Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Skkn tích hợp giáo dục biển đảo qua môn địa lý 9 nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng chủ quyền biên giới biển đảo cho học sinh trường thcs lý tự trọng – tp thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.72 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
STT
1

Nội dung
MỞ ĐẦU

Trang
1

1.1

Lý do chọn đề tài

1

1.2

Mục đích nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng nghiên cứu

2

1.4

Phương pháp nghiên cứu



2

2

NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

3

2.1

Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

3

2.2

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến

3

2.3

Một số biện pháp tích hợp giáo dục bảo vệ biển, đảo có

6

hiệu quả
2.4


Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo

13

dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ

14

3.1

Kết luận

14

3.2

Kiến nghị

15

Tư liệu tham khảo

15

Danh mục SKKN đã được HĐKH đánh giá xếp loại cấp
PGD, Sở từ loại C trở lên

16


3

0

skkn


1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
- Việt Nam là đất nước ven biển. Từ lâu tình hình biển đảo ở nước ta đã trở
thành vấn đề rất phức tạp, đặc biệt là vấn đề chủ quyền biển- đảo giữa Việt nam với
các nước có chung vùng biển Đơng, nhất là với Trung quốc. Việc trung quốc đưa ra
yêu sách “ đường lưỡi bị”, cùng với việc khơng tham gia vào “công ước quốc tế về
luật biển” năm 1982 đã vi phạm nghiêm trọng đến chủ quyền biển đảo của Việt
Nam.
+ Đặc biệt thời gian gần đây Trung Quốc ngày càng gia tăng hoạt động vi
phạm chủ quyền trên biển của Việt Nam như: ngày 2/5/2014 Trung Quốc đã ngang
nhiên đưa giàn khoan Hải Dương 981 vào vùng thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh
tế của nước ta, điều đó vi phạm nghiêm trọng luật pháp quốc tế, đe dọa hòa bình,
ổn định, an ninh, an toàn và tự do hàng hải ở Biển Đông; đẩy mạnh hoạt động đánh
bắt cá trái phép trên biển Đông, quấy nhiễu ngư dân và bắt tàu cá trái phép của Việt
Nam; xây dựng các đảo nhân tạo trái phép...
- Việc Trung Quốc đang cố áp đặt chủ quyền, tham vọng của mình ở khu vực
này nên vấn đề Biển Đông không chỉ là vấn đề mang tính khu vực mà đã trở thành
vấn đề mang tính quốc tế được nhiều nước quan tâm trong đó có các nước lớn như:
Hoa Kỳ, Anh, Ấn Độ... Chính vì vậy chúng ta cần phải có những định hướng đúng
đắn về cách tư duy, nhìn nhận, đánh giá vấn đề một cách hết sức cụ thể, thuyết
phục, cần phải tăng cường mở rộng giáo dục về hải phận chủ quyền biển đảo cho
học sinh - người chủ tương lai của đất nước. Hơn ai hết các thầy cô giáo là những
người trực tiếp giáo dục các em, khơng chỉ truyền đạt kiến thức mà cịn giáo dục

cho thế trẻ tình u Tổ quốc. Từ đó để các em khơng chỉ biết về chủ quyền mà cần
có ý thức bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của đất nước.  Để làm tốt việc tăng cường
hiểu biết cho thế hệ trẻ về vấn đề biển, đảo thì việc lồng ghép giáo dục trong các bộ
môn ở các cấp học là con đường hiệu quả nhất.
- Trong các năm gần đây vấn đề tích hợp giáo dục bảo vệ biển đảo đã được
quan tâm chú ý hơn, tuy nhiên trên thực tế ở nhiều nơi vấn đề này chưa hẳn được
quan tâm, chú trọng vì chưa có nội dung hướng dẫn cụ thể trong các bộ môn.
- Hiện nay, thế hệ trẻ của chúng ta còn nhiều em chưa thật sự hiểu rõ về chủ
quyền biển đảo, nhiều em còn mơ hồ về vấn đề này. Vậy làm thế nào để thế hệ trẻ
của chúng ta nhận thức đúng về chủ quyền đất nước nói chung và chủ quyền biển
đảo nói riêng một cách đúng đắn nhất thì chúng ta phải có những biện pháp thiết
thực và gần gũi nhất với các em thông qua các môn học trong nhà trường. Bộ môn
địa lý là một bộ môn gần gũi và là môn học cho học sinh nắm rõ nhất về đặc điểm
biển đảo nước ta. Vì nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng và rất cấp thiết cho
nên tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm mục đích “Tích hợp giáo dục
biển đảo qua mơn địa lý 9 nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng chủ
quyền biên giới biển - đảo cho học sinh trường THCS Lý Tự Trọng – TP
Thanh Hóa”.
1

skkn


1.2 Mục đích nghiên cứu
Đề tài tơi nghiên cứu nhằm:
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ chủ quyền biên giới biển - đảo cho
học sinh.
- Đổi mới phương pháp, nội dung dạy học.
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo, tích cực của học sinh.
- Hình thành cho học sinh niềm tin dựa trên cơ sở khoa học.

