Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tình hình hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.49 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ

--------  --------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬT TƯ THIẾT BỊ
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Lớp
:
Khóa
:

TS. Từ Quang Phương
Nguyễn Thị Lan
Kinh tế Đầu tư
34

Hà Nội, tháng 8 -2006


Chun đỊ thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Nguyễn ThÞ Lan
K34



3

Kinh tÕ đầu tư –



Chun đỊ thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới, Việt
Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức vô cùng to lớn. Để nền kinh tế
Việt Nam có thể đứng vững và sánh vai cùng các cường quốc kinh tế trên thế giới,
đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là các doanh nghiệp.
Hiện nay ở nước ta có rất nhiều đơn vị doanh nghiệp đã và đang hoạt động
tương đối hiệu quả, góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế,
nhưng bên cạnh đó cũng có khơng ít các đơn vị doanh nghiệp đang gặp phải rất
nhiều khó khăn. Làm thế nào để khắc phục các khó khăn này? khơng cịn cách nào
khác doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu trên tất cả mọi lĩnh vực của Doanh
nghiệp mình như nghiên cứu về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình đầu tư phát
triển, hay tình hình sử dụng vốn........ Qua đó tìm ra các giải pháp thích hợp nhằm
giải quyết những khó khăn vướng mắc mà Doanh nghiệp gặp phải.
Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị (Mesco) là một trong những
công ty luôn đổi mới về cách nghĩ, cách làm, về đầu tư phát triển sao cho đúng
định hướng đem lại lợi nhuận cho Công ty cũng như nâng cao đời sống Cán bộ
công nhân viên. Đến nay, Công ty đã từng bước trưởng thành và phát triển. Sau
một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị (Mesco),
dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo TS. Từ Quang Phương và các anh chị
cán bộ trong công ty, em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là:
“ Tình hình hoạt động đầu tư phát triển tại Cơng ty cổ phần Xây

dựng và Vật tư thiết bị. Thực trạng và giải pháp”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập của em được bố cục
như sau: Chuyên đề bao gồm 2 phần chính:
Chương I: Thực trạng về hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ
phần Xây dựng và Vật tư thiết bị.
Chương II: Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển tại
Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị.
Do thời gian thực tập và trình độ kiến thức có hạn nên chun đề khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các anh chị cán bộ trong Cơng ty và Thầy giáo TS. Từ Quang Phương
để chuyên đề thực tập của em thêm phong phú và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn ThÞ Lan
K34

2

Kinh tÕ đầu tư –


Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ VẬT TƯ THIẾT BỊ.
A. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬT TƯ THIẾT BỊ.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY MESCO:
1- Quá trình hình thành của Mesco:

Cơng ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị là doanh nghiệp Nhà nước
thuộc Tổng công ty Xây dựng Thủy Lợi I – Bộ Thủy Lợi cũ nay là Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty được thành lập theo Quyết định 921
TC/ QĐ ngày 9/11/1974 của Bộ Trưởng Bộ Thủy Lợi. Với hơn 30 năm xây
dựng và phát triển theo xu hướng phát triển kinh tế xã hội và chủ trương đường
lối của Đảng và Nhà nước Công ty đã thay đổi nhiều tên gọi khác nhau phù hợp
với từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Căn cứ Nghị định số 88-CP ngày 06/03/1979 của Hội đồng Chính phủ
quy định về tổ chức và hoạt động của Bộ Thủy Lợi.
- Căn cứ vào quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban
hành kèm theo Nghị 388-HĐBT ngày 21/11/1991 và Nghị Định 156-HĐBT
ngày 07/05/1992 của Hội đồng Bộ trưởng.
- Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính Phủ đồng ý cho phép thành lập lại
doanh nghiệp Nhà nước tại thơng báo số 24-TB ngày 06/02/1993 của Văn
phịng Chính phủ và theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. Ngày
9/11/1974 Bộ trưởng Bộ Thủy Lợi ra quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà
nước, và tên Công ty Vật tư thiết bị Thủy Lợi I ra đời - trực thuộc Liên hiệp các
xĩ nghiệp xây dựng Thủy Lợi I – Bộ Thủy Lợi.
Công ty kinh doanh chủ yếu vào lĩnh vực cung ứng vật tư, thiết bị, phụ
tùng Thủy lợi, khai thác vật liệu xây dựng, nhập khẩu các thiết bị vật tư máy

Sinh viên: Nguyễn ThÞ Lan
K34

3

Kinh tÕ đầu tư –


Chun đỊ thực tập tốt nghiệp

móc, xe máy....... theo các dự án, cơng trình Thủy lợi. Cơng ty là đơn vị pháp
nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam kể từ ngày được cấp giấy
phép kinh doanh. Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu
riêng và được mở tài khoản tại Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Ngày 21/9/1996, căn cứ Nghị định 73-CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn. Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước công bố theo lệnh số
39 L/CTN ngày 30/4/1995 của Chủ tịch nước và Nghị định số 50-CP ngày
28/8/1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh
nghiệp Nhà nước và xét đề nghị của Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Xây dựng
Thủy Lợi I, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ra quyết định đổi tên
doanh nghiệp Nhà nước “Công ty Vật tư thiết bị Thủy Lợi I” thành “Công ty
Vật tư thiết bị và Xây dựng” trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Thủy Lợi I.
Ngày 02/04/1997, công ty Vật tư thiết bị và Xây dựng từ một thành viên hạch
toán độc lập trở thành hạch toán phụ thuộc. Cơng ty có quyền tự chủ kinh doanh
theo phân cấp của Tổng Công ty Xây dựng Thủy Lợi I và chịu sự ràng buộc về
nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng Công ty.
Thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp của Chính phủ, ngày
07/03/2000 Bộ trưởng Bộ Nơng nghiệp và phát triển Nông thôn đã ký quyết
định số 22/2000/QĐ/BNN-TCCB về việc chuyển “Công ty Vật tư thiết bị và
Xây dựng” thành “Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị”.
Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị.
Tên giao dịch đối ngoại: Material – Equipment Supply and Constaction
Joint Stock Company.
Tên giao dịch viết tắt: MESCO
Ngày thành lập 28/04/2000
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000069 của Sở Kế hoạch
và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 07/06/2000.
Địa chỉ: Số 3B phố Thể Giao – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.


