Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Skkn sử dụng bội số chung nhỏ nhất để giải nhanh bài toán tìm vị trí trùng nhau của các vân sáng và vị trí trùng nhau của các vân tối trong hiện tượng giao thoa ánh sáng sử dụng khe y âng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 16 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, hình thức thi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn vẫn được
sử dụng trong kì thi TN THPT Quốc gia, trong đó có môn Vật lí. Để đạt được
kết quả cao trong kì thi này, học sinh không chỉ nắm chắc kiến thức môn học mà
phải biết vận dụng các phương pháp giải nhanh, linh hoạt.
Bài toán giao thoa ánh sáng sử dụng khe Y-Âng là một trong những bài
toán trọng tâm. Trong đó, giao thoa đồng thời của hai hoặc ba loại ánh sáng xuất
hiện nhiều trong các đề thi THPT Quốc gia. Đối với bài toán này, xác định vị trí
mà ở đó hai bức xạ cho vân sáng thì có nhiều phương pháp giải trong đó có cả
việc sử dụng “Bội số chung nhỏ nhất”, nhưng xác định vị trí mà ở đó có các vân
tối trùng nhau thì chưa có phương pháp giải nhanh cụ thể.
Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Sử dụng bội số chung nhỏ nhất để giải nhanh
bài tốn tìm vị trí trùng nhau của các vân sáng và vị trí trùng nhau của các
vân tối trong hiện tượng giao thoa ánh sáng sử dụng khe Y-Âng của đồng
thời hai hoặc ba ánh sáng đơn sắc, nhằm nâng cao chất lượng thi TN THPT
Quốc gia mơn Vật lí” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình trong năm học
2019-2020 với mong muốn được chia sẻ cùng đờng nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng giải nhanh và hiệu quả của học sinh lớp 12 THPT khi
vận dụng “Bội số chung nhỏ nhất” (BCNN) để giải bài toán trùng nhau liên
quan đến vân sáng, vân tối so với phương pháp giải truyền thống, từ đó tiếp tục
áp dụng rộng rãi hơn cho học sinh các khóa sau, giúp các em đạt kết quả cao
hơn trong kỳ thi TN THPT Quốc gia.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu khả năng vận dụng phương pháp BCNN vào giải bài
tốn tìm vị trí trùng nhau của các vân sáng và vị trí trùng nhau của các vân tối
của các em học sinh lớp 12E5 trường THPT Triệu Sơn 3, từ đó thấy được sự
hiệu quả về mặt thời gian cũng như chất lượng khi áp dụng phương pháp đã nêu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp xây dựng BCNN


Xây dựng phương pháp dùng BCNN thông qua các bài toán mẫu, các bài
toán mẫu đa dạng, sắp xếp từ dễ đến khó.
1.4.2. Phương pháp chia nhóm đối tượng
Chia học sinh trong lớp 12E5 Trường THPT Triệu Sơn 3 thành 2 nhóm có
trình độ tương đương nhau về bộ mơn vật lí (dựa vào kết quả khảo sát lần 2 do
nhà trường tổ chức).
- Nhóm thứ nhất là nhóm thực nghiệm, các em được học cách giải bài toán
tìm vị trí trùng nhau của các vân giao thoa có sử dụng BCNN.
- Nhóm thứ hai là nhóm đới chứng, các em được học cách giải bài toán tìm
vị trí trùng nhau của các vân giao thoa bằng phương pháp thơng thường tức là
tìm nghiệm ngun.
1.4.3. Phương pháp thu thập và xử lí dữ liệu
Sau quá trình học tập và ơn lụn, tơi cho học sinh nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm cùng làm bài kiểm tra khảo sát, học sinh ngồi xen kẽ nhau
1

skkn


giữa hai nhóm. Bài kiểm tra gờm 10 câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
thuộc chủ đề nghiên cứu, các em làm bài trong 20 phút, sau đó phân tích kết quả
đạt được để thấy được tính hiệu quả của vấn đề nghiên cứu.

