Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Skkn một số giải pháp tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác môn toán lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.71 KB, 23 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển với tốc độ nhanh,
thông tin khoa học ngày càng nhiều song thời gian giành cho mỗi tiết học trong
trường phổ thông không thay đổi. Để theo kịp sự phát triển của xã hội và cung
cấp cho học sinh những kiến thức mới nhất, đầy đủ nhất trong một thời gian có
hạn, việc đổi mới phương pháp dạy học luôn là vấn đề được nhiều người quan
tâm, nó là khâu then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển tư duy
sáng tạo của người học ở mọi quốc gia, mọi thời đại." Phương pháp giáo dục
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học,
bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên" (Chương I,
điều 4, Luật giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005).
Thực tế cho thấy việc dạy học nói chung và dạy học ở Tiểu học nói riêng
đã có sự đổi mới nhiều về phương pháp. Những phương pháp dạy học kích thích
sự tìm tịi, địi hỏi sự tư duy của học sinh được giáo viên đặc biệt quan tâm.
Song để cho giờ học thực sự đổi mới, việc sử dụng hợp lý các hình thức tổ chức
dạy học là hết sức cần thiết. Một trong những phương pháp dạy học góp phần
hình thành nhu cầu tự học và tự giải quyết vấn đề trong học tập của học sinh đã
và đang được khuyến khích, áp dụng là "phương pháp dạy học hợp tác".
Phương pháp này sẽ giúp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, đào sâu
kiến thức, hiệu quả vững bền cho học sinh, đồng thời phát huy cao độ khả năng
hợp tác, giúp đỡ nhau trong học tập.
Có thể nói, hợp tác là biểu hiện văn minh của xã hội hiện đại. Muốn có
được những người biết làm việc hợp tác, ngay từ bậc Tiểu học phẩm chất này
phải được hình thành và rèn luyện. Lớp học với sự đa dạng của các đối tượng
học sinh là mơi trường tốt để hình thành và rèn luyện kỹ năng hợp tác cho mỗi
người. Đối với học sinh Tiểu học việc rèn luyện cho các em kỹ năng hợp tác
trong học tập hết sức cần thiết, vì nó tạo điều kiện cho các em có nhiều cơ hội
giao lưu, học hỏi và giúp đỡ nhau, góp phần vào việc giáo dục nhân cách cho
học sinh. Bên cạnh đó cịn giúp các em một số kĩ năng cơ bản để phát triển nhân
cách con người trong cuộc sống hàng ngày nhất là học sinh lớp 1. Bởi đối với


học sinh lớp 1 khả năng tư duy của các em cịn non nớt, việc tự hồn thành
nhiệm vụ học tập của  một số em còn chậm, trong một lớp có nhiều đối tượng
học sinh khác nhau. Với kinh nghiệm nhiều năm liền trực tiếp chủ nhiệm và
giảng dạy lớp 1, bản thân tơi đã có "Một số giải pháp tổ chức hoạt động nhóm
trong dạy học hợp tác mơn Toán lớp 1" với mong muốn giúp các em phát huy
hơn nữa những gì các em đã có, mạnh dạn hơn khi trao đổi nội dung bài học và
giao lưu với bạn bè để tìm ra những kiến thức mới liên quan đến nội dung bài
học, mơn học từ đó các em sẽ đạt được kết quả cao trong học tập.
1

skkn


1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu lí luận tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác mơn
Tốn lớp 1 để vận dụng trong dạy học mơn Tốn ở Tiểu học nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Một số giải pháp tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác mơn
Tốn lớp 1.
1.4. Các phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp luyện tập - thực hành,...
- Phương pháp phỏng vấn.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Mỗi mơn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển

những cơ sở ban đầu, rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Trong
các môn học ở Tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, mơn Tốn có vị trí quan
trọng, vì :
- Các kiến thức, kỹ năng của mơn Tốn ở Tiểu học có nhiều ứng dụng
trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học các
môn học khác ở Tiểu học và học tập tiếp môn Tốn ở Trung học và các cấp học
tiếp theo.
- Mơn Toán giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng, hình
dạng khơng gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó học sinh có phương pháp nhận
thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả
trong đời sống.
- Mơn Tốn góp phần quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy
nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề; nó góp phần phát
triển trí thơng minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo…
- Đặc biệt đối với học sinh lớp 1, mơn Tốn lại càng quan trọng vì vào lớp
1, lần đầu tiên trẻ em được tiếp xúc với tốn học với tư cách là một mơn học, sự
kiện này sẽ quy định về đặc điểm quá trình nhận thức của trẻ em. Cụ thể hơn, trẻ
em sẽ tiếp xúc với các đối tượng toán học, các quan hệ toán học, các phép toán,
…ban đầu làm nền tảng cho q trình học mơn Tốn sau này. Lần đầu tiên trẻ
em được làm quen và rèn luyện với các thao tác tư duy trong dạy học toán như
là quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, chứng minh…
2

skkn


Trong những năm gần đây, đặc biệt là năm học 2020 - 2021 bậc Tiểu học
quan tâm nhiều đến đổi mới phương pháp dạy học. Việc đổi mới phương pháp
dạy học được đồng bộ về chương trình sách giáo khoa, thiết bị đồ dùng dạy học
và đánh giá kết quả học tập của học sinh. Để đáp ứng được với những đổi mới