Sinh viên: Nguyễn ThÞ Lan
K34

4

Kinh tÕ đầu tư –


Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
Số telex (fax): 84.4.9760548
Số điện thoại: 04.9744905
Email:
Người đại diện: Lương Quốc Bình.
Cơng ty có mức vốn điều lệ là 3.300.000.000 VNĐ. Tổng số vốn này
được chia thành 33.000 cổ phần và được bán toàn bộ cho những người lao động
trong cơng ty hay nói cách khác cổ phần của người lao động chiếm 100% cơ cấu
vốn điều lệ của công ty.
Công ty là một đơn vị pháp nhân hoạt động theo luật pháp Việt Nam kể từ
ngày được cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện chế độ hạch tốn độc lập, có con
dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng, hoạt động theo Điều lệ của Công ty
và Luật Doanh nghiệp. Đến nay, cơng ty khơng ngừng lớn mạnh và tích lũy
được nhiều kinh nghiệm chuyên về thi công, xây dựng các công trình thủy lợi,
giao thơng, dân dụng. Từ khi Cơng ty chuyển sang cổ phần hóa, cơng ty vẫn duy
trì được sự tồn tại và không ngừng phát triển trong bối cảnh cạnh tranh quyết
liệt của cơ chế thị trường.
2- Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty Mesco:
2.1 Chức năng:
Chức năng chủ yếu của Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị có
những nội dung sau:
- Kinh doanh vật tư, thiết bị phục vụ thủy lợi và các ngành khác, hàng

tiêu dùng, phương tiện vận tải.
- Tư vấn mua sắm và tổ chức đấu thầu quốc tế vật tư thiết bị, xuất nhập
khẩu vật tư, thiết bị cho các ngành.
- Lắp đặt thiết bị trạm bơm, trạm thủy điện, lắp ráp xe hai bánh gắn máy
dạng IKD ( tham gia chế tạo một phần phụ tùng).
- Xây dựng các cơng trình thủy lợi (đập, cống, trạm bơm, trạm thủy điện,
kè đê sông, đê biển....), các cơng trình giao thơng đường cầu cống, cơng trình
dân dụng.

Sinh viên: Nguyễn ThÞ Lan
K34

5

Kinh tÕ đầu tư –


Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

2.2 Nhiệm vụ:
Để thực hiện tốt những chức năng trên, công ty Cổ phần Xây dựng và Vật
tư thiết bị có những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả các kế hoạch sản
xuất kinh doanh trong đó có kế hoạch kinh doanh xây dựng, kinh doanh xuất
nhập khẩu và các kế hoạch sản xuất kinh doanh khác nhằm phục vụ cho việc
xây dựng các cơng trình thủy lợi.
- Quản lý các dự án theo quy chế và pháp luật của Nhà nước cũng như
chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về thực hiện hợp đồng xuất khẩu và giao
dịch đối ngoại.
- Công ty phải đảm bảo thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước, đảm

bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên
trong công ty.
- Bảo vệ doanh nghiệp, mơi trường, giữ gìn trật tự xã hội theo quy định
luật pháp thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp.
- Trong q trình thi cơng các cơng trình thủy lợi, cơng trình giao thơng
đường cầu cống, cơng trình dân dụng, phải tổ chức giám sát chặt chẽ và chịu
trách nhiệm về chất lượng, tiến độ và kỹ thuật cơng trình.
- Tn thủ các quy định của pháp luật, chính sách của Nhà nước và báo
cáo định kỳ lên Bộ Nơng nghiệp và phát triển Nơng thơn về tình hình sản xuất
kinh doanh của cơng ty. Mọi kế hoạch kinh doanh của công ty được xây dựng
trên cơ sở sự chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
2.3 - Quyền hạn:
Công ty được phép ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng về dịch vụ với các
tổ chức trong và ngoài nước về xuất khẩu trực tiếp, kinh doanh hàng hóa, vật tư

Sinh viên: Nguyễn ThÞ Lan
K34

6

Kinh tÕ đầu tư –


Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
thiết bị, ủy thác và nhận ủy thác trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện các bên cùng
có lợi.
Cơng ty cịn được vay vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân
hàng Việt Nam và nước ngoài, được huy động từ các thành phần kinh tế trong
và ngoài nước được phép phát hành chứng khốn ra cơng chúng theo quy định
của pháp luật về chứng khoán nhằm phục vụ yêu cầu sản xuất, kinh doanh của

công ty.
Nhà nước cũng cho phép Công ty đặt các chi nhánh, đại diện ở trong và
ngoài nước theo đúng quy định của Pháp Luật Việt Nam và nước bạn hàng.
3 - Cơ cấu tổ chức quản lý và nhân sự của công ty Mesco:
3.1 Hệ thống cơ cấu tổ chức quản lý:
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): là cơ quan quyết định cao nhất của
Công ty. Gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết. ĐHĐCĐ có quyền bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, thành viên Ban kiểm sốt, thơng qua
báo cáo tài chính hàng năm, thông qua định hướng phát triển của Công ty, quyết
định sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty… (ghi rõ trong Điều lệ Công ty).
Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản lý Cơng ty, có tồn quyền
nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Cơng ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ mà không được uỷ
quyền. HĐQT của Công ty gồm 5 thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra. HĐQT có
quyền quyết định chiến lược phát triển của Công ty, quyết định phương án đầu
tư, kiến nghị mức trả cổ tức, thời hạn và thủ tục trả cổ tức, xử lý các khoản lỗ
phát sinh trong quá trình kinh doanh, quyết định chế độ thù lao, các quyền lợi,
khen thưởng và xử lý vi phạm của thành viên HĐQT, Ban giám đốc và Ban
kiểm soát… (ghi rõ trong Điều lệ của Cơng ty).
Chủ tịch HĐQT có thể kiêm Giám đốc Công ty do HĐQT bầu ra trong
số thành viên HĐQT. Chủ tịch HĐQT có nhiệm vụ lập, chuẩn bị nội dung
chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT, tổ chức việc thông qua quyết định
của HĐQT và các quyền hạn trách nhiệm khác ghi trong Điều lệ của Cơng ty.

