Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Skkn một số kinh nghiệm tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào dạy chủ đề tự hoàn thiện bản thân môn gdcd lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.32 KB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TÍCH HỢP GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG VÀO DẠY
CHỦ ĐỀ: TỰ HỒN THIỆN BẢN THÂN MƠN GDCD LỚP 10

Người thực hiện:
Dương Thị Nga
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Giáo dục công dân

THANH HÓA NĂM 2021
0

skkn


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Học sinh THPT là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu
ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tịi, khám phá, song còn thiếu hiểu biết sâu sắc
về xã hội, cịn thiếu kỹ năng sống, dễ bị lơi kéo, kích động vào các hành vi tiêu
cực, bạo lực, vào lối sống ích kỷ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về
nhân cách. Trong mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường đã xác định đạo


đức là phẩm chất quan trọng nhất của nhân cách, là nền tảng để xây dựng thế
giới tâm hồn của con người.
Hiện nay tình trạng học sinh thiếu kỹ năng sống, thiếu tự tin, tự lập, sống
ích kỉ, vơ tâm, thiếu trách nhiệm với gia đình và bản thân đang là cản trở lớn cho
sự phát triển của thanh thiếu niên hiện nay khiến khơng ít các bậc làm cha, làm
mẹ phải phiền lịng vì con, khiến nhà trường phải bận tâm vì những đối tượng
học sinh này trong một xã hội phát triển năng động như hiện nay mà đúng ra các
em sẽ rất năng động, tự tin khi được thể hiện mình trong cuộc sống và trong sinh
hoạt, học tập.
Mặt khác, trong bối cảnh xã hội phát triển đầy biến động, tất cả lĩnh vực
phát triển như vũ bão và cuộc sống thay đổi nhanh chóng như hiện nay thì có
q nhiều thách thức địi hỏi học sinh cần đối mặt tích cực và hiệu quả. Vì vậy,
bên cạnh nhiệm vụ rèn đức, luyện tài, việc rèn luyện, bồi dưỡng cho các em kỹ
năng đương đầu và vượt qua thử thách trở thành nhiệm vụ cấp thiết đối với
ngành giáo dục.
Thực tế hiện nay một bộ phận lớn học sinh còn thiếu hiểu biết về pháp
luật, đạo đức, lối sống. Đặc biệt kỹ năng sống còn kém, chưa biết ứng xử với lối
sống có văn hóa và chưa biết đấu tranh với những văn hóa đồi trụy, phản động,
chưa nhận thức được việc phạm tội, vi phạm đạo đức của mình, chủ yếu là đua
địi phạm tội một cách hồn nhiên, ít chịu tu dưỡng, rèn luyện, sống bng thả
theo thị hiếu tầm thường. Nhiều em gia đình có hồn cảnh kinh tế khá nhưng
thiếu ý chí vươn lên, tự bng thả mình và trượt dài trên con đường vi phạm
pháp luật, đạo đức, gây ra gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Tuy nhiên tình trạng xuống cấp về đạo đức, lối sống của một bộ phận
thanh niên học sinh hiện nay như: bạo lực học đường, tình trạng sống bng thả,
thiếu trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội…vì thế cần phải có sự quan
tâm nhiều hơn nữa từ phía gia đình, nhà trường và xã hội.
Bên cạnh đó, Nghị quyết số 29- NQ TVV 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
tồn diện giáo dục và đào tạo đã và đang triển khai thực hiện.
Quan điểm chỉ đạo:

- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước
và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
1

skkn


pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo
của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo
dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người
học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát
triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới;
kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo
đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp
học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước
đi phù hợp.
- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý
luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội.
- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và
bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách
quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú
trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc

học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại
hóa giáo dục và đào tạo.
- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường,
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát
triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục cơng lập và ngồi cơng lập, giữa các vùng,
miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt
khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối
tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng
thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất
nước.
Với mục tiêu tổng quát:
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào
tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu
học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát
huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ
quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt;
có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo
đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã
hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng
2

skkn


xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt
Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Mục tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ,
thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng

khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin
học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển
khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hồn thành việc xây
dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015.
Phấn đấu đến năm 2022, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ
giáo dục trung học phổ thông và tương đương.
Hơn nữa cách mạng 4.0- xu hướng kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực tế, vạn
vật kết nối internet- đang thách thức ý niệm của chúng ta về vai trò thực sự của
con người, trong đó có người thầy. Vai trò giáo viên trong thế kỉ XXI trở nên
phức tạp ở một thế giới thay đổi nhanh chóng, nơi mà tri thức hầu như vơ tận.
Nhận thức được vai trị và tầm quan trọng của bộ môn giáo dục công dân
trong việc giáo dục và hình thành nhân cách của thế hệ trẻ, trong thời gian qua
nhà trường đã tạo mọi cơ hội cho việc giáo dục đạo đức học sinh trong nhà
trường, bằng tình thương và trách nhiệm đã từng bước uốn nắn kịp thời để các
em hoàn thiện hơn.
Với phạm vi đề tài tơi xin mạnh dạn trình bày một số kinh nghiệm tích
hợp giáo dục kỹ năng sống vào dạy chủ đề tự hoàn thiện bản thân mơn GDCD
lớp 10. Trong q trình giảng dạy một số bài và đặc biệt là chủ đề tự hoàn thiện
bản thân, với hy vọng trao đổi với đồng nghiệp một số kinh nghiệm nhỏ của bản
thân trong thời gian đứng lớp vừa qua, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
giảng dạy của bộ môn giáo dục công dân trong nhà trường và thực hiện mục tiêu
chung của nền giáo dục đào tạo nước nhà. Đó cũng chính là lí do tơi chọn viết
đề tài này:
“ Một số kinh nghiệm tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào dạy chủ đề tự
hồn thiện bản thân mơn GDCD lớp 10”
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Trong giai đoạn hiện nay, quá trình hội nhập đang diễn ra trên phạm vi
toàn cầu, khi việc phá hoại môi trường đang dẫn đến những hậu quả nghiêm
trọng đe dọa sự tồn vong của nhân loại thì nội dung của đạo đức khơng chỉ là