2

skkn


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

2.1.1. Giao thoa đồng thời hai loại ánh sáng
2.1.1.1.Vị trí hai vân sáng trùng nhau
Trong thí nghiệm Y-Âng, khi có đồng thời hai ánh sáng đơn sắc giao thoa,
ví dụ ta dùng ánh sáng thứ nhất có bước sóng (biểu diễn bằng màu ) và ánh
sáng thứ hai có bước sóng (biểu diễn bằng màu ) và giả sử
thì kết
quả của hiện tượng giao thoa quan sát được trên màn như sau:
- Cả hai ánh sáng đều cho vân sáng tại vị trí trung tâm trên màn quan sát,
gọi là vân sáng trung tâm, nên đây chính là vị trí hai vân sáng trùng nhau. Ở đây,
ta quan sát thấy vân có màu pha trộn giữa hai màu của hai ánh sáng đơn sắc, ta
gọi là vân sáng đa sắc () (thực tế ta không thấy màu của vân này như vậy nhưng
đây là cách biểu diễn cho các em học sinh dễ hiểu).
- Từ vân sáng trung tâm, cứ cách một đoạn

lại cho một vân sáng

của bức xạ thứ nhất ().
- Từ vân sáng trung tâm, cứ cách một đoạn

lại cho một vân sáng

của bức xạ thứ hai (
).
- Như vậy, gọi khoảng cách bé nhất giữa hai
...
vân đa sắc là
thì ta có:
(xem
d min
hình 1)

i2
i1
Kết luận: Như vậy trên màn quan sát có nhiều
vị trí mà ở đó hai vân sáng trùng nhau (cho vân sáng
đa sắc), các vị trí này cách đều nhau một khoảng
Hình 1: Vị trí các vân sáng
ngắn nhất là
.
Tọa độ vân sáng trùng nhau
2.1.1.2. Vị trí hai vân tối trùng nhau
Trong hiện tượng giao thoa của đồng thời hai loại ánh sáng đơn sắc, không
phải hai bức xạ nào cũng có vị trí hai vân tối trùng nhau, để tồn tại vị trí này thì :
nên
lẻ/lẻ (Ví dụ

, nghĩa là

có phân số tối giản là

).

- Dễ thấy đối với mỗi ánh sáng đơn sắc, ln có vân tối và các vân tối xen
chính giữa các vân sáng, nên khoảng cách giữa hai vân tối kề nhau cũng gọi là
khoảng vân và được tính theo cơng thức
- Vậy hai vân tối của bức xạ thứ nhất (

.
) cách nhau một đoạn

.

- Vậy hai vân tối của bức xạ thứ hai (

) cách nhau một đoạn
3

skkn


.
- Giả sử tồn tại vị trí của hai vân tối trùng nhau (
) thì dễ thấy
khoảng cách gần nhau nhất giữa hai vị trí này (hai vân tối trùng nhau) cũng là
Bây giờ ta xác định xem vị trí hai vân tối trùng nhau sẽ nằm ở đâu trên màn
quan sát:
- Xét vân sáng đa sắc trung tâm làm chuẩn, giả sử vị trí vân tối trùng nhau
gần vân sáng trung tâm nhất và ở phía trên cách vân sáng trung tâm một đoạn X,
chú ý rằng trong hiện tượng giao thoa ánh sáng dùng khe Y-Âng, nguồn sáng
phía trên (khe sáng ) giống hệt nguồn sáng phía dưới (khe sáng ), dẫn đến
hiện tượng quan sát được ở phía trên và phía dưới vân sáng trung tâm là như
nhau tức đối xứng nhau qua vân sáng trung tâm (tính đối xứng “trên - dưới”).
Vậy nên vị trí hai vân tối trùng nhau gần vân sáng trung tâm nhất ở phía dưới
cũng cách vân sáng trung tâm cũng cách vân
sáng trung tâm một đoạn X xuống phía dưới
(xem hình 2).
- Nghĩa là hai vị trí vân tối trùng nhau kề
Vân sáng
nhau cách nhau một đoạn 2X, mà theo (*) hai X
trung tâm
vị trí này cũng cách nhau một đoạn
. Nên X

ta có

.