Sinh viên: Nguyễn ThÞ Lan
K34

7

Kinh tÕ đầu tư –



Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
Đại diện theo pháp luật của Công ty là Ban giám đốc. Trong trường hợp
cần thiết, Chủ tịch hội đồng quản trị có thể là đại diện theo pháp luật của Công
ty theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Ban giám đốc: điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của
Công ty, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị về kết quả kinh doanh của Công ty. Đứng đầu Ban giám
đốc là Giám đốc, sau đó là 3 phó giám đốc phụ trách chuyên môn (PGĐ phụ
trách xây dựng, PGĐ phụ trách kinh doanh, PGĐ phụ trách thường trực).
Giám đốc Công ty do HĐQT bổ nhiệm mỗi người trong số họ hoặc người
khác làm Giám đốc, Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của
Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao.
Ban kiểm sốt: Ban kiểm sốt của Cơng ty gồm 3 thành viên, trong đó có
một người có chun mơn về kế tốn. Ban kiểm sốt có quyền và nhiệm vụ
kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp trong quản lý điều hành, đề nghị các biện pháp xử
lý thích hợp cho Chủ tịch HĐQT thực hiện sau khi thẩm định thấy có vi phạm
hay dấu hiệu vi phạm. Báo cáo ĐHĐCĐ về tính chính xác, hợp pháp của những
ghi chép, báo cáo.
3.2 Sơ đồ bộ máy quản lý của MESCO: bộ máy quản lý theo kiểu trực
tuyến chức năng được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:

Sinh viên: Nguyễn ThÞ Lan
K34

8

Kinh tÕ đầu tư –



Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRÞ

BAN KIỂM SỐT

TỔNG GIÁM ĐỐC

P.T GIÁM ĐỐC
(XÂY DỰNG)

P.T GIÁM ĐỐC
(NỘI CHÝNH)

P.T GIÁM ĐỐC
(THƯƠNG MẠI)

XN XD ĐÊ KÌ & PTNT
P.TV MS & ĐTQT
P.THƯƠNG MẠI

P.KH & ĐẦU TƯ

TRẠM VT HP

P. KÕ TOÁN


XN KHO VẬN

VP ĐD ĐÀ NẴNG
P.H CHÝNH QT

P. KÕ HOẠCH
P. KỸ THUẬT
BAN X. DỰNG
XN XD & TC CƠ GIỚI
P.KÕ HOẠCH
P.KỸ THUẬT

Chú thÝch:

BAN X.DỰNG

Kiểm tra, giám sát
Chỉ Nguyễn ThÞ Lan
Sinh viên: đạo
K34
Báo cáo
Qua lại

9

Kinh tÕ đầu tư –


Chun đỊ thực tập tốt nghiệp


3.3 Các phịng ban của MESCO:
Phịng hành chính quản trị: Trực tiếp hỗ trợ Giám đốc trong việc thu
thập, tiếp nhận, xử lý thông tin sau đó chuyển tải đến các phó giám đốc, các
phịng ban chức khác của cơng ty, có trách nhiệm tổ chức các cuộc họp hội nghị,
hội thảo…
Phịng kế tốn tài chính : Quản lý tồn bộ tình hình tài chính, kế tốn
của cơng ty trên cơ sở nhiệm vụ và quyền hạn được giao, đảm bảo thanh toán
cho các hoạt động tài chính của cơng ty trên cơ sở đã phê duyệt như: Thanh toán
tiền mua sắm trang thiết bị, máy móc, chi trả tiền lương cho cán bộ cơng nhân
viên… Tổ chức cơng tác kế tốn và hiểu rõ tình hình tài chính của cơng ty.
Phịng kỹ thuật và quản lý cơng trình: Nghiên cứu, khảo sát, thiết kế và
xây dựng các dự án, cơng trình xây dựng, kiểm tra tiến độ, chất lượng, biện
pháp thi cơng, an tồn lao động, tính giá thành cơng trình thi cơng…
Phịng thương mại: có nhiệm vụ trợ giúp giám đốc Cơng ty tìm kiếm thị
trường, xây dựng và tổng hợp các kế hoạch trung và dài hạn hàng năm của Công
ty. Tổ chức công tác tiếp thị, xác định các mặt hàng kinh doanh sao cho có hiệu
quả, lập phương án kinh doanh trình Giám đốc phê duyệt…
Phịng tư vấn mua sắm và đấu thầu quốc tế: đảm đương toàn bộ các
hoạt động về xuất nhập khẩu của Công ty (như nhận làm uỷ thác xuất nhập khẩu
hàng hoá đa dạng, nhập hàng hố phục vụ sản xuất kinh doanh của Cơng ty),
tham gia tổ chức đấu thầu…

Sinh viên: Nguyễn ThÞ Lan
K34

10

Kinh tÕ đầu tư –



Chun đỊ thực tập tốt nghiệp
Các xí nghiệp xây dựng, đội và ban chỉ huy công trường (gọi tắt là đơn
vị thi công): chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty trong công tác xây dựng, đồng
thời cũng là bộ phận thi công trực tiếp của Công ty. Các xí nghiệp này hạch tốn
phụ thuộc Cơng ty.
Xí nghiệp kho vận: có chức năng tổ chức các hoạt động kinh doanh kho
bãi, bốc xếp và vận chuyển hàng hoá cho Cơng ty và các đơn vị có nhu cầu.