lịng u Tổ Quốc, u đồng bào, u con người, lịng nhân ái nói chung mà cịn
bao gồm những nội dung:
- Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc như lòng yêu nước, lòng
nhân ái, tự lực tự cường, cần kiệm liêm chính, hiếu học, thủy chung, tình nghĩa,
tơn trọng con người.
- Bảo vệ mội trường , bảo vệ sinh thái.
- Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình, chống bạo lực và tệ nạn xã hội.
- Đấu tranh cho một thế giới hịa bình, ổn định, bình đẳng và phát triển bền
vững.
3

skkn


- Đặc biệt ngày nay toàn nhân loại đang đấu tranh với dịch bệnh Covid19
Những giá trị đạo đức cần được hình thành ở mỗi cá nhân như:
* Chuẩn mực đạo đức trong gia đình:
- Quy định về cách ứng xử với người thân
- Quy định về trách nhiệm trong gia đình
- Quy định về tình cảm trong gia đình
* Chuẩn mực đạo đức trong xã hội:
- Quy định về trách nhiệm đối với xã hội( cộng đồng)
- Văn hóa đạo đức truyền thống
- Văn hóa đạo đức mang tính toàn cầu
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Một số bài cụ thể trong môn giáo dục công dân lớp 10.
- Độ tuổi học sinh trung học phổ thông là độ tuổi các em có nhiều biến động về
tâm, sinh lý và cần có những kỹ năng sống cơ bản.
- Vận dụng một số kĩ thuật dạy học mới trong dạy học nhằm tích hợp kỹ năng
sống mà trọng tâm là ứng dụng vào giảng dạy nhằm giáo dục kỹ năng sống cho

học sinh trung học phổ thông.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tư duy, động não.
- Phương pháp thuyết trình, diễn giải.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp đóng vai.
- Phương pháp giải quyết tình huống…

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CHƯƠNG I
THỰC TIỄN TÍCH HỢP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VÀO DẠY CHỦ
ĐỀ TỰ HỒN THIỆN BẢN THÂN MƠN GDCD LỚP 10
2.1.

Cơ sở lí luận và thực trạng.
Mơn giáo dục cơng dân có vị trí và nhiệm vụ hết sức quan trọng trong
trường Trung học phổ thơng đối với việc hình thành và phát triển nhân cách, góp
phần tạo xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân là những chủ nhân tương lai
của đất nước. Song vấn đề thực tế hiện nay mà bất cứ ai cũng nhìn thấy rõ khi
nó đã và đang diễn ra trong cuộc sống hàng ngày, đó là một bộ phận thanh thiếu
niên nói chung và hoc sinh trung học phổ thơng nói riêng đang xuống cấp về
mặt đạo đức, có lối sống bng thả, chạy theo thị hiếu tầm thường mà ít hoặc
khơng quan tâm tu dưỡng đạo đức dẫn đến vi phạm pháp luật do thiếu hiểu biết,
thiếu kỹ năng ứng phó trước những lôi cuốn mà mặt trái của xã hội để lại.
Từ những thách thức và yêu cầu cấp bách trên thì việc đưa kỹ năng sống
vào giảng dạy là hết sức cần thiết và bổ ích, góp phần quan trọng to lớn vào sự
4

skkn



hình thành nhân cách cũng như kỹ năng sống cho học sinh. Có nhiều nguyên
nhân dẫn tới thực trạng trên, trong đó có nguyên nhân chủ yếu sau đây:
2.1.1 Về phía xã hội:
Chính sách mở cửa hội nhập kinh tế toàn cầu đã đem lại chất lượng cuộc
sống tốt hơn. Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ đó đã kèm theo mặt trái tiêu cực
ngồi xã hội, tác động khơng nhỏ đến suy nghĩ, hành động của học sinh cộng
với sự phối hợp chưa đồng bộ của một số ngành chức năng. Ta dễ dàng quan sát
thấy hàng loạt quán internet mọc khắp mọi nơi hoạt động không tuân thủ theo
giờ giấc, thiếu sự kiểm soát của các cơ quan chức năng, xuất hiện nhiều loại
sách, tranh ảnh mang nội dung khiêu dâm, đồi trụy, băng đĩa hình tràn ngập thị
trường với những nội dung tương tự bày bán công khai. Xuất hiện nhiều trò chơi
game online, đồ chơi trẻ em mang tính bạo lực và nhiều tệ nạn xã hội khác.
Những sân chơi lành mạnh cịn rất ít, sự phục hồi giá trị văn hóa truyền thống ở
nhiều nơi chưa được quan tâm đúng mức, cho thấy việc việc quản lí và xử lí
chưa nghiêm là vấn đề đáng lo ngại và báo động trong xã hội hiện nay.
2.1.2 Về phía nhà trường:
Nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn giáo dục công dân trong nhà
trường phổ thông, những năm gần đây Bộ giáo dục và Đào tạo đã có nhiều cải
cách và đổi mới trong giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng của giáo
dục. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, lấy học sinh làm trung tâm, xây
dựng phong trào“ Trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã được các thầy cơ
giáo và các em học sinh hưởng ứng tích cực. Bằng tình thương và trách nhiệm vì
học sinh, những năm qua đã xuất hiện nhiều tấm gương điển hình tiên tiến học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, có nhiều thầy cơ giáo ngồi
việc truyền đạt tri thức cịn giúp đỡ các em có hồn cảnh khó khăn biết tự mình
vươn lên trong học tập, trong cuộc sống…điều đó đã làm giảm đáng kể tình
trạng nêu trên.
Tuy nhiên tình trạng xuống cấp về đạo đức, lối sống, tình hình tội phạm