- Làm cho nội dung học tập sinh động, hấp dẫn hơn.
- Tránh sự trùng lặp, chồng chéo giữa các môn học giúp tiết kiệm thời gian,
tránh nhàm chán trong học tập của học sinh.
- Giúp học sinh nhận thức thế giới một cách tổng thể và toàn diện hơn.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh khối 9 trường THCS Lý Tự Trọng, TP Thanh hóa
- Sách giáo khoa Địa lý 9.
- Tài liệu khác
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
- Phương pháp thu thập thơng tin.
.- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.

2

skkn


2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
- Tôi nhận thấy việc tích hợp giáo dục tình u biển đảo cho học sinh là một
việc làm quan trọng. Dung lượng kiến thức địa lý được phân bố trong chương trình
địa lý bậc trung học cơ sở đã có sự gắn kết chặt chẽ theo mạch kiến thức từ lớp 6
đến lớp 9. Trong đó có sự kiện liên quan trực tiếp đến vần đề  biển đảo Việt Nam,
đây là cơ sở để người giáo viên dạy địa lý có thể lồng ghép giáo dục tình yêu biển
đảo cho học sinh.
- Hơn nữa tư liệu về đề tài khá phong phú, đa dạng vì vậy việc tìm kiếm
thơng tin rất thuận tiện. Người giáo viên có thể tìm kiếm thơng tin qua các kênh
thông tin cập nhật thời sự hằng ngày để tích lũy kiến thức làm nền tảng cho việc

giáo dục lồng ghép theo đề tài đã chọn .
- Nội dung đề tài là một vấn đề thời sự nóng, vấn đề biên giới biển đảo là
vấn đề luôn được dư luận quan tâm, cho nên cùng với việc lựa chọn cách giáo dục
theo hình thức tập trung học tập, tuyên truyền giáo dục thì mỗi người giáo viên
lồng ghép vấn đề này vào bài giảng của mình chắc chắn rằng hiệu quả giáo dục sẽ
rất cao. Đối với giáo viên giảng dạy bộ mơn địa lý thơng qua q trình giảng dạy
các nội dung có liên quan đến vấn đề biển đảo, các tiết học chương trình địa
phương, các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp lồng ghép giáo dục cho học sinh về
tình yêu biển đảo để tác động trực tiếp đến tình cảm của các em, giúp các em nhận
thức đúng đắn về một vấn đề thời sự liên quan trực tiếp đến tình hình đất nước.
- Tỉnh Thanh Hóa là 1 tỉnh giáp biển với 102 km đường bờ biển, lại đông
dân, số lượng học sinh nhiều nên việc tích hợp giáo dục biển đảo càng có ý nghĩa.
2.2 Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
a. Khái quát về đơn vị trường THCS Lý Tự Trọng
- Thuận lợi:
+ Về phía học sinh: học sinh khối 9 trường THCS Lý Tự Trọng năm học
2019 - 2020 có 4 lớp với 198 học sinh em. Học sinh trên địa bàn mặc dù không
giáp biển nhưng cũng rất gần biển Sầm Sơn, hàng năm vào dịp hè nhiều em được
bố mẹ cho đi du lịch biển ở Việt Nam nói chung và biển Sầm Sơn nói riêng nên ít
nhiều hiểu biết thêm về biển.
Hơn nữa, đa phần là học sinh thành phố nên tố chất và điều kiện học tập
cũng tốt hơn.
+ Về phía giáo viên: Giáo viên mơn địa lí có đủ về số lượng, trình độ được
đào tạo trên chuẩn, giáo viên được tham gia các chuyên đề về đổi mới phương
pháp dạy học, các chuyên đề về tích hợp giáo dục biển- đảo …
+ Thiết bị, đồ dùng dạy học: Các thiết bị mơn địa lí hầu như đầy đủ.
+ BGH nhà trường rất quan tâm tới công tác chuyên môn, hàng năm có
trang bị thêm những thiết bị, vật tư, tranh ảnh, tài liệu… phục vụ cho nhiệm vụ
dạy – học.
3


skkn


- Khó khăn:
+ Học sinh trường THCS Lý Tự Trọng đến từ nhiều phường xã khác nhau như
Phường Đông Sơn, Đông Hải, Đông Hương, Quảng Thành, Quảng Hưng, Quảng
phú... đặc biệt có cả học sinh làng trẻ SOS vì thế có ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất
lượng đầu vào1 số em có tố chất cịn thấp. Điều đó gây khó khăn trong quá trình
học tập của học sinh và dạy học của giáo viên.
+ Nhiều em chưa thật sự tích cực trong học tập, chưa có kỹ năng hoạt động
hợp tác theo nhóm, chưa có những hiểu biết sâu sắc về biển đảo, chủ quyền biển
đảo.
+ Trong chương trình mơn địa lí lớp 9, có nhiều phần học, bài học có kiến
thức về biển đảo cần tích hợp giáo dục tầm quan trong bảo vệ chủ quyền biển đảo
trong dạy học địa lí. Để làm được điều đó địi hỏi người giáo viên cũng phải có tâm
huyết, phải đầu tư thời gian để nghiên cứu sách vở, tài liệu để có thể hướng dẫn học
sinh lĩnh hội kiến thức.
b. Thực trạng:
Qua nắm bắt tình hình và trao đổi với một số đồng nghiệp  về việc giảng dạy
liên quan đến vấn đề giáo dục bảo vệ biển, đảo thì bản thân tơi nhận thấy:
+ Vấn đề biển đảo ít được đề cập đến khi giảng dạy một tiết có liên quan đến
biển đảo trong bộ mơn địa lý, giáo viên cịn nặng về việc cung cấp những kiến thức
cơ bản của tiết học đó mà chưa chú trọng mở rộng liên hệ tới vấn đề biển đảo.
+ Học sinh chưa có điều kiện để biết về vấn đề này do phương tiện thơng tin
đại chúng, truyền thơng cịn hạn chế, hầu hết các em học sinh không quan tâm và
cập nhật các vấn đề có tính thời sự. Chính vì vậy sự hiểu biết về biển đảo cũng như
cách nhìn nhận của các em về vấn đề này còn nhiều điều đáng lo ngại. Trước khi
thực hiện đề tài này tôi đã làm một cuộc khảo sát học sinh khối lớp 9 (198 hs) ở
trường THCS LÝ Tự Trọng trong năm học 2019-2020, cụ thể là:

1. Về Hoàng Sa và Trường Sa:
NỘI DUNG

Khơng hiểu

Hiểu chưa rõ

Hiểu rõ

ràng
SL

%

SL

%

SL

%

Vị trí địa lý

139

70

40


20.2

19

9.8

Hiện trạng

139

70

45

22.7

14

7.3

Sự kiện tiêu biểu

150

75.8

32

16.2


16

8.0

Tình hình cập nhật

165

83.3

25

12.6

8

4.1

4

skkn


2. Các khái niệm về chủ quyền biển đảo
NỘI DUNG

Không hiểu

Hiểu chưa rõ


Hiểu rõ

ràng
SL

%

SL

%

SL

%

Vùng nội thủy

140

70.7

50

25.6

8

4.0

Vùng lãnh hải


145

73.2

47

23.7

6

3.4

Vùng tiếp giáp lãnh hải

147

74.3

47

23.7

5

2.0

Vùng đặc quyền kinh tế

135


68.2

55

27.8

8

4.0

Thềm lục địa

137

69.2

58

29.3

4

1.5

3. Khảo sát các hoạt động trong nhà trường
Hoạt Động
Chào cờ
Ngoại khoá
Văn nghệ


Số lần

Có đề cập đến bảo

Có đề cập đến

vệ Tổ quốc

biên giới, hải

36
8
8

5
2
2

2
1
6

Theo kết quả khảo sát thì trong tồn trường chỉ có rất ít biết quần đảo
Trường Sa và Hồng Sa là của Việt Nam. Số cịn lại khơng biết hoặc còn rất mơ
hồ, trong số các em đã biết thì cũng khơng hiểu thế nào là chủ quyền về biển đảo và
hầu hết trong số đó khơng biết hai quần đảo này thuộc biển nào và đại dương nào.
Bên cạnh đó từ trước tới nay vấn đề này chưa được giáo viên quan tâm nhiều, việc
tích hợp giáo dục biển đảo ít được chú ý tới do kiến thức trong sách giáo khoa ít
liên quan và khơng có tài liệu hướng dẫn cụ thể. Hầu hết các em học sinh này được

tiếp cận vấn đề này ở bộ môn địa lí, song do nhận thức hạn chế cũng như yếu về kĩ
năng tư duy cho nên các em còn chưa hiểu rõ và nhận thức đúng đắn về chủ quyền
biển đảo của đất nước
Kết quả của cuộc khảo sát càng thúc đẩy tơi quyết tâm thực hiện đề tài
“Tích hợp giáo dục biển đảo qua môn địa lý 9 nhằm nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng chủ quyền biên giới biển - đảo cho học sinh trường THCS Lý
Tự Trọng”.
2.3 Một số biện pháp tích hợp giáo dục bảo vệ biển, đảo có hiệu quả
5

skkn


2.3.1 Lập bảng địa chỉ tích hợp
Để thuận lợi cho việc tích hợp giáo dục biển đảo trong dạy học địa lí lớp 9,
trước hết giáo viên cần phải lập được một bảng thống kê “ địa chỉ tích hợp” như
dưới đây:
STT

Tên bài
Bài 9: Sự phát triển và phân bố lâm
nghiệp, thủy sản.

   Bài 38-39: Phát triển tổng hợp kinh
Địa tế và bảo vệ tài ngun mơi trường
lí 9 biển-đảo