- Kết luận: Vị trí hai vân tối trùng nhau
(nếu có) sẽ nằm chính giữa của hai vị trí hai
vân sáng trùng nhau liền kề và khoảng cách
giữa hai vân tối trùng nhau gần nhau nhất là

Hình 2: Vị trí các vân tối trùng nhau

Tọa độ vân tối trùng nhau
Cách viết kết hợp:
Tọa độ vân sáng trùng nhau
Tọa độ vân tối trùng nhau
Tọa độ các vân sáng trùng nhau hoặc vân tối trùng nhau:
- Nếu k nguyên
vị trí hai vân sáng trùng nhau.
- Nếu k bán nguyên
vị trí hai vân tối trùng nhau.
2.1.1.3. Thuật tốn tìm BCNN cho hai số
Hiện nay loại máy tính cầm tay mà học sinh đang sử dụng thường khơng có
chức năng tính BCNN. Nên chúng ta có thể áp dụng thuật tốn như sau:
- Tìm BCNN(a; b)

4

skkn



+ Bước 1: Bấm vào máy tính phân số

rồi bấm dấu “=” để máy tính tối

giản phân số, trên màn hình xuất hiện phân số
+ Bước 2: Ta tính
2.1.2. Giao thoa đồng thời ba loại ánh sáng
2.1.2.1. Vị trí vân sáng trùng nhau
Sử dụng cơ sở lí luận giống mục 2.1.1.1 ta cũng
có kết luận sau:
- Trong thí nghiệm giao thoa đồng thời 3 loại ánh
sáng, ta ln có vị trí 3 vân sáng trùng nhau, mà ở
trung tâm là một vân, thường gọi là vân sáng cùng
màu với vân trung tâm; khoảng cách giữa hai vân
sáng kề nhau cùng màu với vân sáng trung tâm là
(xem hình 3).

d min

Hình 3: Vị trí các vân sáng
trùng nhau

Tọa độ vân sáng trùng nhau
2.1.2.2. Vị trí vân tối trùng nhau
Sử dụng cơ sở lí luận giống mục 2.1.1.2 ta có kết
d min
luận sau:
Nếu tồn tại vị trí mà cả ba bức xạ cho vân tối
(vạch đen) thì:
+ Khoảng cách giữa hai vạch đen kề nhau cũng

Hình 4: Vị trí các vân tối

trùng nhau
+ Vị trí vạch đen nằm chính giữa vị trí hai vân
sáng cùng màu vân sáng trung tâm kề nhau (xem hình 4).
Tọa độ vân tối trùng nhau
Hoặc
2.1.2.3. Thuật tốn tìm BCNN cho ba số
- Tìm BCNN(a; b; c)
+ Bước 1: Tìm BCNN(a,b) = d giống mục 2.1.1.3
+ Bước 2: Ta có
.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Khi giải những bài toán về vị trí trùng nhau liên quan đến vân tối, phần lớn
giáo viên đều hướng dẫn học sinh sử dụng phương pháp đại số cùng cách tìm
nghiệm ngun để hồn thành, phải dùng nhiều phép toán cồng kềnh, mất nhiều
thời gian dẫn đến nhiều sai sót, học sinh sẽ ngại và bỏ dở bài toán. Trên mạng
internet cũng có một số tác giả đưa ra những cơng thức tính nhanh nhưng chưa
chứng minh chặt chẽ, làm học sinh không hiểu bản chất vấn đề, vận dụng sẽ khó
khăn, lúng túng.

5

skkn


2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Xây dựng phương pháp dùng BCNN
Nêu phương pháp BCNN đã trình bày ở phần 2.1. cơ sở lí luận.
2.3.2. Các bước giải bài toán BCNN