3.4 Tình hình nhân sự của Cơng ty Mesco:
Khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Công ty gặp rất nhiều
khó khăn vì lao động dơi dư nhiều, trình độ lao động cũng như tay nghề của đội
ngũ cán bộ nhân viên thấp. Tuy nhiên, sau gần 5 năm hoạt động lực lượng cán
bộ công nhân viên của Công ty đã tăng lên nhanh chóng cả về chất lượng cũng
như số lượng. Trình độ của đội ngũ cán bộ cơng nhân viên của Công ty được mô
tả qua bảng 1.
BẢNG – LAO ĐỘNG CỦA CƠNG TY PHÂN THEO TRÌNH ĐỘ
NĂM 2005
Chỉ tiêu
Tổng số
Đại học và trên đại học
Cao đẳng và trung cấp
Cơng nhân kỹ thuật

Số lượng
%
296
100
87
29,39
42

13,85
168
56,76
Nguồn: Phịng hành chính quản trị

Trình độ của đội ngũ cán bộ cơng nhân viên của Cơng ty tương đối cao,
số lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm tới 29,39% tổng số lao
động trong Công ty, Cao đẳng và trung cấp chiếm 13,85% tổng số lao động của
Công ty, công nhân kỹ thuật chiếm 56,76% tổng số lao động của Cơng ty trong
đó số cơng nhân kỹ thuật có bậc tay nghề từ 5/7 trở lên chiếm 45% tổng số cơng
nhân kỹ thuật.

Sinh viên: Nguyễn ThÞ Lan
K34

11

Kinh tÕ đầu tư –


Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Công ty trong 5 năm qua được
mô tả qua bảng dưới đây:
BẢNG – KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY MESCO
(Thời kỳ 2001 – 2005)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Doanh thu


Năm
2001

Năm
2002

Năm
2003

Năm
2004

44.000

50.627

59.204,3

69.528,5

89.250

-

15,06

16,94

17,44


26,36

917,3

1.463,1

1.968,4

2.433,5

3.073,7

-

59,4

34,5

23,6

26,3

1.165,1 1.858,12

2.499,5

3.320,6

3.600,5


So với năm trước (%)
2. Lợi nhuận thực hiện
So với năm trước (%)
3. Số nộp ngân sách

Năm
2005

So với năm trước (%)

-

59,4

34,5

32,8

8,4

4. TNBQ 1 người/LĐ

1

1,15

1,27

1,48


1,5

2,08%

2,89%

3,32%

3,49%

3,49%

5. Tỷ suất LN/đầu tư

Nguồn: Phịng kế tốn
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 5 năm qua là tốt. Doanh thu
liên tục qua các năm với tỷ lệ tăng khá cao gần 15% cụ thể là năm 2002 so với
năm 2001 tăng 6627 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 15,06%. Năm 2003 so
với năm 2002 doanh thu tăng 8577 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 16,94%.
Năm 2004 so với năm 2003 doanh thu tăng là 10.324,2 triệu đồng tương ứng tỷ
lệ tăng 17,44%; năm 2005 so với năm 2004 tăng 19.721,5 triệu đồng tương ứng
tỷ lệ tăng 26,36%.
Lợi nhuận thực hiện của Công ty cũng liên tục tăng. Tuy tốc độ tăng năm
sau so với năm trước là có giảm nhưng tốc độ tăng bình qn lợi nhuận thực hiện

Sinh viên: Nguyễn ThÞ Lan
K34

12


Kinh tÕ đầu tư –


Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
lại nhanh hơn so với tốc độ tăng bình quân doanh thu (28% là tốc độ tăng bình
quân của lợi nhuận thực hiện so với 15% là tốc độ tăng bình quân của doanh thu).
Hàng năm, Cơng ty đóng góp vào ngân sách Nhà nước một khoản đáng
kể và liên tục tăng qua các năm. Năm 2001 là 1165,1 triệu đồng, năm 2002 là
1858,12 triệu đồng, năm 2003 là 2499,5 triệu đồng, năm 2004 là 3320,6 triệu
đồng, và năm 2005 Công ty nộp ngân sách hơn 3.600,5 triệu đồng. (Tốc độ tăng
bình quân là 27%)
Thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên qua từng năm (năm
sau cao hơn năm trước) với tỷ lệ tăng gần 16,2%. Cụ thể là đến năm 2005 thu
nhập bình quân đầu người là 1,5 triệu đồng. Vì vậy đời sống của người lao động
trong Công ty cũng dần được cải thiện.
Tóm lại các chỉ tiêu của Cơng ty liên tục tăng với tỷ lệ cao chứng tỏ Cơng
ty có tổ chức và quản lý tốt q trình kinh doanh.
B- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬT TƯ THIẾT BỊ (MESCO)
I. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY TRONG 5
NĂM QUA (2001- 2005):
1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬT TƯ THIẾT BỊ.

Nhìn một cách khái quát, vốn đầu tư phát triển có sự gia tăng đáng kể qua
các năm, đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của Công ty và thể hiện hoạt
động đầu tư đã luôn được quan tâm đúng mức. Trong 5 năm 2001 – 2005, tổng
vốn đầu tư phát triển của Công ty lên tới 4.578 tỷ đồng với khối lượng vốn đầu
tư thực hiện luôn luôn tăng năm sau cao hơn năm trước, có thể thấy xu hướng
đó qua bảng số liệu sau: (xem trang bên)


Sinh viên: Nguyễn ThÞ Lan
K34

13

Kinh tÕ đầu tư –


Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp

BẢNG - VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ VẬT TƯ THIẾT BỊ QUA CÁC NĂM
Năm

Năm
2002

Năm
2003

124.598

352.15

840.05

4

Vốn đầu tư phát triển


Năm
2001

9

7

181,6

138,6

75,1

(triệu đồng)
So với năm trước (%)

-

Năm
2004

Năm
2005

1.471.32 1.790.215

21,7

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tổng kết công tác SXKD và xây dựng