Địa chỉ tích hợp
- Mục II: Ngành thủy sản
- Mục I: Biển và hải đảo

- Mục III: Bảo vệ tài nguyên và
mơi trường biển đảo

2.3.2 Cách thức tiến hành
a. Tích hợp nội dung trong các bài học
Khi dạy đến bài nào có nội dung tích hợp giáo dục biển đảo, giáo viên lựa
chọn các phương pháp dạy học thích hợp để truyền tải nội dung làm cho học sinh
lĩnh hội kiến thức một cách chủ động và tốt nhất. Sau đây là một số phương pháp
mà tôi đã lựa chọn để giảng dạy tích hợp giáo dục biển đảo trong mơn địa lí lớp 9:
* Phương pháp đàm thoại
Ví dụ: Bài 38: “ Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi
trường biển – đảo”
Mục 1: Vùng biển nước ta.
Giáo viên đưa ra các câu hỏi có nội dung tích hợp giáo dục về biển đảo.
- Nêu diện tích, chiều dài đường bờ biển nước ta?
- Quan sát hình 38.1 nêu giới hạn từng bộ phận nước ta?
Giáo viên cho học sinh trả lời, tổng hợp ý kiến và nhận xét, kết luận Từ đó
học sinh hiểu và khắc sâu kiến thức Việt Nam nằm bên bờ Biển Đơng, có
vùng biển rộng trên 1 triệu km2. Bờ biển Việt Nam dài trên 3260 km ở cả 3
hướng: Đông, Nam và Tây Nam.
Vùng biển nước ta gồm các vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
+ Nội thủy là vùng nước ở phía trong đường cơ sở và gíap với bờ biển.
Đường cơ sở là đường nối liền các điểm nhô ra nhất của bờ biển và các điểm ngồi
cùng của các đảo ven bờ tính từ ngấn nước thủy triều thấp nhất trở ra
+ Lãnh hải nước ta có chiều rộng 12 hải lý. Ranh giới phía ngồi của lãnh
thổ được coi là biên giới quốc gia trên biển; trên thực tế, đó là đường song song và
cách đều đường cơ sở về phía biển 12 hải lý.
+ Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho
việc thực hiện chủ quyền của đất nước. Vùng tiếp giáp lãnh hải cũng được quy định

6

skkn


là 12 hải lý. Trong vùng này, nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ
an ninh, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, di cư, nhập cư…
+ Vùng đặc quyền kinh tế tiếp liền lãnh hải hợp với lãnh hải thành một vùng
biển chiều rộng 200 hải lý, tính từ đường cơ sở. Ở vùng này, nước ta có chủ quyền
hồn toàn về kinh tế nhưng vẫn để các nước khác được đặt các ống dẫn dầu, dây
cáp ngầm, tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hàng hải và hàng không (
như Công ước quốc tế về Luật biển quy định)
+ Thềm lục địa nước ta gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần
kéo dài tự nhiên của lục địa Việt Nam, mở rộng ngoài lãnh hải Việt Nam cho đến
bờ ngồi của rìa lục địa. Nơi nào bờ ngồi của rìa lục địa cách đường cơ sở khơng
q 200 hải lý thì thềm lục địa nơi ấy được tính cho đến 200 hải lý. Nước ta có chủ
quyền hồn tồn về mặt thăm dị và khai thác, bảo vệ và quản lý các tài nguyên
thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.

Sơ đồ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải ven bờ lục địa Việt Nam
* Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
Giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện
vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và
thơng qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng và đạt được những mục đích
học tập khác
Quan trọng của phương pháp này là “tình huống gợi vấn đề”: là một tình
huống gợi ra cho HS những khó khăn về lí luận hay thực hành mà thấy cần có khả
năng vượt qua, nhưng khơng phải ngay tức khắc bằng một thuật giải, mà phải trải
7


skkn


qua q trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc
điều chỉnh kiến thức sẵn có.
Ví dụ: Bài 38: “ Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi
trường biển – đảo”
Mục 2: Các đảo và quần đảo
- Bước 1: Giáo viên nêu vấn đề, tạo tình hướng có vấn đề cho học sinh phát
hiện biển nước ta có khoảng 4000 đảo lớn nhỏ, trong đó ven bờ có khoảng 3.000
hịn đảo lớn, nhỏ các loại phân bố không đều, chủ yếu tập trung  ở Vịnh Bắc Bộ và
vùng biển Nam Bộ, với diện tích khoảng l.700 km 2, trong đó có 3 đảo có diện tích
lớn hơn 100 km2, 23 đảo có diện tích lớn hơn 10 km 2, 82 đảo có diện tích lớn hơn l
km2 và khoảng trên l.400 đảo chưa có tên.
Vậy em có hiểu biết gì về hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của nước ta?
- Bước 2: Giải quyết vấn đề: Học sinh hoạt động cá nhân, tự tìm tịi nghiên
cứu để đưa ra kết luận.
Học sinh trình bày theo quan điểm của riêng mình
Cùng tranh luận dưới sự điều khiển của giáo viên
Sau đó giáo viên chốt vấn đề:
Hai quần đảo xa bờ là Trường Sa và Hoàng Sa. Quần đảo Hoàng Sa bao gồm
trên 30 đảo đá, cồn san hô và bãi cạn, có diện tích khoảng 30.000km2 cách đảo Lý
Sơn (Quảng Ngãi) 120 hải lí. Từ lâu quần đảo này đã được người Việt phát hiện và
xác lập chủ quyền. Quần đảo Trường Sa cách Cam Ranh (Khánh Hòa) 243 hải lí
gồm trên 100 hịn đảo lớn nhỏ và bãi san hơ, với tổng diện tích khoảng 410.000
km2...
 Bên cạnh việc cung cấp cho các em biết những thông tin về biển đảo thì tơi
cịn chú trọng tun truyền cho các em biết được vi trí và giá trị của Biển Đơng. Từ
xưa Biển Đơng được biết đến là nơi có vị trí rất quan trọng và là vùng biển nhộn
nhịp thứ hai sau Địa Trung Hải, chiếm 1/4  lưu lượng tàu hoạt động toàn cầu. Là