2.3.2.1. Nêu bài toán
Xét bài toán giao thoa đồng thời của hai ánh sáng đơn sắc có bước sóng là
trong thí nghiệm Y-Âng.
2.3.2.2. Gắn màu cho các vân sáng, kí hiệu cho các vân tối
Lần lượt gắn màu cho các vân sáng và ký hiệu cho vân tối như ở mục 2.1
2.3.2.3. Gắn tọa độ cho vân sáng trùng nhau và vân tối trùng nhau
Tọa độ vân sáng trùng nhau hoặc vân tối trùng nhau được viết
- Nếu k nguyên
vị trí hai vân sáng trùng nhau.
- Nếu k bán nguyên
vị trí hai vân tối trùng nhau.
2.3.3. Tổ chức dạy học
2.3.3.1. Việc phân chia không gian nhóm học
Tơi đã dạy cho học sinh lớp 12E5 - Trường THPT Triệu Sơn 3 sử dụng
BCNN để tìm vị trí trùng nhau của các vân sáng và vị trí trùng nhau của các vân
tối, các bước tiến hành như sau:
Với nhóm thực nghiệm, tơi xây dựng cho các em phương pháp sử dụng
BCNN. Tôi lần lượt đưa ra từng bài toán ví dụ, sau đó hướng dẫn giải bằng
BCNN.
Với nhóm đối chứng, tơi ơn lại cách lấy nghiệm nguyên và lần lượt đưa ra
từng bài toán ví dụ như trên nhưng hướng dẫn các em giải bằng phương pháp
thơng thường tức sử dụng các phương trình đại số.
2.3.3.2. Các bài tốn ví dụ
2.3.3.2.1. Giao thoa của hai loại ánh sáng
Bài toán số 1. (Đề tuyển sinh Đại học 2008) Trong thí nghiệm Y-âng về
giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là 0,5 mm, khoảng cách từ hai khe
đến màn quan sát là 2m. Nguồn sáng dùng trong thí nghiệm gồm hai bức xạ có
bước sóng 1 = 450 nm và 2 = 600 nm. Trên màn quan sát, gọi M, N là hai
điểm ở cùng một phía so với vân trung tâm và cách vân trung tâm lần lượt là 5,5
mm và 22 mm. Trên đoạn MN, số vị trí vân sáng trùng nhau của hai bức xạ là

A. 4.
B. 2.
C. 5.
D. 3.
Cách giải thơng thường 
Vì hai vân sáng trùng nhau nên
Khoảng vân của ánh sáng thứ nhất 

 ;

Tọa độ của vân sáng của ánh sáng thứ nhất :
Điều kiện
Vậy nên những giá trị thỏa mãn là
Chọn lấy những giá trị chia hết cho 4 ta có 3 giá trị
6

skkn


Cách giải dùng BCNN
Trong đó:
Hai vân cùng màu vân trung tâm cách nhau đoạn
Lấy
Tọa độ vân sáng trùng nhau:
Bài toán số 2. Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng, hai khe cách
nhau a = 1mm, mặt phẳng chứa hai khe cách màn quan sát một khoảng
. Chiếu vào hai khe đồng thời hai bức xạ có bước sóng 1 = 0,4m và 2 =
0,56m . Trên đoạn MN với xM = 10mm và xN = 30mm có số vạch đen của 2
bức xạ trùng nhau là
A. 1

B.2
C.3
D.4
Cách giải thơng thường
Vị trí vân tối của bức xạ số 1:
Vị trí vân tối của bức xạ số 1:
Hai vân tối trùng nhau khi:
Nên
Thay giá trị của

lên

ta có:

Vậy
Vậy có ba vị trí vân tối trùng nhau thỏa mãn điều kiện bài tốn.
Cách giải dùng BCNN
Ta có:
nên tọa độ của vân tối trùng nhau là

Vậy có ba vị trí vân tối trùng nhau thỏa mãn điều kiện bài toán.
Bài toán số 3: Trong hiện tượng giao thoa ánh sáng sử dụng khe Y-Âng,
nguồn sáng phát ra đồng thời hai loại ánh sáng đơn sắc có bước sóng là
. Gọi “vạch đen” là vị trí mà ở đó cả hai bức xạ đều
7

skkn


cho vân tối, ở vị trí vân sáng cùng màu với vân sáng trung tâm chỉ quan sát được

một vân sáng. Xen giữa hai vạch đen kề nhau số vân sáng quan sát được là
A. 5
B. 7
C. 9
D. 3
Cách giải thơng thường
Vị trí vân tối của bức xạ số 1:
Vị trí vân tối của bức xạ số 1:
Hai vân tối trùng nhau khi:
Nên
Xét vạch đen có

và vạch đen kề là

Các vân sáng của bức xạ số 1 có :