và bạo lực học đường đã và đang diễn ra theo chiều hướng khó kiểm sốt. Đây
là điều trăn trở gây lo lắng và bức xúc trong toàn xã hội, đặc biệt là những người
mang trọng trách cao cả trong sự nghiệp “trồng người”.
2.1.3 Về phía gia đình:
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế theo đó là hàng loạt
những khó khăn và thách thức, nhiều bậc phụ huynh phải lao động kiếm tiền,
ngồi việc phục vụ cuộc sống gia đình, chăm sóc cho con cái học hành và nhiều
vấn đề phải lo lắng khác với thời kì bão giá như hiện nay. Nhưng có lẽ điều mà
các bậc phụ huynh trăn trở nhất là trẻ thiếu kỹ năng sống, thiếu tính tự lập, sống
ích kỷ, vơ tâm, thiếu trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội làm cho khơng
ít các bậc phụ huynh phải phiền lòng.
Trước một xã hội ngày càng phát triển nhưng đầy phức tạp, một số phụ
huynh lại lo âu và vội vàng tách con mình ra khỏi mơi trường xung quanh, đưa
con mình vào mơi trường gị bó nhất định càng khiến cho việc tiếp xúc, trải
nghiệm cuộc sống chỉ là những thứ sẵn có khiến chúng khơng thể thích nghi với
những thay đổi và khi xảy ra những tình huống thật sự ngồi đời sẽ phản ứng
theo bản năng một cách tiêu cực.
5

skkn


Khi những việc đáng tiếc xảy ra, điều đầu tiên mà người ta nhắc tới là sự
giáo dục lỏng lẻo của nhà trường rồi mới tới trách nhiệm của gia đình. Nhưng
bài học đầu đời về học ăn, học nói, học cách đối nhân xử thế lại bắt nguồn từ
trong gia đình, từ cách cha mẹ cư xử với con cái, với những người xung quanh,
giá trị sống trong mỗi gia đình là kỹ năng sống đầu tiên của mỗi cá nhân trước
khi bước ra môi trường xã hội.
2.1.4 Về phía bản thân học sinh:
Hiện nay vẫn cịn một bộ phận học sinh ham chơi, đua địi, chạy theo

những thói hư, tật xấu, điển hình thời gian gần đây dư luận xã hội lên án mạnh
mẽ những hành vi bạo lực trong học sinh, những hình ảnh và vụ việc vi phạm
pháp luật của một số học sinh đã thật sự gây tiếng chuông cảnh báo về sự xuống
cấp đạo đức của giới trẻ, đặc biệt là lứa tuổi học sinh, gây chấn động đến các các
ngành chức năng có liên quan phải quan tâm nhiều hơn nữa đến đạo đức, lối
sống của học sinh hiện nay.
2.2. Nguyên nhân thực trạng trên:
- Thiếu định hướng từ gia đình, do cha mẹ thiếu quan tâm, cha mẹ li hơn hoặc
gia đình bất hịa…
- Thiếu các khu vui chơi, giải trí cơng cộng thích hợp với độ tuổi, việc tiếp thu
các nền văn hóa từ nhiều quốc gia trên thế giới thiếu kiểm soát.
- Một số trường học chưa chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng sống cho học
sinh, cơ sở tổ chức Đồn trong nhà trường cịn mang tính bề nổi, chưa có những
hoạt động thu hút Đồn viên thanh niên tham gia.
- Do bản thân học sinh chưa chủ động học tập, do một số thầy cô giáo quá
nghiêm khắc sẽ làm cho học sinh bị áp lực, căng thẳng.
- Phần lớn nhiều trường học, nhiều bậc phụ huynh và ngay cả chính học sinh
đang cịn xem nhẹ vai trị của bộ mơn học giáo dục cơng dân trong nhà trường
nên việc học cịn mang tính chất đối phó.
- Do ảnh hưởng của điều kiện hồn cảnh gia đình và tác động của môi trường xã
hội như: phim ảnh, Internet, các trò chơi game online…
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng.
Khi chưa tích hợp kỹ năng sống vào bài dạy:

Stt

Lớp

Sĩ số


1
2
3
4
5
6
7
8
9

10A1
10A2
10A3
10A4
10A5
10A6
10A7
10A8
10A9

37
40
40
41
41
44
42
42
42


Liên hệ và ứng
Không liên hệ và
dụng được vào thực ứng dụng được vào
tiễn
thực tiễn
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
17/37
46%
20/37
54%
16/40
35%
24/40
65%
17/40
43%
23/40
57%
17/41
42%
24/41
58%
17/41
42%
24/41
58%
19/44
43%
24/44
57%

21/42
50%
21/42
50%
17/42
41%
15/42
59%
17/42
41%
25/42
59%
6

skkn


10

10A10

43

19/43

44%

17/43

56%


2.4 Những ưu điểm và hạn chế của việc ứng dụng phương pháp tích hợp giáo
dục kỹ năng sống vào dạy chủ đề tự hồn thiện bản thân mơn giáo dục cơng
dân lớp 10.
- Ưu điểm:
+ Giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực để lồng
ghép (cần nói thêm là chọn một vài phương pháp phù hợp với nội dung kiến
thức cần tích hợp cho từng đề mục chứ không phải tất cả phương pháp đều áp
dụng vào đó).
+ Giáo viên dễ dàng đưa vào tích hợp nhiều kỹ năng sống với những vấn
đề nóng bỏng mà xã hội đang quan tâm trong thời gian ngắn. Tuy nhiên không
nên ôm đồm quá nhiều nội dung vào 1 tiết học sẽ làm cho người tiếp nhận gặp
khó khăn và ảnh hưởng đến nội dung chính của bài học.
+ Người trình bày chủ động về thời gian trình bày theo nội dung chuẩn bị
trước hoặc yêu cầu học sinh chuẩn bị.
+ Do đặc thù của bộ môn giáo dục công dân nên việc giáo dục kỹ năng
sống là gần gũi, thích hợp từ trong q trình dạy gắn liền với liên kết thực tế
cuộc sống.
- Hạn chế:
+ Thời gian tích hợp kỹ năng sống khoảng 5 hoặc 8 phút, giáo viên dễ bị
cuốn theo những vấn đề học sinh quan tâm về kỹ năng sống của mình ở một số
trường hợp cụ thể nhất định
+ Một số giáo viên kỹ năng sống của bản thân chưa nhiều.
+ Học sinh chỉ thích ứng tích cực với mơn học này nhưng chưa có được
liên hệ nhiều với những mơn học khác và ngoài xã hội.
2.5. Cách tiến hành:
Giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau làm thế nào chọn
phương pháp phù hợp để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Căn cứ vào nội dung cụ thể của từng đề mục lồng ghép, giáo viên có thể
chuẩn bị tài liệu và nội dung cần tích hợp, có thể giao câu hỏi hoặc những nội