tuyến hàng hải huyết mạch của nhiều quốc gia trênthế giới bởi nó nối liền Thái
Bình Dương và Ấn Độ Dương, Châu Âu, Trung Đơng với Châu Á và giữa các
nước Châu Á với nhau. Khơng những thế Biển đơng cịn có rất nhiều nguồn tài
ngun phong phú như: thủy sản, san hơ, khống sản...và cả vai trò về phát triển
kinh tế du lịch biển chính vì vậy biển có vai trị rất lớn đối với nước ta.  
Từ đó giáo viên tuyên truyền về chủ quyền vùng biển của nước ta đã được
thế giới công nhận theo Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982, đây là
văn bản pháp lí đa phương với 320 điều và 9 phụ lục với hơn 1000 quy phạm pháp
luật đã được hơn 160 quốc gia trên thế giới tham gia và công nhận về các vấn đề
liên quan đến biển trong đó có Việt Nam. Theo bản Cơng ước này Việt Nam có chủ
quyền vùng biển trên biển Đơng với diện tích như trên đã biết. Để tuyên truyền cho
học sinh hiểu rõ về hành động xâm phạm, tranh chấp chủ quyền vùng biển với
nước ta của Trung Quốc là khơng có cơ sở pháp lí.
8

skkn


Bản đồ địa lý đất nước và hải phận Việt Nam
- Bước 3: Giáo viên nêu tình huống để học sinh giải quyết vấn đê: Em có
nhận thức gì về sự kiện “ Tháng 5/2014 Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan
Hải Dương 981 trong vùng biển Việt Nam” Từ sự kiện này học sinh sẽ được bày
tỏ quan điểm của mình, được nhận xét về việc làm đó và thể hiện được tình yêu
biển đảo, trách nhiệm của bản thân khi đứng trước một vấn đề phức tạp mà cả nước
đang quan tâm.
Phía Việt Nam đã hồn tồn bác bỏ và khơng chấp nhận quan điểm này của
phía Trung Quốc. Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Phạm Bình Minh nhấn
mạnh việc Trung Quốc đơn phương đưa giàn khoan Hải Dương 981 và một lượng
lớn tàu các loại, kể cả tàu quân sự, vào hoạt động ở khu vực này là bất hợp pháp, đi
9


skkn


ngược lại luật pháp và thông lệ quốc tế, vi phạm nghiêm trọng chủ quyền của Việt
Nam đối với Hoàng Sa, quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với các vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam.
Từ xưa đến nay, trong bản đồ Việt Nam cũng như trong lịch sử nước nhà, hai
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền Việt Nam. Vậy mà nay, Trung
Quốc coi hai quần đảo này và hầu hết diện tích biển trong khu vực này là của mình.
Gần đây, Tiến sĩ Mai Hồng đã tặng cho Bảo tàng Lịch sử quốc gia tấm bản đồ
''Hoàng triều trực tỉnh địa dư tồn đồ ''do chính nhà Thanh (Trung Quốc) in năm
1904, trong đó khơng có Hồng Sa, Trường Sa. Đó chính là bằng chứng để chứng
minh hai quần đảo đó khơng thuộc chủ quyền của Trung Quốc.

  
            Bản đồ ''Hồng triều trực tỉnh địa dư tồn đồ '
  Nhìn trên tấm bản đồ này ta có thể dễ dàng nhận thấy lãnh thổ phía Nam
của Trung Quốc chỉ kéo dài tới đảo Hải Nam, vậy dựa vào đâu để Trung Quốc
khẳng định Trường Sa và Hoàng Sa là của Trung Quốc. Việc làm đó của Trung
Quốc là khơng có căn cứ đi ngược với lịch sử. Chúng ta phải khẳng định rằng trong
lịch sử nước nhà từ xưa đến nay và mãi mãi về sau hai quần đảo Hoàng Sa, Trường
Sa là thuộc chủ quyền Việt Nam. Không chỉ được quốc tế cơng nhận mà nó cịn là
bao cơng sức, máu thịt của cha anh đã gìn giữ từ bao đời. Đó chính là những hình
ảnh các chiến sĩ hải quân luôn chắc tay súng canh giữ biển, đảo một phần lãnh thổ
của tổ quốc Việt Nam. Ở những hịn đảo hay ở Hồng Sa, Trường Sa đầy nắng, đầy
gió, các em có thể hình dung ra cuộc sống người lính đầy khó khăn gian khổ và
thiếu thốn mà xưa nay chúng ta chưa từng biết tới. Các anh - người lính đảo hiên
ngang, bất khuất canh giữ nơi biên cương xa xôi, cho dù thiếu thốn đủ mọi mặt, vật
10


skkn


chất, tình cảm ...nhưng vẫn lạc quan, yêu đời, vẫn ngân vang khúc ca đầy tự hào,
mà thiêng liêng cao đẹp và đậm chất lính ''Tổ quốc Việt Nam bắt đầu từ nơi này ''.