Các vân sáng của bức xạ số 1 có :

Vân sáng trùng nhau khi
Vậy cặp
thành 1 vân đa sắc
Số vân đơn sắc còn lại là 6 và 1 vân đa sắc nên có 7 vân sáng quan sát
được.
Cách giải dùng BCNN
Chọn

,

Tọa độ hai vân tối kề nhau
, chọn

Theo sự xen kẽ dễ thấy xen giữ chúng có 1 vân sáng đa sắc.
Số vân sáng của bức xạ 1 tính cả vị trí vân trùng
Số vân sáng của bức xạ 2 tính cả vị trí vân trùng
Vân
là vân trung tâm vậy cịn lại 6 vân đơn sắc cộng vân trung
tâm là 7 vân quan sát được.
2.3.3.2.2. Giao thoa của ba loại ánh sáng
Bài tốn số 4. (Thi THPT QG-2016) Trong thí nghiệm Young về giao thoa
ánh sáng, nguồn S phát ra đồng thời ba bức xạ đơn sắc có bước sóng lần lượt là:
0,4µm; 0,5µm và 0,6µm. Trên màn, trong khoảng giữa hai vân sáng liên tiếp
8

skkn


cùng màu với vân sáng trung tâm, số vị trí mà ở đó chỉ có một bức xạ cho vân
sáng là
A. 27.
B. 34.
C. 14.
D. 20.
Cách giải thông thường
(Người giải: thầy giáo Tăng Hải Tuân - Vatliphothong.vn)
Vị trí hai bức xạ số 1 và số 2 trùng nhau:

Vị trí hai bức xạ số 1 và số 3 trùng nhau:

Vị trí hai bức xạ số 2 và số 3 trùng nhau:

Như vậy vị trí gần vân trung tâm nhất có 3 bức xạ trùng nhau là vân sáng

bậc 15 của bức xạ 1; 12 của bức xạ 2 và 10 của bức xạ 3.
Xen giữa hai vân cùng màu vân trung tâm kề nhau có
2 vân trùng của bức xạ 1 và 2
4 vân trùng của bức xạ 1 và 3
1 vân trùng của bức xạ 2 và 3
Tổng số vị trí có hai vân trùng nhau:
Chưa tính 2 vân trùng nhau thì trong khoảng đang xét:
+ Số vân sáng của bức xạ 1 là
+ Số vân sáng của bức xạ 2 là
+ Số vân sáng của bức xạ 3 là
Cứ mỗi vị trí có hai vân trùng thì mất đi cả hai vân đơn sắc nên số vân đơn
sắc cần tính là
Cách giải dùng BCNN
Chọn

; Tính được

Khoảng vân đa sắc 3 thành phần
Các khoảng vân đa sắc 2 thành phần

Áp dụng cơng thức tính số vân xen giữa hai điểm M, N cách nhau L mà cả
hai mép là vân sáng

; ở đây

. Ta có số vân sáng là

Số vân đơn sắc:
9


skkn


Bài tốn số 5: Trong thí nghiệm Y-Âng về giao thoa ánh sáng, hai khe
cách nhau 1mm, màn quan sát cách mặt phẳng chứa hai khe 2m, nguồn S phát ra
đồng thời ba bức xạ đơn sắc có bước sóng lần lượt là: 0,4µm; 0,56µm và
0,72µm. Trên màn, M và N là hai điểm cùng phía so với vân trung tâm. M cách
vân trung tâm 1cm và N cách vân trung tâm 10cm, trên đoạn MN số vạch đen
của 3 bức xạ trùng nhau là
A.1
B.2
C.3
D.4
Cách giải thông thường
(Bài tập và lời giải của thầy Đặng Việt Hùng - hocmai.vn)
Vị trí vạch đen phải thỏa mãn

⇒ Vị trí trùng nhau lần đầu tiên là
Cách giải dùng BCNN
Tính được các khoảng vân
Ta có
Tọa độ của vân tối trùng nhau:

Vậy có 2 vạch thỏa mãn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1. Với học sinh lớp 12E5
Để có cơ sở đánh giá kết quả, tôi chia học sinh lớp 12E5 là lớp phân ban
Khoa học tự nhiên mà tôi phụ trách giảng dạy thành 2 nhóm tương tương nhau
về trình độ môn học, sự phân chia dựa theo điểm khảo sát chất lượng thi THPT

Quốc gia lần 2 do nhà trường tổ chức.
Dưới đây là danh sách nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng kèm theo
điểm khảo sát lần 2.