dung liên quan cho học sinh về nhà chuẩn bị trước (đóng vai, thuyết trình, thảo
luận nhóm, hoạt động trải nghiệm…)
Chuẩn bị những vật dụng và tài liệu liên quan như: ( bảng phụ, bài báo, giấy khổ
to, bút lông, phim ảnh minh họa…)
2.6. Yêu cầu sư phạm:
Có nhiều phương pháp để có thể vận dụng vào trong tích hợp kỹ năng
sống của từng bài, từng đề mục khác nhau, cho nên giáo viên cần vận dụng một
cách sáng tạo tùy theo chủ đề đó.
Q trình tích hợp cần diễn ra một cách nhẹ nhàng vừa không gây áp lực cho
học sinh vừa có thể truyền tải được kỹ năng sống mà khơng làm mất đi nội
dung chính của bài dạy.

7

skkn


CHƯƠNG II
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG VÀO DẠY CHỦ ĐỀ TỰ HOÀN THIỆN BẢN THÂN MÔN
MÔN GDCD LỚP 10
Lứa tuổi học sinh trung học phổ thơng là lứa tuổi đang có sự thay đổi
mạnh mẽ về thể chất lẫn tinh thần, chính vì có sự biến động về mặt tâm- sinh- lý
nên các em rất năng động, ln tìm tịi, khám phá, có những ước mơ và hồi bão
lớn. Vì thế, độ tuổi này có những em rất ngoan biết vượt lên số phận, nhưng có
những học sinh rất khó dạy bảo, khơng muốn ai chỉ trích nói đến mình ngay cả
lời dạy bảo của cha mẹ, học sinh cho là lạc hậu, ln đề cao cái tơi của mình rất
lớn, quan niệm sống bng thả, tầm thường, lố bịch, ln đua địi học theo
những thị hiếu mà các em cho rằng đó là cái mốt, thời thượng của một xã hội
phát triển đem lại. Khơng phủ nhận hồn tồn cách tiếp cận của học sinh hiện

nay, tuy nhiên các em cần thích ứng như thế nào cho phù hợp với chuẩn mực xã
hội, văn hóa đó phải được mọi người cơng nhận và hưởng ứng.
Trước những hành vi phản ứng tích cực và tiêu cực của lứa tuổi này
chứng tỏ các em thiếu kiến thức xã hội nên dễ dàng bị lôi kéo vào những lối
sống thiếu lành mạnh, thói quen sống bng thả chính là ngun nhân đem đến
hậu quả khó lường. Nói cách khác là các em thiếu kỹ năng sống trước những
thách thức và thay đổi nhanh chóng của hệ quả xã hội phát triển để lại hiện nay.
Vận dụng qua bài dạy cụ thể trong chủ đề: “ Tự hồn thiện bản thân Giáo dục cơng dân lớp 10” như sau:
Chủ đề 10: Tự hoàn thiện bản thân
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức: Học xong bài này học sinh hiểu được
- Thế nào là tự hoàn thiện bản thân.
- Vì sao phải tự hồn thiện bản thân theo các yêu cầu đạo đức xã hội?
2. Kỹ năng
- Biết tự nhận thức về bản thân
- Biết đặt mục tiêu phấn đấu, rèn luyện, tự hoàn thiện bản thân theo các giá trị
đạo đức của xã hội.
3. Về thái độ
- Coi trọng việc tu dưỡng và tự hoàn thiện bản thân
- Tự trọng, tự tin vào khả năng phát triển của bản thân đồng thời biết tôn trọng,
thừa nhận và học hỏi những điểm tốt của người khác
II. Các năng lực hướng tới phát triển học sinh
- Năng lực tự học, năng lực giao tiếp, tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt
khó,…
III. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực
- Xử lí tình huống, thảo luận nhóm, đọc hợp tác, tự liên hệ.
IV. Phương tiện dạy học
- Tranh ảnh, thông tin liên quan đến bài học, sách giáo khoa GDCD lớp 10
- Sách tham khảo: Bác Hồ và những bài học đạo đức lối sống dành cho học
sinh- lớp 10

8

skkn


V. Tổ chức dạy học
Hoạt động của giáo viên và học sinh
1. Khởi động
*Mục tiêu:
+Kích thích học sinh tự tìm hiểu về tự hoàn thiện
bản thân
+Rèn luyện năng lực tư duy tự nhận thức và tự
hoàn thiện bản thân
*Cách tiến hành:cho hs đọc thơng tin sau.
CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH - MỘT TẤM GƯƠNG
SÁNG VỀ TINH THẦN TỰ HỌC, TỰ RÈN LUYỆN
ĐỂ HOÀN THIỆN NHÂN CÁCH

Ngày nay, trên thế giới q trình tồn
cầu hóa cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của lực lượng sản xuất và khoa học
công nghệ, yêu cầu mỗi quốc gia dân
tộc để thốt khỏi đói nghèo, lạc hậu,
tránh tụt hậu xa về kinh tế; đồng thời
vươn lên trình độ tiên tiến, phải dựa
trên nền kinh tế tri thức nhằm tạo ra
giá trị sản phẩm lao động cao. Nắm bắt
được xu hướng biến đổi đó, Đảng và
Nhà nước Việt Nam chủ trương thực
hiện đổi mới căn bản, toàn diện về giáo

dục và đào tạo nhằm tạo ra sự chuyển
biến về chất trong lực lượng sản xuất.
Thực tế cho thấy,  để làm được như
trên, yêu cầu mỗi con người Việt Nam;
đặc biệt là thế hệ trẻ phải là tấm gương
sáng về tinh thần tự học và tự rèn
luyện. Vì vậy, bài viết này giới thiệu về
Chủ tịch Hồ Chí Minh – Một tấm gương
sáng cho tinh thần tự học, tự rèn luyện
để hồn thiện nhân cách.
lịng ham mê học tiếng nước ngoài để
nắm bắt tri thức nhân loại    
Trong thời gian hoạt động ở nước ngoài,
mặc dù cơng việc bận rộn, gặp nhiều
khó khăn gian khổ, nhưng Bác Hồ vẫn
ham học và tìm tịi với một quyết tâm
sắt đá. Ở đâu Người cũng học và trước
hết là học tiếng: Anh, Pháp, Nga, Tây
Ban Nha, Bồ Đào Nha…; tranh thủ học