Hình ảnh chiến sĩ Trường Sa oai hùng luyện tập chiến đấu
Từ những bằng chứng về chủ quyền đã được khẳng định, các em sẽ hình
thành được các kĩ năng sống, kĩ năng nhận định một vấn đề từ đó nhận thấy được
trách nhiệm của mình trong việc đấu tranh gìn giữ hịa bình và bảo vệ chủ quyền
đất nước cũng như sẽ có những hành động để chung tay góp sức bảo vệ chủ quyền
biển đảo trước hình hình Biển Đơng giữa ta và Trung Quốc hiện nay. Hơn thế nữa
là các em biết được trách nhiệm của mình, muốn bảo vệ biển đảo của đất nước
trước hết phải biết, phải hiểu rõ về nó sau đó là thể hiện tình u q hương đất
nước, u từng tấc đất, từng hịn đảo ngồi khơi xa.
* Phương pháp thảo luận
Bản chất của phương pháp thảo luận là giáo viên tổ chức cho học sinh thảo
luận để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học
11

skkn


Phương pháp này được sử dụng khi dạy dến nội dung nói về vai trị, giá trị
kinh tế của biển nước ta. Biển, đảo Việt Nam có vị trí, vai trị rất lớn cả về kinh tế;
giao thơng biển, an ninh – quốc phịng.
Ví dụ 1: Bài 9: Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp, thủy sản.
Mục II. Ngành thủy sản
- Bước1: Sau khi hướng dẫn cho học sinh về nguồn lợi thủy sản và những

khó khăn trong khai thác, sử dụng các nguồn lợi thủy sản. Giáo viên nêu vấn đề để
học sinh thảo luận: nhận xét và giải thích về sự phát triển của ngành thủy sản
- Bước 2: Tổ chức học sinh thảo luận theo 3 nhóm( 3 dãy bàn học)
- Bước 3: Các nhóm trình bày ý kiến thảo luận
- Bước 4: Giáo viên nhận xét, tổng hợp kiến thức, chuẩn kiến thức
Thủy sản là ngành kinh tế quan trọng, có ý nghĩa to lớn về kinh tế - xã hội và góp
phần bảo vệ vùng biển chủ quyền nước ta. Dựa trên nguồn lợi thủy sản lớn, đa dạng
thì hoạt động sản xuất thủy sản phát triển rất mạnh mẽ, xuất khẩu thủy sản tăng
vượt bậc đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn.
Ví dụ 2: Bài 39: “ Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi
trường biển – đảo”
Mục III: Bảo vệ tài nguyên môi trường Biển- Đảo
- Bước1: Biển- Đảo nước ta có tiềm năng to lớn để phát triển tổng hợp các
ngành kinh tế biển ( Hình 38.3). Tuy nhiên hiện nay tài nguyên và môi trường biển
đảo đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Hãy nêu nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút tài
nguyên và ô nhiễm môi trường biển đảo nước ta? Hậu quả và các giải pháp chính
để bảo vệ tài ngun mơi trường biển đảo?
- Bước 2: Tổ chức học sinh thảo luận theo 3 nhóm( 3 dãy bàn học)
- Bước 3: Các nhóm trình bày ý kiến thảo luận
- Bước 4: Giáo viên nhận xét, tổng hợp kiến thức, chuẩn kiến thức
Biển đảo Việt Nam là một phần lãnh thổ thiêng liêng không thể tách rời của
Tổ quốc được cha ông truyền lại. Trách nhiệm của mỗi người dân Việt Nam là ra
sức gìn giữ tồn vẹn phần lãnh thổ này như lời Bác Hồ năm xưa đã dặn “Các Vua
Hùng đã có cơng dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ nước”. 
Bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo Việt Nam là trách nhiệm thiêng liêng
của mỗi công dân Việt Nam đối với lịch sử dân tộc, là nhân tố quan trọng bảo đảm
cho dân tộc ta phát triển bền vững. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng chỉ rõ:
“Mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển, đảo, biên giới, vùng trời;
bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN…”. Đó là ý chí sắt đá, quyết

tâm khơng gì lay chuyển được của dân tộc Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng.
2.4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm

12

skkn


Thông qua những biện pháp cụ thể trên việc tuyên truyền, giáo dục chủ
quyền biển đảo trong học sinh lớp 9 trường THCS Lý Tự Trọng đã có rất nhiều
khởi sắc.
- Tich hợp giáo dục biển đảo trong dạy học góp phần củng cố thêm tinh thần
yêu nước cho học sinh đồng thời cũng giúp học sinh hiểu hơn về vị trí, vai trị, tầm
quan trọng cũng như tiềm năng của biển, đảo, đường lối, chủ trương của Đảng và
Nhà nước ta và giúp cho học viên có ý thức, trách nhiệm trong việc bảo vệ chủ
quyền biển, đảo thiêng liêng của đất nước. Kết quả của việc dạy học tích hợp như
sau:
+ 100% học sinh hiểu biết về biển, đảo Việt Nam.
+ Mỗi lớp sưu tầm từ 13 đến 24 tranh ảnh về biển, đảo. Tổng cộng có 112
tranh ảnh. 
+ 100% Học sinh tham gia cuộc vận động Nghĩa tình biên giới hải đảo,
Hướng về biển đảo thân yêu do Hội đồng đội phát động
+ Phát động học sinh đội viên tham gia quyên góp ủng hộ cán bộ chiến sĩ và
giáo viên học sinh đang công tác giảng dạy học tập tại quần đảo Trường Sa, góp đá
xây dựng Trường Sa tổng số tiền 1.320.000 đồng.
Đầu cuối năm học 2019 2020- tơi đã điều tra thì có kết quả rất cao so với đầu
năm học trong toàn bộ học sinh lớp 9: 198 học sinh
1. Về Hoàng Sa và Trường Sa:
NỘI DUNG
Vị trí địa lý

