinh tham gia dự thi. Hi vọng các em sẽ đem về cho nhà trường
kết quả tốt để một lần nữa khẳng định tính hiệu quả các các giải pháp mà bản
thân đang áp dụng là đúng đắn và hiệu quả.
Tuy các giải pháp trên đã đem lại hiệu quả nhất định cho nhà trường
nhưng đó cũng chỉ là kinh nghiệm của cá nhân tơi và phạm vi áp dụng mới chỉ ở
trường trung học cơ sở Mậu Lâm, vì thế bản thân cũng rất mong được sự đánh
giá và góp ý của ban giám khảo, của lãnh đạo, chuyên viên Phòng và các đồng
nghiệp góp ý để bản thân hồn thiện hơn đề tài này.

skkn


16

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận
- Những bài học kinh nghiệm đã được tổng kết
Để thực hiện các giải pháp tại trường trung học cơ sở Mậu Lâm có hiệu
quả. Ban giám hiệu, trước hết là Hiệu trưởng nhà trường phải hiểu rõ tầm quan
trọng của mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, phải có kế hoạch và cách thức
quản lý nhà trường một cách khoa học, phân công nhiệm vụ rõ ràng, mở rộng
quyền tự chủ cho các tổ chức đoàn thể trong trường học dưới sự lãnh đạo của
Chi bộ đảng. Phát huy tinh thần dân chủ, công khai, minh bạch mọi hoạt động,
mọi lĩnh vực theo quy định để mọi người được biết, tham gia ý kiến và tạo sự

thống nhất, đồng thuận trong cơ quan. Phải xây dựng được kế hoạch hoạt động
giáo dục tồn diện mang tính chiến lược, xun suốt. Xây dựng kế hoạch hàng
năm học, học kỳ và từng tháng, từng tuần phải cụ thể theo từng hoạt động, thể
hiện rõ thời gian, chỉ tiêu cần đạt. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quyết liệt, ráo
riết, thường xuyên kiểm tra đốc thúc và có sự điều chỉnh phù hợp. Phải quan tâm
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, coi đây là điều kiện quan trọng nhất để đạt được
chất lượng giáo dục cao trong nhà trường, tạo diều kiện cho giáo viên được học
tập, tập huấn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng sư phạm.
- Khả năng mở rộng đề tài
Trong q trình nghiên cứu đề tài, tơi đã từng bước điều chỉnh và đề ra
những cách thức, biện pháp cụ thể, phù hợp với đặc điểm tình hình nhà trường
và địa phương; đồng thời nghiêm túc tiếp thu các ý kiến xây dựng từ đồng
nghiệp, phụ huynh, nhân dân và các cấp lãnh đạo, nhờ đó các giải pháp có tính
hiệu quả được giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội đồng tình ủng hộ.
Đề tài có thể mở rộng, đi sâu nghiên cứu và bổ sung thêm các giải pháp
mới về công tác quản lý, tư tưởng, cách thức dạy và học, cách thức rèn luyện các
kĩ năng, việc thực hiện và đẩy mạnh các phong trào thi đua trong trường học,
việc thực hiện xã hội hóa như thế nào để đạt hiệu quả hơn nữa.
Đề tài có thể áp dụng rộng rãi trong các trường trung học cơ sở nói riêng
và các trường trung học nói chung.
3.2. Kiến nghị, đề xuất

skkn


17
- Đối với Phòng giáo dục và Đào tạo
+ Phòng Giáo dục và Đào tạo cần mở các đợt tập huấn chun mơn theo
từng nhóm trường, tập huấn cần đảm bảo tính thực tế, phục vụ trực tiếp cho việc
đổi mới phương pháp dạy học để tất cả các giáo viên được tham gia học tập.

+ Tham mưu cho UBND huyện, hàng năm tăng thêm tỉ lệ về khen thưởng
và tỉ lệ nâng lương trước thời hạn nhằm động viên khuyến khích các giáo viên
có thành tích cao trong giảng dạy.
- Đối với nhà trường
+ Hiệu trưởng cần có cơ chế, chính sách tốt hơn về cơng tác thi đua khen
thưởng.
+ Làm tốt cơng tác xã hội hố giáo dục để tạo nên sự quan tâm rộng rãi
đến công tác giáo dục của nhà trường.
Trên đây là quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh
nghiệm“Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở Trường trung học
cơ sở Mậu Lâm”, tôi nhận thấy đề tài đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng
giáo dục trong nhà trường. Tuy nhiên, những điều trình bày trong bài viết chỉ
dựa trên thực tế chỉ đạo chuyên môn tại đơn vị cơng tác của bản thân do đó
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được góp ý, chia sẻ của
đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Như Thanh, ngày 10 tháng 4 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là sáng kiến của
mình viết không sao chép nội dung của
người khác
Người thực hiện
Lê Huy Tuấn

skkn




×