Nội dung bài học
1- Tự nhận thức về bản
thân
- Tự nhận thức về bản thân
là biết nhìn nhận, đánh giá
về khả năng, hành vi, việc
làm, những điểm mạnh, yếu
của bản thân
- Tự nhận thức về bản thân
giúp người ta hiểu đúng về

mình, từ đó có các quyết
định, hành động, cách xử sự
phù hợp trong các mối quan
hệ. đạt được mục đích trong
cuộc sống.
2- Tự hồn thiện bản thân
a) Thể nào là tự hoàn thiện
bản thân.
- Là vượt lên mọi khó khăn,
trở ngại, khơng ngừng học
tập, tu dưỡng, rèn luyện.
- Khắc phục, sửa chữa những
khuyết điểm, học hỏi những
điểm hay, điểm tốt của người
khác, phát huy ưu điểm của
mình để ngày một tiến bộ.
b) Vì sao phải hồn thiện
bản thân.
- Xã hội ngày một phát triển,
do vậy mỗi cá nhân phải tự
hoàn thiện để đáp ứng yêu
cầu của xã hội.
- Tự hoàn thiện bản thân là
một phẩm chất quan trọng
của thanh thiếu niên, giúp
cho cá nhân, gia đình và
cộng đồng xã hội ngày càng
tiến bộ hơn.

9


skkn


mọi lúc, mọi nơi; học bạn bè cùng đi
trên tàu, cô sen, học anh thợ nấu bếp,
thủy thủ trên tàu, học giáo sư người
Anh…Trước khi đến nước Pháp, Bác đã
đặt cho mình kế hoạch học tiếng Pháp.
Nói về tinh thần say mê học tập của
anh Ba trên tàu những ngày lênh đênh
trên biển khơi, những người làm trên
tàu kể: “Mỗi ngày, chín giờ tối cơng việc
mới xong. Anh Ba mệt lử. Nhưng trong
khi chúng tôi nghỉ hoặc đánh bài, anh
Ba đọc hay viết đến mười một giờ hoặc
nửa đêm”.
 - Những lúc tàu đi trên biển dài ngày,
Người đã học tiếng Pháp với anh thủy
thủ, Đến Saint Adret, Bác tranh thủ học
tiếng với người giúp việc.
- Khi hoạt động ở Pháp, Bác khun bạn
bè: “đừng bỏ phí thời giờ vơ ích nhìn
những người đàn bà tắm ngồi bãi biển
mà nên đi du lịch, học hỏi để hiểu biết
được nhiều hơn”.
- Bà Hồ biết nhiều ngoại ngữ khơng phải
hồn tồn do năng khiếu mà điều chủ
yếu là do Người kiên trì, bền bỉ học tập
và có cách học hợp lí nhất, thơng minh

nhất, tốn ít cơng sức nhất mà lại đạt
hiệu quả cao nhất.

3- Tự hoàn thiện bản thân
như thế nào ?
- Mỗi người đều có quyền
phấn đấu, tu dưỡng, rèn
luyện để tự hoàn thiện bản
thân theo các yêu cầu đạo
đức xã hội.
- Có quyền được nhận sự hỗ
trợ, giúp đỡ của gia đình,
bản bè, xã hội…để thực hiện
mục tiêu tự hồn thiện bản
thân.
* HS cần:
- Tự nhận thức đúng về bản
thân những điểm tốt, điểm
cưa tốt so với chuẩn mực
đạo đức xã hội.
- Có kế hoạch phấn đấu và
rèn luyện cụ thể theo từng
mốc thời gian.
- Xác định rõ biện pháp cần
thực hiện.
- Xác định rõ những điểm
thuận lợi, những điểm khó
khăn có thể xảy ra.
- Biết tìm sự giúp đỡ ở
những người tin cậy.


- Khi đi đường, Người cũng nhẩm bài
học. Ban đêm khi chưa ngủ, Người lấy
tay viết mò những chữ khó xuống chăn
cho kì nhớ mới
- Bác học tiếng nước ngoài để làm
phương tiện viết sách báo tuyên truyền
thức tỉnh tinh thần yêu nước, ý thức dân
tộc, tố cáo âm mưu thâm độc của chủ
nghĩa thực dân đối với nhân dân trong
nước và nhân dân các nước thuộc địa.
Động cơ đó ln thúc đẩy Bác ra sức tự
học để thơng thạo tiếng nước ngồi và
dùng nó để phục vụ công tác tuyên
10

skkn


truyền cách mạng.
Trong thời gian hoạt động ở Pháp,
Bác đã viết nhiều bài bằng tiếng Pháp
đăng trên báo Nhân Đạo (tờ báo của
Đảng Xã hội Pháp) và tạp chí Đời sống
cơng nhân. Năm 1922, khi vua Khải
Định sang Pari, Người đã viết vở
kịch Con Rồng tre bằng tiếng Pháp để
đả kích ơng vua bù nhìn này.
Tháng 6 năm 1923, Bác Hồ bí mật rời
Pháp sang Liên xô. Trong thời gian một