như trên trong giáo dục thì việc lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học làm sao
cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao là hết sức cần thiết.
Ta thấy rằng: Học sinh hình thành được kiến thức, rèn luyện được kỹ
năng và tích lũy được vốn kinh nghiệm chủ yếu là do quá trình học tập, tương
tác giữa thầy và trò, giữa trò và trò thông qua môi trường dạy học và giáo dục.
Kết quả học tập cao hay thấp là do mỗi học sinh tích cực tương tác và trao đổi
nhiều hay ít trong mơi trường học tập. Vai trị quan trọng của nhóm học tập hợp
tác thể hiện ở chỗ: Tạo cơ hội để mỗi học sinh đưa ra giải pháp, trình bày cách
giải quyết, hướng suy nghĩ về nội dung học tập mà khơng e ngại như khi trình
bày trực tiếp với giáo viên trên lớp. Thông qua thảo luận, mỗi học sinh có thể tự
so sánh biết được tính hợp lí, tính đúng đắn trong cách giải quyết, trình bày của
mình và của bạn. Tự đưa ra những thông tin phản hồi nhanh thể hiện sự hiểu biết
hoặc không hiểu biết về nội dung học tập. Từ đó so sánh, đối chiếu với các
thông tin từ bạn bè mà tự điều chỉnh nhận thức. Đối với học sinh Tiểu học nói
chung, học sinh lớp 1 nói riêng, việc lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động nhóm
trong dạy học hợp tác ở mơn Tốn là hết sức quan trọng. Vì hình thức tổ chức
dạy học này vừa đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học
hiện nay và vừa nâng cao được chất lượng học tập cho học sinh.
Đối tượng áp dụng sáng kiến: HS lớp 1B - Trường Tiểu học Thiệu Dương Thành phố Thanh Hóa trong năm học 2020 - 2021.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Đơn vị trường Tiểu học Thiệu Dương - nơi tôi đang công tác có 25 lớp
với 883 học sinh, trong đó khối 1 có 5 lớp với 198 học sinh. Là một trong những
trường thuộc vùng ven của Thành phố nên việc tổ chức cho các em tham gia các
buổi sinh hoạt ngoại khóa cịn hạn chế, nhiều em chưa thật sự mạnh dạn trong
giao tiếp, trong học tập cũng như trong sinh hoạt. Để giúp các em nhất là học
sinh lớp 1 mạnh dạn hơn trong giao tiếp, hình thành và nắm vững các kiến thức
đã học thì ngồi sự giúp đỡ của giáo viên chủ nhiệm lớp thì cần có sự hỗ trợ,
giúp đỡ của các bạn trong giờ học, trong các môn học cụ thể. Sự gần gũi với học
sinh, thấu hiểu được những gì mà bản thân mỗi học sinh cần giúp đỡ nên qua
nhiều năm trực tiếp dạy học lớp 1 tơi đã tích lũy được "Một số giải pháp tổ

chức hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác mơn Tốn lớp 1". Trong q
trình dạy học tổ chức hoạt động nhóm mơn Tốn 1 cho học sinh tơi gặp một số
thuận lợi và khó khăn sau:
3

skkn


* Về thuận lợi :
- Ban giám hiệu đã quan tâm chỉ đạo sát sao đến công tác chuyên môn.
- 2 tuần/lần các tổ, khối sinh hoạt chuyên môn để tìm ra và thống nhất các
phương pháp dạy học thích hợp. Đây là cơ hội cho giáo viên trong trường nói
chung và trong tổ nói riêng để trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
- Giáo viên có trình độ chun mơn vững vàng; nhiệt tình, quan tâm đến
tất cả các đối tượng học sinh trong lớp.
- Học sinh chăm, ngoan, thích tham gia hoạt động hợp tác trong nhóm.
* Về khó khăn :
+ Về phía Nhà trường: Do điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị phục
vụ cho giảng dạy còn chưa được đầy đủ, bàn ghế một số phòng học chưa chuẩn,
chưa phù hợp cho việc tổ chức một số hoạt động dạy học. Bên cạnh đó, sự nỗ
lực của giáo viên trong việc tìm phương pháp giảng dạy phù hợp với bộ môn đôi
lúc chưa đồng bộ, vẫn cịn có giáo viên đơi khi cịn chưa linh hoạt trong việc lựa
chọn các hình thức tổ chức dạy học phù hợp với từng tình huống, từng thời điểm
và từng đối tượng học sinh, nhất là hình thức tổ chức hoạt động nhóm trong dạy
học hợp tác nên phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả học tập và chất lượng mơn
Tốn.  
+ Về phía gia đình: Đa số phụ huynh học sinh là gia đình nơng nghiệp,
lao động tự do, công nhân, buôn bán nhỏ,... kinh tế gia đình cịn nhiều khó khăn.
Sự đầu tư về thời gian, vật chất phục vụ cho việc học tập của con em chưa hợp
lý. Ngồi ra, cịn một số phụ huynh do hồn cảnh kinh tế gia đình phải đi làm ăn

xa để con ở nhà với ông bà tuổi đã cao nên việc hiểu biết tâm lý con trẻ còn hạn
chế nên việc trao đổi giao tiếp với con trẻ cả về học tập và cuộc sống thường
ngày cũng ảnh hưởng rất nhiều.
+ Về phía học sinh: Năm học 2019 - 2020 là năm học bị ảnh hưởng khá
nhiều do dịch Covid - 19, học sinh lớp 5 tuổi chưa được trang bị đầy đủ những
kĩ năng cơ bản trước khi vào lớp 1. Trong lớp có rất nhiều đối tượng học sinh,
khả năng tiếp thu của một số em cịn hạn chế, các em chưa thể tự mình hồn
thành được nhiệm vụ học tập của mình nếu khơng có sự hướng dẫn cụ thể của
giáo viên và sự hợp tác của bạn bè.
Đặc biệt đối với học sinh lớp 1, lần đầu tiên các em được tiếp xúc với
Tốn nên tư duy của các em cịn non nớt, khả năng phân tích, tổng hợp của các
em rất hạn chế. Năm học 2020 - 2021 lại là năm học đầu tiên thực hiện chương
trình GDPT - 2018.
Đứng trước thực trạng đó, ngay từ tuần 6 của năm học, tơi đã khảo sát
chất lượng mơn tốn của lớp. Tơi nhận thấy có nhiều học sinh chưa đạt so với
năng lực phát triển của các em trong giai đoạn này. Các em chưa biết viết 10

4

skkn


chữ số, không phân biệt được lớn hơn, dấu >; bé hơn, dấu <; năng lực tư duy,
lập luận toán học còn hạn chế,... Kết quả khảo sát như sau:
Sĩ số
HS hoàn thành
HS chưa hoàn thành
SL (em)
TL (%)
SL (em)

TL (%)
38 em
30
78,9
8
21,1
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi xin mạnh dạn đề xuất "Một
số giải pháp tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác mơn Toán lớp 1 ".
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Giải pháp thứ nhất: Giúp học sinh hiểu được khái niệm về phương
pháp dạy học hợp tác.
 
Dạy học hợp tác là một phương pháp dạy học trong đó mỗi học sinh đều
được học tập trong một hoặc nhiều nhóm, có sự cộng tác giữa các thành viên
trong nhóm, giữa các nhóm và với sự hướng dẫn của giáo viên để đạt mục đích
chung.

Phương pháp dạy học hợp tác vai trò của người giáo viên là người tổ
chức, điều khiển việc học của học sinh thông qua học tập hợp tác. Hợp tác vừa
là phương tiện vừa là mục tiêu của dạy học.
Hoạt động trong giờ dạy học hợp tác bao gồm: Hợp tác giữa các học sinh
trong một nhóm ( bao gồm cá nhân tự nghiên cứu       Thảo luận nhóm      Trình
bày kết quả thảo luận của nhóm); hợp tác giữa các nhóm và hợp tác giữa học
sinh và giáo viên.
Dạy học hợp tác phải tạo một quy tắc chung cho một lớp hoặc một nhóm
hợp tác, mọi người đều phải tuân theo quy tắc chung đó một cách bình đẳng.
Nếu trong tổ, trong nhóm có sự cách li, sự cạnh tranh cá nhân thì dạy học hợp
tác sẽ không đem lại kết quả tốt.
2.3.2. Giải pháp thứ hai: Tạo điều kiện cần và đủ trong dạy học hợp tác
nhằm giúp học sinh nỗ lực hết mình để tìm ra kiến thức.