10

skkn


NHÓM THỰC NGHIỆM

NHÓM ĐỐI CHỨNG

11

skkn


TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
18
19

HỌ VÀ TÊN
ĐIỂM TT
HỌ VÀ TÊN
Hà Xuân Tuấn Anh
7
1
Trịnh Hoàng Anh
Lê Thị Quỳnh Chi
7
2
Nguyễn Hồng Dung
Nguyễn Thị Linh Chi
7
3
Lê Văn Dũng
Lê Trọng Chiến
9
4
Vũ Lê Duy
Trịnh Hồng Dương
8

5
Phạm Thị Đào
Bùi Tiến Đạt
7
6
Hà Văn Đức
Hà Tài Đức
5
7
Trịnh Thị Hương
Hà Hữu Hiếu
8
8
Trần Phú Lưu
Đỗ Viết Hoàng
7
9
Nguyễn Xuân Minh
Lê Văn Hùng
4
10 Lê Hương Mơ
Nguyễn Kế Minh
6
11 Hà Hữu Nam
Đỗ Ngọc Nam
4
12 Lê Thị Quỳnh Nga
Vi Văn Nhã
6
13 Nguyễn Thảo Nhung

Lê Thị Yến Nhi
7
14 Nguyễn Thị Nhung
Nguyễn Minh Quân
5
15 Hà Huy Phước
Trịnh Khắc Thiện
5
16 Hoàng Anh Quân
Lê Hoàng Thoại
7
17 Lương Thị Quyên
Trần Phú Trung
6
18 Phạm Diễm Quỳnh
Hà Thanh Tường
6
19 Lê Đình Thơng
TB
6,37
TB
Sau đó tơi tổ chức cho học sinh làm đề trắc nghiệm gồm 10 câu.

ĐIỂM
6
4
6
7
9
5

7
6
7
6
8
7
4
8
6
8
6
5
6
6,37

ĐỀ THI KHẢO SÁT MƠN VẬT LÍ – Thời gian 20 phút
Họ và tên:..........................................................Điểm................................
Câu 1. Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa
hai khe là 1mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là
2m. Nguồn sáng đồng thời phát ra hai bức xạ có bước sóng

. Khoảng cách bé nhất giữa hai vân sáng cùng màu với vân sáng
trung tâm bằng
A. 5mm
B. 6mm
C. 3mm
D. 4mm
Câu 2. Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa
hai khe là 1mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là
2m. Nguồn sáng đồng thời phát ra hai bức xạ có bước sóng


. Trên màn quan sát, gọi M, N là hai điểm đối xứng nhau so với vân
trung tâm và cách vân trung 2,5cm. Trên đoạn MN, số vân sáng cùng màu với
vân trung tâm tính cả vân trung tâm là
A. 13.
B. 9.
C. 11.
D. 15.
Câu 3. Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa
hai khe là 1mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là
2m. Nguồn sáng đồng thời phát ra hai bức xạ có bước sóng

. Trên màn quan sát, gọi M, N là hai điểm đối xứng nhau so với vân
12

skkn


trung tâm và cách vân trung 2,5cm. Trên đoạn MN số vị trí mà cả hai bức xạ đều
cho vân tối là
A. 6
B.7
C.8
D.9
Câu 4.Trong hiện tượng giao thoa ánh sáng sử dụng khe Y-Âng, nguồn
sáng phát ra đồng thời hai loại ánh sáng đơn sắc có bước sóng là
. Gọi “vạch đen” là vị trí mà ở đó cả hai bức xạ đều cho
vân tối. Xen giữa hai vạch đen kề nhau số vân sáng đơn sắc là
A. 8
B. 10