năm rưỡi ở Liên xô, Người đã tự học và
sử dụng thành thạo tiếng Nga, Để sử
dụng tiếng Nga thành thạo, Bác Hồ phải
phấn đấu liên tục, vừa tự học vừa thực
hành nâng cao. Người đã viết nhiều bài
bằng tiếng Nga đăng trên báo Sự thật
(Pravđa)của Đảng Cộng sản Liên xơ và
tạp chí Thư tín Quốc tế. Sau này khi về
nước, trong thời kì hoạt động ở Pắc Bó
(Cao Bằng), Người đã dịch cuốn Lịch sử
Đảng Cộng sản Liên xơ từ bản tiếng
Nga sang tiếng Việt để dùng cho cán
bộ, đảng viên học tập, nghiên cứu. Sau
này, trong kháng chiến chống Pháp,
Bác cịn dịch cuốn sách Tỉnh ủy bí mật,
của tác giả A.Phê-đơ-rốp, một nhà lãnh
đạo phong trào du kích ở Liên xơ và viết
tựa đề cho cuốn sách này để làm tài
liệu tuyên truyền.
  Ngay từ năm 1935, ngoài tiếng Hán,
Pháp, Anh, Nga được xem là những
ngôn ngữ quốc tế thông dụng ra, Bác
Hồ cịn biết cả tiếng Đức, Italia và một
ngơn ngữ của một số nước nữa…Nhờ
biết nhiều ngoại ngữ, Người đã sớm tiếp
thu lí luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, và
Người đã sử dụng ngoại ngữ như như
một công cụ để hoạt động cách mạng.
Ngoại ngữ đã giúp Bác tìm hiểu và biết
sâu sắc nền văn hóa của nhiều nước

trên thế giới. Người thích đọc các tác
phẩm văn học nước ngồi bằng chính
11

skkn


ngơn ngữ của nước đó
 Qua tấm gương học ngoại ngữ của
Bác, đã để lại cho chúng ta, đặc biệt là
học sinh sinh viên một bí quyết thành
cơng khi học tiếng nước ngồi “là tinh
thần chịu khó, bền bỉ, khơng nóng vội vì
học ngoại ngữ là phải rèn luyện khơng
ngừng để củng cố kĩ năng ngơn ngữ
mới sử dụng được nó một cách sinh
động có hiệu quả”. Trong thời gian hoạt
động ở Xiêm (Thái lan), Bác Hồ tự học
tiếng Xiêm: “Bác đề ra mỗi ngày học
mười chữ. Có người chê ít, đòi học nhiều
hơn nhưng chỉ ba tháng sau Bác đã
xem được báo chữ Xiêm, còn những
người khác háo hức lúc đầu thì kết quả
chẳng được bao nhiêu…”. Trong một
lần đến thăm và nói chuyện với giáo
viên và sinh viên trường Đại học Sư
phạm Ngoại ngữ Hà Nội, khi nói về việc
học tiếng nước ngồi, Bác có nói: “Nếu
chúng ta học mỗi ngày năm chữ (khơng
u cầu nhiều hơn) thì trong một trăm

ngày chúng ta học được năm trăm chữ,
sáu tháng học được tám trăm chữ. Biết
tám trăm chữ chúng ta có thể đọc được
báo đối với một số ngoại ngữ. Như vậy,
ước mơ nắm được ba, bốn ngoại ngữ
của chúng ta khơng phải là khó đạt tới”.
Sau này, khi đã trở thành Chủ tịch nước,
Người vẫn tranh thủ thời gian để học
ngoại ngữ. Thậm chí, lúc tuổi đã cao
nhưng Bác Hồ vẫn tạo cho mình thói
quen tự học ngoại ngữ.
Xã hội loài người phát triển như ngày
nay, một phần lớn là nhờ con người có
khả năng học tập lẫn nhau cộng hưởng
các sức mạnh cá nhân tạo nên sức
mạnh to lớn của cộng đồng. Sách báo
sẽ là một nguồn tài nguyên vô giá giúp
cho con người học tập và không ngừng
vươn lên để tự hồn thiện mình. Bài học
tự học qua sách báo của Hồ Chủ tịch sẽ
12

skkn


mãi là tấm gương sáng cho mỗi người
chúng ta học tập và noi theo. Và một
lần nữa chúng ta  lại có thêm một minh
chứng của việc “đọc sách, mắt như đèn
muôn dặm” (như lời Cao Bá Quát xưa

từng nói). Ánh sáng từ đôi mắt ấy mãi
mãi sẽ là ngọn đèn soi rọi trên con
đường dân tộc Việt Nam đi.
 Ngày nay thanh niên Việt Nam có rất
nhiều điều kiện để tự học tốt hơn,
nhưng do thiếu ý chí và thiếu phương
pháp tự học nên kết quả tự học chưa
cao. Học tập tấm gương đạo đức của
Bác, một trong những điều cần thiết đối
với thanh niên, học sinh, sinh viên là
cần tự học tốt, nâng cao trình độ cho
mình để có điều kiện phục vụ Tổ quốc,
phục vụ nhân dân được tốt hơn và bản
thân ngày càng thành đạt.
TS. Ngơ Minh Thuận - Phó Trưởng khoa Triết học và
Chính trị học 

- GV cho hs xem hình ảnh về sự thành cơng của
hoa hậu H’HEN NIÊ

13

skkn


GV: Đây là tấm gương tiêu biểu về tự hoàn thiện
bản thân .
GV đặt câu hỏi:
1. Để đạt được kết quả đó, Bác Hồ kính u và cơ
Hoa hậu người dân tộc thiểu số H’Hen Niê đã

phải rèn luyện như thế nào?
GV:Con người ai cũng muốn sống có ích cho bản
thân, gia đình và xã hội. Tuy nhiên, để làm được
như vậy, mỗi người cần phải tự hoàn thiện bản
thân.
Muốn tự hồn thiện bản thân thì phải tự nhận
thức đúng về bản thân.
Vậy thế nào là tự nhận thức về bản thân? Tự
hoàn thiện bản thân? Tự hoàn thiện bản thân như
thế nào? Bài học hôm nay sẽ làm rõ những vấn đề
trên.