Năm học 2020 - 2021 sau khi được Ban giám hiệu Nhà trường phân cơng
chủ nhiệm lớp 1B, tơi đã tìm hiểu cụ thể từng học sinh về hoàn cảnh cũng như
một số hiểu biết về kĩ năng sống. Vào năm học sau khi đã dạy được 6 tuần tôi đã

5

skkn


nắm bắt tương đối về mặt nhận thức của từng học sinh từ đó sắp xếp lại chỗ ngồi
theo bàn, tổ, nhóm hợp lý trong khi hợp tác nhằm giúp :  
- Tất cả các học sinh trong nhóm đều phải ý thức được mình là một thành
phần của nhóm và tất cả đều phấn đấu vì mục đích chung hoặc giải quyết nhiệm
vụ chung khơng có sự cạnh tranh cá nhân vì một mục đích riêng biệt nào.
- Mọi học sinh trong nhóm phải nhận thức rõ sự thành cơng hay thất bại
của nhóm là phụ thuộc vào mọi thành viên trong nhóm.
- Các thành viên phải quan tâm suy nghĩ trao đổi hoặc thảo luận về nhiệm
vụ của nhóm.
- Sự nỗ lực đóng góp và hợp tác của mỗi cá nhân theo quy định chung của
nhóm có ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
Dạy học hợp tác địi hỏi sự hướng dẫn của giáo viên nhằm giúp đỡ học
sinh nhận thức được nhiệm vụ, tạo động lực chung cho cả nhóm; phát triển các
kỹ năng làm việc theo nhóm mà các học sinh cần phải có. Dạy học hợp tác cịn
tập hợp được sự đóng góp của mỗi thành viên trong nhóm và tạo ra được mối
quan hệ hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm.
Dạy học hợp tác dựa trên cơ sở là tính đa dạng (không đồng nhất) của các
đối tượng học sinh và các quan hệ bình đẳng của các học sinh trong nhóm.
Chẳng hạn, sự khơng đồng nhất các thành viên trong nhóm về trình độ, về kỹ
năng xã hội, tính cách, giới tính… nếu giáo viên có sự cân nhắc kỹ về tính đa
dạng này sẽ tạo nên một nhóm làm việc hợp tác hiệu quả và hợp ý.

Dạy học hợp tác phải đảm bảo sự tham gia tích cực của tất cả các đối
tượng học sinh. Dạy học hợp tác nếu khơng tạo được sự tham gia tích cực của
các thành viên trong nhóm thì khơng có hiệu quả. Các yếu tố chủ yếu quyết định
việc tham gia tích cực đối với các thành viên, đó là sự phân chia cơng việc và
trách nhiệm đối với từng cá nhân. Điều này đòi hỏi giáo viên ngay từ khi giao
các nhiệm vụ cho các nhóm phải tính đến đặc điểm của nhóm, tạo ra sự linh hoạt
trong vai trò của mỗi cá nhân, mọi thành viên trong nhóm đều có thể tham gia ở
một thời điểm cụ thể.
Ví dụ: Trong khi thực hiện các phép tính hoặc giải một bài tốn, các học
sinh bình đẳng trong vai trị kiểm tra, người viết kết quả, người trình bày giải
pháp của nhóm,…
Tóm lại, trên cơ sở khai thác tính đa dạng của các đối tượng trong nhóm,
các cấp độ khác nhau của nội dung dạy học, trong dạy học hợp tác việc phân
chia trách nhiệm tới từng cá nhân, sự bình đẳng của mỗi cá nhân trong các vai
trị ở nhóm, sự hợp tác tích cực vì mục đích chung của mỗi  thành viên là chìa
khóa đảm bảo tính hiệu quả của hình thức tổ chức dạy học theo nhóm trong dạy
học hợp tác.
2.3.3. Giải pháp thứ ba: Nắm vững một số quy trình trong dạy học hợp tác.
6

skkn


Dạy học hợp tác có thể sử dụng ở nhiều thời điểm khác nhau trong một
tiết học, thường gồm một số bước sau :
Bước 1: Làm việc chung cả lớp.
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
- Phân chia nhóm, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm.
- Hướng dẫn cách làm việc nhóm, trách nhiệm của mỗi thành viên trong nhóm.
Bước 2: Làm việc theo nhóm.

- Cá nhân làm việc độc lập.
- Trao đổi ý kiến - thảo luận nhóm.
- Thống nhất các kết luận, trình bày các kết quả của nhóm.
Bước 3: Thảo luận - tổng hợp giữa các nhóm.
- Các nhóm báo cáo kết quả.
- Thảo luận chung: Bình luận, đánh giá các kết quả của các nhóm.
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề tiếp theo.
Trong các bước tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác bản thân
mỗi giáo viên cần áp dụng linh hoạt, chẳng hạn ở giai đoạn đầu dạy học hợp tác
có thể cần thực hiện cơng phu việc chia nhóm và hướng dẫn làm việc trong
nhóm. Cịn sau khi các nhóm đó được điều chỉnh và ổn định theo từng nội dung
học tập thì sẽ rút ngắn việc tổ chức và hướng dẫn làm việc ở các nhóm. Khi trình
bày kết quả, các nhóm có cùng kết quả giống nhau có thể gọi một nhóm đại diện
trình bày, các nhóm còn lại bổ sung làm rõ ý tưởng dẫn tới kết quả chung đó.
Tuy nhiên dạy học hợp tác cần sự kiểm sốt chặt chẽ của giáo viên, nếu
khơng có thể dẫn tới một số học sinh ỷ lại, lười biếng, dồn việc cho một số cá
nhân có năng lực. Ngoài ra, dạy học hợp tác cũng bị hạn chế bởi không gian và
thời gian của tiết học. Nên để thực hiện việc dạy học hợp tác mang lại hiệu quả
cao nhất, giáo viên cần khéo léo trong việc chia nhóm, tinh tế khi giao nhiệm vụ
và kiểm sốt chặt chẽ các hoạt động của nhóm.
2.3.4. Giải pháp thứ tư:  Sử dụng kỹ thuật chia nhóm và điều khiển nhóm.
* Kỹ thuật chia nhóm.
Kỹ thuật chia nhóm học tập hợp tác trong dạy tốn ở lớp 1 có thể có nhiều
cách, tùy theo yêu cầu nhiệm vụ học tập của mỗi nhóm và tùy theo dụng ý sư
phạm trong dạy học của giáo viên, việc dạy học hợp tác theo nhóm như vậy đều
có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Tuy nhiên, trong dạy học toán ở
tiểu học nói chung, dạy học tốn ở lớp 1 nói riêng, chúng ta có thể chia nhóm
theo các hình thức sau :
- Nhóm ngẫu nhiên: Trong dạy học tốn, kiểu chia nhóm này thường dùng để
tổ chức trị chơi học tập nhằm củng cố kiến thức, kỹ năng hoặc thăm dò các lỗi