Đảng từ năm 2001 đến năm 2005
Từ bảng số liệu trên, dễ dàng nhận thấy, xét về số tuyệt đối, vốn đầu tư
phát triển có sự gia tăng qua các năm. Nếu như năm 2001, khối lượng vốn đầu
tư thực hiện của Cơng ty chỉ có 124.598 tỷ đồng, thì đến năm 2005, khối lượng
vốn đầu tư thực hiện đã đạt 1.790.215 tỷ đồng, tức là gấp đến hơn 14 lần. Kết
quả này có được là do lãnh đạo Cơng ty đã có những quyết sách đúng đắn trên
cơ sở nhận thức được vai trò quan trọng của đầu tư với sự phát triển của Cơng
ty, từ đó mở rộng quy mơ và lĩnh vực đầu tư.
Vốn đầu tư từ năm 2001 đến nay có sự gia tăng đột biến so với các năm
trước là do chủ trương đa dạng hoá ngành nghề của Cơng ty, nhằm thích ứng với
nhu cầu và sự vận động biến đổi của thị trường cũng như tăng khả năng cạnh
tranh. Nếu như trước đây, ngành kinh doanh chính của Cơng ty là xây dựng,
thuỷ lợi, thì hiện nay, Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sang nhiều lĩnh
vực khác như: xây dựng và kinh doanh nhà, khu đô thị, khu công nghiệp, xây
dựng các cơng trình dân dụng, các cơng trình cơ sở hạ tầng và giao thông, du
lịch, sản xuất công nghiệp (xi măng, thép…). Vốn đầu tư cho nhà xưởng, cho

Sinh viên: Nguyễn ThÞ Lan
K34

14

Kinh tÕ đầu tư –


Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
lực lượng xe máy, thiết bị, công nghệ, nhân lực… nhằm phục vụ các lĩnh vực
mới này đã làm tổng vốn đầu tư tăng mạnh. Năm 2002, vốn đầu tư phát triển
tăng 181,6% so với năm 2001 và tiếp tục tăng trong các năm gần đây, mặc dù
tốc độ có chậm lại, do hoạt động đầu tư đã dần dần đi vào ổn định (năm 2003

vốn đầu tư tăng 138,6% so với năm 2002; năm 2004 tăng 75,1% so với năm
2003 và năm 2005 tăng 21,7% so với năm 2004).
2. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ VẬT TƯ THIẾT BỊ XÉT THEO CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ.

Sơ đồ: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển của Công ty cổ phần xây dựng
và vật tư thiết bị.
Các nguồn vốn ĐTPT
của Công ty

Vốn NSNN cấp

Vốn DN tự bổ sung

Vốn vay

Vốn đầu tư phát triển của Công ty xây dựng và vật tư thiết bị được hình
thành từ ba nguồn cơ bản: nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, nguồn vốn
doanh nghiệp tự bổ sung và nguồn vốn vay.
Cơ cấu nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển của Cơng ty được
thể hiện qua bảng sau:

Sinh viên: Nguyễn ThÞ Lan
K34

15

Kinh tÕ đầu tư –



Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
BẢNG : CƠ CẤU CÁC NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CHO HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬT
TƯ THIẾT BỊ GIAI ĐOẠN (2001 – 2005)

Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm
Năm
2001

Tổng vốn
ĐTPT
Vốn thực hiện
(tr. đồng)
Tỷ lệ %

Năm
2002

Vốn thực hiện
(tr. đồng)
Tỷ lệ %

Năm
2003

Vốn thực hiện
(tr. đồng)
Tỷ lệ %


Năm
2004

Vốn thực hiện
(tr. đồng)
Tỷ lệ %

Năm
2005

Vốn thực hiện
(tr. đồng)

Vốn
NSNN

Vốn tự
bổ sung

Vốn vay

124.598

10.080

25.555

88.963

100


8,09

20,51

71,40

352.154

19.932

59.127

273.095

100

5,66

16,79

77,55

840.059

41.415

144.742

653.902


100

4,93

17,23

77,84

1.471.327

40.167

254.392

1.176.768

100

2,73

17,29

79,98

1.790.215

39.206

311.676


1.439.333

Tỷ lệ %
100
2,19
17,41
80,40
Nguồn: Phịng TC- Cơng ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị
+ Vốn ngân sách Nhà nước cấp
Bước sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước trao quyền chủ động cho các
doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải tự tìm hướng kinh doanh, tự hạch toán và
điều chỉnh hoạt động sản xuất cho phù hợp. Hơn nữa, Nhà nước cũng thực hiện
giảm cấp vốn trực tiếp bằng tiền mà cấp vốn gián tiếp thông qua những ưu đãi

Sinh viên: Nguyễn ThÞ Lan
K34

16

Kinh tÕ đầu tư –


Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
về thuế, về giá thuê đất, giá điện, nước… Lúc này, vốn ngân sách không cịn
đóng vai trị quyết định mà chỉ mang tính chất định hướng, hỗ trợ.
+ Vốn doanh nghiệp tự bổ sung
Trong điều kiện vốn ngân sách Nhà nước cấp có chiều hướng giảm sút,
Công ty xây dựng và vật tư thiết bị đã quan tâm đến việc khai thác nguồn vốn tự
có phục vụ cho hoạt động đầu tư. Cơ cấu nguồn vốn này đã tăng lên đáng kể qua

các năm, bình quân chiếm khoảng 17% tổng vốn đầu tư.
Lợi nhuận tăng liên tục, tạo điều kiện để Công ty không ngừng mở rộng
quy mô đầu tư. Riêng năm 2004, Công ty đã thu được số lợi nhuận là 87 tỷ
đồng, tăng 89,13% so với năm 2003. Nguồn vốn tự bổ sung cũng có được từ
việc cổ phần hố các doanh nghiệp Nhà nước trong Công ty.
+ Vốn vay
Hiện nay, vốn vay là nguồn huy động chủ yếu của Công ty xây dựng và
vật tư thiết bị để thực hiện đầu tư. Trong giai đoạn 1996 – 2000, vốn vay chiếm
69,74% tổng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Những năm gần đây, vốn
vay đã chiếm trên 70%, thậm chí năm 2005 vốn vay chiếm đến 80,4% vốn đầu
tư của Công ty. Tuy nhiên, vấn đề này cần được xem xét trên hai khía cạnh, bởi
việc vay vốn quá nhiều có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn của doanh
nghiệp, địi hỏi Cơng ty phải có kế hoạch trả nợ hợp lý để tránh rơi vào tình
trạng số nợ đến hạn phải trả quá lớn, vượt tầm kiểm soát. Hơn nữa, thủ tục cho
vay của ngân hàng còn rườm rà, phức tạp, có thể ảnh hưởng đến tiến độ thực
hiện các dự án.
3-CÁC LOẠI HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ:
3.1 ĐẦU TƯ CHO MÁY MÓC, THIẾT BỊ:

Trong cơ cấu vốn đầu tư của Công ty, vốn dành cho đầu tư máy móc,
thiết bị ln chiếm tỷ trọng lớn, thường là trên 50% tổng vốn đầu tư. Về số tuyệt
đối, khối lượng vốn đầu tư dùng để mua sắm, đổi mới hoặc cải tạo máy móc,
thiết bị cũng có xu hướng gia tăng.

Sinh viên: Nguyễn ThÞ Lan
K34

17

Kinh tÕ đầu tư –



Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
Thời kỳ đầu mới thành lập, Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị
đã được Nhà nước trang bị một số máy may công nghiệp, tuy nhiên do các thiết
bị này đã cũ và lạc hậu nên công suất khá thấp. Hiện nay, sau nhiều lần đổi mới
thay thế các thiết bị cũ, lạc hậu, Cơng ty đã có một cơ sở vật chất kỹ thuật khang
trang hiện đại. Giá trị máy móc thiết bị trong cơ cấu tài sản của Cơng ty hiện nay
chiếm gần 60% tổng số vốn cố định, trong đó chủ yếu là các thiết bị mới nhập
về từ nước ngồi với cơng suất lớn và đây chính là điều kiện thuận lợi để Công
ty khai thác tốt tiềm năng về máy móc thiết bị lao động của Cơng ty.
BẢNG MÁY MĨC THIẾT BỊ CỦA CƠNG TY THỜI KỲ (2001 -2005)
TT

NĂM- LOẠI MÁY
2001
2002
2003
2004
2005
3
2
4
3
6
5
Máy xúc 0,8m
Máy ủi C100
5
7

9
3
2
Máy trộn bê tơng 250L
15
4
8
5
9
Máy đầm cóc
3
2
12
8
5
Ơ tơ Kamrz 10 tấn
2
6
5
14
6
Xe tải 1,5 tấn
6
12
2
2
1
Xe tải 1,0 tấn
1
4

1
5
2
Xe nâng hàng 1,5 tấn
3
2
7
3
4
Nguồn: phòng Hành chính Quản trị của Mesco

1
2
3
4
5
6
7
8

BẢNG ĐƠN GIÁ MỘT SỐ THIẾT BỊ- ĐƠN VỊ (ĐỒNG)
NĂM 2005
TT
1
2
3
4
5
6


TÊN THIẾT BỊ
ĐƠN GIÁ
3
927.000.000
Máy xúc 0,8 m
Máy ủi C100
230.000.000
Ơ tơ Kamaz 10 tấn
1.900.000.000
Máy trộn bê tơng 250L
25.000.000
Máy đầm cóc
25.000.000
Ơ tơ tự đổ
380.000.000
Nguồn: phịng Hành chính Quản trị của Mesco

Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị chủ yếu Xây dựng đê kè và
cơ sở hạ tầng theo hợp đồng của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nơng thơn với

Sinh viên: Nguyễn ThÞ Lan
K34

18

Kinh tÕ đầu tư –


Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
các đối tác của Ngành Nơng nghiệp Việt Nam, trong đó 80% tỷ trọng máy móc

xuất khẩu, cịn ngun vật liệu xây dựng là của trong nước. Chính vì vậy, máy
móc do các đối tác nước ngoài cung cấp theo đơn đặt hàng. Với những đơn đặt
hàng khơng kèm theo ngun vật liệu thì Cơng ty chủ yếu nhập khẩu nguyên vật
liệu từ các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Đối với cơ sở hạ tầng nông nghiệp
và phát triển nông thôn, Công ty chủ động tìm các loại nguyên vật liệu trong
nước một cách tối đa để giảm giá thành.
3.2 ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC:

Để tồn tại và không ngừng phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết
sử dụng một cách hiệu quả các nguồn nhân lực của mình. Trong đó nguồn nhân
lực khả năng sáng tạo vô tận là nguồn nhân lực duy nhất có thể thay đổi cơng
nghệ, kỹ thuật của một nền kinh tế - xã hội và làm cho những thay đổi này thực
hiện được. Yếu tố con người là nguồn lực khiến cho các nguồn lực khác hoạt
động và được xem là một trong những nhân tố cơ bản tạo động lực trong mọi
doanh nghiệp.
Hàng năm, Công ty lập ra một ban tuyển dụng và tổ chức thi sát hạch để
tuyển lao động vào làm việc theo nhu cầu của Công ty và các đơn vị thành viên.
Nhìn chung nguồn lao động tại Cơng ty cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết
bị thường ổn định. Về cơ cấu giới tính, lao động nữ thường chiếm tỷ lệ cao,
khoảng 80% trong tổng số cán bộ công nhân viên. Mặt khác, tuỳ theo yêu cầu
sản xuất của Cơng ty, hàng tháng Cơng ty có thể th thêm lao động ngoài để bổ
xung thêm cho lực lượng lao động vận chuyển máy móc thiết bị và Vật tư kỹ
thuật. Chất lượng nguồn lao động nói chung đều có xu hướng tăng qua mỗi năm,
đặc biệt là những lao động trẻ có tay nghề, có khả năng tiếp thu các kỹ thuật
công nghệ tiên tiến, hiện đại. Về điều kiện an tồn lao động, Cơng ty đều trang
bị các thiết bị, dụng cụ bảo hiểm cho người lao động, giúp người lao động an
tâm làm việc. Mặt khác, Công ty cũng tích cực đóng bảo hiểm cho cơng nhân
viên chức tồn Cơng ty, do đó đã tạo lập được niềm tin đối với người lao động.
Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty tương đối
cao, số lao động có trình độ Đại học chiếm tới 29,39% tổng số lao động trong