2. Hoạt động hình thành kiến thức.
* Hoạt động 1: Thảo luận tìm hiểu tự nhận thức
về bản thân.
* Mục tiêu:
+ Hiểu được thế nào là tự nhận thức về bản thân
+ Rèn luyện năng lực tự nhận thức, năng lực tư
duy phê phán cho học sinh.
* Cách tiến hành:
+ GV yêu cầu học sinh xem lại các phiếu tự nhận
thức về bản thân mà các em đã điền ở nhà.
+ Cho học sinh chia sẻ kết quả tự nhận thức về
mình với các bạn theo bàn.
Câu hỏi:
1. Những điểm nào ở em hài lòng và chưa hài
lòng về bản thân?
2. Em thấy mình có những điểm nào giống, những
điểm nào khác với các bạn trong nhóm ?
3. Để phát triển tốt hơn mỗi người cần phải làm

gì?
4. Thế nào là tự nhận thức về bản thân ? Tự nhận
thức về bản thân có ý nghĩa gì ?
+ Học sinh trình bày quan điểm cá nhân.
+ Cả lớp trao đổi.
-Kết luận:
Để trở thành người thành cơng, có ích cho gia
đình và xã hội trước hết phải là người có đạo đức,
người biết tuân theo những chuẩn mực đạo đức
của xã hội. Sống hòa nhập, hợp tác với cộng
đồng...Để làm được như thế mỗi người cần phải
14

skkn


biết tự hoàn thiện bản thân
* Hoạt động 2: Đọc hợp tác SGK và tìm hiểu về
tự hồn thiện bản thân.
* Mục tiêu:
+ Học sinh hiểu được thế nào là tự hoàn thiện bản
thân?
+ Rèn luyện năng lực tư duy, phát triển của bản
thân.
* Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK, liên hệ thực
tiễn, nêu câu hỏi đàm thoại.
1.Thế nào là tự hoàn thiện bản thân ? Cho ví dụ?
+ 2 đến 3 hs phát biểu.
+ Lớp bổ sung.

- GV nhận xét và kết luận
*Hoạt động 3: Vấn đáp tìm hiểu vì sao phải tự
hồn thiện bản thân.
* Mục tiêu:
+ HS hiểu sự cần thiết phải hoàn thiện bản thân.
+Rèn luyện kỹ năng tự nhận thức và phát triển.
* Cách tiến hành:
+ gọi 2 đến 3 học sinh trả lời
+ Lớp nhận xét.
- GV nhận xét và kết luận.
* Hoạt động 4: Động não tìm hiểu làm thế nào để
tự hoàn thiện bản thân? Học sinh phải làm gì để tự
hồn thiện bản thân ?
* Mục tiêu:
+ Học sinh hiểu: khơng ai là hồn hảo cả, tự hồn
thiện giúp cá nhân, gia đình, xã hội phát triển tốt
hơn.
+ Rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực phát
triển của học sinh.
* Cách tiến hành:
+ GV nêu câu hỏi động não: Theo em làm thế nào
để tự hoàn thiện bản thân, học sinh phải làm gì để
tự hồn thiện bản thân ?
+ 2 đến 3 học sinh trả lời.
+ Lớp nhận xét và bổ sung.
- GV kết luận:
3.Hoạt động luyện tập.
*Mục tiêu:
- Luyện tập để học sinh củng cố những gì đã biết
về tự nhận thức bản thân, tự hoàn thiện bản thân

15

skkn


và tự hoàn thiện bản thân như thế nào.
- Rèn luyện các năng lực tự nhận thức, tư duy phê
phán, tự chịu trách nhiệm, đánh giá và điều chỉnh
hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp
luật.
* Cách tiến hành:
- Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân
bài tập SGK
- Học sinh làm bài tập.
- Gọi 2 đến 4 học sinh trả lời.
- Lớp bổ sung.
* Giáo viên chính xác hóa đáp án.

Bài tập 1:
-Tự hồn thiện bản thân là vượt lên mọi khó khăn,
trở ngại, không ngừng lao động, học tập, tu
dưỡng, rèn luyện, phát huy ưu điểm, khắc phục,
sửa chữa khuyết điểm, học hỏi những điểm hay,
điểm tốt của người khác để bản thân ngày một tốt
hơn, tiến bộ hơn.
- Phải tự hoàn thiện bản thân vì : mỗi người đều
có điểm mạnh và hạn chế riêng, khơng có ai hồn
thiện cả. Mặt khác, xã hội không ngừng phát triển,
luôn đề ra những u cầu mới, cao hơn. Vì vậy ai
cũng cần hồn thiện để phát triển, đáp ứng được

những đòi hỏi của xã hội.
Bài tập 3:
Sản phẩm của học sinh.

*Hoạt động vận dụng
- Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học để vận dụng vào
thực tế cuộc sống.
- Rèn luyện các năng lực tự nhận thức, tư duy phê phán, tự chịu trách nhiệm,
đánh giá và điều chỉnh hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
* Cách tiến hành:
+ GV nêu yêu cầu:
. Tự liên hệ:
. Hằng ngày thực hiện và kiểm tra những tiêu chí đã làm được và chưa làm
được theo kế hoạch đã lập ra.
16

skkn


. Hãy nêu cách khắc phục những hành vi, việc làm chưa tốt.
+ Nhận diện xung quanh:
Hãy nêu nhận xét của em về việc thực hiện bản kế hoạch phấn đấu, rèn luyện để
tự hoàn thện bản thân của các bạn trong lớp em và một số người khác mà em
biết.
+ GV định hướng HS
- Học sinh tôn trọng và thực hiện đúng bản kế hoạch của mình.
- Học sinh làm tiếp bài tập trong SGK
- Học sinh chủ động thực hiện các yêu cầu trên.
* Hoạt động mở rộng.
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm câu chuyện rèn luyện kỹ năng sống về tự rèn