sai của học sinh. Khi đó sẽ có nhiều khả năng ngẫu nhiên bộc lộ trong khi chơi
làm cho trò chơi thêm vui vẻ hứng thú. Giáo viên dễ thu được phản hồi nhanh từ
7

skkn


các nhóm học tập. Với hình thức chia nhóm này, giáo viên cần giao nhiệm vụ
cho nhóm có trình độ đại trà với một số mức độ yêu cầu khác nhau để học sinh
tự phân cơng theo trình độ cá nhân.
Ví dụ:  Khi giải một bài tốn, trong nhóm có thể phân cơng:  Một số học
sinh đưa ra phép tính và tính kết quả; một số học sinh đưa ra câu trả lời; một số
học sinh tổng hợp, ghi kết quả        thống nhất kết quả và trình bày.
Chia nhóm ngẫu nhiên có những ưu điểm và nhược điểm như:
+ Ưu điểm: Khả năng giao tiếp rộng giữa các đối ngồi trong lớp. Các em
thấy cơ hội phân vào các nhóm là như nhau. Các nhóm tương đối đồng đẳng về
số lượng người, về trình độ chung của các nhóm.
+ Nhược điểm: Sẽ có nhóm có một số học sinh khơng hợp nhau, khơng
biết cá tính của nhau vì vậy trong giai đoạn đầu học tập hợp tác có thể chưa thật
ăn ý, cũng có thể có nhóm tồn học sinh có khả năng tiếp thu tốt hoặc ngược lại,
như vậy trình độ giữa các nhóm khơng đều nhau.
- Nhóm đủ trình độ: Chia mỗi nhóm có đủ 3 trình độ học sinh: Hoàn thành tốt,
hoàn thành, chưa hoàn thành.
+ Ưu điểm: Hình thức chia nhóm này phát huy được tác dụng tốt khi
muốn học sinh cùng nhau hợp tác tìm tòi, phát hiện kiến thức mới hoặc giải
quyết nhiệm vụ nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức mới hình thành. Giáo viên có
thể tận dụng khả năng tương tác giữa các học sinh có khả năng tiếp thu tốt với
các học sinh khả năng tiếp thu còn hạn chế để giúp đỡ lẫn nhau. Chẳng hạn học
sinh còn hạn chế sẽ học được từ học sinh tiếp thu tốt cách làm, cách diễn đạt,
các kiến thức còn chưa rõ. Ngược lại những học sinh tiếp thu tốt thông qua việc

sửa lỗi, góp ý những cho học sinh tiếp thu chưa tốt cũng rút kinh nghiệm cho
bản thân mà hiểu sâu và hiểu rõ hơn về bài học.
+ Nhược điểm: Một số học sinh khả năng tiếp thu chưa tốt sẽ dựa dẫm, ỷ
lại và ăn theo các kết quả làm việc của những học sinh có khả năng tiếp thu tốt.
Những học sinh tiếp thu nhanh cảm thấy mất thời gian vì phải nhắc lại những
điều quá rõ ràng và khơng thu được gì trong q trình học nhóm.
- Nhóm cùng sở trường: Dựa vào quá trình học tập. Giáo viên chia học sinh
thành các nhóm: Nhóm học sinh hồn thành tốt; nhóm học sinh hồn thành;
nhóm học sinh chưa hoàn thành.
Lần lượt giao nhiệm vụ theo nội dung học tập trong chương trình cho
từng nhóm với mức độ u cầu khác nhau. Trong dạy học toán ở lớp 1 - Tiểu
học, hình thức chia nhóm này dễ thực hiện và phát huy hiệu quả khi dùng trong
quá trình luyện tập, thực hành phát triển các kỹ năng cá nhân: tính tốn, giải
tốn hoặc thực hành vận dụng.
+ Ưu điểm: Đảm bảo phân hóa đối tượng và dạy theo sở trường của học
sinh, giúp cho mỗi nhóm đều phát triển năng lực theo khả năng có thể.
8

skkn


+ Nhược điểm: Đối với hình thức chia nhóm này đòi hỏi giáo viên phải
chuẩn bị nội dung bài giảng đa dạng và cơng phu hơn nhiều, việc xử lí các tình
huống ở trên lớp rất phức tạp địi hỏi giáo viên phải có năng lực chun mơn cao
và kỹ năng sư phạm thuần thục.
Tóm lại, mỗi kỹ thuật chia nhóm có những ưu, nhược điểm riêng nên tùy
theo từng nội dung học tập, từng thời điểm và đối tượng học sinh lớp mình mà
giáo viên lựa chọn cách chia nhóm sao cho hợp lí mang lại kết quả cao nhất.
* Kỹ thuật điều khiển thảo luận nhóm.
Khi điều khiển thảo luận nhóm, giáo viên cần chú ý đến một số vấn đề :

- Điều khiển định hướng thảo luận vào nội dung trọng tâm, mục tiêu, mục
đích học tập.
- Điều khiển khơi ngịi, kích thích khơng khí thảo luận sôi nổi, cởi mở,
hợp tác.
- Điều khiển nhằm hạn chế phong cách “Anh hùng cá nhân” ôm đồm làm
hết công việc của cả nhóm.
- Điều khiển hạn chế sự “ăn theo” của một số cá nhân chưa chăm học ỷ
lại.
Khi điều khiển thảo luận nhóm học tập, thực hiện tốt các yếu tố trên sẽ tạo
nên hiệu quả và chất lượng của cuộc thảo luận.
Vận dụng vào dạy học toán ở lớp 1, khi tổ chức cho học sinh thảo luận
nhóm thì điều quan trọng nhất là học sinh xác định đúng vấn đề (mục tiêu) cần
thảo luận. Các vấn đề khơng đúng trọng tâm cần mau chóng phát hiện và gạt bỏ,
điều này đòi hỏi giáo viên cần quan sát và lắng nghe vấn đề thảo luận từ các
nhóm, giúp cho các em xác định được các nhiệm vụ nào đã rõ ràng, nhiệm vụ
nào còn cần thảo luận, tranh luận để làm rõ vấn đề (nội dung bài tập) hiểu như
thế nào là đúng, là sai.
2.3.5. Giải pháp thứ năm: Thiết kế tình huống hoạt động và tổ chức hoạt
động học tập hợp tác phù hợp.
Tình huống hoạt động hợp tác phải là các tình huống gợi ra vấn đề; nhiệm
vụ đề ra phải vừa sức đối với trình độ của học sinh, tức là học sinh có khả năng
giải quyết được tình huống đặt ra; dễ giải quyết vấn đề của tình huống đặt ra,
học sinh thấy có nhu cầu hợp tác với nhau và hi vọng sự hợp tác đó sẽ có tác
dụng tốt; tạo ra môi trường hợp tác để thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa vai
trò cá nhân với vai trò tập thể.
 