Hiện trạng
Sự kiện tiêu biểu
Tình hình cập nhật

Khơng hiểu
SL
0
0
0
0

%
0
0
0
0

Hiểu chưa rõ
ràng
SL
%
0
0
10
5.1
17
8.6
25
12.6


2. Các khái niệm về chủ quyền biển đảo
NỘI DUNG
Không hiểu
Hiểu chưa rõ ràng
SL
%
SL
%
0
0
12
6.1
Vùng nội thủy
0
0
15
7.6
Vùng lãnh hải
0
0
8
4.0
Vùng tiếp giáp lãnh
hải
0
0
14
7.1
Vùng đặc quyền kinh
tế

0
0
7
3.5
Thềm lục địa
3. Khảo sát các hoạt động trong nhà trường

Hiểu rõ
SL
198
188
181
174

%
100
94.9
91.4
88.4

Hiểu rõ
SL
%
186
93.9
183
92.4
190
96
184


92.9

191

96.5
13

skkn


Hoạt Động

Số lần

Có đề cập đến bảo
vệ Tổ quốc

Có đề cập đến
biên giới, hải
đảo

Chào cờ
36
8
6
Ngoại khoá
8
4
4

4
Văn nghệ
8
4
.
Những kết quả trên tuy chỉ mới bước đầu trong quá trình thực hiện việc gắn
kết giáo dục biển đảo trong việc dạy và học tập địa lí cũng như trong q trình theo
dõi thực nghiệm của bản thân tại địa phương nhưng với tôi nhận thấy đây là một
kết quả đáng mừng. Việc giảng dạy tích hợp giáo dục biển đảo qua mơn địa lý 9
nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng chủ quyền biên giới biển - đảo cho
học sinh trường THCS Nga Mỹ đã làm cho nhận thức của học sinh thay đổi trong
cách tiếp cận nôi dung kiến thức.
Khơng những có những kiến thức, hành vi đúng đắn về biển đảo mà cịn ham
thích học tập mơn địa lí hơn, chất lượng bộ mơn vì thế cũng được nâng cao đáng
kể.
- Kết quả bộ môn (qua bài kiểm tra viết 1 tiết giữa học kỳ 2 – tiết 44)

Lớp 9
Năm học 2015-2016
Năm học 2016- 2017

Loại giỏi

Loại khá

Loại TB

Loại Yếu

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

3

7.5

14

35

20

50

3

7.5


6

15

20

50

14

35

0

0

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Việc giáo dục Biển Đảo trong chương trình THCS, mà đặc biệt là đối tượng
học sinh sắp bước vào đời có ý nghĩa rất quan trọng. Ngồi việc giáo dục tình u
q hương đất nước, Biển đảo quê hương thì giúp các em thấy được vai trò của
từng hải lý, từng bãi đá ngầm trên biển, các em nhận thức được ý nghĩa của biển
đảo trong phát triển kinh tế xã hội đạt được những hiệu quả nhất định:
- Nâng cao về mặt nhận thức, sự hiểu biết dựa trên luật pháp, lịch sử về
biển đảo và Hồng Sa,Trường Sa; nâng cao tình cảm với tổ quốc, quê hương và
thái độ sẵn sàng học tập để xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Điều lớn nhất đạt được từ hiệu quả đề tài trên là đã củng cố niềm tin cho
CBGV và học sinh vào những chủ trương của Đảng, nhà nước về vấn đề biên giới
hải đảo; Những biện pháp giải quyết hịa bình, kiên trì để chống lại việc kích động

gây xáo trộn đời sống xã hội; sự tri ân những con người dũng cảm bất khuất đã hy
14

skkn


sinh để bảo vệ Hoàng Sa, Trường sa và phân biệt những âm mưu, thủ đoạn xâm
lược, bành trướng của kẻ thù.
- Hoạt động tích hợp giáo dục này đã tạo khơng khí hấp dẫn, sơi nỗi liên
tục trong nhà trường và khơng hề có những trở ngại, mâu thuẫn với các hoạt
động khác.
3.2 Kiến nghị
- Đối với nhà trường cần tổ chức các chuyến tham quan, dã ngoại về với biển
sẻ giúp các em nhận thức nhanh hơn các bài dạy.
- Đối với giáo viên không ngừng nâng cao chuyên môn, cập nhật thông tin về
Biển Đảo hàng ngày, đặc biệt là những tin tức có tính thời sự.
Trên đây là một số kinh nghiệm thực tế của tôi trong cơng tác giáo dục Tích
hợp giáo dục biển đảo qua môn địa lý 9 nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng chủ quyền biên giới biển- đảo cho học sinh. Mặc dù đã rất cố gắng, thận trọng
trong q trình nghiên cứu, biên soạn, song khơng thể tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong được sự góp ý, bổ sung của đồng nghiệp và hội đồng phê duyệt cho đề
tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Lý Tự Trọng, ngày 6 tháng 4 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết sáng kiến