Công ty, số công nhân kỹ thuật có bậc tay nghề từ 5/7 trở lên chiếm 45% tổng số

Sinh viên: Nguyễn ThÞ Lan
K34

19

Kinh tÕ đầu tư –


Chun đỊ thực tập tốt nghiệp
cơng nhân kỹ thuật. Vấn đề phát triển nguồn nhân lực là vấn đề được Công ty rất
quan tâm, vốn cho công tác phát triển nguồn nhân lực hàng năm đều tăng, năm
2001 vốn đầu tư nguồn nhân lực là 674 triệu đồng, và năm 2005 đã lên đến 941
triệu đồng. Những công nhân mới tuyển sẽ được trải qua lớp huấn luyện nâng
cao tay nghề, từ đó họ sẽ làm quen với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại của
cơng ty. Cho đến nay, cơng nhân của Cơng ty hồn tồn có thể làm chủ cơng
nghệ.
BẢNG CHI PHÍ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC THỜI KỲ (2001-2005)
đơn vị: triệu đồng
NĂM
1- Chi phí đào tạo.
2- Chi phí đào tạo tăng năm sau

2001
674
-

2002
718

44

2003
760
42

2004
835
75

2005
941
106

so năm trước.
3- Tỷ lệ % năm sau so với năm

-

6,5

5,8

9,8

12,6

trước.
Nguồn: phịng kế tốn tài chính của Mesco
Nhìn bảng số liệu trên có thể thấy Công ty đưa vốn vào đầu tư phát

triển nguồn nhân lực ngày càng lớn. Ngoài việc đào tạo cho cơng nhân, cơng ty
cũng tích cực củng cố nâng cao kiến thức cho các cán bộ kỹ thuật của Công ty
bằng cách tổ chức các chương trình đào tạo tổng hợp kiến thức chuyên môn,
cùng các lớp chuyên đề hội thảo trong và ngoài nước, tổ chức các lớp tham
quan, học hỏi kinh nghiệm của các nước tiên tiến trên thế giới.... Điều này đã
thực sự trở thành vốn kiến thức quý báu cho các cán bộ công nhân viên trong
Công ty trong việc nâng cao chất lượng lao động, từ đó tác động đến khả năng
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty.
Hiện nay, Công ty thực hiện trả lương dựa trên cơ sở cống hiến và hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Do chuyển đổi sang hình thức cơng ty Cổ phần, ngồi
bậc lương và hệ số lương, thưởng kèm theo, cơng nhân viên cịn được nhận
thêm tiền lãi cổ tức. Lương trung bình theo số liệu năm 2005 là 1.500.000 đồng/
người/tháng so với trước cổ phần hoá, con số này chỉ là 600.000
đồng/người/tháng. Đây là con số đáng trân trọng và khích lệ của Cơng ty sau khi
chuyển đổi sở hữu.

Sinh viên: Nguyễn ThÞ Lan
K34

20

Kinh tÕ đầu tư –


Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
3.3 ĐẦU TƯ CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG:

Bên cạnh việc đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị thì đầu tư cho cơ sở
hạ tầng là lĩnh vực đầu tư được Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị
chú trọng đứng thứ 2. Từ năm 2001 đến nay, Công ty đã thực hiện được rất

nhiều dự án có số vốn lớn và đã đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả cao. Một
trong số các dự án đầu tư cho cơ sở hạ tầng đó là dự án 470 (dự án đầu tư cải tạo
và mở rộng cơ sở hạ tầng được thực hiện trong năm 2001):

a- Dự án 470:
 Tổng mức đầu tư:

9.365.661.000 đồng, trong đó:

 Vốn xây lắp:

4.847.361.000 đồng

 Vốn thiết bị:

4.418.300.000 đồng

 Vốn kiến thiết cơ bản khác:

100.000.000 đồng

Bảng : Các hạng mục xây lắp của dự án 470
Đơn vị tính: triệu đồng

STT

1
2
3
4

5
6
7

Tên hạng mục
Xây lắp
Xây móng nhà 5 tầng và hoàn
thiện 1500 m2 tầng 1 để làm kho
Xây tầng II nhà sản xuất số 3
làm kho
Xây tầng III nhà sản xuất số 3
làm xưởng máy
Xây dựng lắp đặt 1 giếng
khoan và cải tạo hệ thống lọc
Hệ thống điện chiếu sáng +
Điện động lực
Hệ thống cấp nước
Lắp đặt trang thiết bị PCCC

Theo QĐ phê duyệt số:
470/QĐ KTĐT ngày
21/10/1999 của Mesco
Khối lượng Thành tiền
6.700
2.000

Tổng dự toán
được duyệt
4.847,361
2.000


1500 m2

926,6

1500 m2

874,26
4.700

593,245

2 tầng

350

2 tầng

50
53,256

Do cơ sở vật chất của Công ty đã khá cũ kỹ, lạc hậu từ năm 1960 đến nay
và mục tiêu của Công ty đến năm 2010 là đa dạng hố sản phẩm, chun mơn