Cùng một mục đích, nội dung có thể thiết kế nhiều tình huống khác nhau.
Nhưng các tình huống học tập hợp tác cần phải đạt yêu cầu là : Không q khó
và khơng q dễ, phù hợp với mục đích, nội dung bài học, tình huống phải chính
xác, đưa ra đúng lúc, đúng chỗ nhằm thu hút sự chú ý của học sinh. Tình huống

phải có tác dụng gợi động cơ và dẫn dắt học sinh hoạt động để phát triển một số
9

skkn


kỹ năng trình bày, diễn đạt, kỹ năng tư duy hội thoại có phê phán. Để tạo tình
huống học tập hợp tác trong mơn tốn ở lớp 1, có thể dựa vào một số hoạt động
trí tuệ: Dự đốn kết quả nhờ nhận xét trực quan và thực nghiệm, giải bài tập mà
học sinh chưa biết thuật giải, tìm sai lầm trong lời giải, phát hiện nguyên nhân
và sửa chữa sai lầm trong giải tốn, tìm nhiều cách giải cho một bài tốn,…
Ví dụ 1: Bài Luyện tập chung (Trang 76, 77 - SGK Toán 1. Cánh Diều)
Bài 6: Số?

Khi giáo viên mới đưa hình vẽ minh họa ra để học sinh quan sát, hầu hết cả
lớp làm được 1 phép tính cộng. Nhưng sau khi giáo viên hướng dẫn học sinh
nắm yêu cầu của đề bài, chia nhóm, yêu cầu các thành viên trong nhóm phải
thảo luận để tìm ra các số thích hợp cần điền vào ơ trống thì các thành viên trong
nhóm sẽ đưa ra được 4 tình huống của bài tốn tương ứng với 4 phép tính.
Mỗi nhóm HS sẽ hồn thành thành bài như sau:
Cách 1
Cách 2
Cách 3
Cách 4
6+3=9
6+3=9
3+6=9
3+6=9
9 -3=6
9- 6=3

9- 3=6
9- 6=3
Qua ví dụ minh họa này tôi đã khắc sâu kiến thức cho các em "Trong phép
cộng khi đổi chỗ các số với nhau thì kết quả khơng thay đổi" và mối quan hệ
giữa phép cộng và phép trừ.
Ví dụ 2: Bài Luyện tập (Trang 138, 139 - Toán 1. Cánh Diều)
Khi giáo viên đưa ra bài toán 3b, yêu cầu học sinh tính số điểm của mỗi bạn
trong trị chơi, các nhóm học sinh làm tính, có thể trao đổi cách tính và tính. Sau
đó thống nhất kết quả trong nhóm. Sau khi học sinh thực hành tính, thay cho
việc chữa bài và đưa ra đáp án, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh cùng nhau
thảo luận về kết quả của bài làm hoặc về các cách tính khác nhau, từ đó giúp học
sinh đưa ra cách tính dễ nhất và nhanh nhất. Học sinh được thể hiện khả năng
nhẩm tính, khả năng quan sát, tư duy để tìm ra kết quả của bài tốn. Điều đó
thực sự bổ ích vì có nhiều bài tốn học sinh làm đúng đáp số nhưng chưa thực
sự hiểu hết ý nghĩa của bài toán.
10

skkn


Tóm lại, trên cơ sở khai thác tính đa dạng của các đối tượng trong nhóm,
các cấp độ khác nhau của nội dung dạy học, trong dạy học hợp tác việc phân
chia trách nhiệm tới từng cá nhân, sự bình đẳng của mỗi cá nhân trong các vai
trị ở nhóm, sự hợp tác tích cực vì mục đích chung của mỗi  thành viên là chìa
khóa đảm bảo tính hiệu quả của hình thức tổ chức dạy học theo nhóm trong dạy
học hợp tác.
Như chúng ta biết rằng trong dạy học mơn Tốn ở lớp 1, có thể áp dụng
một số tình huống cụ thể như sau :
+ Tình huống 1: Hồn thiện kiến thức cũ.
Ví dụ: Bài Luyện tập chung (Trang 76 - SGK Tốn 1. Cánh diều) có bài

tập 2 như sau:

- Giáo viên hướng nêu yêu cầu bài tập.  
- Nếu chỉ để học sinh thực hành từng cá nhân thì học sinh khơng thể nêu đầy đủ
các phép cộng có kết quả bằng 8 từ các thẻ số. Do vậy giáo viên có thể yêu cầu
học sinh sử dụng bộ đồ dùng toán thực hành ghép các phép cộng và có thể tổ
chức cho học sinh học tập hợp tác, bằng cách yêu cầu học sinh thảo luận và viết
các phép tính. Với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên nhằm phát triển tư duy,
khả năng khái quát của các thành viên trong nhóm nên các em nói và viết được 9
phép tính: 4 + 4 = 8; 5 + 3 = 8; 3 + 5 = 8; 6 + 2 = 8; 2 + 6 = 8; 7 + 1 = 8;
11

skkn


1 + 7 = 8; 0 + 8 = 8; 8 + 0 = 8
+ Tình huống 2: Phát triển các kiến thức và kỹ năng mới của bài học.
Khi hình thành kiến thức và kỹ năng mới của bài học, giáo viên có thể
cung cấp kiến thức tới một mức độ nhất định sau đó yêu cầu học sinh thảo luận
để phát triển làm rõ mối quan hệ giữa kiến thức cũ và kiến thức mới, giữa các kỹ
năng đã có và kỹ năng cần hình thành. Đây cũng là một tình huống thích hợp để
áp dụng dạy học hợp tác.
Ví dụ: Bài Hình vng, hình trịn, hình tam giác, hình chữ nhật ( SGK
Tốn 1 - Cánh diều).
Eect.