Lê Văn Phú

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Địa lý 9 - Nguyễn Dược ( chủ biên). NXB GD 2014
2. Hải dương học và biển Việt Nam - Nguyễn Văn Phòng . NXB GD 1998.
3. Địa lý tự nhiên Biển Đông - Nguyễn Văn Âu. NXB ĐHQG Hà Nội 1999.
4. Kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kì Địa lý 9 - Phạm Thị Sen ( chủ biên).
NXB GD 2011
5. Tài liệu tập huấn
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
15

skkn


ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:
Lê Văn Phú
GIÁO
DỤC
Chức vụ vàSỞ
đơn
vị công
tác:VÀ
GiáoĐÀO
viên TẠO
trườngTHANH
THCS LýHỐ

Tự Trọng , TP
Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa
PHỊNG
GD&ĐT TP THANH HĨA

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
Kết quả
Năm học
xếp
đánh giá
đánh giá xếp
loại( Phòng,
xếp loại( A,
loại
SÁNG KIẾN
KINH
NGHIỆM
Sở, Tỉnh)
B hoặc C)
Một số phương pháp
1 hướng dẫn học sinh khai
Sở GD&ĐT
C
2017-2018
thác kênh hình theo hướng

phát huy tính tích cực
trong học tập mơn Địa lí
lớp 6
TÍCH
HỢP
Sử dụng
bảnGIÁO
đồ tư DỤC
duy BIỂN ĐẢO QUA MÔN ĐỊA LÝ
NHẰM
THỨC VỀ
QUAN
2 9trong
dạy NÂNG
học Địa CAO
lý ở NHẬN
Sở GD&ĐT
B TẦM 2019-2020
trường THCS
Lý Tự
Trọng
TRỌNG
CHỦ
QUYỀN
BIÊN GIỚI BIỂN- ĐẢO CHO

HỌC SINH TRƯỜNG THCS LÝ TỰ TRỌNG
3

Tích hợp tục ngữ ca dao

trong mơn địa lý lớp 9 Phòng GD&ĐT
nhằm nâng cao hứng thú
và chất lượng bộ môn ở
trường THCS Nga Mỹ

B

2015-2016

Người thực hiện: Lê Văn Phú
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Lý Tự Trọng
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Địa lý

16

skkn
THANH
HỐ NĂM 2021


PHỤ LỤC 1
PHIẾU THĂM DÒ MỨC ĐỘ NHẬN THỨC HỌC SINH
17

skkn


Về chủ quyền biển đảo và hiểu biết về biển đảo Việt Nam
Họ và tên: ……………………………………….. ; Học sinh lớp ….

Trường THCS Lý Tự Trọng, TP Thanh Hóa
Nội dung
Dựa vào những kiến thức đã học và hiểu biết của bản thân, em hãy hoàn thiện
các nội dung sau: (Bằng cách khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất)
1. Theo các chứng cứ lịch sử, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa thuộc
chủ quyền của quốc gia:
A. Việt Nam
B. Phi- Líp- Pin
C. Trung Quốc
D. Lào
2. Trung Quốc đã xâm chiếm quần đảo Trường Sa của Việt Nam vào thời gian nào?
A. 1945
B. 1975
C. 1988
D. 199
3. Về địa lý hành chính, quần đảo Hồng Sa thuộc tỉnh nào?
A. Thanh Hóa
B. Đà Nẵng
C. Quảng Nam
D. Bình Định
4. Về địa lý hành chính, quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh nào?
A. Nghệ An
B. Khánh Hịa
C. Đà Nẵng
D. Bình Định
5. Trung Quốc đã hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dương 981 trên quần đảo Hoàng
Sa trong vùng biển Việt Nam vào năm nào
A. 1988
B. 2010
C. 2014

D. 2016
6. Mức độ quan tâm, cập nhật thông tin thời sự của em đối với vấn đề biển đảo Việt
Nam ?
A. Không quan tâm, không cập nhật B. Quan tâm ít, khơng cập nhật
C. Quan tâm, cập nhật theo thời sự
D. Ít quan tâm, cập nhật chậm
7. Theo em có nên đưa vấn đề biển Đơng vào sách giáo khoa THCS khơng?
A. Có
B. Khơng

PHỤ LỤC 2
PHIẾU THĂM DÒ MỨC ĐỘ NHẬN THỨC HỌC SINH
18

skkn


Về chủ quyền biển đảo và hiểu biết về biển đảo Việt Nam
Họ và tên: ……………………………………….. ; Học sinh lớp ….
Trường THCS Lý Tự Trọng, TP Thanh Hóa
Dựa vào những kiến thức đã học và hiểu biết của bản thân, em hãy hoàn thiện
các nội dung sau: (Bằng cách khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất)
1. Theo sơ đồ cắt ngang của vùng biển Việt Nam, thứ tự các bộ phận là:
A. Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp gíap lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục
địa
B. Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp gíap lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền
kinh tế
C. Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp gíap lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
D. Lãnh hải, nội thủy, vùng tiếp gíap lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục
địa

2. Vùng biển Việt Nam là một bộ phận của Biển đơng, biển nước ta có diện tích là:
A. 1 triệu km2
B. 1,2 triệu km2
C. 1.6 triệu km2
D. 2 triệu km2
3. Chủ quyền vùng biển nước ta được thế giới công nhận theo Công ước Liên Hợp
Quốc về Luật biển năm nào:
A. 1975
B. 1980
C. 1982
D. 1990

PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH
19

skkn



×