luyện bản thân.
Ví dụ : Thiên tài Bettoven đã viết lên những bản nhạc bất hủ trong tình trạng
khiếm thính. Ơng đã nhận ra rằng khuyết điểm lớn nhất của người chơi nhạc như
ông là khơng nghe được gì và ơng đã nỗ lực khơng nản chí để khắc phục điểm
yếu đó, ơng đã nói: “ Ta sẽ không để cho khuyết tật hạ gục. Tuy ta khơng nghe
bằng lỗ tai nhưng ta có thể nghe bằng tâm hồn” Và nghị lực đã giúp ông trở
thành thiên tài âm nhạc.
Thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký đã nhận thấy điểm mạnh của mình là kiên trì,
nhẫn nại, có sự quyết tâm… cịn nhược điểm là bị khuyết tật ở tay.Và thầy đã
phát huy điểm mạnh của mình và khắc phục điểm yếu, đó là cố gắng kiên trì
luyện viết chữ bằng chân và cuối cùng thầy đã thành công.
Giáo viên hỏi: Nếu thiên tài Bettoven hay thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký khơng
đánh giá đúng về mình, khơng nhận ra được điểm mạnh và điểm yếu thì các ông
có thành công không? Nó sẽ dẫn đến hậu quả như thế nào?
Học sinh trả lời.
Giáo viên kết luận :Như vậy bằng sự nỗ lực của bản thân, sự kiên trì rèn
luyện mà thầy Nguyễn Ngọc Ký đã dùng đơi chân của mình để thay thế cho đơi
tay. Tất cả những hoạt động hàng ngày của thầy đều được thực hiện bằng đơi
chân kì diệu ấy từ chải đầu, mặc quần áo đến các cơng việc địi hỏi sự khéo léo
như khâu vá…Thầy đã cho mọi người thấy rằng mình tàn nhưng không hề phế.
Hoặc như nhà soạn nhạc Bettoven đã nghe những bản nhạc của mình sáng tác
bằng cách ngậm một thanh sắt, đầu kia tì lên thành của cây dương cầm. Khi
cách li khỏi sự huyên náo của cuộc sống, những giai điệu hịa âm mới bắt đầu
tn trào trong ông. Thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký và nhà soạn nhạc Bettoven
chính là những tấm gương sáng và tiêu biểu về sự hoàn thiện bản thân cho
chúng ta noi theo.
Sau khi thực hiện giảng dạy bài học cụ thể theo hướng nghiên cứu như trên,
bản thân tôi đã nhận thấy những bước chuyển biến tích cực trong cơng tác
chun mơn của mình, mạnh dạn chia sẻ với đồng nghiệp trong nhóm chun
mơn, cùng nhau tiếp tục xây dựng những bài giảng cụ thể đạt hiệu quả hơn.

Kết quả cụ thể khi thực hiện đề tài:
Khi chưa tích hợp kỹ năng sống vào bài dạy:
17

skkn


Stt

Lớp

Sĩ số

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

10A1
10A2
10A3
10A4
10A5
10A6

10A7
10A8
10A9
10A10

37
40
40
41
41
44
42
42
42
43

Liên hệ và ứng
Không liên hệ và
dụng được vào thực ứng dụng được vào
tiễn
thực tiễn
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
17/37
46%
20/37
54%
16/40
35%
24/40
65%

17/40
43%
23/40
57%
17/41
42%
24/41
58%
17/41
42%
24/41
58%
19/44
43%
24/44
57%
21/42
50%
21/42
50%
17/42
41%
15/42
59%
17/42
41%
25/42
59%
19/43
44%

17/43
56%

Sau khi tích hợp kỹ năng sống vào bài dạy:

Stt

Lớp

Sĩ số

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

10A1
10A2
10A3
10A4
10A5
10A6
10A7
10A8

10A9
10A10

37
40
40
41
41
44
42
42
42
43

Liên hệ và ứng
Không liên hệ và
dụng được vào thực ứng dụng được vào
tiễn
thực tiễn
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
35/37
95%
2/37
5%
39/40
98%
1/40
2%
38/40
95%

2/40
5%
39/41
95%
2/41
5%
39/41
95%
2/41
5%
42/44
98%
1/44
2%
41/42
98%
1/42
2%
38/42
90%
4/42
10%
37/42
88%
5/42
12%
37/43
86%
6/43
14%

CHƯƠNG III:

MỘT SỐ KINH NGHIỆM VÀ HIỆU QUẢ KHI ỨNG DỤNG PHƯƠNG
PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VÀO DẠY CHỦ ĐỀ TỰ
HỒN THIỆN BẢN THÂN MƠN GDCD LỚP 10

Muốn nâng cao chất lượng giảng dạy bộ mơn, giúp học sinh có cách nhìn
nhận đúng đắn về vai trị của bộ mơn giáo dục công dân trong nhà trường. Giáo
viên phải là người có lịng nhiệt huyết, biết lựa chọn và kết hợp tốt các phương
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá…có nhiều phương pháp, trong đó có phương
pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông. Việc tích hợp
giáo dục kỹ năng sống vào trong chương trình phải diễn ra một cách nhẹ nhàng,
18

skkn


thoải mái tránh gây áp lực về tâm lí, điểm số thì việc hình thành kĩ năng sống
cho học sinh mới đem lại hiệu quả thiết thực.
Vì vậy, khi truyền đạt nội dung bài học, người dạy phải làm thế nào vận
dụng những kiến thức biến thành kỹ năng sống về những tình huống xảy ra
trong cuộc sống, giúp học sinh tìm cách đối diện và đương đầu với những khó
khăn, biết cách tự mình vượt qua cũng như biết cách phòng chống những mâu
thuẫn, xung đột bạo lực giữa người với người.
Thơng qua chương trình giáo dục cơng dân giáo viên có thể tích hợp kỹ
năng sống tùy vào nội dung và kiểu bài khác nhau, có thể lựa chọn nhiều
phương pháp để tích hợp kỹ năng sống phù hợp nhằm thu hút sự tị mị, hiếu kì,
kích thích sự hứng thú của người học. Giáo viên chú ý hệ thống câu hỏi không
quá dài, không quá ngắn cần nhiều câu hỏi gợi mở và liên hệ thực tiễn gần gũi
với cuộc sống, sinh hoạt và học tập của các em. Qua đó sẽ làm thay đổi nhận

thức của học sinh về môn học đồng thời học sinh sẽ có thái độ tích cực hơn
trong học tập và trong cuộc sống.

19

skkn



×