Hình vng
Hình trịn
Hình tam giác
Hình chữ nhật

Sau khi cung cấp biểu tượng về hình vng, hình trịn, hình tam giác, hình
chữ nhật. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đơi (theo bàn) để
chỉ và nói ra các đồ vật xung quanh lớp học có dạng hình vng, hình trịn, hình
tam giác, hình chữ nhật. Sau đó, phát triển kiến thức và kĩ năng nhận diện hình
trong thực tế cuộc sống:
- Các đồ vật có dạng hình vng là: Viên gạch hoa lát nhà, khăn tay mùi
xoa, mặt đồng hồ,…
- Các đồ vật có dạng hình trịn là: Bánh xe máy, xe đạp, cái bát, cái mâm,
mặt đồng hồ, quả bóng,…
- Các đồ vật có dạng hình chữ nhật là: Cái mặt bàn, phong bì thư, quyển
sách, quyển vở, cờ Tổ quốc, khung ảnh,...
- Các đồ vật có dạng hình tam giác là: Biển báo giao thơng, bánh mì, ...
+ Tình huống 3: Luyện tập, củng cố lý thuyết hoặc ơn hệ thống hóa các kiến
thức đã có.
Hoạt động thực hành và ơn tập thường xun có ý nghĩa quan trọng trong
dạy học toán đối với học sinh tiểu học nói chung, học sinh lớp 1 nói riêng. Nó
giúp học sinh hiểu rõ những nội dung lý thuyết và hồn thiện các kỹ năng hình
thành kỹ xảo. Việc hướng dẫn thực hành và ơn tập mơn tốn có hiệu quả cũng là
một tình huống thích hợp để áp dụng dạy học hợp tác.
Ví dụ 1: Bài Xăng-ti-mét. Đo độ dài (Trang 117 - Toán 1. Cánh diều).
Trong phần lý thuyết giáo viên có thể giới thiệu nguyên tắc xác định độ
dài của một đoạn thẳng bằng thước có vạch Xăng-ti-mét. Độ dài của một số
đoạn thẳng tương ứng.
Khi có được kỹ năng sử dụng thước có vạch Xăng-ti-mét, học sinh có thể
thảo luận trong khi thực hành làm một trong số các bài tập 2; 3 SGK Toán 1
12

skkn



(Trang 118) để hiểu rõ các trường hợp cụ thể từ đó biết: Đo độ dài của đoạn
thẳng cho trước và viết được các số đo tương ứng; so sánh độ dài của các đoạn
thẳng; biết kiểm tra cách đặt thước đúng/ sai; biết ước lượng các đồ vật xung
quanh mình như: Bút chì, tẩy, hộp bút, sách, vở, ....

A

B

C

0

1

0

1cm

2
1
3cm

D

M

3

0


N
1

2

3
6cm

4

6

5

một xăng-ti-mét
ba xăng-ti-mét
sáu xăng-ti-mét
Trong q trình làm bài, bản thân tơi rất mừng vì thấy dường như tất cả
các học sinh trong lớp đã biết cách sử dụng các kiến thức đã học để nêu được vì
sao cách đặt thước đó là đúng/sai.
Ví dụ 2: Khi dạy dạng: Phép cộng dạng 25 + 14 ( Trang 134 - SGK Toán
1. Cánh Diều).
Giáo viên đưa ra tình huống của phép tính : 25 + 14 = ?
Đa phần học sinh trong lớp đều tìm ra kết quả ( nhưng bước đầu bằng
phương tiện trực quan). Tuy nhiên nhằm khơi dậy và phát huy năng lực học tập
của học sinh giáo viên cho học sinh cần thảo luận xem làm thế nào để cộng được
hai số 25 và 14 và 25 + 14 = ?
Khi đã xác định được vấn đề thì làm thế nào để mau chóng bắt đầu cuộc
thảo luận và tiết kiệm thời gian? Điều này đòi hỏi giáo viên “khơi ngịi” bằng

cách đặt câu hỏi, hoặc nêu tình huống cho học sinh. Giáo viên có thể hỏi “tại
sao ?”; “Làm thế nào để được kết quả đó ?”; “Lúc nào cũng cứ đếm kết quả
trực tiếp trên thẻ thanh chục và các khối lập phương rời như SGK hay các thẻ
que tính và que tính rời trong bộ đồ dùng có được khơng ?”; “Vậy ta có thể
13

skkn


cộng hai số này bằng cách nào ?”. Trong các tình huống dạy học khác có thể có
nhiều dạng câu hỏi “khơi ngòi” phù hợp. Chẳng hạn dạng câu hỏi nhân quả,
dạng so sánh, đánh giá…
Đối với tình huống có học sinh khơng tham gia cần xem ngun nhân vì
sao học sinh đó khơng tham gia: Do nhiệm vụ q sức ? Do nhút nhát, thiếu tự
tin, sợ sai bị chế giễu? Do lười không quan tâm tới nội dung học tập? Điều này
địi hỏi giáo viên cần tìm rõ nguyên nhân trong từng tình huống cụ thể mà ứng
xử cho phù hợp.
Chẳng hạn, khi có học sinh nhút nhát thiếu tự tin, sợ sai bị chế giễu mà
không giám tham gia thảo luận, giáo viên có thể gợi ý cả nhóm để bạn đó tự
chọn một vấn đề thơng thạo nhất có cơ hội thành cơng cao. Cịn nếu là do học
sinh lười chưa quan tâm nội dung học tập, cần kết hợp giữa động viên khích lệ
với dư luận phê phán đúng mức.
Vậy để hình thành kỹ năng cộng các số trong phạm vi 100 (không nhớ), ta
xuất phát từ tình huống sử dụng trực quan, và đi tới cách thực hiện phép cộng:
25 + 14 = ?
Ta có thể chia nhỏ vấn đề cần thảo luận gồm:
+ Thảo luận xác định vấn đề (cách cộng các số trong phạm vi 100 khơng nhớ).
+ Thảo luận tìm hướng giải quyết và đề xuất giải pháp để thực hiện cách cộng
các số trong phạm vi 100 (khơng có nhớ).
Cách 1:  Sử dụng đồ dùng trực quan (Bằng các thẻ thanh chục và khối lập

phương rời như SGK).