C. 9
D. 11
Câu 5.Trong hiện tượng giao thoa ánh sáng sử dụng khe Y-Âng, nguồn
sáng phát ra đồng thời hai loại ánh sáng đơn sắc có bước sóng là
. Gọi M và N là hai vị trí có vân sáng bậc 13 của bức xạ
thứ nhất thuộc về hai phía của vân sáng trung tâm. Trên đoạn MN, số vị trí mà ở
đó cả hai bức xạ đều cho vân tối là
A. 4
B. 2
C. 6
D. 0
Câu 6. Trong thí nghiệm Y-Âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa
hai khe là 1mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là
2m. Nguồn S phát ra đồng thời ba bức xạ đơn sắc có bước sóng lần lượt là:
0,4µm; 0,5µm và 0,6µm. Trên màn, khoảng cách giữa hai vân sáng gần nhau
nhất cùng màu với vân sáng trung tâm bằng
A. 10mm.
B. 14mm.
C. 12mm.
D. 15mm.
Câu 7. Trong thí nghiệm Y-Âng về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng phát ra
đồng thời ba bức xạ đơn sắc có bước sóng lần lượt là: 0,4µm; 0,5µm và 0,6µm.
Gọi M và N là vị trí của hai vân sáng cùng màu với vân sáng trung tâm gần vân
sáng trung tâm nhất. Tắt bớt các bức xạ, chỉ giữ lại bức xạ có bước sóng
.
Trên đoạn MN, số vân sáng bằng
A. 29.
B. 35.
C. 33.
D. 31.

Câu 8. Trong thí nghiệm Y -Âng về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng phát ra
đồng thời ba bức xạ đơn sắc có bước sóng lần lượt là: 0,4µm; 0,5µm và 0,6µm.
Xen giữa hai vân sáng cùng màu với vân sáng trung tâm, số vị trí mà ở đó đồng
thời có hai bức xạ đều cho vân sáng là
A. 7.
B. 8.
C. 9.
D. 5.
Câu 9. Trong thí nghiệm Y-Âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa
hai khe là 1mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là
2m. Nguồn sáng phát ra đồng thời ba bức xạ đơn sắc có bước sóng lần lượt là:
. Khoảng cách gần nhau nhất giữa hai vị trí mà ở đó tất
cả các bức xạ đều cho vân tối là
A. 49,5mm.
B. 45,5mm.
C. 51,5mm.
D. 48,5mm.
Câu 10. Trong thí nghiệm Y-Âng về giao thoa ánh sáng, hai khe cách nhau
1mm, màn quan sát cách mặt phẳng chứa hai khe 2m, nguồn S phát ra đồng thời
ba bức xạ đơn sắc có bước sóng lần lượt là:
. Trên
màn, M và N là hai điểm cùng phía so với vân trung tâm. M cách vân trung tâm
1cm và N cách vân trung tâm 10cm, trên đoạn MN số vạch đen của 3 bức xạ
trùng nhau là
A.1
B.2
C.3
D.4
13


skkn


CÂU
CHỌN

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

1
D


2
A

3
C

4
B

ĐÁP ÁN
5
6
A
C

7
D

8
A

9
A

10
D

KẾT QUẢ
NHÓM THỰC NGHIỆM
NHÓM ĐỐI CHỨNG

HỌ VÀ TÊN
ĐIỂM TT
HỌ VÀ TÊN
ĐIỂM
Hà Xuân Tuấn Anh
7
1
Trịnh Hoàng Anh
7
Lê Thị Quỳnh Chi
8
2
Nguyễn Hồng Dung
6
Nguyễn Thị Linh Chi
7
3
Lê Văn Dũng
6
Lê Trọng Chiến
10
4
Vũ Lê Duy
7
Trịnh Hồng Dương
9
5
Phạm Thị Đào
8
Bùi Tiến Đạt