Sinh viên: Nguyễn ThÞ Lan
K34

21

Kinh tÕ đầu tư –



Chun đỊ thực tập tốt nghiệp
hố sản phẩm trong từng xí nghiệp, đầu tư chiều sâu nhằm hiện đại hố dây
chuyền sản xuất, đồng thời nhu cầu trong và ngoài nước về sản phẩm của Công
ty ngày càng cao. Công ty đã thực hiện dự án 471 đồng bộ hoá và nâng cấp cơ
sở hạ tầng Công ty Xây dựng và Vật tư kỹ thuật. Tổng mức vốn đầu tư của dự
án là 6.725,7 triệu đồng, trong đó vốn xây lắp là 2.645,7 triệu đồng, vốn thiết bị
là 3.880 triệu đồng, vốn kiến thiết cơ bản khác là 60 triệu đồng, dự phòng: 140
triệu đồng. Nguồn vốn huy động cho dự án là vốn vay 100% theo vốn ưu đãi của
Nhà nước với lãi suất 0,81%/tháng và được khởi công trong năm 2001.
CSHT là lĩnh vực đầu tư cần số lượng vốn lớn, thời gian dài, thời gian thu
hồi vốn chậm, tỷ lệ lợi nhuận không cao. Do vậy, để khuyến khích đầu tư vào
lĩnh vực này, Cơng ty đã tìm hiểu nắm bắt nhanh những chính sách hướng đi
của Nhà nước, xét trên mọi khía cạnh hợp lý, ổn định tạo điều kiện thuận lợi để
cơng ty có thể tính tốn và hoạch định được kế hoạch đầu tư cũng như hướng
kinh doanh, xác định lợi nhuận sẽ thu được từ việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
Đặc biệt cần cho việc thuê đất với thời hạn dài, sử dụng các điều kiện sẵn có về
CSHT để giúp các nhà đầu tư chuẩn bị và bắt tay vào đầu tư một cách thuận lợi
trong việc chuyển giao công nghệ hoặc tư vấn cho các nhà thầu.

b- Dự án phát triển khu du lịch Bình Tiên (Ninh Thuận):
Hiện nay, Cơng ty đang trong q trình tiến hành dự án phát triển khu du
lịch Bình Tiên (Ninh Thuận). Các căn cứ xây dựng dự án trong đó có hợp đồng
số 702/HĐKT ngày 26/10/2002 giữa Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết
bị (MESCO) và Công ty Tư vấn phát triển cộng đồng về việc lập dự án phát
triển khu du lịch Bình Tiên. Những năm gần đây, do chính sách mở cửa và
chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế đất nước, cùng với sự phát triển của các ngành
kinh tế khác, ngành Du lịch có những bước phát triển đáng kể và ngày càng tỏ rõ
vị trí quan trọng của mình trong cơ cấu kinh tế chung. Lượng khách du lịch quốc

tế đến Việt Nam hàng năm tăng một cách đáng kể. Năm 1995 Việt Nam đón
được trên 1,35 triệu khách du lịch quốc tế; đến năm 2002 lượng khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam là 2,6 triệu người. Dự báo đến năm 2010 là 8,7 triệu
khách du lịch quốc tế. Sự tăng trưởng này đã chứng tỏ Việt Nam đã dần khẳng

Sinh viên: Nguyễn ThÞ Lan
K34

22

Kinh tÕ đầu tư –


Chun đỊ thực tập tốt nghiệp
định vị trí là một thị trường du lịch hấp dẫn, có sự thu hút trong khu vực. Thêm
vào đó, với tình hình chính trị hiện nay trên thế giới và trong khu vực chứng tỏ
Việt Nam đã được coi là “điểm đến an toàn” trên bản đồ du lịch thế giới. Đây là
lợi thế quan trọng tạo đà phát triển trong tương lai của Du lịch Việt Nam. Với
thị trường du lịch trong nước, sự tăng trưởng cũng đạt được những kết quả đáng
kể trong thời gian qua. Năm 1995 có khoảng 5,5 triệu lượt khách du lịch; năm
2002 con số này đã là trên 13 triệu và đến 2010 dự tính là 25 triệu khách. Như
vậy, đến thời điểm hiện nay tính trung bình cứ 7 người dân Việt Nam thì có 1
người đi du lịch. Con số đó sẽ càng lớn hơn xu hướng khách lễ hội, hành hương
tìm về cội nguồn, tìm về thiên nhiên ngày càng tăng, cùng với chế độ làm việc 5
ngày trong tuần dẫn đến quĩ thời gian nghỉ ngơi của cán bộ công chức nhiều lên,
điều này tạo nên sự gia tăng của hình thức du lịch nghỉ cuối tuần. Bức tranh đó
tạo ra một cơ hội, cũng là một thách thức với các khu vực có tiềm năng du lịch
nói chung và khu du lịch Bình Tiên nói riêng.
Cùng các cơ quan hữu quan khác, Công ty đã tiến hành nghiên cứu chức
năng, phạm vi quy hoạch, quan điểm thực hiện quy hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ

thực hiện. Bên cạnh đó đánh giá hiện trạng tiềm năng và tài nguyên du lịch tự
nhiên, đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn, hải văn, địa chất, sinh vật........môi
trường tự nhiên, hiện trạng xây dựng và hạ tầng kỹ thuật, hiện trạng phát triển
du lịch. Căn cứ vào các đặc điểm đó Cơng ty đã cùng các cơ quan hữu quan đưa
ra định hướng quy hoạch phát triển và đưa ra một số dự báo, các giả định (định
phí, biến phí.......).
MỘT SỐ DỰ BÁO PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH BÌNH TIÊN (NINH THUẬN)

Bảng dự báo nhu cầu vốn đầu tư Đơn vị 1USD = 15.300 đồng
Chỉ tiêu

Đơn vị tính
Ngàn USD
Tỷ đồng

1. Doanh thu khu du lịch Bình Tiên

4. Nhu cầu vốn đầu tư cho khu du lịch Bình Ngàn USD
Tiên
Tỷ đồng
Nguồn: Dự án phát triển khu du lịch Bình Tiên (Ninh Thuận)

Sinh viên: Nguyễn ThÞ Lan
K34

23

2005
2010
807,75 5.084,50

12,36
77,79
1.464,0
8.399,66
5
22,40
127,60

Kinh tÕ đầu tư –


×