Cách 2: Đặt tính rồi tính.
+ Thảo luận để đi tới kết luận.
Bước 1: Đặt tính.
Bước 2: Thực hiện tính từ phải sang trái.
Thiết kế tình huống học tập hợp tác, ngồi mục tiêu chiếm lĩnh kiến thức
cụ thể trong hoạt động học tập, cần chú trọng hơn đến mục tiêu rèn luyện cách
học và cách giao tiếp cho học sinh. Trong dạy học hợp tác, mục tiêu đề ra là dạy
cho học sinh phương pháp hợp tác và rèn luyện tư duy đối thoại có phê phán.
14

skkn


Nhưng khơng phải nội dung nào cũng có thể đưa ra để tổ chức học tập hợp tác
được, vì vậy phải chọn nội dung thích hợp. Đó là những nội dung có tác dụng
hình thành nhu cầu học tập hợp tác, những nội dung kích thích sự tranh luận
trong tập thể.
Trong dạy học mơn Tốn ở lớp 1, có thể lựa chọn những nội dung để thiết
kế hoạt động dạy học hợp tác như:
- Tìm nhiều cách giải cho một bài tốn.  
- Tìm quy trình giải một dạng bài tập cụ thể.
- Tìm và sửa chữa sai khi giải tốn.
- Những tình huống để tiếp cận kiến thức mới.
* Giáo viên có thể tổ chức hoạt động học tập hợp tác bằng cách:
- Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm gồm các học sinh ngồi ở hai bàn liền nhau
để có thể quay lại với nhau thảo luận mà không mất thời gian, đảm bảo giữ trật
tự nhất định.
- Tổ chức thi đua giữa các nhóm trong việc giải quyết u cầu của tình huống.

- Có thể cho các nhóm thi tiếp sức khi trình bày kết quả thảo luận trước lớp bằng
việc tổ chức các trò chơi cuối giờ cho học sinh nhằm củng cố kiến thức của bài
học.
2.3.6. Giải pháp thứ sáu: Xây dựng hệ thống trò chơi theo nội dung kiến
thức từng bài trong dạy học hợp tác.
Để các tiết dạy thu hút được sự chú ý của học sinh, giúp các em có sự
hứng thú, say mê trong học tập thì việc tổ chức trị chơi là một trong những việc
làm hết sức cần thiết. Việc tổ chức trị chơi trong học tốn được giáo viên thể
hiện ở đầu tiết, giữa tiết hay cuối tiết là do đặc điểm tâm lí lứa tuổi của học sinh
trong lớp. Một trong những trò chơi được giáo viên hay sử dụng trong dạy học
hợp tác mơn Tốn 1 là: Câu cá (sử dụng trong cộng, trừ các số trong phạm vi
10); truyền điện (sử dụng trong các bài: Luyện tập củng cố kĩ năng làm các phép
tính cộng, trừ không nhớ dạng 14 + 3; 17 - 2); Ong đi tìm nhụy (được sử dụng
trong bài: Luyện tập củng cố về phép cộng trong phạm vi 10); Tìm nhà cho thỏ
(có thể sử dụng trong tất cả các tiết học). Sau mỗi trị chơi giáo viên thường có
những câu hỏi để củng cố nội dung kiến thức đã học.
Ví dụ minh họa:  Sau khi dạy xong phần tốn: Cộng, trừ các số tự nhiên
trong phạm vi 100 (không có nhớ). Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi
trị chơi: "Tìm nhà cho thỏ".
+ Giáo viên chia nhóm học sinh theo nhóm ngẫu nhiên, nhóm đủ trình độ
hoặc theo nhóm cùng sở trường (mỗi nhóm nên chọn 4 em) rồi đặt tên cho 2 đội
thi. Sau đó giáo viên gắn bảng nhóm đã chuẩn bị lên bản lớp để hướng dẫn học
sinh, giới thiệu cách chơi, luật chơi.
+ Học sinh đại diện các nhóm        lên bảng tham gia trò chơi.
15

skkn


 Cụ thể  trị chơi "Tìm nhà cho thỏ" như sau:

- Hướng dẫn: Có những chú thỏ mãi đi tìm cà rốt để ăn nên quên đường
về nhà. Bây giờ em hãy chỉ đường giúp các chú thỏ về đúng ngôi nhà của mình
kẻo trời sắp tối rồi. Biết rằng muốn tìm về được nhà phải giải đúng bài tốn ghi
trên lưng mỗi chú thỏ.
- Cách chơi, luật chơi: Giáo viên chọn 2 đội (mỗi đội 4 em).
Giáo viên yêu cầu 2 đội xếp thành 2 hàng, khi nghe hiệu lệnh "bắt đầu"
thì lần lượt từng bạn lên nối các phép tính trên lưng mỗi chú thỏ với các số thích
hợp trong từng ngôi nhà (Thời gian là 3 phút).
- Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi thử, chơi thật.

§éi Họa Mi

Đội Sơn Ca

51

80
98 - 50

40 + 40
48

30 + 42

72

64
49
Đội họa mi


Đội Sơn ca
37

10 + 45

49 - 10

92 - 41
85 - 21

55

27 + 80

Sau khi các đội thi xong giáo viên yêu cầu học sinh dưới lớp nhận xét,
đánh giá kết quả của 2 đội thi      giáo viên nêu một số câu hỏi nhằm củng cố.

80

51
98 - 50

40 + 40

64

10 + 45

48
30 + 42


49

72
Đội Sơn ca

Đội họa mi

92 - 41

37

49 - 10
55

85 - 21

27 + 80

16

skkn


- "Đội Họa Mi" vì sao cịn 1 chú thỏ các con lại khơng đưa nó về ngơi nhà cịn
lại?
- Phép tính 27 + 80 có thuộc dạng phép cộng trong phạm vi 100 (không nhớ)
không? Tại sao? Muốn cho phép tính này về đúng ngơi nhà thì ta phải thay đổi
phép tính đó như thế nào?
- "Đội Sơn Ca" có phép tính trừ 49 - 10 thuộc dạng phép trừ trong phạm vi 100