7
6
Hà Văn Đức
5
Hà Tài Đức
7
7
Trịnh Thị Hương
7
Hà Hữu Hiếu
8
8
Trần Phú Lưu
6
Đỗ Viết Hoàng
7
9
Nguyễn Xuân Minh
7
Lê Văn Hùng
6
10 Lê Hương Mơ
7
Nguyễn Kế Minh
6
11 Hà Hữu Nam
8
Đỗ Ngọc Nam
6
12 Lê Thị Quỳnh Nga

7
Vi Văn Nhã
6
13 Nguyễn Thảo Nhung
4
Lê Thị Yến Nhi
7
14 Nguyễn Thị Nhung
7
Nguyễn Minh Quân
6
15 Hà Huy Phước
6
Trịnh Khắc Thiện
6
16 Hoàng Anh Quân
8
Lê Hoàng Thoại
7
17 Lương Thị Quyên
6
Trần Phú Trung
6
18 Phạm Diễm Quỳnh
6
Hà Thanh Tường
6
19 Lê Đình Thơng
6
TB

6,95
TB
6,53

Với nhóm thực nghiệm, điểm trung bình khảo sát cao hơn và có điểm tối đa
là 10, khơng có điểm dưới 5. Với nhóm đối chứng, điểm trung bình khảo sát
thấp hơn và khơng có điểm tối đa là 10, có điểm dưới 5, từ đó tơi nhận thấy hiệu
quả của việc sử dụng phương pháp mới là học sinh giải nhanh hơn và hiệu quả
hơn bài toán trùng nhau của các vân sáng và trùng nhau của các vân tối trong
hiện tượng giao thoa ánh sáng. Chính vì vậy, trong thời gian ngay sau đó tơi đã
tiến hành dạy cho nhóm đối chứng phương pháp sử dụng BCNN theo các bước
đã áp dụng cho nhóm thực nghiệm, các em đã rất hào hứng và làm bài hiệu quả
hơn.
2.4.2. Với bản thân
Nhận thấy hiệu quả của phương pháp mới nên bản thân tiếp tục cải tiến,
tìm nhiều ví dụ hay để tiếp tục truyền đạt đến học sinh lớp 12E5 Trường THPT
Triệu Sơn 3 và sẽ truyền đạt cho các học sinh lớp 12 khóa sau, giúp các em đạt
kết quả học tập cao hơn đặc biệt là trong kì thi TN THPT Quốc gia.

14

skkn


2.4.3. Với đồng nghiệp và nhà trường
Sáng kiến kinh nghiệm đã được tơi trình bày cho đồng nghiệp trong trường
và đã được đồng nghiệp áp dụng cho những học sinh lớp 12 khác, đạt hiệu quả
tốt, đồng thời được Hội đồng khoa học của Nhà trường xếp loại A cấp trường và
đề nghị gửi đến Hội đồng khoa học Ngành đánh giá, xếp loại.


15

skkn


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua quá trình học tập, quá trình làm bài tập của học sinh, và đặc biệt là qua
kết quả khảo sát, việc vận dụng BCNN trong bài tốn xác định vị trí trùng nhau
của các vân sáng và vân tối trong hiện tượng giao thoa ánh sáng của đồng thời
hai hoặc ba ánh sáng đơn sắc giúp các em rút ngắn được thời gian làm bài thi
trắc nghiệm, tạo hứng thú học tập; đồng thời nâng cao chất lượng học tập, dạy
học bộ môn.
3.2. Kiến nghị
Trên đây là cách tôi đã thực hiện đối với học sinh lớp 12E5 - trường THPT
Triệu Sơn 3 để giúp các em giải nhanh và hiệu quả bài toán xác định vị trí vân
trùng, từ đó các em cải thiện được kết quả học tập và tự tin hơn khi tham gia các
kì thi, trong đó có kì thi THPT quốc gia môn Vật lí. Tôi rất mong sáng kiến này
sẽ được Hội đồng khoa học Ngành xem xét, đánh giá, xếp loại để có thể mở
rộng phạm vi áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh trong toàn tỉnh, giúp các em
đạt được kết quả cao hơn trong bài thi trắc nghiệm mơn Vật lí, nhất là ở kì thi
TN THPT quốc gia.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 07 tháng 6 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.


Lê Dỗn Đạt

16

skkn



×