(không nhớ) nhưng sao các con lại khơng đưa chú thỏ về với ngơi nhà cịn lại?
Vậy muốn đưa con thỏ về đúng ngôi nhà của mình thì phép tính dưới chân con
thỏ ta phải thay đổi như thế nào?
Tóm lại, trong việc thiết kế tình huống và tổ chức hoạt động học tập hợp
tác, giáo viên có thể được coi là một nhà biên kịch, linh hồn của một tình huống
tốt là kịch bản của giáo viên, sau đó là cách thể hiện kịch bản và cách lựa chọn
thời gian thích hợp để đưa ra tình huống, kịch bản hay là khi kịch bản xuất phát
từ vấn đề tưởng chừng rất đơn giản nhưng lại chứa đựng những chướng ngại.
Việc thiết kế các tình huống hoạt động học tập hợp tác phải thể hiện được đặc
điểm gợi động cơ và hướng đích.
2.3.7. Giải pháp thứ bảy: Lồng ghép các hoạt động nhóm trong dạy học hợp
tác thông qua việc sinh hoạt các Câu lạc bộ Toán trong trường.
Cũng như một số trường trên địa bàn Thành phố. Trong những năm gần
đây, trường tôi đã thành lập các câu lạc bộ như: Câu lạc bộ Chữ đẹp; Câu lạc bộ
Mỹ thuật; Câu lạc bộ Cờ vua; Câu lạc bộ Tiếng Anh; Câu lạc bộ Toán. Việc
quan tâm, chỉ đạo và kiểm tra sát sao quá trình hoạt động các Câu lạc bộ của
Ban giám hiệu nhà trường và bộ phận chuyên môn nên bản thân mỗi giáo viên
được phân công phụ trách các câu lạc bộ đã có những biện pháp giúp các Câu
lạc bộ hoạt động rất tốt và mang lại niềm vui, niềm say mê cho tất cả các em.
Câu lạc bộ Toán là một trong những Câu lạc bộ được thầy cô, học sinh và phụ
huynh học sinh quan tâm và yêu thích nhất.
Do vậy hàng tuần vào sáng thứ bảy tôi cùng các em tham gia sinh hoạt để
giúp các em làm quen với việc hoạt động nhóm để cùng hợp tác giải quyết thành
công một số vấn đề như: Làm tốt những dạng tốn hay, tốn khó, tốn tuổi thơ,
giải tốn trên mạng Internet,...
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với các hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác ở mơn Tốn lớp 1 là một
hình thức tổ chức dạy học có nhiều ưu điểm nhưng cũng khơng ít hạn chế, vì
vậy địi hỏi giáo viên phải có lịng nhiệt tình, có năng lực chun mơn nhất định

và kỹ năng sư phạm thuần thục. Có như vậy mới có thể mang lại hiệu quả cao,
đáp ứng yêu cầu dạy học nhằm phát triển năng lực.

17

skkn


Với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của giáo viên và học sinh cùng với
những giải pháp tích cực ở trên mà giáo viên đã đưa ra ngày càng hấp dẫn học
sinh ham mê trong học tập nhất là mơn Tốn, các em đã mạnh dạn hơn rất nhiều
khi tham gia thảo luận, hợp tác trong học tập và qua khảo sát cuối tháng 3 cho
thấy đa số các em đã hồn thành được các nội dung của mơn học tại thời điểm
hiện tại. Cụ thể như sau:
Sĩ số
HS hoàn thành
HS chưa hoàn thành
SL (em)
TL (%)
SL (em)
TL (%)
38 em
38 em
100 %
0
Nhìn vào kết quả này quả thật là niềm vui, niềm tự hào của tôi và cũng là
động lực để tôi tiếp tục áp dụng tốt các biện pháp trên trong giảng dạy mơn
Tốn lớp 1 nói riêng và sự nghiệp "trồng người" của tơi nói chung.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.

Từ thực trạng của nhà trường, địa phương, gia đình và học sinh, với sự chỉ
đạo sát sao và phân công chuyên môn hợp lý của Ban giám hiệu nhà trường và
bằng quyết tâm tìm tịi, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả của việc
học mơn Tốn ở học sinh lớp 1 chưa cao. Năm học 2020 - 2021, tơi đã tập trung
nghiên cứu tìm ra một số biện pháp tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hợp
tác nhằm nâng cao hiệu quả dạy học mơn Tốn ở lớp 1 (như đã nêu ở trên) đã
thu được kết quả khả quan. Từ kết quả trên đây, tôi nhận thấy rằng: Muốn tổ
chức tốt hoạt động nhóm dạy học hợp tác trong mơn Tốn ở lớp 1 đối với giáo
viên trước hết:
- Phải hiểu được tầm quan trọng của vị trí, mục tiêu, đặc điểm và nội dung
chương trình mơn Tốn lớp 1 - GDPT 2018.
- Phải hiểu được vai trò của việc tổ chức hoạt động nhóm dạy học hợp tác
trong mơn Tốn ở lớp 1 nhằm phát triển năng lực. Biết lựa chọn các tình huống
phù hợp để tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác.
- Phải ln giữ vai trị là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, tạo ra các
tình huống mở khi dạy học để các em có nhu cầu hợp tác.
- Phải quan sát, lắng nghe và theo dõi sát sao q trình hoạt động của các
nhóm để khuyến khích, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tất cả các thành viên trong
nhóm đều được hoạt động.
3.2. Kiến nghị.
+ Đối với giáo viên:
Cần thiết phải giải quyết mâu thuẫn giữa quỹ thời gian chuẩn bị kế hoạch
bài học nhiều môn của giáo viên Tiểu học với yêu cầu lựa chọn hình thức tổ
chức dạy học đa dạng và nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động trên lớp.
Bởi vì, muốn lựa chọn đa dạng các hình thức tổ chức dạy học nhất là hình thức
18

skkn



tổ chức hoạt động nhóm địi hỏi giáo viên phải có thời gian để nghiên cứu lựa
chọn mới có thể đưa ra các tình huống phù hợp với nội dung học tập. Cần tích
cực trau dồi các kiến thức về chun mơn để tìm ra nhiều cách dạy hay, có sáng
tạo từ đó giúp học sinh tiếp thu nội dung bài học một cách hiệu quả.
+ Đối với Nhà trường:
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với việc đổi mới
nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hiện nay. Cần tổ chức hội
thảo các SKKN đã được áp dụng có hiệu quả đến các giáo viên để mỗi giáo viên
tự học hỏi và hồn thiện hơn trong cơng tác giảng dạy của mình.
Trên đây là "Một số giải pháp tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học
hợp tác mơn Tốn lớp 1". Thời gian để bản thân tôi nghiên cứu chưa được
nhiều nên khơng thể tránh khỏi sự thiếu sót. Rất mong có sự góp ý kiến trao đổi
thêm của Hội đồng khoa học cấp trên và của đồng nghiệp để bản sáng kiến được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 26 tháng 3 năm 2021
Tôi xin cam đoan:
Đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Hoàng Thị Hà

19

skkn



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Toán 1 - Cánh diều.
2. Sách giáo viên Toán 1 - Cánh diều.
3. Giáo trình phương pháp dạy học Tốn ở Tiểu học.
4. Vở bài tập Toán 1 - Tập 1, Tập 2 - Cánh diều
5. Một số trò chơi trong dạy học mơn Tốn Tiểu học.
6. Chun đề bồi dưỡng học sinh giỏi Tốn ở Tiểu học.
7. Một số tài liệu có liên quan đến việc dạy học mơn  Tốn ở Tiểu học - Chương
trình GDPT 2018.
8. Tài liệu tập huấn giáo viên theo sách giáo khoa lớp 1 “ Cánh diều” - Mơn
Tốn.
9. Tìm hiểu thêm thơng tin qua mạng Internet.

20

skkn



×